Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả trình độ thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành thể dục thể thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.09 KB, 83 trang )

HỌC VIỆN THỂ DỤC THỂ THAO QUẢNG CHÂULUẬN
VĂN HỌC VỊ THẠC SĨ CỦA
LƯU HỌC SINH

“NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAOHIỆU
QUẢ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHO NAM SINH
VIÊN KHƠNG CHUN NGÀNH THỂ DỤC
THỂ THAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN”


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả

Trần Văn Hưng


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCH

-

Ban chấp hành.

BGH

-



Ban giám hiệu.

GDTC

-

Giáo dục thể chất.

GDTC TT

-

Giáo dục thể chất - thể thao.

GV

-

Giáo viên.

GD - ĐT

-

Giáo dục - Đào tạo.

CNH - HĐH

-


Cơng nghiệp hố - hiện đại hố.

ĐC

-

Đối chứng.

SV

-

Sinh viên.

XHCN

-

Xã hội chủ nghĩa.

TDTT

-

Thể dục thể thao.

TN

-


Thực nghiệm.

KTNLA

-

Kinh tế Nông Lâm A

KTNLB

-

Kinh tế Nông Lâm B

K2007

-

Sinh viên năm thứ 3

K2008

-

Sinh viên năm thứ 2

K2009

-


Sinh viên năm thứ 1

DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
p

-

Phút

s

-

Giây

cm

-

Centimet

l

-

Lần

%


-

Phần trăm

m

-

Met


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận văn
Mục lục
1. Đặt vấn đề

1

1.1. Căn cứ lựa chọn đề tài

1

1.2. Tổng hợp tài liệu liên quan tới đề tài


2

1.3. Những vấn đề còn tồn tại của nghiên cứu

3

1.4. Những vấn đề chủ yếu cần giải quyết trong luận văn

5

2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

6

2.1. Hoàn thiện thể chất, một nội dung và yêu cầu quan trọng của
mục tiêu giáo dục toàn diện và hình thành nhân cách người lao động

6

2.2. Nhiệm vụ công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học

9

2.2.1. Giáo dục thể chất

9

2.2.2. Nhiệm vụ giáo dục thể chất trong các trường Đại học ở Việt
Nam

2.2.3. Giáo dục thể chất là một trong những bộ phận của giáo dục và
giáo dưỡng trong các trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp

10

12

2.3. Thể lực là nội dung cơ bản đánh giá chất lượng giáo dục thể chất

14

3. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu

19

3.1. Phương pháp nghiên cứu

19


3.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

19

3.1.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm

19

3.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm


20

3.1.4. Phương phướng kiểm tra sư phạm

20

3.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

21

3.1.6. Phương pháp toán học thống kê

22

3.2. Thời gian nghiên cứu

23

3.3. Địa điểm nghiên cứu

24

3.4. Đối tượng nghiên cứu

24

4. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện thể lực của
nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây

24


Nguyên
4.1. Đánh giá thực trạng về chương trình giảng dạy mơn GDTC của
trường Đại học Tây NguyêN

24

4.1.1. Phương pháp tổ chức quá trình giáo dục thể chất

28

4.1.2. Đánh giá GDTC đối với sinh viên trường Đại học Tây Nguyên

29

4.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn giáo dục thể chất
trường Đại học Tây Nguyên

31

4.3. Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ TDTT

32

4.4. Đánh giá nhận thức của nam sinh viên không chuyên ngành thể

34

dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên
4.5. Thực trạng thể lực của nam sinh viên không chuyên ngành thể

dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên

35


4.5.1. Thực trạng thể lực của nam sinh viên không chuyên ngành thể
dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên ở 3 năm học đầu
4.5.2. Nguyên nhân ảnh hưởng tới thực trạng trình độ thể lực sinh
viên
5. Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ thể lực nam
sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây Nguyên

35

38

40

5.1. Những cơ sở lý luận nhằm xây dựng các giải pháp nâng cao trình
độ thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại

40

học Tây Nguyên
5.1.1. Những đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý của nam giới ở độ tuổi
sinh viên
5.1.2. Hình thức và nội dung tập luyện TDTT đối với nam sinh viên

41
44


5.2. Những căn cứ thực tiễn, cơ sở để xây dựng và lựa chọn các giải
pháp nâng cao thể lực cho nam sinh viên trường Đại học Tây

44

Nguyên
5.3. Lựa chọn đề xuất các giải pháp nâng cao trình độ thể lực cho
nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây

46

Nguyên
5.4. Xác định chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực cho SV không chuyên
ngành trường đại học Tây Nguyên
6. Đánh giá hiệu quả các giải pháp đã lựa chọn nhằm nâng cao trình

51
52

độ thể lực cho nam sinh viên khơng chun ngành thể dục thể thao
trường Đại học Tây Nguyên
6.1. Tổ chức thực nghiệm

