N
G
U
Y
Ễ
N
Đ
Ă
N
G
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN ĐĂNG HƯNG
C
H
U
Y
Ê
N
N
G
À
N
H
Q
U
Ả
N
T
RỊ
KI
K
H
O
Á
20
11
20
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HỒN THIỆN CƠNG TÁC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA –
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN ĐĂNG HƯNG
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HỒN THIỆN CƠNG TÁC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA –
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN
Luận văn thạc sỹ
QTKD
Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà
Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... 6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.................................................................................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.......................................................................... 8
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN
LÝ THU THUẾ GTGT...............................................................................................14
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế........................................................................ 14
1.1.1. Khái niệm về thuế...................................................................................... 14
1.1.2. Chức năng của thuế.................................................................................... 15
1.1.3. Phân loại thuế............................................................................................. 15
1.2. Thuế giá trị gia tăng...................................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng................................................................... 16
1.2.2. Các yếu tố cấu thành thuế GTGT............................................................... 17
1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT.................................................................... 18
1.2.4. Quy trình kê khai nộp thuế GTGT............................................................. 21
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp trong kỳ của DN.......22
1.3. Quản lý thu thuế GTGT................................................................................ 23
1.3.1. Một số khái niệm chung về quản lý thuế GTGT........................................ 23
1.3.2. Nội dung quản lý thuế GTGT.................................................................... 29
1.3.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế....................................... 29
1.3.2.2. Nội dung quản lý thuế GTGT đối với NNT............................................32
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT..........................................37
1.3.3.1. Người nộp thuế....................................................................................... 37
1.3.3.2. Chính sách của Nhà nước về thuế........................................................... 37
1.3.3.3. Tổ chức quản lý thuế của cơ quan chức năng......................................... 38
1.3.3.4. Môi trường quản lý thuế.......................................................................... 39
Học viên: Nguyễn Đăng
Hưng
1
Mã đề tài: QTKD11A-221
Luận văn thạc sỹ
QTKD
Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà
Nội
1.4. Nội dung phân tích quản lý thuế GTGT........................................................ 40
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế GTGT................................... 40
1.4.2. Phân tích quản lý thuế GTGT theo các bước công việc............................. 43
1.4.2.1. Công tác lập kế hoạch quản lý thuế........................................................ 43
1.4.2.2. Công tác đăng ký thuế, kê khai thuế, kiểm tra quyết toán thuế, thu nợ
cưỡng chế, hỗ trợ NNT và xử lý hoàn thuế.......................................................... 45
1.4.3. Phân tích quản lý thuế GTGT theo các yếu tố ảnh hưởng.........................47
1.4.3.1 Người nộp thuế........................................................................................ 47
1.4.3.2 Hệ thống luật pháp và chính sách của nhà nước về thuế.......................... 47
1.4.3.3 Tổ chức quản lý của các cơ quan chức năng............................................ 48
1.4.3.4 Môi trường kinh tế xã hội........................................................................ 48
Kết luận chương 1................................................................................................ 49
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CƠNG TÁC THU THUẾ GTGT Ở CHI CỤC THUẾ
QUẬN ĐỐNG ĐA – TP.HÀ NỘI...............................................................................50
2.1 Giới thiệu khái quát về Quận Đống Đa và Chi cục Thuế quận Đống Đa –
TP.Hà Nội............................................................................................................. 50
2.1.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Đống Đa..................50
2.1.2. Giới thiệu khái quát về Chi cục Thuế quận Đống Đa................................ 51
2.2. Phân tích tình hình thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế quận Đống Đa.............55
2.2.1. Đánh giá khái quát công tác thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế quận Đống
Đa 55
2.2.2. Kết quả thực hiện thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế quận Đống Đa............56
