Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.05 KB, 21 trang )

mở đầu
Qua tình hình nghiên cứu khảo sát tại Công ty Xây dựng số 1 - thuộc Tổng
công ty Xây dựng Hà Nội, với sự nỗ lực của bản thân, bằng các công tác tham
gia tìm hiểu thực tế dây chuyền công nghệ, đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh
doanh, tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, tổ chức công tác kế
toán tại công ty; kết hợp với những kiến thức tiếp thu đợc trong nhà trờng, đặc
biệt sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo Phạm Bích Chi, em xin trình bày
toàn bộ quá trình khảo sát tại Công ty Xây dựng số 1.
1
I-/ Quá trình hình thành và phát triển Công ty Xây dựng số 1.
Công ty Xây dựng số 1 là một trong số các doanh nghiệp thành viên thuộc
Tổng công ty Xây dựng Hà Nội (Bộ Xây dựng). Hiện nay trụ sở của công ty đợc
đặt tại 59 phố Quang Trung - Hà Nội. Chức năng chủ yếu của công ty là xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp trong phạm vi cả nớc.
Công ty Xây dựng số 1 tiền thân là Công ty Kiến trúc Hà Nội, đợc ra đời
ngày 5-8-1958 theo Quyết định số 117 của Bộ Kiến trúc.
Thời kỳ công ty ra đời cũng chính là thời kỳ khôi phục kinh tế ở miền Bắc
nớc ta sau 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, cải tạo xã hội chủ nghĩa và
phát triển kinh tế, văn hoá. Đáp ứng nhiệm vụ này công ty có hơn 1.000 cán bộ,
nhân viên quản lý, hơn 10.000 công nhân trực tiếp sản xuất và đã xây dựng đợc
nhiều công trình cho đất nớc (chủ yếu là ở thủ đô Hà Nội). Trong đó có các nhà
máy Cao su Sao Vàng, Xà phòng Hà Nội, Thuốc lá Thăng Long, Dệt 8-3, Bê
tông Chèm,... trờng ĐH Bách Khoa, trờng ĐH Kinh tế Quốc dân, các khu nhà
tập thể Kim Liên, Trung Tự, Thợng Đình,...
Ngày 7/7/1960 Công ty Kiến trúc Hà Nội đợc đổi tên thành Công ty Kiến
trúc khu Nam Hà Nội thuộc Bộ Kiến trúc (nay là Bộ Xây dựng). Thời gian này
miền Bắc nớc ta có chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế
quốc Mỹ. Nền kinh tế phải chuyển hớng: xây dựng cơ bản phải thu hẹp để tập
trung sức ngời, sức của cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc. Vì thế nhiệm
vụ chủ yếu của công ty giai đoạn này là xây dựng các công trình phục vụ chiến
đấu và phòng tránh bom đạn Mỹ gồm có: hầm chỉ huy và làm việc của Bộ t lệnh


phòng không Hà Nội, hàng chục hầm trú ẩn cho các lãnh tụ, các đồng chí lãnh
đạo cấp cao của Đảng và Nhà nớc. Sau ngày đất nớc hoàn toàn giải phóng
(1975) công ty đã tiến hành củng cố, tuyển chọn thêm công nhân, bố trí lực l-
ợng khắc phục hậu quả chiến tranh, hoàn thiện các công trình dở dang hay xây
dựng lại các cơ sở y tế, thông tin, vận tải đã bị máy bay Mỹ phá hoại nh bệnh
viện Bạch Mai, nhà ga Hà Nội,...
Ngày 18/3/1977 một lần nữa công ty lại đợc đổi tên thành Công ty Xây
dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây dựng. Lúc này tốc độ xây dựng ở nớc ta đang tăng
dần. Công ty Xây dựng số 1 cũng góp phần vào sự phát triển đó bằng các công
trình nh: bệnh viện nhi Thuỵ Điển, cung văn hoá lao động hữu nghị Việt-Xô,
nhà khách văn phòng Quốc hội,... Để đáp ứng cho nhu cầu xây dựng ngày càng
tăng trên phạm vi cả nớc, ngày 31/3/1983 Tổng công ty Xây dựng Hà Nội đợc
2
thành lập. Từ đó đến nay Công ty Xây dựng số 1 chịu sựu quản lý của cơ quan
cấp trên là Tổng công ty Xây dựng Hà Nội.
Tháng 12/1986 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản
Việt Nam đã đánh dấu sự nghiệp đổi mới toàn diện trên đất nớc ta, nền kinh tế
chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dới sự quản lý của Nhà n-
ớc. Việc chuyển đổi cơ chế đã gây ra không ít khó khăn cho công ty, đòi hỏi
công ty phải nâng cao hiệu quả, chất lợng sản xuất, chấp nhận cạnh tranh đấu
thầu. Trong bối cảnh đó từ năm 1989 đến nay, công ty đã phát triển thành một
doanh nghiệp mạnh của ngành xây dựng và đã thi công nhiều dự án lớn, yêu
cầu kỹ thuật cao, thời gian thi công ngắn. Đó là: nhà máy đèn hình HANEL,
khách sạn quốc tế Tây Hồ (cao 20 tầng), tháp trung tâm Hà Nội (cao 25 tầng),...
Một trong những nguyên nhân dẫn tới thành công của công ty là nhạy bén với
cái mới, cạnh tranh bằng chất lợng và tiến độ thi công, áp dụng công nghệ và
các thiết bị thi công tiên tiến,... Công ty ngày càng có uy tín trên thị trờng và đã
góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nớc, tạo đợc nhiều công việc cho
ngời lao động, chăm lo đến điều kiện sống và làm việc của công nhân viên chức
toàn công ty.