52

6.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm

56



7. Kết luận - Kiến nghị

60

7.1. Kết Luận

60

7.2. Kiến nghị

60

8. Tài liệu tham khảo

61

8.1. Tài liệu trong nước

61

8.2. Tài liệu nước ngồi

63

9. Cảm tạ

66

10. Lý lịch trích ngang của cá nhân


67

11. Phụ lục

68


Tóm Tắt
Thơng qua việc đánh giá thực trạng cơng tác GDTC trường đại học
Tây Nguyên, chúng tôi lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ thể
lực cho nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây
Nguyên, góp phần vào mục tiêu đào tạo con người mới phát triển tồn diện.
Trong q trình nghiên cứu chúng tơi đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu: Phân tích tổng hợp các sách báo, tài liệu có liên quan, các chỉ thị, văn
kiện của Đảng và Nhà nước, quyết định của Bộ GD - ĐT đối với TDTT nói
chung và cơng tác GDTC nói riêng. Thơng qua phỏng vấn trực tiếp và gián
tiếp nhằm thu nhập thông tin cần thiết từ ý kiến người khác để xác định hiện
trạng vấn đề và hình thành giả thiết khoa học. Phương pháp quan sát sư phạm,
chúng tơi dùng quan sát q trình dạy học và hoạt động TDTT (nội, ngoại
khoá) của SV. Qua phương pháp kiểm tra sư phạm nhằm đánh giá sự phát
triển thể lực của SV trước và sau khi áp dụng các biện pháp đã được đề xuất,
khẳng định tính khoa học và hiệu quả của việc duy trì và phát triển công tác
GDTC. Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích đánh giá
hiệu quả các giải pháp nâng cao trình độ thể lực của nam sinh viên không
chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây Nguyên. Các kết quả nghiên cứu thu
được qua phỏng vấn, quan sát, kiểm tra và thực nghiệm sư phạm đã được tính
bằng phương pháp tốn học thống kê.
Từ những kết quả nghiên cứu chúng tơi có những kết luận sau:
1. Trình độ thể lực là nội dung quan trọng để đánh giá hiệu quả GDTC trong quá

trình tham gia học tập của sinh viên trường đại học Tây Nguyên. Qua đánh giá
thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện thể lực của nam sinh viên không
chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên chúng tôi thấy:
Việc thực hiện chương trình giáo dục thể chất của bộ mơn chưa được
triệt để, nội dung phương pháp tổ chức chưa đáp ứng để giải quyết các nhiệm
vụ GDTC trong nhà trường. Đội ngũ giảng viên giảng dạy thể dục trong


trường còn thiếu. Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy,
học tập và tập luyện TDTT chưa đáp ứng được nhu cầu cũng như số lượng
SV của trường. Nhận thức về tác dụng của GDTC trong trường của sinh viên
cịn nhiều hạn chế. Trình độ thể lực của nam sinh viên đạt ở các chỉ tiêu thể
lực từ năm thứ nhất đến năm thứ 3 có chiều hướng giảm xuống, số lượng SV
có trình độ thể lực chỉ ở mức đạt là nhiều chiếm từ 25% trở lên, số SV không
đạt chiếm 21% đến 42%. Như vậy cho thấy trình độ thể lực của các em là
thấp.
2. Từ những căn cứ và qua quá trình nghiên cứu, phân tích tài liệu, phỏng vấn
cũng như qua đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện thể lực,
để nâng cao chất lượng GDTC bước đầu chúng tôi đã xác định, lựa chọn được
các giải pháp sau: Nâng cao nhận thức, vai trị mơn học GDTC cho sinh
viên.Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập.Tăng cường hệ
thống bài tập thể lực cho nam sinh viên. Đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức
tập luyện ngoại khóa của SV.
3. Sau khi áp dụng các giải pháp mới chúng tơi thấy trình độ thể lực của SV
không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây Nguyên được tăng lên rõ rệt.
Cụ thể thành tích kiểm tra thể lực của SV nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn
nhóm đối chứng ở tất cả các nội dung. Nó thể hiện sự khác biệt về thành tích
có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,05. (ttính > tbảng= 1.96 )

Từ khóa: Giải pháp - Trình độ thể lực - Nâng cao hiệu quả Nam sinh

viên - Không chuyên ngành Thể dục thể thao - Đại học Tây Nguyên


1. Đặt vấn đề
1.1. Căn cứ lựa chọn đề tài
Giáo dục thể chất (GDTC) cho thế hệ trẻ là một bộ phận cơ bản cấu
thành hệ thống giáo dục thể chất cho nhân dân lao động, là một biện pháp
quan trọng nhằm bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho mỗi người Việt Nam.
Trải qua nhiều thời kỳ cách mạng của đất nước, Đảng và Nhà nước
luôn coi trọng công tác giáo dục thể chất cho nhân dân lao động, trước hết là
đối với thế hệ trẻ đang trưởng thành. Vì vậy giáo dục thể chất trong nhà
trường trở thành một bộ phận quan trọng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa,
có vai trị tích cực trong việc đào tạo, để thực hiện mục tiêu, nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước đáp ứng nhu cầu đổi mới
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, Đảng và Nhà
nước ta ln coi trọng vị trí con người, xem đó là động lực, là nhân tố quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của xã hội, phấn đấu để đất nước ln có lớp
người năng động sáng tạo, vững vàng chun mơn, phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần và trong sáng về đạo đức.
Giáo dục thể chất có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện nhân cách,
thể chất cho sinh viên, nhằm đào tạo con người mới phát triển toàn diện phục
vụ đắc lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ vững an
ninh, chính trị và quốc phòng. Trong nhiều năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo
rất quan tâm đến công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp, điều đó thể hiện qua việc thường xuyên ban
hành các nội dung: Chương trình thể dục nội khóa, tổ chức hướng dẫn thể dục
ngoại khóa, cải tiến tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, cải tiến chương trình giáo
dục thể chất cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của đất nước
Giáo dục thể chất và phát triển thể thao trong nhà trường kết hợp với

việc kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng của sinh viên: “Là một bộ phận không
10


