Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả trình độ thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành thể dục thể thao trường đh tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.74 KB, 82 trang )



MÃ PHÂN LOẠI MÃ SỐ TRƯỜNG:10585

CẤP BẢO MẬT MÃ SỐ SINH VIÊN:
105852008400009


HỌC VIỆN THỂ DỤC THỂ THAO QUẢNG CHÂU
LUẬN VĂN HỌC VỊ THẠC SĨ CỦA
LƯU HỌC SINH

“NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHO
NAM SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN
NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN”

Loại lưu học sinh: Lưu học sinh Việt Nam
Khoa: Giáo dục thể chất
Tên nghiên cứu sinh: Trần Văn Hưng
Giáo viên chỉ ñạo TQ: PGS. Chiêu Lạc Huy
Giáo viên chỉ ñạo VN: TS. Nguyễn Xuân Trãi



May 15
th
, 2010








LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Tác giả



Trần Văn Hưng




















DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


BCH - Ban chấp hành.
BGH - Ban giám hiệu.
GDTC - Giáo dục thể chất.
GDTC TT - Giáo dục thể chất - thể thao.
GV - Giáo viên.
GD - ĐT - Giáo dục - Đào tạo.
CNH - HĐH - Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá.
ĐC - Đối chứng.
SV - Sinh viên.
XHCN - Xã hội chủ nghĩa.
TDTT - Thể dục thể thao.
TN - Thực nghiệm.
KTNLA - Kinh tế Nông Lâm A
KTNLB - Kinh tế Nông Lâm B
K2007 - Sinh viên năm thứ 3
K2008 - Sinh viên năm thứ 2
K2009 - Sinh viên năm thứ 1

DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG

p - Phút
s - Giây

cm - Centimet
l - Lần
% - Phần trăm
m - Met



MỤC LỤC

Nội dung Trang

Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận văn
Mục lục
1. Đặt vấn ñề 1
1.1. Căn cứ lựa chọn ñề tài 1
1.2. Tổng hợp tài liệu liên quan tới ñề tài 2
1.3. Những vấn ñề còn tồn tại của nghiên cứu 3
1.4. Những vấn ñề chủ yếu cần giải quyết trong luận văn 5
2. Tổng quan các vấn ñề nghiên cứu 6
2.1. Hoàn thiện thể chất, một nội dung và yêu cầu quan trọng của
mục tiêu giáo dục toàn diện và hình thành nhân cách người lao ñộng
6
2.2. Nhiệm vụ công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học 9
2.2.1. Giáo dục thể chất 9
2.2.2. Nhiệm vụ giáo dục thể chất trong các trường Đại học ở Việt
Nam
10

2.2.3. Giáo dục thể chất là một trong những bộ phận của giáo dục và
giáo dưỡng trong các trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp
12
2.3. Thể lực là nội dung cơ bản ñánh giá chất lượng giáo dục thể chất 14
3. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu 19


3.1. Phương pháp nghiên cứu 19
3.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 19
3.1.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ ñàm 19
3.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm 20
3.1.4. Phương phướng kiểm tra sư phạm 20
3.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 21
3.1.6. Phương pháp toán học thống kê 22
3.2. Thời gian nghiên cứu 23
3.3. Địa ñiểm nghiên cứu 24
3.4. Đối tượng nghiên cứu 24
4. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện thể lực của
nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây
Nguyên
24
4.1. Đánh giá thực trạng về chương trình giảng dạy môn GDTC của
trường Đại học Tây NguyêN
24
4.1.1. Phương pháp tổ chức quá trình giáo dục thể chất 28
4.1.2. Đánh giá GDTC ñối với sinh viên trường Đại học Tây Nguyên 29
4.2. Thực trạng ñội ngũ giáo viên giảng dạy môn giáo dục thể chất
trường Đại học Tây Nguyên
31
4.3. Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ TDTT 32

4.4. Đánh giá nhận thức của nam sinh viên không chuyên ngành thể
34


dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên
4.5. Thực trạng thể lực của nam sinh viên không chuyên ngành thể
dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên
35
4.5.1. Thực trạng thể lực của nam sinh viên không chuyên ngành thể
dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên ở 3 năm học ñầu
35
4.5.2. Nguyên nhân ảnh hưởng tới thực trạng trình ñộ thể lực sinh
viên
38
5. Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao trình ñộ thể lực nam
sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây Nguyên
40
5.1. Những cơ sở lý luận nhằm xây dựng các giải pháp nâng cao trình
ñộ thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại
học Tây Nguyên
40
5.1.1. Những ñặc ñiểm cơ bản về tâm sinh lý của nam giới ở ñộ tuổi
sinh viên
41
5.1.2. Hình thức và nội dung tập luyện TDTT ñối với nam sinh viên 44
5.2. Những căn cứ thực tiễn, cơ sở ñể xây dựng và lựa chọn các giải
pháp nâng cao thể lực cho nam sinh viên trường Đại học Tây
Nguyên
44
5.3. Lựa chọn ñề xuất các giải pháp nâng cao trình ñộ thể lực cho

nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây
Nguyên
46
5.4. Xác ñịnh chỉ tiêu ñánh giá trình ñộ thể lực cho SV không chuyên
ngành trường ñại học Tây Nguyên
51
6. Đánh giá hiệu quả các giải pháp ñã lựa chọn nhằm nâng cao trình
52


ñộ thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành thể dục thể thao
trường Đại học Tây Nguyên
6.1. Tổ chức thực nghiệm 52
6.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm 56
7. Kết luận - Kiến nghị 60
7.1. Kết Luận
60
7.2. Kiến nghị 60
8. Tài liệu tham khảo 61
8.1. Tài liệu trong nước 61
8.2. Tài liệu nước ngoài
63
9. Cảm tạ 66
10. Lý lịch trích ngang của cá nhân
67
11. Phụ lục
68