2.2.3. Phân tích tình hình thu thuế GTGT theo nội dung công việc ở Chi cục
Thuế quận Đống Đa.............................................................................................60
2.2.3.1 Công tác lập kế hoạch.............................................................................. 60
2.2.3.2 Cơng tác đăng kí thuế, kê khai thuế, quyết tốn thuế, thu nợ cưỡng chế
và hỗ trợ NNT......................................................................................................66
2.2.3.3 Công tác xử lý hồn thuế......................................................................... 70
2.2.3.4. Cơng tác kiểm tra thuế............................................................................ 71
2.3. Phân tích tình hình thu thuế theo các yếu tố ảnh hưởng...............................75
Học viên: Nguyễn Đăng
Hưng
2
Mã đề tài: QTKD11A-221
Luận văn thạc sỹ
QTKD
Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà
Nội
2.3.1. Tình hình về nhân lực................................................................................ 75
2.3.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin.............................. 79
2.3.3. Phương pháp tổ chức quản lý thu thuế GTGT........................................... 80
2.3.4. Môi trường pháp lý.................................................................................... 81
2.3.5. Đặc điểm của người nộp thuế.................................................................... 82
2.3.6. Môi trường kinh tế xã hội.......................................................................... 84
2.4. Kết luận chương 2......................................................................................... 84
2.4.1 Những kết quả đạt được.............................................................................. 85
2.4.2 Hạn chế trong công tác quản lý thu thuế GTGT......................................... 88
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thu thuế GTGT................91
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA – TP.HÀ NỘI
..................................................................................................................................... 95
3.1 Định hướng công tác thu thuế GTGT trong thời gian tới............................... 95
3.1.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác thu thuế GTGT................................95
3.1.2. Các quan điểm cơ bản trong cơng tác thu thuế GTGT............................... 97
3.1.3. Định hướng hồn thiện công tác thu thuế GTGT trong thời gian tới.........98
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế quận
Đống Đa.............................................................................................................102
3.2.1. Giải pháp về cải tiến tổ chức bộ máy quản lý thuế và nâng cao trình độ
cán bộ cơng chức thuế........................................................................................102
3.2.2. Giải pháp về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT...................................... 103
3.2.3. Giải pháp về cơng tác kiểm tra quyết tốn thuế....................................... 105
3.2.4. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế....................106
3.2.5. Giải pháp về công tác cải cách thủ tục hành chính Thuế và hiện đại hố
cơng tác quản lý thuế.........................................................................................107
3.3. Một số đề xuất hồn thiện cơng tác thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế quận
Đống Đa.............................................................................................................109
3.3.1. Đề xuất về chính sách, pháp luật thuế...................................................... 109
3.3.2. Đề xuất với cơ quan chủ quản.................................................................. 115
Học viên: Nguyễn Đăng
Hưng
3
Mã đề tài: QTKD11A-221
Luận văn thạc sỹ
QTKD
Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà
Nội
KẾT LUẬN........................................................................................................ 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 119
Học viên: Nguyễn Đăng
Hưng
4
Mã đề tài: QTKD11A-221
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hồn thiện
cơng tác thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế quận Đống Đa – TP.Hà Nội” này là
cơng trình nghiên cứu của tơi và nó chưa hề được cơng bố, hoặc trình bày trên
bất kỳ bài báo hay tạp chí khoa học nào của các tác giả trong nước.
Tác giả luận văn
Nguyễn Đăng Hưng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải nghĩa
GTGT
Giá trị gia tăng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNCN
Thu nhập cá nhân
NNT
Người nộp thuế
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
DN
Doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
MST
Mã số thuế
MSDN
Mã số doanh nghiệp
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
KHĐT
Kế hoạch đầu tư
QHS
Quản lý hồ sơ
TT
Thơng tư
BTC
Bộ Tài chính
QĐ
Quyết định
TCT
Tổng cục Thuế
NSNN
Ngân sách Nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tính thống nhất của các hoạt động quản lý.........................................29
Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức bộ máy các Đội thuế tại Chi cục Thuế.....................55
Sơ đồ 2.2. Mơ hình phân cơng quản lý theo khối.................................................55