thể tách rời và đồng thời rất quan trọng trong q trình dạy và học”. Xuất phát
từ những địi hỏi về công tác đổi mới giáo dục đại học, đa dạng hóa các loại
hình đào tạo, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng sinh viên thì việc
đảm bảo chất lượng giáo dục trong đó có giáo dục thể chất đang đứng trước
những yêu cầu thử thách to lớn. Mặc dù công tác giáo dục thể chất đã được
các cấp lãnh đạo nhà trường hết sức quan tâm, một số trường đã được đầu tư
xây dựng những công trình thể dục thể thao thể dục thể thao mới rất lớn và
hiện đại để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy nội khóa, hoạt động ngoại
khóa và phong trào thể thao của sinh viên. Trong thực tế, công tác GDTT và
thể dục thể thao học đường ở nhiều trường Đại học – Cao đẳng cịn có những
hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu mục tiêu giáo dục và đào tạo đề ra. Để
đáp ứng những yêu cầu, mục tiêu giáo dục đào tạo trong thời kỳ đổi mới,
cơng tác giáo dục thể chất cịn nhiều việc phải làm.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và chỉ thị 133/TT ngày
7/3/31995 của Thủ tướng Chính phủ đã ghi rõ sự cần thiết phải chú trọng cải
tiến nội dung chương trình và phương pháp nhằm đưa vào nề nếp, phát triển
thể lực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong nhà trường các
cấp.

1.2. Tổng hợp tài liệu liên quan tới đề tài
Thực tế với hồn cảnh, u cầu chun mơn khác nhau, các trường đã
và đang lựa chọn cho mình những tiêu chí riêng, vừa đáp ứng tối ưu phát triển
thể lực cho sinh viên đồng thời góp phần tích cực vào phát triển trí tuệ và
nhân cách của sinh viên trường mình. Nhận thức được tầm quan trọng việc
nâng cao thể lực và phát triển thể chất cho sinh viên trong những năm qua có
nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề phát triển thể chất cho sinh viên như:

“Thực trạng phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế
kỷ XXI” của các tác giả Lê Văn L ẫm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Vũ
Bích Huệ.


“Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác GDTC và phát triển TDTT
trong nhà trường” của tác giả Vũ Đức Thu - Nguyễn Trọng Hải 1998
“Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu đánh giá thể lực cho nam sinh viên
trường Đại học xây dựng” của tác giả Nguyên Anh Tú
“Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng rèn luyện
thân thể cho sinh viên học viện An Ninh” của tác giả Lê Nh ật Cường
“Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao thể lực cho học sinh các
trường dạy nghề công nghiệp khu vự Hà Nội” của tác giả Trịnh Xuân Kiên
“Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao thể chất sinh viên trường
Đại học Hằng Hải Việt Nam ” của tác giả Nguyễn Thị Xuân Huyền
“Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao thể lực cho nữ sinh trường Đại
học Hồng Đức Thanh hóa” …..

1.3. Những vấn đề còn tồn tại của nghiên cứu
Trường Đại học Tây Nguyên được thành lập ngày 11 tháng 11 năm
1977 theo quyết định 298/CP của Hội đồng Chính phủ. Hiện nay trường có
611 cán bộ viên chức với 31 đơn vị trực thuộc. Do nhu cầu xã hội hóa nói
chung và của tỉnh Đắc Lắc nói riêng, trường Đại học Tây Nguyên đang đào
tạo nhiều chuyên ngành khác nhau. Mục tiêu của trường xây dựng Nhà trường
trở thành một trung tâm đào tạo với đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực đào tạo từ
Trung học phổ thông đến đào tạo trình độ sau đại học; xây dựng Nhà trường
trở thành một trung tâm nghiên cứu Khoa học và chuyển giao Công nghệ lớn
của vùng; xây dựng Nhà trường trở thành một trung tâm Văn hóa, một mơi
trường giáo dục tốt cho học sinh, sinh viên và cộng đồng dân cư của khu vực
Tây Ngun có trình độ chun mơn giỏi, năng động sáng tạo, góp phần xây

dựng đất nước giàu mạnh. Để đạt được mục tiêu trên, sinh viên của trường
không chỉ trang bị kiến thức vững vàng, mà cần luôn luôn rèn luyện để tạo
nền tảng thể lực tốt, nhằm đáp ứng được yêu cầu học tập, lao động và công
tác trong tương lai.


Trong nhiều năm qua Nhà trường phát triển mạnh mẽ về phong trào
học tập và rèn luyện thể dục thể thao, với cơ sở vật chất sân bãi dụng cụ của
nhà trường hiện nay còn hạn chế nhưng đáp ứng được phần nào về cơng tác
giảng dạy nội khóa, ngoại khóa của cán bộ, giáo viên và sinh viên trong
trường. Song cùng với việc đảm bảo chương trình giảng dạy nội khóa của
sinh viên, giáo viên thể dục thể thao tham gia huấn luyện các đội tuyển thể
thao của Nhà trường thi đấu các giải ngành trong khu vực đạt được nhiều
thành tích. Có được thành tích trên nhờ sự quan tâm của Ban gián hiệu Nhà
trường, sự ủng hộ của các Khoa, phòng ban liên quan cùng sự nhiệt tình của
đội ngũ giáo viên thể dục thể thao nhà trường, bên cạnh đó cơng tác giáo dục
thể chất vẫn còn hạn chế. Trong những năm qua trường Đại học Tây Ngun
có kiểm tra đánh giá trình độ thể lực của sinh viên để đánh giá qua từng học
phần theo cách cho điểm theo tiêu chuẩn đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành. Điều đó chỉ đánh giá được một phần trong giai đoạn nhỏ của những
năm học của sinh viên chứ chưa đánh giá một cách chính xác đầy đủ và tổng
hợp về trình độ thể chất của sinh viên để trên cở sở đó có thể đề ra những giải
pháp nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên. Hơn nữa, nước ta hiện nay khối
các trường Đại học và cao đẳng chưa xây dựng được hệ thống hoàn chỉnh các
bài tập thể lực phù hợp với đặc điểm, đối tượng của từng trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục thể chất cho sinh viên đại
học, cao đẳng không chỉ thực hiện đầy đủ những quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về nội dung chương trình giáo dục thể chất mà cịn vận dụng một
cách sáng tạo trên cơ sở cải tiến, xây dựng các nội dung học tập mới cho phù
hợp với yêu cầu công tác giáo dục thể chất và điều kiện cơ sở vật chất của nhà