Tóm Tắt
Thông qua việc ñánh giá thực trạng công tác GDTC trường ñại học
Tây Nguyên, chúng tôi lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao trình ñộ thể
lực cho nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây
Nguyên, góp phần vào mục tiêu ñào tạo con người mới phát triển toàn diện.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi ñã sử dụng phương pháp nghiên
cứu: Phân tích tổng hợp các sách báo, tài liệu có liên quan, các chỉ thị, văn
kiện của Đảng và Nhà nước, quyết ñịnh của Bộ GD - ĐT ñối với TDTT nói
chung và công tác GDTC nói riêng. Thông qua phỏng vấn trực tiếp và gián
tiếp nhằm thu nhập thông tin cần thiết từ ý kiến người khác ñể xác ñịnh hiện
trạng vấn ñề và hình thành giả thiết khoa học. Phương pháp quan sát sư phạm,
chúng tôi dùng quan sát quá trình dạy học và hoạt ñộng TDTT (nội, ngoại
khoá) của SV. Qua phương pháp kiểm tra sư phạm nhằm ñánh giá sự phát
triển thể lực của SV trước và sau khi áp dụng các biện pháp ñã ñược ñề xuất,
khẳng ñịnh tính khoa học và hiệu quả của việc duy trì và phát triển công tác
GDTC. Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm mục ñích ñánh giá
hiệu quả các giải pháp nâng cao trình ñộ thể lực của nam sinh viên không
chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây Nguyên. Các kết quả nghiên cứu thu
ñược qua phỏng vấn, quan sát, kiểm tra và thực nghiệm sư phạm ñã ñược tính
bằng phương pháp toán học thống kê.
Từ những kết quả nghiên cứu chúng tôi có những kết luận sau:
1. Trình ñộ thể lực là nội dung quan trọng ñể ñánh giá hiệu quả GDTC
trong quá trình tham gia học tập của sinh viên trường ñại học Tây Nguyên.

Qua ñánh giá thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện thể lực của nam
sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên
chúng tôi thấy:
Việc thực hiện chương trình giáo dục thể chất của bộ môn chưa ñược
triệt ñể, nội dung phương pháp tổ chức chưa ñáp ứng ñể giải quyết các nhiệm
vụ GDTC trong nhà trường. Đội ngũ giảng viên giảng dạy thể dục trong


trường còn thiếu. Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy,
học tập và tập luyện TDTT chưa ñáp ứng ñược nhu cầu cũng như số lượng
SV của trường. Nhận thức về tác dụng của GDTC trong trường của sinh viên
còn nhiều hạn chế. Trình ñộ thể lực của nam sinh viên ñạt ở các chỉ tiêu thể
lực từ năm thứ nhất ñến năm thứ 3 có chiều hướng giảm xuống, số lượng SV
có trình ñộ thể lực chỉ ở mức ñạt là nhiều chiếm từ 25% trở lên, số SV không
ñạt chiếm 21% ñến 42%. Như vậy cho thấy trình ñộ thể lực của các em là
thấp.
2. Từ những căn cứ và qua quá trình nghiên cứu, phân tích tài liệu, phỏng vấn
cũng như qua ñánh giá thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện thể lực,
ñể nâng cao chất lượng GDTC bước ñầu chúng tôi ñã xác ñịnh, lựa chọn ñược
các giải pháp sau: Nâng cao nhận thức, vai trò môn học GDTC cho sinh
viên.Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập.Tăng cường hệ
thống bài tập thể lực cho nam sinh viên. Đẩy mạnh, ña dạng hóa các hình thức
tập luyện ngoại khóa của SV.
3. Sau khi áp dụng các giải pháp mới chúng tôi thấy trình ñộ thể lực của SV
không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây Nguyên ñược tăng lên rõ rệt.
Cụ thể thành tích kiểm tra thể lực của SV nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn
nhóm ñối chứng ở tất cả các nội dung. Nó thể hiện sự khác biệt về thành tích
có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,05. (t
tính
> t

bảng= 1.96
)
Từ khóa:
Giải pháp - Trình ñộ thể lực - Nâng cao hiệu quả Nam sinh
viên - Không chuyên ngành Thể dục thể thao - Đại học Tây Nguyên







1
1. Đặt vấn ñề
1.1. Căn cứ lựa chọn ñề tài

Giáo dục thể chất (GDTC) cho thế hệ trẻ là một bộ phận cơ bản cấu
thành hệ thống giáo dục thể chất cho nhân dân lao ñộng, là một biện pháp
quan trọng nhằm bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho mỗi người Việt Nam.
Trải qua nhiều thời kỳ cách mạng của ñất nước, Đảng và Nhà nước
luôn coi trọng công tác giáo dục thể chất cho nhân dân lao ñộng, trước hết là
ñối với thế hệ trẻ ñang trưởng thành. Vì vậy giáo dục thể chất trong nhà
trường trở thành một bộ phận quan trọng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa,
có vai trò tích cực trong việc ñào tạo, ñể thực hiện mục tiêu, nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân lực, ñào tạo nhân tài cho ñất nước ñáp ứng nhu cầu ñổi mới
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của ñất nước.
Trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của ñất nước, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng vị trí con người, xem ñó là ñộng lực, là nhân tố quan
trọng thúc ñẩy sự phát triển của xã hội, phấn ñấu ñể ñất nước luôn có lớp
người năng ñộng sáng tạo, vững vàng chuyên môn, phát triển cao về trí tuệ,

cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần và trong sáng về ñạo ñức.
Giáo dục thể chất có tác dụng tích cực ñối với sự hoàn thiện nhân cách,
thể chất cho sinh viên, nhằm ñào tạo con người mới phát triển toàn diện phục
vụ ñắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, giữ vững an
ninh, chính trị và quốc phòng. Trong nhiều năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo
rất quan tâm ñến công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao
ñẳng và trung học chuyên nghiệp, ñiều ñó thể hiện qua việc thường xuyên ban
hành các nội dung: Chương trình thể dục nội khóa, tổ chức hướng dẫn thể dục
ngoại khóa, cải tiến tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, cải tiến chương trình giáo
dục thể chất cho phù hợp với ñiều kiện và hoàn cảnh của ñất nước
Giáo dục thể chất và phát triển thể thao trong nhà trường kết hợp với
việc kiểm tra ñánh giá tri thức, kỹ năng của sinh viên: “Là một bộ phận không