Một số chỉ tiêu của công ty
Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
Năm 1998 Năm 1999
Dự kiến
năm 2000
Giá trị tổng sản lợng 1.000đ 160.273.000 108.896.252 109.000.000
Doanh thu tiêu thụ 1.000đ 50.153.445 66.913.276 70.000.000
Lợi nhuận để lại công ty 1.000đ 2.114.064 1.902.244 1.069.025
Tổng số lao động (biên chế) ngời 700 722 730
Thu nhập bình quân đồng 809.211 653.501 831.000
Nộp ngân sách 1.000đ 2.960.052 3.115.684 3.999.756
II-/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Xây
dựng số 1.
1-/ Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Nh chúng ta đã biết, sản phẩm xây dựng là những công trình nhà cửa đợc xây
dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thớc và chi phí
lớn, thời gian xây dựng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất
các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty Xây dựng số 1 nói riêng và các công ty xây
dựng nói chung có đặc thù là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau (điểm dừng kỹ thuật hợp lý). Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế
3
riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các công
trình đều tuân theo một qui trình công nghệ sản xuất sau:
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu t công trình (Bên A).
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã đợc ký kết, công ty tổ
chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (công trình hoặc hạng mục
công trình):

+ San nền giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng.
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc, thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật t.
+ Xây, trát, trang trí, hoàn thiện.
- Công trình đợc hoàn thành dới sự giám sát của chủ đầu t công trình về
mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng
với chủ đầu t.
2-/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh.
Trong cùng một thời gian, Công ty Xây dựng số 1 thờng phải triển khai
thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau trên các địa điểm xây dựng khác
nhau nhằm hoàn thành yêu cầu của các chủ đầu t theo hợp đồng xây dựng đã ký
kết. Với năng lực sản xuất nhất định hiện có, để có thể đồng thời thực hiện
nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau, Công ty Xây dựng số 1 đã tổ chức lực l-
ợng lao động thành 8 xí nghiệp và các ban chủ nhiệm công trình, đội công trình.
Điều này đã giúp công ty tăng cờng đợc tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về
mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, tận dụng tối đa lực lợng lao động tại chỗ
và góp phần giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển.
Bên cạnh đó, đặc điểm của sản phẩm xây dựng cũng nh đặc điểm quy trình
công nghệ nêu trên có ảnh hởng rất lớn đến tổ chức sản xuất và quản lý trong
công ty làm cho công việc này có nhiều điểm khác với các ngành sản xuất khác.
Điều này đợc thể hiện rõ nét qua cơ chế giao khoán ở đơn vị. Nội dung là các
công trình hoặc hạng mục công trình mà công ty nhận thầu thi công kể cả công
trình do xí nghiệp tự tìm kiếm đều thực hiện theo cơ chế khoán toàn bộ chi phí
thông qua hợp đồng giao khoán giữa công ty và các xí nghiệp, đội trực thuộc.
Cơ chế này đợc cụ thể hoá qua bản quy chế tạm thời với những điểm chính nh
sau:
4
- Mức giao khoán với tỷ lệ từ 86% đến 93% giá trị quyết toán đợc duyệt,
số còn lại chi cho các khoản sau:
+ Nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Tiền sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc.
+ Phụ phí nộp cấp trên và chi phí quản lý công ty.
+ Tiền lãi vay ngân hàng.
+ Trích lập các quỹ của doanh nghiệp.
- Những khối lợng công việc và công trình đặc thù riêng sẽ có tỷ lệ giao
khoán riêng thông qua từng hợp đồng giao khoán.
- Các đơn vị nhận khoán phải tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật t,