trường hiện nay. Việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả trình độ thể lực
cho nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học Tây
Nguyên lại chưa có tác giả nào quan tâm. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên,
chúng tôi nghiên cứu đề tài:


“Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả trình độ thể lực cho
nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao Trường Đại
học Tây Ngun”.
Mục đích nghiên cứu: Thơng qua việc phân tích, tổng hợp và đánh giá
thực trạng cơng tác GDTC, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tồn
diện đội ngũ giáo viên bằng cách khơng ngừng hồn thiện chương trình và
phương pháp giảng dạy mơn giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Tây
Nguyên, chúng tôi lựa chọn một số giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện
thực tế nhằm nâng cao thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành Thể
dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên và góp phần vào mục tiêu phát triển
con người toàn diện.

1.4. Những vấn đề chủ yếu cần giải quyết trong luận văn
-

Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện thể lực
của nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học Tây
Nguyên.

-

Nhiệm vụ 2: Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ thể lực cho
nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học Tây
Nguyên.


-

Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả các giải pháp đã lựa chọn nhằm nâng cao
trình độ thể lực cho nam sinh viên khơng chun ngành thể dục thể thao
trường Đại học Tây Nguyên.
Giả thuyết nghiên cứu: Sau qúa trình nghiên cứu đề tài, thực nghiệm
chúng tôi dự kiến sẽ đưa ra một số giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế,
khi áp dụng một số giải pháp này sẽ giúp nâng cao trình độ thể lực cho nam
sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên.


2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
2.1. Hoàn thiện thể chất, một nội dung và yêu cầu quan trọng
của mục tiêu giáo dục tồn diện và hình thành nhân cách
người lao động
Ngay từ khi chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời đã hình thành nên quan điểm
con người phát triển tồn diện và được coi quá trình giáo dục là thể thống
nhất gồm ba mặt hữu cơ không thể tách rời “ Giáo dục trí tuệ - Giáo dục thể
chất - Giáo dục kỹ thuật”, đã khẳng định sự kết hợp giáo dục thể chất với các
mặt khác không chỉ là một phương tiện để nâng cao sản xuất xã hội mà còn là
phương thức duy nhất để tạo con người phát triển một cách toàn diện.
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ và
không thể thiếu được của giáo dục toàn diện và đặt ví trí giáo dục thể chất
ngang hàng với các mặt giáo dục khác. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chứng tỏ ý
nghĩa quan trọng của giáo dục thể chất như là một thành phần khơng chỉ của
giáo dục nói chung mà của tồn bộ q trình phát triển của con người, trong
đó có việc đào tạo giáo viên trong sự nghiệp đổi mới của mỗi quốc gia.
Ở Liên xô trước đây quan điểm giáo dục con người giáo dục toàn diện
đã được V.I.Lênin quan tâm và phát triển, người ta vạch ra mối tương quan

giữa giáo dục và điều kiện vật chất xã hội đồng thời làm phong phú thêm cho
tư tưởng Mác-Ăng ghen được áp dụng cho chế độ xã hội chủ nghĩa. Lênin là
người đầu tiên đưa giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng để tăng cường
và củng cố sức khỏe cho toàn dân nhằm nâng cao hiệu quả năng suất lao động,
sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ thành quả cách mạng của mình.
Nhận thức rõ về lợi ích của thể dục thể thao đối với cá nhân con người
và xã hội, ngay sau khi cách mạng tháng tám năm 1945 thành cơng, Hồ Chí
Minh đã ra lời kêu gọi toàn dân tham gia tập luyện thể dục thể thao, Người
luôn đi đầu trong công việc cũng như tự giác tích cực tập luyện thể dục thể
thao. Bác nói rõ tầm quan trọng “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây


đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công ... bồi bổ Sức
khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”, đồng thời Người ký sắc lệnh
thành lập Nha thể dục nhằm xây dựng và phát triển phong trào “Khỏe vì
nước”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khai sinh nền TDTT mới vì dân, vì nước,
người luôn quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT nước nhà. Tư tưởng bao
trùm của Bác trong việc đặt nền tảng xây dựng sự nghiệp TDTT nước ta là
khẳng định rõ TDTT là một công tác cách mạng, TDTT vừa là nhu cầu, vừa
là quyền lợi, nghĩa vụ của quần chúng, sự nghiệp của dân, do dân và vì dân.
Mục tiêu của TDTT là bảo vệ và tăng cường sức khoẻ nhân dân, góp phần cải
tạo nịi giống Việt Nam, làm cho dân cường, nước thịnh.
Tư tưởng của Hồ Chủ Tịch đã trở thành động lực thúc đẩy phong trào
quần chúng tập thể dục rèn luyện thân thể và góp phần to lớn trong cơng cuộc
kháng chiến thắng lợi của dân tộc. Đảng ta nhận định: “Muốn xây dựng thành
cơng chủ nghĩa xã hội cần phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Đó là con
người phát triển tồn diện về đức - trí - thể - mỹ và lao động kỹ thuật. Trong
quá trình xây dựng và phát triển của đất nước Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm giáo dục hình thành
nhân cách học sinh, sinh viên người chủ tương lai của đất nước, “Con người

phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức …” bên cạnh đó cơng tác giáo dục thể chất trong nhà
trường các cấp đã được đưa vào văn bản pháp quy của Nhà nước và trở thành
một trong những nội dung bắt buộc trong trường học (Điều 41 – Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
GDTC là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục XHCN, nhằm đào
tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có trí thức, đạo đức và hồn thiện thể chất.
Trong các trường đại học, cao đẳng GDTC cho SV được coi là một mặt giáo
dục là nhiệm vụ quan trọng góp phần bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành con
người phát triển tồn diện, có sức khoẻ dồi dào, thể chất cường tráng và dũng
khí kiên cường để kế tục sự nghiệp của Đảng và nhân dân một cách đắc lực.
Cùng với các mặt hoạt động khác, quá trình GDTC cho SV hình thành nhân


cách và những phẩm chất cần thiết, nhằm đáp ứng địi hỏi cuộc sống chun
mơn nghiệp vụ, GDTC cịn giúp chuẩn bị tốt về mặt tâm lý và tinh thần của
người chuyên gia tương lai. Đồng thời giúp họ hiểu biết phương pháp khoa
học để sau khi ra trường tiếp tục rèn luyện thân thể, củng cố sức khoẻ, tôi
luyện ý chí và nâng cao hiệu quả lao động.
Quan điểm con người phát triển toàn diện của chủ nghĩa Mác-Lênin
được hoàn chỉnh trên cơ sở nhận thức một cách khoa học các quy luật thực
tiễn của giáo dục. Các quy luật được phản ánh trong hệ thống các nguyên tắc
chung của giáo dục thể chất, các nguyên tắc này có mối liên quan trực tiếp
đến mục đích của hệ thống giáo dục thể chất và một trong những nguyên tắc
đặc trưng và tiêu biểu nhất là nguyên tắc phát triển con người một cách cân
đối toàn diện. Ý nghĩa của nguyên tắc phát triển con người một cách cân đối
toàn diện trong lĩnh vực giáo dục thể chất thể hiện ở hai yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: Giải quyết các nhiệm vụ đặc trưng cơ bản của giáo dục thể
chất cần thường xuyên đảm bảo mối liên hệ giữa tất cả các mặt của hệ thống
giáo dục cộng sản chủ nghĩa. Tiền đề tự nhiên của mối liên hệ giữa các mặt

hình thức giáo dục khác nhau là sự thống nhất giữa phát triển thể chất và tinh
thần con người đã được triết học duy vật biện chứng và các cơng trình nghiên
cứu khoa học cụ thể chứng minh (I.M.Xetrenốp). Sự đóng góp của mỗi một
hình thức giáo dục riêng lẻ vào sự phát triển toàn diện của con người được
tiến hành căn cứ vào việc nhà chuyên môn sư phạm biết sử dụng thành thạo
theo tuần tự và có chủ đích đến mức nào các mối liên hệ ln tồn tại khách
quan giữa hình thức giáo dục nhằm đạt được mục đích chung. Các phương
tiện phương pháp và các điều kiện giáo dục thể chất các quy luật giảng dạy
động tác và giáo dục tố chất thể lực – năng lực thể chất có thể tạo ra khả năng
lớn để tác động cao hiệu quả với sự phát triển chất và tinh thần của con người
đồng thời cũng thúc đẩy mạnh mẽ việc hình thành nhân cách, văn hóa, thẩm
mỹ, đạo đức, ý thức của con người trong xã hội


Thứ hai: Tính tồn diện của giáo dục thể chất, yêu cầu phải cố gắng sử
dụng đồng bộ các nhân tố, phương tiện, hình thức hoạt động TDTT sao cho
phát triển được toàn diện các tố chất thể lực, năng lực vận động và có vốn kỹ
năng, kỹ xảo vận động rộng rãi, phong phú cần thiết cho cuộc sống nói chung
và hoạt động chun mơn nói riêng. Con người là một thể thống nhất về cấu
trúc, chức năng, các quá trình bên trong cũng như sự thống nhất với mơi
trường bên ngồi. Sự phát triển một đặc tính tự nhiên của cơ thể theo hướng
nào đó bao giờ cũng ảnh hưởng, chịu sự phụ thuộc vào sự phát triển của nó
theo các hướng khác. Sự phát triển thể chất toàn diện phải phù hợp với quy
luật tự nhiên của sự tồn tại và phát triển cơ thể, sự tương quan giữa các đặc
tính đã được hình thành của con người đồng thời cũng mở rộng và nâng cao
những khả năng của mình để thích nghi với những điều kiện bên ngồi ln
thay đổi. Ngun tắc chung về sự phát triển toàn diện cũng được vận dụng
trong sự kết hợp giữa sự chuẩn bị thể lực chung và thể lực chuyên môn cơ bản
của công tác giáo dục thể chất.