2
thể tách rời và ñồng thời rất quan trọng trong quá trình dạy và học”. Xuất phát
từ những ñòi hỏi về công tác ñổi mới giáo dục ñại học, ña dạng hóa các loại
hình ñào tạo, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng sinh viên thì việc
ñảm bảo chất lượng giáo dục trong ñó có giáo dục thể chất ñang ñứng trước
những yêu cầu thử thách to lớn. Mặc dù công tác giáo dục thể chất ñã ñược
các cấp lãnh ñạo nhà trường hết sức quan tâm, một số trường ñã ñược ñầu tư
xây dựng những công trình thể dục thể thao thể dục thể thao mới rất lớn và
hiện ñại ñể phục vụ tốt cho công tác giảng dạy nội khóa, hoạt ñộng ngoại
khóa và phong trào thể thao của sinh viên. Trong thực tế, công tác GDTT và
thể dục thể thao học ñường ở nhiều trường Đại học – Cao ñẳng còn có những
hạn chế chưa ñáp ứng ñược yêu cầu mục tiêu giáo dục và ñào tạo ñề ra. Để
ñáp ứng những yêu cầu, mục tiêu giáo dục ñào tạo trong thời kỳ ñổi mới,
công tác giáo dục thể chất còn nhiều việc phải làm.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và chỉ thị 133/TT ngày
7/3/31995 của Thủ tướng Chính phủ ñã ghi rõ sự cần thiết phải chú trọng cải
tiến nội dung chương trình và phương pháp nhằm ñưa vào nề nếp, phát triển

thể lực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong nhà trường các
cấp.
1.2. Tổng hợp tài liệu liên quan tới ñề tài
Thực tế với hoàn cảnh, yêu cầu chuyên môn khác nhau, các trường ñã
và ñang lựa chọn cho mình những tiêu chí riêng, vừa ñáp ứng tối ưu phát triển
thể lực cho sinh viên ñồng thời góp phần tích cực vào phát triển trí tuệ và
nhân cách của sinh viên trường mình. Nhận thức ñược tầm quan trọng việc
nâng cao thể lực và phát triển thể chất cho sinh viên trong những năm qua có
nhiều công trình nghiên cứu về vấn ñề phát triển thể chất cho sinh viên như:
“Thực trạng phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế
kỷ XXI” của các tác giả Lê Văn L ẫm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Vũ
Bích Huệ.

3
“Nghiên cứu ñánh giá thực trạng công tác GDTC và phát triển TDTT
trong nhà trường” của tác giả Vũ Đức Thu - Nguyễn Trọng Hải 1998
“Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu ñánh giá thể lực cho nam sinh viên
trường Đại học xây dựng” của tác giả Nguyên Anh Tú
“Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng rèn luyện
thân thể cho sinh viên học viện An Ninh” của tác giả Lê Nh ật Cường
“Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao thể lực cho học sinh các
trường dạy nghề công nghiệp khu vự Hà Nội” của tác giả Trịnh Xuân Kiên
“Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao thể chất sinh viên trường
Đại học Hằng Hải Việt Nam ” của tác giả Nguyễn Thị Xuân Huyền
“Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao thể lực cho nữ sinh trường Đại
học Hồng Đức Thanh hóa” …
1.3. Những vấn ñề còn tồn tại của nghiên cứu
Trường Đại học Tây Nguyên ñược thành lập ngày 11 tháng 11 năm
1977 theo quyết ñịnh 298/CP của Hội ñồng Chính phủ. Hiện nay trường có
611 cán bộ viên chức với 31 ñơn vị trực thuộc. Do nhu cầu xã hội hóa nói

chung và của tỉnh Đắc Lắc nói riêng, trường Đại học Tây Nguyên ñang ñào
tạo nhiều chuyên ngành khác nhau. Mục tiêu của trường xây dựng Nhà trường
trở thành một trung tâm ñào tạo với ña ngành, ña cấp, ña lĩnh vực ñào tạo từ
Trung học phổ thông ñến ñào tạo trình ñộ sau ñại học; xây dựng Nhà trường
trở thành một trung tâm nghiên cứu Khoa học và chuyển giao Công nghệ lớn
của vùng; xây dựng Nhà trường trở thành một trung tâm Văn hóa, một môi
trường giáo dục tốt cho học sinh, sinh viên và cộng ñồng dân cư của khu vực
Tây Nguyên có trình ñộ chuyên môn giỏi, năng ñộng sáng tạo, góp phần xây
dựng ñất nước giàu mạnh. Để ñạt ñược mục tiêu trên, sinh viên của trường
không chỉ trang bị kiến thức vững vàng, mà cần luôn luôn rèn luyện ñể tạo
nền tảng thể lực tốt, nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu học tập, lao ñộng và công
tác trong tương lai.

4
Trong nhiều năm qua Nhà trường phát triển mạnh mẽ về phong trào
học tập và rèn luyện thể dục thể thao, với cơ sở vật chất sân bãi dụng cụ của
nhà trường hiện nay còn hạn chế nhưng ñáp ứng ñược phần nào về công tác
giảng dạy nội khóa, ngoại khóa của cán bộ, giáo viên và sinh viên trong
trường. Song cùng với việc ñảm bảo chương trình giảng dạy nội khóa của
sinh viên, giáo viên thể dục thể thao tham gia huấn luyện các ñội tuyển thể
thao của Nhà trường thi ñấu các giải ngành trong khu vực ñạt ñược nhiều
thành tích. Có ñược thành tích trên nhờ sự quan tâm của Ban gián hiệu Nhà
trường, sự ủng hộ của các Khoa, phòng ban liên quan cùng sự nhiệt tình của
ñội ngũ giáo viên thể dục thể thao nhà trường, bên cạnh ñó công tác giáo dục
thể chất vẫn còn hạn chế. Trong những năm qua trường Đại học Tây Nguyên
có kiểm tra ñánh giá trình ñộ thể lực của sinh viên ñể ñánh giá qua từng học
phần theo cách cho ñiểm theo tiêu chuẩn ñã ñược Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành. Điều ñó chỉ ñánh giá ñược một phần trong giai ñoạn nhỏ của những
năm học của sinh viên chứ chưa ñánh giá một cách chính xác ñầy ñủ và tổng
hợp về trình ñộ thể chất của sinh viên ñể trên cở sở ñó có thể ñề ra những giải