Sơ đồ 2.3. Mơ hình phân cơng theo chức năng....................................................56
Sơ đồ 2.4. Mơ hình quản lý thuế đối với doanh nghiệp........................................57
Sơ đồ 2.5. Công tác lập kế hoạch.........................................................................63
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng DN trên địa bàn Quận Đống Đa qua các năm......................58
Bảng 2.2. Số lượng DN phân chia theo loại hình doanh nghiệp năm 2012.........59
Bảng 2.3. Số thu thuế GTGT hàng năm và tỷ trọng thuế GTGT trên tổng số thu ngân
sách.............................................................................................................................. 60
Bảng 2.4. Kết quả thu thuế năm 2012 tại Chi cục thuế........................................60
Bảng 2.5. Kết quả thu thuế năm 2012 tại các Đội thuế........................................62
Bảng 2.6. Giao kế hoạch thu thuế........................................................................65
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện kế hoạch thu thuế từ năm 2010 đến 2012...............65
Bảng 2.8. Cấp và đóng MST cho NNT................................................................68
Bảng 2.9. Kết quả kiểm tra hoàn thuế và số thuế thu hồi.....................................73
Bảng 2.10. Số cán bộ vi phạm qua các năm.........................................................76
Bảng 2.11. Kiểm tra quyết toán và số thuế truy thu.............................................77
Bảng 2.12. Cơ cấu tổ chức tại Chi cục Thuế quận Đống Đa................................79
Bảng 2.13. Chi tiêu và kinh phí đào tạo...............................................................80
Bảng 2.14. Chế độ tiền lương...............................................................................81
Bảng 2.15. Nhiệm vụ quản lý NNT của cơng chức thuế......................................81
Bảng 2.16. Trang bị máy tính cho cán bộ công chức thuế...................................83
Bảng 2.17. Kết quả thu thuế giá trị gia tăng qua các năm....................................88
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Nhà nước xuất hiện đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo cho
nhà nước tồn tại và thực hiện những chức năng nhiệm vụ của mình, vì thế nhà nước
phải sử dụng quyền lực vốn có để tập trung một bộ phận của cải xã hội vào tay mình.
Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi
tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa
phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó đang cai quản; chi cho các công việc
thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát
triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã
hội trước mắt và lâu dài.
Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực
chính trị buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách Nhà
nước. Hình thức Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân đóng góp để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của mình đó chính là thuế.
Ngành thuế Việt Nam ln hồn thành nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao
phó. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, sự quan tâm phối hợp chặt chẽ của các
ban ngành, đoàn thể và sự nỗ lực phấn đấu của các doanh nhân, doanh nghiệp, hệ
thống thuế ở nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt nhiều thành tựu quan
trọng, đó là:
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để trang trải các khoản chi
thường xuyên, kìm chế lạm phát và có tích lũy ngày một cao hơn.
- Bao quát được tất cả các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các
thu nhập phát sinh trong tiến trình phát triển kinh tế; mở rộng và đồng bộ hóa
các loại thị trường, vừa huy động đúng mức cho Nhà nước, vừa khuyến khích
tích tụ vốn tại doanh nghiệp và dân cư để đầu tư phát triển giải quyết việc làm,
thu nhập và góp phần tăng trưởng kinh tế.
- Phát huy vai trị thuế là cơng cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với
nền kinh tế, khuyến khích đầu tư chiều sâu, đổi mới cơng nghệ, thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
- Hệ thống thuế góp phần khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân bỏ vốn đầu tư cho sản xuất; khuyến khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất
trong nước; khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam;
thúc đẩy các doanh nghiệp lớn vươn lên giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân.
- Đảm bảo thực hiện nguyên tắc, công bằng, bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế, giữa các tầng lớp dân cư trong các luật thuế.
- Luật hóa tồn bộ các hình thức thuế và quản lý thuế từng bước hiện đại
tiên tiến phù hợp với sự hội nhập sau rộng vào nền kinh tế thế giới.
Ở nước ta, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được thông qua tại kỳ họp thứ
11 Quốc hội khóa IX ngày 10 tháng 5 năm 1997 và được chính thức áp dụng từ
01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu nhằm khắc phục nhược điểm của
thuế doanh thu. Luật thuế GTGT ra đời là kết quả của sự quyết tâm và nỗ lực lớn
của Đảng và Nhà nước ta, tạo ra bước đột phá có tính chất quyết định của cơng
cuộc cải cách thuế bước II của Việt Nam. Trước khi chuyển từ thuế doanh thu sang
áp dụng thuế GTGT, nhiều ý kiến cho rằng có thể xảy ra lạm
phát, giảm thu ngân sách Nhà nước cũng như các tác động xấu đến phát triển sản
xuất kinh doanh và xuất khẩu.