2.2. Nhiệm vụ công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học
2.2.1. Giáo dục thể chất
Thuật ngữ “Giáo dục thể chất” bắt nguồn từ gốc Hán - Việt, nên cũng
có người gọi tắt giáo dục thể chất là “Thể dục” theo nghĩa tương đối hẹp. Vì
theo nghĩa rộng của từ Hán - Việt cũ, thể dục cịn có nghĩa là thể dục thể thao.
Theo một số sách của Phương Tây, thể dục thể thao được gọi là “Văn hóa thể
chất”.
Khái niệm giáo dục thể chất trong khái niệm chung của giáo dục. Giáo
dục thể chất là một quá trình giải quyết các nhiệm vụ giáo dục – giáo dưỡng
nhất định mà đặc điểm của quá trình này là tất cả những dấu hiệu chung của
một quá trình sư phạm. Thông thường người ta coi giáo dục thể chất là một bộ
phận của thể dục thể thao, nó là một mặt quan trọng của q trình giáo dục,
chính xác hơn đó cịn là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định
hướng rõ của thể dục thể thao trong xã hội – một quá trình tổ chức để truyền


thụ và tiếp thu những giá trị của thể dục thể thao trong hệ thống giáo dục giáo dưỡng chung (chủ yếu trong các nhà trường). Điều đó đồng nghĩa với
giáo dục thể chất cũng là một loại giáo dục, là một quá trình sư phạm, tổ chức
của nhà hoạt động, của nhà giáo dục và học sinh phù hợp với các nguyên tắc
sư phạm.
Đặc điểm nổi bật của giáo dục thể chất là hình thành kỹ năng, kỹ xảo
vận động và phát triển tố chất vận động. Giáo dục thể chất chia theo hai mặt
riêng biệt, dạy học động tác và giáo dục tố chất vận động.
- Dạy dạy học động tác: Là quá trình tiếp thu của hệ thống những cách thức
điều khiển động tác, vốn kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho cuộc sống và những tri
thức chuyên môn.
- Giáo dục tố chất vận động: Là bản chất của giáo dục thể chất là tác động hợp
lý tới sự phát triển tố chất vận động đảm bảo phát triển các năng lực vận động
đó là các tố chất thể lực của con người: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm
dẻo và năng lực phối hợp vận động.

Hai quá trình dạy học động tác và phát triển các tố chất thể lực có liên
quan chặt chẽ, làm tiền đề cho nhau, khơng có sự tách bạch cũng như khơng
có sự đồng nhất giữa chúng trong tất cả các giai đoạn của quá trình giáo dục
thể chất.

2.2.2. Nhiệm vụ giáo dục thể chất trong các trường Đại học ở Việt Nam
Công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học có vị trí và ý nghĩa
quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ tri thức mới đáp ứng được những yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước nhà để
thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
Trong toàn bộ hệ thống giáo dục toàn diện, hệ thống giáo dục thể chất đóng
vai trị to lớn, thơng qua các hoạt động thể dục thể thao sinh viên đại học có
thể phát triển cơ thể hài hịa, cân đối, nâng cao năng lực làm việc chung và
chuyên môn, nhanh chóng thích nghi với điều kiện học tập và sinh hoạt.


Bằng những hoạt động phong phú của mình, giáo dục thể chất góp phần
quan trọng trong việc rèn luyện hình thành phát triển cho sinh viên những
phẩm chất đạo đức, ý chí, lịng dũng cảm, quyết đốn, tính kiên trì, ý thức tổ
chức kỷ luật cao cũng như việc giáo dục cho sinh viên lòng tự hào dân tộc,
tinh thần tập thể, đoàn kết, thẳng thắn và trung thực. Cùng với các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, đồn thể, ngoại khóa khác thì cơng tác giáo dục thể chất
cũng góp phần to lớn tạo nên nếp sống lành mạnh, vui tươi, đẩy lùi và xóa bỏ
những hành vi xấu và các tệ nạn tiêu cực của xã hội.
Mục tiêu của hệ thống giáo dục thể chất trong các trường Đại học và
trung học chuyên nghiệp là đào tạo các cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý
kinh tế, văn hóa, xã hội … có trình độ cao, hồn thiện về thể chất phát triển
hài hịa về mọi mặt có năng lực hoạt động chun mơn độc lập, có tư tưởng
đạo đức tác phong xã hội chủ nghĩa, đáp ứng được u cầu cơng nghệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và giải quyết các nhiệm vụ sau:

1. Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức
kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác học
tập và rèn luyện thân thể chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ Tổ
quốc.
2. Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp tập luyện thể dục thể thao, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản
một số mơn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó bồi dưỡng khả năng sử dụng các
phương tiện nói trên để rèn luyện sức khỏe tham gia vào việc tuyên truyền và
tổ chức các hoạt động thể dục thể thao cơ sở.
3. Góp phần duy trì củng cố sức khỏe của sinh viên phát triển cơ thể một cách
hài hòa, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những tật xấu trong cuộc
sống, nhằm sử dụng thời gian vào công việc có ích có hiệu quả tốt, trong q
trình học tập đạt được những chỉ tiêu thể lực quy định cho từng đối tượng và
năm học trên cơ sở rèn luyện thân thể theo lứa tuổi.


4. Giáo dục óc thẩm mỹ cho sinh viên và tạo điều kiện để nâng cao trình độ thể
thao, các tố chất thể lực cho sinh viên. Hoạt động thể dục thể thao trong các
trường Đại học, Cao đẳng là một thành phần quan trọng trong việc giáo dục
toàn diện cho sinh viên. Để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục của hoạt động
thể dục thể thao cần quán triệt sự thống nhất giữa hai mặt:
- Thứ nhất: Giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng là một bộ
phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ là phương tiện
quan trọng và có hiệu quả để phát triển hài hịa cân đối cơ thể và các tố chất
thể lực của sinh viên.
- Thứ hai: Giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng là một q
trình sư phạm, có tác dụng tích cực đến phẩm chất chính trị tư tưởng đạo đức,
tác phong và thẫm mỹ. Nó đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành nhân
cách quan điểm, lối sống cho sinh viên.