pháp nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên. Hơn nữa, nước ta hiện nay khối
các trường Đại học và cao ñẳng chưa xây dựng ñược hệ thống hoàn chỉnh các
bài tập thể lực phù hợp với ñặc ñiểm, ñối tượng của từng trường.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của giáo dục thể chất cho sinh viên ñại
học, cao ñẳng không chỉ thực hiện ñầy ñủ những quy ñịnh của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về nội dung chương trình giáo dục thể chất mà còn vận dụng một
cách sáng tạo trên cơ sở cải tiến, xây dựng các nội dung học tập mới cho phù
hợp với yêu cầu công tác giáo dục thể chất và ñiều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường hiện nay. Việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả trình ñộ thể lực
cho nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học Tây
Nguyên lại chưa có tác giả nào quan tâm. Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên,
chúng tôi nghiên cứu ñề tài:

5
“Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả trình ñộ thể lực cho
nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao Trường Đại
học Tây Nguyên”.
Mục ñích nghiên cứu: Thông qua việc phân tích, tổng hợp và ñánh giá
thực trạng công tác GDTC, nhằm góp phần nâng cao chất lượng ñào tạo toàn
diện ñội ngũ giáo viên bằng cách không ngừng hoàn thiện chương trình và
phương pháp giảng dạy môn giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Tây
Nguyên, chúng tôi lựa chọn một số giải pháp cụ thể phù hợp với ñiều kiện
thực tế nhằm nâng cao thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành Thể
dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên và góp phần vào mục tiêu phát triển
con người toàn diện.
1.4. Những vấn ñề chủ yếu cần giải quyết trong luận văn
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện
thể lực của nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại
học Tây Nguyên.
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao trình ñộ thể

lực cho nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học
Tây Nguyên.
- Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả các giải pháp ñã lựa chọn nhằm nâng
cao trình ñộ thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành thể dục thể thao
trường Đại học Tây Nguyên.
Giả thuyết nghiên cứu: Sau qúa trình nghiên cứu ñề tài, thực nghiệm
chúng tôi dự kiến sẽ ñưa ra một số giải pháp phù hợp với ñiều kiện thực tế,
khi áp dụng một số giải pháp này sẽ giúp nâng cao trình ñộ thể lực cho nam
sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên.



6
2. Tổng quan các vấn ñề nghiên cứu
2.1. Hoàn thiện thể chất, một nội dung và yêu cầu quan trọng
của mục tiêu giáo dục toàn diện và hình thành nhân cách người
lao ñộng
Ngay từ khi chủ nghĩa Mác-Lênin ra ñời ñã hình thành nên quan ñiểm
con người phát triển toàn diện và ñược coi quá trình giáo dục là thể thống
nhất gồm ba mặt hữu cơ không thể tách rời “ Giáo dục trí tuệ - Giáo dục thể
chất - Giáo dục kỹ thuật”, ñã khẳng ñịnh sự kết hợp giáo dục thể chất với các
mặt khác không chỉ là một phương tiện ñể nâng cao sản xuất xã hội mà còn là
phương thức duy nhất ñể tạo con người phát triển một cách toàn diện.
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ và
không thể thiếu ñược của giáo dục toàn diện và ñặt ví trí giáo dục thể chất
ngang hàng với các mặt giáo dục khác. Chủ nghĩa Mác-Lênin ñã chứng tỏ ý
nghĩa quan trọng của giáo dục thể chất như là một thành phần không chỉ của
giáo dục nói chung mà của toàn bộ quá trình phát triển của con người, trong
ñó có việc ñào tạo giáo viên trong sự nghiệp ñổi mới của mỗi quốc gia.
Ở Liên xô trước ñây quan ñiểm giáo dục con người giáo dục toàn diện

ñã ñược V.I.Lênin quan tâm và phát triển, người ta vạch ra mối tương quan
giữa giáo dục và ñiều kiện vật chất xã hội ñồng thời làm phong phú thêm cho
tư tưởng Mác-Ăng ghen ñược áp dụng cho chế ñộ xã hội chủ nghĩa. Lênin là
người ñầu tiên ñưa giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng ñể tăng cường
và củng cố sức khỏe cho toàn dân nhằm nâng cao hiệu quả năng suất lao ñộng,
sẵn sàng chiến ñấu và bảo vệ thành quả cách mạng của mình.
Nhận thức rõ về lợi ích của thể dục thể thao ñối với cá nhân con người
và xã hội, ngay sau khi cách mạng tháng tám năm 1945 thành công, Hồ Chí
Minh ñã ra lời kêu gọi toàn dân tham gia tập luyện thể dục thể thao, Người
luôn ñi ñầu trong công việc cũng như tự giác tích cực tập luyện thể dục thể
thao. Bác nói rõ tầm quan trọng “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây

7
ñời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công bồi bổ Sức
khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”, ñồng thời Người ký sắc lệnh
thành lập Nha thể dục nhằm xây dựng và phát triển phong trào “Khỏe vì
nước”. Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã khai sinh nền TDTT mới vì dân, vì nước,
người luôn quan tâm ñến sự nghiệp phát triển TDTT nước nhà. Tư tưởng bao
trùm của Bác trong việc ñặt nền tảng xây dựng sự nghiệp TDTT nước ta là
khẳng ñịnh rõ TDTT là một công tác cách mạng, TDTT vừa là nhu cầu, vừa
là quyền lợi, nghĩa vụ của quần chúng, sự nghiệp của dân, do dân và vì dân.
Mục tiêu của TDTT là bảo vệ và tăng cường sức khoẻ nhân dân, góp phần cải
tạo nòi giống Việt Nam, làm cho dân cường, nước thịnh.
Tư tưởng của Hồ Chủ Tịch ñã trở thành ñộng lực thúc ñẩy phong trào
quần chúng tập thể dục rèn luyện thân thể và góp phần to lớn trong công cuộc
kháng chiến thắng lợi của dân tộc. Đảng ta nhận ñịnh: “Muốn xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội cần phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Đó là con
người phát triển toàn diện về ñức - trí - thể - mỹ và lao ñộng kỹ thuật. Trong
quá trình xây dựng và phát triển của ñất nước Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm ñến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm giáo dục hình thành

nhân cách học sinh, sinh viên người chủ tương lai của ñất nước, “Con người
phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về ñạo ñức …” bên cạnh ñó công tác giáo dục thể chất trong nhà
trường các cấp ñã ñược ñưa vào văn bản pháp quy của Nhà nước và trở thành
một trong những nội dung bắt buộc trong trường học (Điều 41 – Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
GDTC là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục XHCN, nhằm ñào
tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có trí thức, ñạo ñức và hoàn thiện thể chất.
Trong các trường ñại học, cao ñẳng GDTC cho SV ñược coi là một mặt giáo
dục là nhiệm vụ quan trọng góp phần bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành con
người phát triển toàn diện, có sức khoẻ dồi dào, thể chất cường tráng và dũng
khí kiên cường ñể kế tục sự nghiệp của Đảng và nhân dân một cách ñắc lực.
Cùng với các mặt hoạt ñộng khác, quá trình GDTC cho SV hình thành nhân

8
cách và những phẩm chất cần thiết, nhằm ñáp ứng ñòi hỏi cuộc sống chuyên
môn nghiệp vụ, GDTC còn giúp chuẩn bị tốt về mặt tâm lý và tinh thần của
người chuyên gia tương lai. Đồng thời giúp họ hiểu biết phương pháp khoa
học ñể sau khi ra trường tiếp tục rèn luyện thân thể, củng cố sức khoẻ, tôi
luyện ý chí và nâng cao hiệu quả lao ñộng.
Quan ñiểm con người phát triển toàn diện của chủ nghĩa Mác-Lênin
ñược hoàn chỉnh trên cơ sở nhận thức một cách khoa học các quy luật thực
tiễn của giáo dục. Các quy luật ñược phản ánh trong hệ thống các nguyên tắc
chung của giáo dục thể chất, các nguyên tắc này có mối liên quan trực tiếp
ñến mục ñích của hệ thống giáo dục thể chất và một trong những nguyên tắc
ñặc trưng và tiêu biểu nhất là nguyên tắc phát triển con người một cách cân
ñối toàn diện. Ý nghĩa của nguyên tắc phát triển con người một cách cân ñối
toàn diện trong lĩnh vực giáo dục thể chất thể hiện ở hai yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: Giải quyết các nhiệm vụ ñặc trưng cơ bản của giáo dục thể
chất cần thường xuyên ñảm bảo mối liên hệ giữa tất cả các mặt của hệ thống

giáo dục cộng sản chủ nghĩa. Tiền ñề tự nhiên của mối liên hệ giữa các mặt
hình thức giáo dục khác nhau là sự thống nhất giữa phát triển thể chất và tinh
thần con người ñã ñược triết học duy vật biện chứng và các công trình nghiên
cứu khoa học cụ thể chứng minh (I.M.Xetrenốp). Sự ñóng góp của mỗi một
hình thức giáo dục riêng lẻ vào sự phát triển toàn diện của con người ñược
tiến hành căn cứ vào việc nhà chuyên môn sư phạm biết sử dụng thành thạo
theo tuần tự và có chủ ñích ñến mức nào các mối liên hệ luôn tồn tại khách
quan giữa hình thức giáo dục nhằm ñạt ñược mục ñích chung. Các phương
tiện phương pháp và các ñiều kiện giáo dục thể chất các quy luật giảng dạy
ñộng tác và giáo dục tố chất thể lực – năng lực thể chất có thể tạo ra khả năng
lớn ñể tác ñộng cao hiệu quả với sự phát triển chất và tinh thần của con người
ñồng thời cũng thúc ñẩy mạnh mẽ việc hình thành nhân cách, văn hóa, thẩm
mỹ, ñạo ñức, ý thức của con người trong xã hội

9
Thứ hai: Tính toàn diện của giáo dục thể chất, yêu cầu phải cố gắng sử
dụng ñồng bộ các nhân tố, phương tiện, hình thức hoạt ñộng TDTT sao cho
phát triển ñược toàn diện các tố chất thể lực, năng lực vận ñộng và có vốn kỹ
năng, kỹ xảo vận ñộng rộng rãi, phong phú cần thiết cho cuộc sống nói chung
và hoạt ñộng chuyên môn nói riêng. Con người là một thể thống nhất về cấu
trúc, chức năng, các quá trình bên trong cũng như sự thống nhất với môi
trường bên ngoài. Sự phát triển một ñặc tính tự nhiên của cơ thể theo hướng
nào ñó bao giờ cũng ảnh hưởng, chịu sự phụ thuộc vào sự phát triển của nó
theo các hướng khác. Sự phát triển thể chất toàn diện phải phù hợp với quy
luật tự nhiên của sự tồn tại và phát triển cơ thể, sự tương quan giữa các ñặc
tính ñã ñược hình thành của con người ñồng thời cũng mở rộng và nâng cao
những khả năng của mình ñể thích nghi với những ñiều kiện bên ngoài luôn
thay ñổi. Nguyên tắc chung về sự phát triển toàn diện cũng ñược vận dụng
trong sự kết hợp giữa sự chuẩn bị thể lực chung và thể lực chuyên môn cơ bản
của công tác giáo dục thể chất.