Đến nay, thuế GTGT đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng, khắc
phục những nhuợc điểm của thuế doanh thu trước đây, không gây ra lạm phát, với
số thu thuế chiếm tỷ trọng lớn trong các loại thuế. Qua gần 15 năm thực hiện,
ngoài việc thể hiện vai trị vốn có, thuế GTGT cịn góp phần hồn thiện hệ thống
chính sách thuế ở nước ta, đưa hệ thống thuế ở nước ta từng bước phù hợp với thông
lệ quốc tế, thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên cùng với những ưu việt của Luật thuế GTGT, quá trình thực hiện
một luật thuế mới và việc tổ chức quản lý thu thuế cũng bộc lộ rất nhiều vấn đề
liên quan đến cả chính sách thuế và đối tượng nộp thuế. Đặc biệt là đã xuất hiện
tình trạng quản lý chưa tốt, gian lận thuế GTGT tương đối nhiều gây thất thu cho ngân
sách nhà nước và bất bình trong dư luận xã hội. Đây là vấn đề bức xúc trong quản lý
thu thuế GTGT.
Trước những vấn đề đặt ra nêu trên, là người trực tiếp tham gia quản lý
thu thuế, tiếp cận với người nộp thuế GTGT trên địa bàn quận Đống Đa – TP Hà
Nội, tơi lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hồn thiện
cơng tác thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế quận Đống Đa – Hà Nội”
làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
tiễn của quản lý thu thuế GTGT, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT
trên địa bàn Quận Đống Đa – Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện,
nâng cao hiệu quả cơng tác thu thuế GTGT trên địa bàn quận Đống Đa – Hà Nội trong
thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
-
Góp phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý thuế GTGT.
- Phân tích thực trạng của công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn
quận Đống Đa – Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, chống gian lận
thuế GTGT, góp phần hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế GTGT trong thời
gian tới.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chủ thể và khách thể của quản lý
thuế GTGT, trọng tâm là nghiên cứu về việc tổ chức quản lý thu thuế GTGT
trên địa bàn quận Đống Đa – TP Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ khi thực hiện Luật thuế GTGT và
trên địa bàn quận Đống Đa do Chi cục Thuế quận Đống Đa trực tiếp quản lý.
Theo Luật Thuế GTGT quy định cho một số đối tượng do điều kiện chưa thể áp
dụng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì áp dụng
hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Tuy nhiên, phương pháp
tính thuế GTGT trực tiếp khơng phải là phương pháp tính thuế điển hình, chỉ có
tính tạm thời, phạm vi áp dụng hẹp, số thuế GTGT thu theo phương pháp này
chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Do đó, trong phạm vi luận văn này khơng nghiên cứu đối
với phương pháp tính thuế trực tiếp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên
cứu, quan sát, nhìn nhận phân tích sự việc trong sự biến động gắn với điều kiện
lịch sử cụ thể, ngoài ra các phương pháp chuyên ngành cũng được sử dụng trong quá
trình nghiên cứu như thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn giải, tiếp cận hệ thống.
5. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần phân tích làm rõ về lý luận công tác quản lý thu thuế
GTGT, các nguyên nhân và kết quả của công tác quản lý.
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn quận
Đống Đa – TP. Hà Nội và đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường
công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn quận Đống Đa – TP. Hà Nội trong
thời gian tới.
- Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định
chính sách thuế cũng như cơ quan quản lý thuế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thuế giá trị gia tăng và quản lý thu thuế GTGT.
Chương 2: Phân tích cơng tác thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế quận Đống Đa –
TP. Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác thu thuế GTGT ở
Chi cục Thuế quận Đống Đa – TP. Hà Nội.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là một hình thức huy động nguồn tài chính cho Nhà nước đã có từ lâu
đời. Khi Nhà nước ra đời, thuế trở thành cơng cụ để Nhà nước có được nguồn thu
nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà nước. Trải qua quá trình phát triển lâu dài và
cho đến nay, các Nhà nuớc đều sử dụng thuế để phân phối các khoản thu nhập và huy
động nguồn thu cho Nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự ra đời và
tồn tại của Nhà nước. Do đó, thuế là một phạm trù kinh tế, đồng thời là phạm trù lịch
sử.
Với những quan điểm như trên cho thấy, Nhà nước và thuế là hai phạm trù
gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo điều
kiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Thuế có thể thu bằng
tiền, hiện vật hoặc bằng ngày công lao động.
Xét về nội dung vật chất, thuế là một bộ phận của cải xã hội tập trung vào quỹ
ngân sách nhà nước, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực tư được chuyển
vào khu vực công, nhằm trang trải những kinh phí để duy trì sự tồn tại, hoạt động của
bộ máy nhà nước và các chi phí cơng cộng.