nhân lực thi công, đảm bảo tiến độ, chất lợng kỹ thuật, an toàn lao động và phải
tính đến các chi phí cần thiết cho việc bảo hành và luân chuyển chứng từ nhằm
phản ánh đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát
sinh. Cuối quý phải kiểm kê khối lợng sản phẩm dở dang. Đơn vị phải lập kế
hoạch tháng, quý, năm về nhu cầu vật t, nhân công, phơng tiện thi công và báo
cáo về công ty.
- Trong tỷ lệ khoán, nếu đơn vị có lãi sẽ đợc phân phối nh sau:
+ Nộp cho công ty 25% để nộp thuế thu nhập.
+ Đơn vị đợc sử dụng 75% để lập quỹ lơng và quỹ khen thởng.
- Nếu đơn vị bị lỗ phải tự bù đắp. Thủ trởng đơn vị và phụ trách kế toán
phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty.
III-/ Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Xây dựng số 1.
Để quá trình thi công xây lắp có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt đ-
ợc hiệu quả kinh tế mong muốn đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có bộ
máy quản lý đủ năng lực điều hành sản xuất.
Hiện nay ở Công ty Xây dựng số 1 bộ máy quản lý đợc tổ chức nh sau:
* Ban giám đốc: Giám đốc là ngời có thẩm quyền cao nhất, có trách
nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giúp việc cho giám đốc là 3 phó giám đốc: phó giám đốc kinh tế, phó giám đốc
kỹ thuật thi công, phó giám đốc kế hoạch tiếp thị.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công: là ngời chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về kỹ thuật thi công của các công trình, chỉ đạo các đội, các công
5

trình, các bộ phận kỹ thuật, thiết kế biện pháp thi công theo biện pháp kỹ thuật
an toàn cho các máy móc, thiết bị, bộ phận công trình, xét duyệt cho phép thi
công theo các biện phép đó và yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp đã
đợc phê duyệt.
- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch đầu t tiếp thị: là ngời đợc giám đốc
công ty giao trách nhiệm về kế hoạch đã xây dựng của công ty và là ngời thay
mặt giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật và an toàn lao động.
- Phó giám đốc kinh tế: phụ trách các vấn đề kinh tế nh việc sử dụng nguồn
vốn có hiệu quả (nhất là về vấn đề tiền mặt) trên cơ sở các dự án đã có của công ty.
* Các bộ phận chức năng:
- Phòng tài chính - kế toán - thống kê: có nhiệm vụ tham mu về tài chính
cho giám đốc, triển khai thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê và hạch
toán cho các công trình và toàn công ty,... kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính
theo pháp luật nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh kịp thời có hiệu quả.
Chức năng của phòng là tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của công ty. Hớng dẫn các đơn vị trong toàn công ty mở sổ
sách, ghi chép số liệu ban đầu một cách chính xác, kịp thời đúng với chế độ kế
toán hiện hành. Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay thực hiện cơ chế khoán gọn cho các xí nghiệp sản xuất trên cơ sở
ký hợp đồng với bên đầu t (Bên A) của công ty, phòng kế hoạch lên kế hoạch cụ
thể cho các công trình thi công chi tiết theo các khoản mục, điều kiện và khả
năng cụ thể của nội bộ. Công ty giao khoán cho xí nghiệp xây dựng và thống
nhất với các xí nghiệp về điều khoản cho việc thi công hoàn thành công trình
thông qua các hợp đồng làm khoán. ở các xí nghiệp: giám đốc xí nghiệp, chủ
nhiệm công trình căn cứ vào nhiệm vụ của đội trởng và khả năng điều kiện thực
tế của tổ, tiến hành phân công nhiệm vụ và khoán công việc cụ thể cho cán bộ
tổ chức sản xuất. Cuối tháng hoặc khi hoàn thành hợp đồng làm khoán, xí
nghiệp tiến hành tổng kết nghiệm thu đánh giá công việc về số lợng, chất lợng
đã hoàn thành của các tổ làm cơ sở thanh toán lơng cho từng tổ sản xuất theo
đơn giá trong hợp đồng quy định.