2.2. Nhiệm vụ công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học

2.2.1. Giáo dục thể chất
Thuật ngữ “Giáo dục thể chất” bắt nguồn từ gốc Hán - Việt, nên cũng
có người gọi tắt giáo dục thể chất là “Thể dục” theo nghĩa tương ñối hẹp. Vì
theo nghĩa rộng của từ Hán - Việt cũ, thể dục còn có nghĩa là thể dục thể thao.
Theo một số sách của Phương Tây, thể dục thể thao ñược gọi là “Văn hóa thể
chất”.
Khái niệm giáo dục thể chất trong khái niệm chung của giáo dục. Giáo
dục thể chất là một quá trình giải quyết các nhiệm vụ giáo dục – giáo dưỡng
nhất ñịnh mà ñặc ñiểm của quá trình này là tất cả những dấu hiệu chung của
một quá trình sư phạm. Thông thường người ta coi giáo dục thể chất là một bộ
phận của thể dục thể thao, nó là một mặt quan trọng của quá trình giáo dục,
chính xác hơn ñó còn là một trong những hình thức hoạt ñộng cơ bản có ñịnh
hướng rõ của thể dục thể thao trong xã hội – một quá trình tổ chức ñể truyền

10
thụ và tiếp thu những giá trị của thể dục thể thao trong hệ thống giáo dục -
giáo dưỡng chung (chủ yếu trong các nhà trường). Điều ñó ñồng nghĩa với
giáo dục thể chất cũng là một loại giáo dục, là một quá trình sư phạm, tổ chức
của nhà hoạt ñộng, của nhà giáo dục và học sinh phù hợp với các nguyên tắc
sư phạm.
Đặc ñiểm nổi bật của giáo dục thể chất là hình thành kỹ năng, kỹ xảo
vận ñộng và phát triển tố chất vận ñộng. Giáo dục thể chất chia theo hai mặt
riêng biệt, dạy học ñộng tác và giáo dục tố chất vận ñộng.
- Dạy dạy học ñộng tác: Là quá trình tiếp thu của hệ thống những cách
thức ñiều khiển ñộng tác, vốn kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho cuộc sống và
những tri thức chuyên môn.
- Giáo dục tố chất vận ñộng: Là bản chất của giáo dục thể chất là tác
ñộng hợp lý tới sự phát triển tố chất vận ñộng ñảm bảo phát triển các năng lực

vận ñộng ñó là các tố chất thể lực của con người: Sức nhanh, sức mạnh, sức
bền, mềm dẻo và năng lực phối hợp vận ñộng.
Hai quá trình dạy học ñộng tác và phát triển các tố chất thể lực có liên
quan chặt chẽ, làm tiền ñề cho nhau, không có sự tách bạch cũng như không
có sự ñồng nhất giữa chúng trong tất cả các giai ñoạn của quá trình giáo dục
thể chất.
2.2.2. Nhiệm vụ giáo dục thể chất trong các trường Đại học ở Việt Nam

Công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học có vị trí và ý nghĩa
quan trọng trong việc ñào tạo ñội ngũ tri thức mới ñáp ứng ñược những yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nước nhà ñể
thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
Trong toàn bộ hệ thống giáo dục toàn diện, hệ thống giáo dục thể chất ñóng
vai trò to lớn, thông qua các hoạt ñộng thể dục thể thao sinh viên ñại học có
thể phát triển cơ thể hài hòa, cân ñối, nâng cao năng lực làm việc chung và
chuyên môn, nhanh chóng thích nghi với ñiều kiện học tập và sinh hoạt.

11
Bằng những hoạt ñộng phong phú của mình, giáo dục thể chất góp phần
quan trọng trong việc rèn luyện hình thành phát triển cho sinh viên những
phẩm chất ñạo ñức, ý chí, lòng dũng cảm, quyết ñoán, tính kiên trì, ý thức tổ
chức kỷ luật cao cũng như việc giáo dục cho sinh viên lòng tự hào dân tộc,
tinh thần tập thể, ñoàn kết, thẳng thắn và trung thực. Cùng với các hoạt ñộng
văn hóa, văn nghệ, ñoàn thể, ngoại khóa khác thì công tác giáo dục thể chất
cũng góp phần to lớn tạo nên nếp sống lành mạnh, vui tươi, ñẩy lùi và xóa bỏ
những hành vi xấu và các tệ nạn tiêu cực của xã hội.
Mục tiêu của hệ thống giáo dục thể chất trong các trường Đại học và
trung học chuyên nghiệp là ñào tạo các cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý
kinh tế, văn hóa, xã hội … có trình ñộ cao, hoàn thiện về thể chất phát triển
hài hòa về mọi mặt có năng lực hoạt ñộng chuyên môn ñộc lập, có tư tưởng

ñạo ñức tác phong xã hội chủ nghĩa, ñáp ứng ñược yêu cầu công nghệp hóa,
hiện ñại hóa ñất nước và giải quyết các nhiệm vụ sau:
1. Giáo dục ñạo ñức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý
thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần
tự giác học tập và rèn luyện thân thể chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và
bảo vệ Tổ quốc.
2. Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung
và phương pháp tập luyện thể dục thể thao, kỹ năng vận ñộng và kỹ thuật cơ
bản một số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở ñó bồi dưỡng khả năng sử
dụng các phương tiện nói trên ñể rèn luyện sức khỏe tham gia vào việc tuyên
truyền và tổ chức các hoạt ñộng thể dục thể thao cơ sở.
3. Góp phần duy trì củng cố sức khỏe của sinh viên phát triển cơ thể
một cách hài hòa, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những tật xấu
trong cuộc sống, nhằm sử dụng thời gian vào công việc có ích có hiệu quả tốt,
trong quá trình học tập ñạt ñược những chỉ tiêu thể lực quy ñịnh cho từng ñối
tượng và năm học trên cơ sở rèn luyện thân thể theo lứa tuổi.