Về bản chất kinh tế, thuế phản ánh quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình
thức giá trị giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh tế này
được nảy sinh một cách khách quan giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã
hội, đặc biệt là các pháp nhân và các thể nhân. Trong đó các pháp nhân, thể nhân phải
chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà
nước theo đúng quy định do chính nhà nước đề ra mà không gắn với bất kỳ một ràng
buộc nào về sự hoàn trả số thuế đã nộp, hoặc cung cấp trực tiếp hàng hoá hay dịch
vụ cho người nộp thuế từ phía nhà nước.
Như vậy, có thể hiểu thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo
luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể
nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà nước, để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà
nước và phục vụ cho lợi ích cơng cộng, chính sách xã hội.
1.1.2. Chức năng của thuế
Thuế có ba chức năng cơ bản là:
- Cơng cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào ngân sách nhà nước
để đảm bảo cho chi tiêu của nhà nước.
- Công cụ điều tiết nền kinh tế thị trường góp phần bảo đảm sự phát triển
ổn định, cân đối của nền kinh tế.
- Cơng cụ quan trọng góp phần tái phân phối thu nhập nhằm thực hiện
công bằng xã hội.
1.1.3. Phân loại thuế
Số lượng các sắc thuế trong hệ thống thuế của các quốc gia là không
giống nhau, nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu xây dựng
hệ thống thuế quốc gia trong giai đoạn cụ thể.
Tuy vậy, để phân tích tác động của thuế đến các q trình kinh tế - xã hội nhằm
xây dựng điều chỉnh hệ thống thuế cho phù hợp người ta có thể lựa chọn các tiêu thức
khác nhau để phân loại:
- Phân loại theo tính chất chuyển giao thuế: Chuyển giao thuế là việc xác
định ai là người nộp thuế, ai là người thực sự phải gánh chịu thuế. Theo tiêu
thức này thuế được chia thành hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Thuế trực thu là loại thuế xác định đối tượng chịu thuế đồng thời cũng là
đối tượng nộp thuế như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,v.v..
+ Thuế gián thu là loại thuế mà đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế khác
nhau như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, v.v..
- Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế: Đối tượng đánh thuế là gì, thuế
đánh trên cái gì? Dựa vào đó, thuế được chia thành các loại:
+ Thuế tài sản là thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không đánh vào phần thu
nhập phát sinh từ tài sản đó. Các loại thuế tài sản gồm: thuế nhà đất, thuế chuyển
nhượng tài sản (nhà cửa, xe cộ...).
+ Thuế đánh vào thu nhập là thuế chỉ đánh vào những đối tượng có thu nhập
như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
+ Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào phần thu nhập của người tiêu dùng sản
phẩm hàng hoá bị đánh thuế như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu.
+ Thuế đánh trên hoạt động là thuế đánh trên các hoạt động kinh tế như: thuế
môn bài đánh vào hoạt động kinh doanh.
1.2. Thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (Tiếng Anh là Value Added Tax -VAT) là loại thuế được
tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lưu thơng đến
tiêu dùng. Chỉ người bán hàng hố, dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ
doanh thu bán hàng hố, dịch vụ đó. Vì thuế GTGT được đánh trên giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh thuế là
hàng hoá, dịch vụ. Đối tượng nộp thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ còn
đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hố, dịch vụ đó.
Thuế GTGT được áp dụng ở một vài nước Tây Âu từ những năm 50 của thế
kỷ XX. Năm 1954, Chính phủ Pháp chính thức ban hành thuế GTGT nhằm hạn chế
việc thu thuế chồng chéo lên thuế, với thuế suất đồng loạt 20% và chỉ khấu trừ thuế ở
khâu trước đối với nguyên liệu, vật liệu. Đến năm 1966, các nước châu Âu chính
thức ban hành thuế GTGT thay thế một số sắc thuế gián thu. Nếu như năm 1989
chỉ có 43 quốc gia áp dụng thuế GTGT thì đến năm 2012 đã có trên 150 nước áp
dụng sắc thuế này và mức thuế suất dao động từ 5% – 25% tuỳ theo nền kinh tế
mỗi quốc gia (Theo NHTG – 2012).