2.2.3. Giáo dục thể chất là một trong những bộ phận của giáo dục và
giáo dưỡng trong các trường Đại học và Trung học chuyên
nghiệp
Mục tiêu của hệ thống giáo dục thể chất xã hội chủ nghĩa là đào tạo nên
những con người hoàn thiện về thể chất, tích cực xây dựng chế độ XHCN và
được chuẩn bị tồn diện cho cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để thực
hiện điều đó giáo dục thể chất cần giải quyết ba nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ giáo dục bao gồm: Giáo dục tư cách và đạo đức ý chí trong tinh
thần của chủ nghĩa cộng sản chân chính.
- Nhiệm vụ tăng cường về sức khỏe: Nhằm củng cố và phát triển một cách cân
đối các tố chất và chức năng của cơ thể, nâng cao thành tích thể thao, bảo vệ và
kéo dài khả năng lao động cao.
- Nhiệm vụ giáo dưỡng: Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để sử dụng
phương tiện giáo dục thể chất lao động và cuộc sống hàng ngày. Một trong
những thành phần quan trọng của giáo dục xã hội chủ nghĩa là giáo dục thể
chất trong các trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp. Giáo dục thể


chất có vai trị thiết yếu trong tồn bộ hệ thống giáo dục tồn diện. Mục tiêu
chính của giáo dục thể chất trong các trường ĐH, CĐ là góp phần đào tạo sinh
viên thành những cán bộ có trình độ tri thức cao, phát triển cân đối, hài hòa về
mặt tinh thần và thể chất.
Nhiệm vụ chính của chương trình giáo dục thể chất trong các trường
Đại học và Cao đẳng là:
- Giáo dục cho sinh viên những tố chất vận động, giáo dục đạo đức, ý chí thẩm
mỹ thể chất, đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Củng cố và giữ gìn sức khỏe, góp phần hình thành và phát triển cơ thể, nâng
cao và duy trì khả năng làm việc trong suốt quá trình học tập của sinh viên.
Chuẩn bị thể lực toàn diện là nhằm đạt tiêu chuẩn sức khỏe, chuẩn bị thể lực
nghề nghiệp chuyên môn là đáp ứng u cầu cơng tác trong tương lai.

- Phát triển trình độ thể thao cho sinh viên là động viên, giáo dục cho sinh viên
niềm tự tin, thói quen tập luyện thể dục thể thao thường xuyên. Quá trình giáo
dục thể chất trong các trường đại học được tổ chức phụ thuộc vào trạng thái
sức khỏe, trình độ phát triển thể lực của sinh viên đồng thời nó tính đến điều
kiện và tính lao động nghề nghiệp trong tương lai của họ. Bên cạnh đó một
nhiệm vụ quan trọng của giáo dục thể chất trong trường học là rèn luyện cho
sinh viên đáp ứng các nội dung yêu cầu về rèn luyện thân thể do Nhà nước
ban hành. Mục đích của giáo dục thể chất trong các trường Đại học là: Góp
phần thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý
kinh tế và văn hóa xã hội, phát triển lao động sản xuất của nền kinh tế thị
trường nước ta hiện nay.
Giáo dục thể chất là một quá trình sư phạm nhằm bảo vệ nâng cao sức
khỏe hồn thiện thể chất, rèn luyện tính tích cực và nhân cách cho thế hệ trẻ.
Giáo dục thể chất ra địi từ khi xuất hiện lồi người và sẽ tồn tại tiếp tục như
một trong những điều kiện cần thiết của nền sản xuất xã hội.


Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu của giáo dục thể chất trong trường
Đại học là gắn liền và góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục đào tạo theo
tinh thần các nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII và lần
thứ IX là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành
đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề và có trình độ kỹ thuật cao, có năng
lực thực hành và tự chủ, sáng tạo…Giáo dục thể chất trong nhà trường còn
giữ vai trò then chốt trong chiến lược phát triển thể dục thể thao.

2.3. Thể lực là nội dung cơ bản đánh giá chất lượng giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất là một nội dung trong giáo dục toàn diện của Đảng và
Nhà nước ta. Xuất phát từ những mục tiêu và những hoạt động của mình cùng
những khái niệm cơ bản của các mặt giáo dục chung thì việc đánh giá chất
lượng giáo dục thể chất cũng được xác định bởi khả năng thực hiện được mục

đích và nhiệm vụ chương trình theo các nội dung cơ bản sau:
-

Đảm bảo thời gian tham gia học tập lý thuyết cũng như thực hành theo thời
khóa biểu của chương trình.

-

Đạt yêu cầu trong các bài kiểm tra lý luận chung về giáo dục thể chất và lý
thuyết các môn thể thao được học.

-

Đạt yêu cầu trong các kỳ kiểm tra về kỹ thuật động tác vận động ở các môn
thể thao được học.