12
4. Giáo dục óc thẩm mỹ cho sinh viên và tạo ñiều kiện ñể nâng cao
trình ñộ thể thao, các tố chất thể lực cho sinh viên. Hoạt ñộng thể dục thể thao
trong các trường Đại học, Cao ñẳng là một thành phần quan trọng trong việc
giáo dục toàn diện cho sinh viên. Để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục của
hoạt ñộng thể dục thể thao cần quán triệt sự thống nhất giữa hai mặt:
- Thứ nhất: Giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao ñẳng là
một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ là phương
tiện quan trọng và có hiệu quả ñể phát triển hài hòa cân ñối cơ thể và các tố
chất thể lực của sinh viên.
- Thứ hai: Giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao ñẳng là
một quá trình sư phạm, có tác dụng tích cực ñến phẩm chất chính trị tư tưởng
ñạo ñức, tác phong và thẫm mỹ. Nó ñóng vai trò quan trọng trong việc hình

thành nhân cách quan ñiểm, lối sống cho sinh viên.
2.2.3. Giáo dục thể chất là một trong những bộ phận của giáo dục và
giáo dưỡng trong các trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp
Mục tiêu của hệ thống giáo dục thể chất xã hội chủ nghĩa là ñào tạo nên
những con người hoàn thiện về thể chất, tích cực xây dựng chế ñộ XHCN và
ñược chuẩn bị toàn diện cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để thực
hiện ñiều ñó giáo dục thể chất cần giải quyết ba nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ giáo dục bao gồm: Giáo dục tư cách và ñạo ñức ý chí
trong tinh thần của chủ nghĩa cộng sản chân chính.
- Nhiệm vụ tăng cường về sức khỏe: Nhằm củng cố và phát triển một
cách cân ñối các tố chất và chức năng của cơ thể, nâng cao thành tích thể thao,
bảo vệ và kéo dài khả năng lao ñộng cao.
- Nhiệm vụ giáo dưỡng: Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết ñể
sử dụng phương tiện giáo dục thể chất lao ñộng và cuộc sống hàng ngày. Một
trong những thành phần quan trọng của giáo dục xã hội chủ nghĩa là giáo dục
thể chất trong các trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp. Giáo dục thể

13
chất có vai trò thiết yếu trong toàn bộ hệ thống giáo dục toàn diện. Mục tiêu
chính của giáo dục thể chất trong các trường ĐH, CĐ là góp phần ñào tạo sinh
viên thành những cán bộ có trình ñộ tri thức cao, phát triển cân ñối, hài hòa về
mặt tinh thần và thể chất.
Nhiệm vụ chính của chương trình giáo dục thể chất trong các trường
Đại học và Cao ñẳng là:
- Giáo dục cho sinh viên những tố chất vận ñộng, giáo dục ñạo ñức, ý
chí thẩm mỹ thể chất, ñáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
- Củng cố và giữ gìn sức khỏe, góp phần hình thành và phát triển cơ thể,
nâng cao và duy trì khả năng làm việc trong suốt quá trình học tập của sinh
viên. Chuẩn bị thể lực toàn diện là nhằm ñạt tiêu chuẩn sức khỏe, chuẩn bị thể

lực nghề nghiệp chuyên môn là ñáp ứng yêu cầu công tác trong tương lai.
- Phát triển trình ñộ thể thao cho sinh viên là ñộng viên, giáo dục cho
sinh viên niềm tự tin, thói quen tập luyện thể dục thể thao thường xuyên. Quá
trình giáo dục thể chất trong các trường ñại học ñược tổ chức phụ thuộc vào
trạng thái sức khỏe, trình ñộ phát triển thể lực của sinh viên ñồng thời nó tính
ñến ñiều kiện và tính lao ñộng nghề nghiệp trong tương lai của họ. Bên cạnh
ñó một nhiệm vụ quan trọng của giáo dục thể chất trong trường học là rèn
luyện cho sinh viên ñáp ứng các nội dung yêu cầu về rèn luyện thân thể do
Nhà nước ban hành. Mục ñích của giáo dục thể chất trong các trường Đại học
là: Góp phần thực hiện mục tiêu ñào tạo ñội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật,
quản lý kinh tế và văn hóa xã hội, phát triển lao ñộng sản xuất của nền kinh
tế thị trường nước ta hiện nay.
Giáo dục thể chất là một quá trình sư phạm nhằm bảo vệ nâng cao sức
khỏe hoàn thiện thể chất, rèn luyện tính tích cực và nhân cách cho thế hệ trẻ.
Giáo dục thể chất ra ñòi từ khi xuất hiện loài người và sẽ tồn tại tiếp tục như
một trong những ñiều kiện cần thiết của nền sản xuất xã hội.

14
Trong giai ñoạn hiện nay, mục tiêu của giáo dục thể chất trong trường
Đại học là gắn liền và góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục ñào tạo theo
tinh thần các nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII và lần
thứ IX là nâng cao dân trí, ñào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành
ñội ngũ lao ñộng có tri thức, có tay nghề và có trình ñộ kỹ thuật cao, có năng
lực thực hành và tự chủ, sáng tạo…Giáo dục thể chất trong nhà trường còn
giữ vai trò then chốt trong chiến lược phát triển thể dục thể thao.
2.3. Thể lực là nội dung cơ bản ñánh giá chất lượng giáo dục thể chất

Giáo dục thể chất là một nội dung trong giáo dục toàn diện của Đảng và
Nhà nước ta. Xuất phát từ những mục tiêu và những hoạt ñộng của mình cùng
những khái niệm cơ bản của các mặt giáo dục chung thì việc ñánh giá chất

lượng giáo dục thể chất cũng ñược xác ñịnh bởi khả năng thực hiện ñược mục
ñích và nhiệm vụ chương trình theo các nội dung cơ bản sau:
- Đảm bảo thời gian tham gia học tập lý thuyết cũng như thực hành
theo thời khóa biểu của chương trình.
- Đạt yêu cầu trong các bài kiểm tra lý luận chung về giáo dục thể chất
và lý thuyết các môn thể thao ñược học.
- Đạt yêu cầu trong các kỳ kiểm tra về kỹ thuật ñộng tác vận ñộng ở các
môn thể thao ñược học.
- Đạt yêu cầu về trình ñộ thể lực ở từng giai ñoạn học tập ñạt tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể theo quy ñịnh và nâng cao thành tích thể thao.
+ Lý thuyết (kiến thức về Giáo dục thể chất)
Lý luận và phương pháp thể dục thể thao là một môn khoa học chuyên
ngành, chuyên nghiên cứu những quy luật và những cơ sở chung nhất về
phương pháp trong lĩnh vực thể dục thể thao. Việc ñưa lý luận và phương
pháp thể dục thể thao vào giảng dạy trong chương trình môn học GDTC nhằm
giúp sinh viên bước ñầu hiểu hệ thống những kiến thức mở ñầu về thể dục thể
thao, làm cơ sở ñể tiếp tục học tập, nghiên cứu và vận dụng trong các học