Ở Việt Nam, Luật thuế GTGT được thông qua lần đầu tại kỳ họp thứ 11 Quốc
hội khóa IX ngày 10 tháng 5 năm 1997. Nay là Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12
được Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008 và có
hiệu lực thi hành từ 01/01/2009, theo quy định tại Điều 2: “Thuế GTGT là thuế
tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất,
lưu thơng đến tiêu dùng”. Như vậy, Thuế GTGT có tên gọi là cơ sở tính thuế, là loại
thuế có đối tượng đánh thuế là hàng hố, dịch vụ. Tại mỗi khâu sản xuất, cung ứng
dịch vụ, thuế GTGT chỉ tính trên giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ ở từng
khâu, mà khơng đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế là
rất khoa học, rất cần thiết đối với sự phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Vì Thuế là cơng cụ
rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trị rất quan trọng.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành thuế GTGT
Thuế GTGT có các thành tố sau:
- Tên gọi của Luật Thuế GTGT dựa trên cơ sở tính thuế là giá trị gia tăng
của hàng hố dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Cơ sở đánh thuế của Thuế GTGT là các đối tượng tiêu dùng hàng hoá
trong xã hội đều phải nộp một khoản thuế nhất định, khoản thuế này phải nộp
vào ngân sách nhà nước thông qua nhà sản xuất, cung ứng hàng hoá dịch vụ.
- Thuế suất thuế GTGT : Thuế GTGT là loại thuế có ít thuế suất và thuế
suất thấp, tuỳ theo chính sách thuế của từng quốc gia mà thuế suất thường giao
động từ 5% đến 20%.
- Đối tượng nộp thuế GTGT là nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ. Đối tượng
nộp thuế có nghĩa vụ thu số tiền thuế của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ để
nộp ngân sách nhà nước.
- Đối tượng chịu thuế GTGT là người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. Mọi
tổ chức, cá nhân khi tiêu dùng hàng hố và dịch vụ thuộc diện tính thuế đều phải
trả ngay một khoản thuế khi thanh toán mua hàng, trừ một số đối tượng tiêu
dùng đặc biệt được miễn thuế.
- Đối tượng đánh thuế đối với thuế GTGT là hàng hố và dịch vụ.
- Quy trình khai thuế và nộp thuế GTGT.
Việc kê khai nộp thuế GTGT được thực hiện khi phát sinh quan hệ mua và
bán hàng hoá chịu thuế GTGT. Tuy nhiên để đơn giản hố thì thuế GTGT thường
được kê khai nộp vào một kỳ nhất định. Theo quy định của Luật thuế GTGT Việt
Nam là hàng tháng.
1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi
khâu sản xuất, cung cấp dịch vụ, ở đó doanh nghiệp phải xác định giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện sản xuất, cung cấp
để kê khai nộp thuế. Để xác định được số thuế phải nộp trong từng kỳ, Luật
Thuế GTGT đã quy định cụ thể phương pháp tính cho các loại đối tượng nộp thuế
như sau:
- Phương pháp khấu trừ thuế.
Khấu trừ thuế GTGT thực chất là trừ đi số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh đã
trả khi mua hàng hoá, dịch vụ về để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Như
vậy, số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong kỳ là số thuế GTGT đầu ra tính theo
doanh số doanh nghiệp bán ra và thuế suất trừ đi số thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp
ở khâu trước thông qua việc thanh toán tiền hàng cho người bán.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các
đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT
phải nộp
Thuế GTGT
=
đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
-
được khấu trừ
Trong đó thuế GTGT đầu ra là số thuế tính trên tổng giá bán (chưa bao
gồm thuế GTGT) hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. Thuế GTGT đầu ra được tính
theo cơng thức sau:
Giá tính thuế
Thuế GTGT
đầu ra
=
của hàng hoá,
dịch vụ chịu
thuế bán ra
Thuế suất
x
tương ứng của
hàng hoá, dịch
vụ bán ra
Thuế GTGT đầu vào là thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá,
dịch vụ hoặc số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ nhập
khẩu.
Thời điểm tính thuế GTGT đầu ra là thời điểm cơ sở kinh doanh chuyển giao
quyền sở hữu hàng hố, dịch vụ đã hồn thành khơng phân biệt người mua đã trả
tiền hay chưa trả tiền.