Ngoài ra vì công ty còn chia lực lợng lao động thành các xí nghiệp trực
thuộc, nên dới các xí nghiệp lại phân ra thành các bộ phận chức năng: kỹ thuật,
tài vụ, lao động tiền lơng, an toàn các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất phân
thành các tổ sản xuất chuyên môn hoá nh: tổ sắt, tổ mộc, tổ nề, tổ lao động.
6
Đứng đầu các xí nghiệp là giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trớc giám đốc
công ty về hoạt động sản xuất, kỷ luật của đơn vị mình.
- Phòng tổ chức hành chính: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công
ty và hớng dẫn nghiệp vụ cho phòng tổ chức lao động tiền lơng và thanh tra bảo
vệ quân sự của công ty.
+ Chức năng: tham mu giúp cho giám đốc tổ chức và triển khai công tác tổ
chức cán bộ, lao động tiền lơng, hành chính.
+ Nhiệm vụ: theo dõi, tổ chức quản lý chặt chẽ cán bộ công nhân viên
công tác tại công ty, thực hiện chế độ chính sách lao động và đời sống, các chế
độ bảo hiểm xã hội. Phòng có quyền thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kế
hoạch, chính sách pháp luật, lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị hành chính và
văn phòng. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ
công nhân viên trong công ty.
- Phòng kế hoạch đầu t, tiếp thị: tham mu giúp việc cho giám đốc trong
quản lý và điều hành công việc thuộc lĩnh vực đầu t tiếp thị.
Nhiệm vụ của phòng là xây dựng kế hoạch định lợng cho sản xuất kinh
doanh hàng quý, năm trình giám đốc xem xét quyết định. Chủ trì và triển khai
kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản theo đúng trình tự và thủ tục quy định. Lập kế
hoạch mua sắm thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh theo định hớng của công
ty, tiếp cận thị trờng, thu thập những thông tin về giá cả thị trờng xây dựng để từ
đó có định hớng chính xác trong việc lập kế hoạch giá cả cho một công trình cụ
thể và đa ra các phơng án đấu thầu hợp lý.
- Phòng kỹ thuật: tham mu giúp việc cho giám đốc, phó giám đốc về kỹ
thuật thi công, an toàn lao động, điện máy và nhân sự cho thi công các công
trình thuộc công ty quản lý.

Nhiệm vụ của phòng là chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp mọi hoạt động
của phòng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, phó giám đốc, thiết kế mặt
bừng sản xuất thi công cho các công trình, xác định khối lợng công trình, lập
các hồ sơ kỹ thuật cho công việc đấu thầu công trình và an toàn tổng thể cho
các công trình.
Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và mô hình quản lý của công ty đợc
khái quát theo sơ đồ sau:
7
IV-/ Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty xây dựng số 1.
1-/ Tổ chức bộ máy kế toán.
8
Kế toán trưởng
P. Giám đốc
kinh tế
P.Giám đốc
tiếp thị-kế hoạch
P. Giám đốc
kinh tế
Phòng
tài chính-kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế hoạch
đầu tư
Phòng
kỹ thuật
XNXD
101
XNXD
102

XNXD
103
XNXD
105
XNXD
106
XNXL
mộc
nội
thất
XNXL
điện nư
ớc xây
dựng
XN
gia công
cơ khí
Các
ban chủ
nhiệm
công
trình
Giám đốc
Kế toán
tiền lương và
các khoản
phải thu
Kế toán tiền gửi
ngân hàng
theo dõi các

khoản phải trả
Thủ quỹ
kiêm kế toán tổng
hợp
vật tư
Kế toán
tài sản
cố định
Kế toán trưởng
Phụ trách thống kê,
thu hồi vốn
và theo dõi thanh
toán với người bán
Kế toán
chi tiền mặt
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền gửi ngân
hàng theo dõi các khoản
phải trả

×