15
phần chuyên ngành hẹp cụ thể hơn, biết vận dụng những kiến thức ñể thực
hiện những nhiệm vụ cụ thể có liên quan trong thực tiễn thể dục thể thao.
Lý luận và phương pháp thể dục thể thao có ý nghĩa quan trọng trong
việc hình thành thế giới quan và nhân sinh quan ñúng ñắn cho học sinh, sinh
viên.
Kiến thức về giáo dục thể chất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tiếp
thu kỹ năng, kỹ xảo vận ñộng. Theo Nôvicốp và Matveep thì “Kiến thức làm
tiền ñề cho việc tiếp thu kỹ năng, kỹ xảo vận ñộng và sử dụng một cách có
hiệu quả các năng lực thể chất trong cuộc sống, kiến thức chỉ rõ ý nghĩa cá
nhân và xã hội của việc giáo dục thể chất cũng như bản chất của việc giáo dục
này, các kiến thức sử dụng các giá trị của TDTT với mục ñích tự giáo dục”.

Cũng theo hai tác giả trên thì kiến thức về giúp cho việc lựa chọn và sử dụng
các bài tập thể chất “cùng loại bài tập, có thể mang lại hiệu quả hoàn toàn
khác nhau căn cứ vào phương pháp sử dụng bài tập ñó”. Theo Pomomavev
(1983) nhận xét: “Kiến thức giáo dục thể chất ñược xác ñịnh bồi dưỡng tri
thức chung, các hệ thống kỹ năng, kỹ xảo phong phú ñể ñiều khiển mọi hoạt
ñộng của cơ thể trong không gian và thời gian, biết sử dụng các kỹ năng, kỹ
xảo vận ñộng trong mọi ñiều kiện sống và các hoạt ñộng khác nhau của con
người. Nhận thức bao hàm những kiến thức lý luận khoa học, nội dung
phương pháp tập luyện thể dục thể thao theo chương trình quy ñịnh nhằm
giáo dục học sinh, sinh viên về ñạo ñức xã hội chủ nghĩa tinh thần tập thể,
tính tự giác trong học tập, sử dụng các bài tập thể chất như là phương pháp
giáo dục thể chất nhằm mục ñích rèn luyện thân thể cũng như nâng cao sức
khỏe, sẵn sàng lao ñộng và bảo vệ Tổ quốc. Khi nghiên cứu về khuynh hướng
hiện ñại của giáo dục thể chất trong các trường ñại học và cách tiếp cận tác
giả Lê Văn Xem ñã ñề cập tới các vấn ñề “Tăng cường chất lượng giáo dục
thể chất về văn hóa thể chất trong khâu giáo dục nhận thức, hiểu biết và năng
lực vận dụng vào thực tiễn hoạt ñộng tự chăm lo sức khỏe rèn luyện thể chất
hàng ngày”.

16
Trên cơ sở những nhận ñịnh khoa học lý luận giáo dục thể chất, chỉ rõ
tầm quan trọng của việc giáo dục, các tác giả Vũ Đức Thu, Lưu Quang Hiệp,
Nguyễn Xuân Sinh, Trương Anh Tuấn ñã ñề cập một cách có hệ thống những
tri thức cơ bản trong cuốn “Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất” (Sách
dùng cho các trường Đại học, Cao ñẳng, Trung học chuyên nghiệp năm 1995).
Dựa trên chương trình giáo dục thể chất ñã ñược cải tiến nhằm giúp cho các
giáo viên và sinh viên trong việc giảng dạy và học tập cũng như kiểm tra ñánh
giá chất lượng giáo dục thể chất.
+ Kỹ năng thực hành
Trong quá trình giáo dục thể chất kỹ năng vận ñộng cũng như kỹ xảo

vận ñộng ñược hình thành, nó là kết quả của quá trình tiếp thu các ñộng tác kỹ
năng vận ñộng thể hiện tiêu biểu bằng sự tiếp thu kỹ thuật ñộng tác ở mức ñộ
phải tập trung chú ý cao ñộ và các bộ phận tạo thành ñộng tác và ở cách thức
chưa ổn ñịnh khi giải quyết nhiệm vụ vận ñộng.
Trong quá trình tập luyện việc lặp ñi lặp lại nhiều lần ñộng tác thì các
bộ phận tạo thành ñộng tác ñó ngày càng trở nên quen thuộc, các cơ chế phối
hợp vận ñộng dần dần ñược tự ñộng hóa và kỹ năng vận ñông chuyển thành
kỹ xảo. Vì vậy “kỹ xảo vận ñộng thể hiện tiêu biểu bằng sự tiếp thu kỹ thuật
ñộng tác ở mức ñộ sự ñiều khiển ñộng tác xảy ra một cách tự ñộng và ñộng
tác tiến hành với ñộ vững chắc cao”.
Như vậy, việc ñánh giá kỹ năng thực hành ñược hiểu như ở mực ñộ
ñánh giá nhất ñịnh kỹ năng, kỹ xảo thực hiện ñộng tác. Việc thực hiện các
ñộng tác kỹ thuật nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ñiều kiện học tập, trang thiết
bị, dụng cụ, sân bãi, trình ñộ của sinh viên, chế ñộ học tập, nhận thức của sinh
viên trong việc chuyển hóa các bài tập thể chất là phương tiện ñể rèn luyện,
củng cố và nâng cao sức khỏe, phát triển các tố chất thể lực phục vụ ñắc lực
cho việc hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và công tác sau này.
+ Các chỉ tiêu thể lực

×