Trên cơ sở tính thuế phải nộp, sẽ xuất hiện những trường hợp số thuế phải nộp
âm thì sẽ được Nhà nước hồn thuế đã nộp ở khâu trước. Căn cứ vào điều kiện, hoàn
cảnh của từng thời kỳ, Nhà nước quy định cụ thể điều kiện và thủ tục hoàn thuế cho
phù hợp.
- Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT.
Trên thực tế có một số đối tượng kinh doanh khơng đáp ứng được yêu cầu để
áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nên Luật thuế GTGT đã quy
định một phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng. Phương pháp
này thực chất khơng hồn tồn chính xác với giá trị tăng thêm tại doanh nghiệp,
nhưng trên cơ sở khảo sát toàn bộ ngành nghề kinh doanh trên thị trường và xác định
mức bình quân chung của xã hội, Nhà nước đã quy định cụ thể đối với một số đối
tượng cụ thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam khơng thực
hiện theo luật đầu tư nước ngồi, cá nhân Việt Nam sản xuất kinh doanh chưa thực
hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở mua bán vàng bạc đá quý, ngoại tệ.
Hoá đơn bán hàng cho các cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp sử dụng loại hoá đơn khác
(gọi là hoá đơn bán hàng), loại hố đơn này khơng ghi số thuế GTGT của hàng hố
trên đó mà giá bán hàng ghi trên hố đơn là giá đã có thuế GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Giá trị gia tăng
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế suất
của hàng hoá
x
dịch vụ chịu
thuế GTGT
tương ứng
thuế GTGT
Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định như sau:
Giá trị gia tăng
của hàng hoá,
Doanh số của
=
dịch vụ
Giá vốn của hàng
-
hàng hoá dịch
hoá, dịch vụ mua
vào tương ứng
vụ bán ra
+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện dầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng
hoá, dịch vụ xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn bán
hàng hoá, dịch vụ nhưng khơng đủ hố đơn mua hàng hố, dịch vụ thì thuế GTGT
được tính theo cơng thức sau:
Doanh thu
Thuế GTGT
của hàng hoá,
=
bán hàng hoá
dịch vụ
dịch vụ
x
Tỷ lệ % giá trị gia
tăng tính trên
doanh thu hàng
hố, dịch vụ
+ Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế
độ hoá đơn mua, bán hàng hoá dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh
doanh của từng cá nhân kinh doanh mà ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị
gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ % giá trị gia tăng tính
trên doanh thu.
1.2.4. Quy trình kê khai nộp thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế cấp
mã số thuế cho đối tượng nộp thuế và thực hiện các quy trình quản lý như hỗ trợ,
quản lý kê khai thuế, kiểm tra. Hàng tháng, cơ sở kinh doanh phải thực
hiện lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT kèm theo bảng kê hàng hố,
dịch vụ mua vào, bán ra. Cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, phải kê khai nộp
tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu.
Trên cơ sở tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuế, cơ sở kinh doanh nộp
tiền vào ngân sách số thuế đã kê khai. Nếu số thuế GTGT phải nộp trong kỳ là số âm
mà không đủ điều kiện xin hồn thuế thì cơ sở được trừ vào kỳ sau.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp trong kỳ của
mỗi doanh nghiệp.
Theo ngun lý và phương pháp tính thuế GTGT thì thuế GTGT của mỗi doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ do mỗi cơ sở sản xuất ra bao gồm:
Giá trị lao động sống doanh nghiệp đưa vào giá thành sản phẩm, dịch vụ; lợi
nhuận mà doanh nghiệp tạo ra từ việc sản xuất, cung cấp dịch vụ đó.
- Lao động quá khứ doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh nhưng đối tượng cung cấp chưa nộp thuế GTGT.
- Thuế suất của hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp ra thị trường
và thuế suất thuế GTGT của hàng hoá là nguyên vật liệu đã sử dụng trong quá
trình doanh nghiệp thực hiện sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nếu thuế
suất thuế GTGT nguyên vật liệu cao, thuế suất thuế GTGT của sản phẩm thấp
thì số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trực tiếp ngân sách ít, thậm chí cịn
được hồn thuế và ngược lại.
- Ngồi các yếu tố trên, thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong từng
thời kỳ còn phụ thuộc vào giá trị nguyên vật liệu tồn kho, trên dây truyền sản
xuất. Đây chính là vấn đề phức tạp của thuế GTGT mà việc kiểm soát trở nên
khó khăn hơn rất nhiều so với thuế doanh thu.