-

Đạt yêu cầu về trình độ thể lực ở từng giai đoạn học tập đạt tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể theo quy định và nâng cao thành tích thể thao.
+ Lý thuyết (kiến thức về Giáo dục thể chất)
Lý luận và phương pháp thể dục thể thao là một môn khoa học chuyên
ngành, chuyên nghiên cứu những quy luật và những cơ sở chung nhất về
phương pháp trong lĩnh vực thể dục thể thao. Việc đưa lý luận và phương
pháp thể dục thể thao vào giảng dạy trong chương trình mơn học GDTC nhằm
giúp sinh viên bước đầu hiểu hệ thống những kiến thức mở đầu về thể dục thể
thao, làm cơ sở để tiếp tục học tập, nghiên cứu và vận dụng trong các học


phần chuyên ngành hẹp cụ thể hơn, biết vận dụng những kiến thức để thực

hiện những nhiệm vụ cụ thể có liên quan trong thực tiễn thể dục thể thao.
Lý luận và phương pháp thể dục thể thao có ý nghĩa quan trọng trong
việc hình thành thế giới quan và nhân sinh quan đúng đắn cho học sinh, sinh
viên.
Kiến thức về giáo dục thể chất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tiếp
thu kỹ năng, kỹ xảo vận động. Theo Nơvicốp và Matveep thì “Kiến thức làm
tiền đề cho việc tiếp thu kỹ năng, kỹ xảo vận động và sử dụng một cách có
hiệu quả các năng lực thể chất trong cuộc sống, kiến thức chỉ rõ ý nghĩa cá
nhân và xã hội của việc giáo dục thể chất cũng như bản chất của việc giáo dục
này, các kiến thức sử dụng các giá trị của TDTT với mục đích tự giáo dục”.
Cũng theo hai tác giả trên thì kiến thức về giúp cho việc lựa chọn và sử dụng
các bài tập thể chất “cùng loại bài tập, có thể mang lại hiệu quả hoàn toàn
khác nhau căn cứ vào phương pháp sử dụng bài tập đó”. Theo Pomomavev
(1983) nhận xét: “Kiến thức giáo dục thể chất được xác định bồi dưỡng tri
thức chung, các hệ thống kỹ năng, kỹ xảo phong phú để điều khiển mọi hoạt
động của cơ thể trong không gian và thời gian, biết sử dụng các kỹ năng, kỹ
xảo vận động trong mọi điều kiện sống và các hoạt động khác nhau của con
người. Nhận thức bao hàm những kiến thức lý luận khoa học, nội dung
phương pháp tập luyện thể dục thể thao theo chương trình quy định nhằm
giáo dục học sinh, sinh viên về đạo đức xã hội chủ nghĩa tinh thần tập thể,
tính tự giác trong học tập, sử dụng các bài tập thể chất như là phương pháp
giáo dục thể chất nhằm mục đích rèn luyện thân thể cũng như nâng cao sức
khỏe, sẵn sàng lao động và bảo vệ Tổ quốc. Khi nghiên cứu về khuynh hướng
hiện đại của giáo dục thể chất trong các trường đại học và cách tiếp cận tác
giả Lê Văn Xem đã đề cập tới các vấn đề “Tăng cường chất lượng giáo dục
thể chất về văn hóa thể chất trong khâu giáo dục nhận thức, hiểu biết và năng
lực vận dụng vào thực tiễn hoạt động tự chăm lo sức khỏe rèn luyện thể chất
hàng ngày”.



Trên cơ sở những nhận định khoa học lý luận giáo dục thể chất, chỉ rõ
tầm quan trọng của việc giáo dục, các tác giả Vũ Đức Thu, Lưu Quang Hiệp,
Nguyễn Xuân Sinh, Trương Anh Tuấn đã đề cập một cách có hệ thống những
tri thức cơ bản trong cuốn “Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất” (Sách
dùng cho các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp năm 1995).
Dựa trên chương trình giáo dục thể chất đã được cải tiến nhằm giúp cho các
giáo viên và sinh viên trong việc giảng dạy và học tập cũng như kiểm tra đánh
giá chất lượng giáo dục thể chất.
+ Kỹ năng thực hành
Trong quá trình giáo dục thể chất kỹ năng vận động cũng như kỹ xảo
vận động được hình thành, nó là kết quả của q trình tiếp thu các động tác kỹ
năng vận động thể hiện tiêu biểu bằng sự tiếp thu kỹ thuật động tác ở mức độ
phải tập trung chú ý cao độ và các bộ phận tạo thành động tác và ở cách thức
chưa ổn định khi giải quyết nhiệm vụ vận động.
Trong quá trình tập luyện việc lặp đi lặp lại nhiều lần động tác thì các
bộ phận tạo thành động tác đó ngày càng trở nên quen thuộc, các cơ chế phối
hợp vận động dần dần được tự động hóa và kỹ năng vận đơng chuyển thành
kỹ xảo. Vì vậy “kỹ xảo vận động thể hiện tiêu biểu bằng sự tiếp thu kỹ thuật
động tác ở mức độ sự điều khiển động tác xảy ra một cách tự động và động
tác tiến hành với độ vững chắc cao”.
Như vậy, việc đánh giá kỹ năng thực hành được hiểu như ở mực độ
đánh giá nhất định kỹ năng, kỹ xảo thực hiện động tác. Việc thực hiện các
động tác kỹ thuật nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, điều kiện học tập, trang thiết
bị, dụng cụ, sân bãi, trình độ của sinh viên, chế độ học tập, nhận thức của sinh
viên trong việc chuyển hóa các bài tập thể chất là phương tiện để rèn luyện,
củng cố và nâng cao sức khỏe, phát triển các tố chất thể lực phục vụ đắc lực
cho việc hồn thành tốt nhiệm vụ học tập và cơng tác sau này.
+ Các chỉ tiêu thể lực



×