Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Hiện trạng ô nhiễm môi trường và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường của lưu vực sông cầu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.63 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC VINH
KHOA SAU ðẠI HỌC

BÀI TIỂU LUẬN CHUYÊN ðỀ HĨA HỌC MƠI TRƯỜNG.
ðỀ TÀI:

HIỆN TRẠNG Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG

VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM CỦA LƯU VỰC SÔNG CẦU - VIỆT NAM
NGƯỜI HƯỚNG DẪN

: GS.TS. NGUYỄN KHẮC NGHĨA

NGƯỜI THỰC HIỆN

: Học viên PHẠM MINH TRÍ – Ngành hố học phân tích.

Vinh, tháng 02 năm 2008

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phần I. MỞ ð ẦU.
Hiện nay, ơ nhiễm đặc biệt là ơ nhiễm nguồn nước đang đạt ra cho chúng ta nhiều
bài tốn khó khăn. Trong phạm vi bài tiểu luận này tập trung phân tích về những
đoạn sơng đang hoặc có dấu hiệu bị ơ nhiễm trong lưu vực sông Cầu, dựa trên các số
liệu quan trắc và báo cáo của các ñịa phương, ngành liên quan. Cho ñến nay, do
nhiều nguyên nhân, các chương trình quan trắc chất lượng nước (kể cả bùn đáy) của
các lưu vực sơng chưa được thực hiện đầy đủ, tồn diện. Do đó, các nhận định về ơ
nhiễm nước chưa bao qt hết các thành phần môi trường. ðây là một bất cập của
công tác quản lý, giám sát chất lượng nước các lưu vực sơng cần phải được khắc


phục trong thời gian tới.
Trong những năm gần ñây, các tỉnh trong lưu vực sơng Cầu đều gia tăng các nguồn
lực để phát triển kinh tế với tốc ñộ tăng trưởng cao dẫn ñến việc sử dụng không hợp
lý tài nguyên nước tạo nguy cơ suy thối và ơ nhiễm sơng Cầu trên tồn tuyến ngày
càng trầm trọng, gây ra những thiệt hại nhiều mặt về lâu dài khơng thể lường hết
được nếu khơng có những nỗ lực chung bảo vệ bền vững tồn lưu vực
Tiêu chuẩn chất lượng nước là giới hạn ñược dùng để đánh giá tính chất vật lý hố học, sinh học và các ñặc ñiểm do cảm quan (màu, mùi) phù hợp với từng mục
đích sử dụng khác nhau. Sự ñánh giá chất lượng của nguồn nước cần dựa vào mục
đích và nhu cầu sử dụng nguồn nước đó. Bộ tiêu chuẩn chất lượng nước dùng ñể
ñánh giá cho các mục đích sử dụng khác nhau, ví dụ sử dụng nước cho sinh hoạt,
nuôi trồng thủy sản... Trong báo cáo này, tiêu chuẩn chất lượng nước mặt TCVN
5942-1995 ñược sử dụng ñể ñánh giá chất lượng nước ở lưu vực sơng. Tiêu chuẩn
này quy định giới hạn các thơng số và nồng độ cho phép của các chất ơ nhiễm trong
nước mặt. Tiêu chuẩn này áp dụng ñể ñánh giá mức độ ơ nhiễm của một nguồn nước
mặt. Trong ñó:
- TCVN 5942-1995 (A): áp dụng ñối với nước mặt có thể dùng làm nguồn cấp
nước sinh hoạt (nhưng phải qua q trình xử lý theo quy định).
-

TCVN 5942-1995 (B): áp dụng ñối với nước mặt dùng cho các mục đích khác.
Nước dùng cho nơng nghiệp và ni trồng thuỷ sản có quy định riêng. Nguồn
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nước mặt trong các lưu vực sơng chịu tác động ñồng thời của các yếu tố tự nhiên
và các hoạt ñộng phát triển kinh tế, xã hội trên toàn bộ lưu vực.

Phần II. HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM

Nước mặt tại vùng trung lưu và hạ lưu của lưu vực sông Cầu hiện đang bị ơ nhiễm
cục bộ bởi một số chất gây ô nhiễm hữu cơ, chất rắn lơ lửng (SS) và dầu mỡ (có nơi
đang bị ơ nhiễm nghiêm trọng). Sơng Cầu qua tỉnh Bắc Kạn đã bắt đầu bị ô nhiễm ở
một vài vị trí Theo số liệu quan trắc, khu vực cầu Phà và cầu Thác Riềng (Bắc Kạn),
một số giá trị BOD5và SS ñã vượt TCVN 5942- 1995 đối với nguồn loại A (Hình
2.1).

Hình 1:
Hàm lượng BOD5 trên đoạn sơng cầu
chảy qua tỉnh Bắc Kạn

Sơng Cầu qua tỉnh Thái Ngun bị ơ nhiễm rõ rệt, đặc biệt là đoạn sơng chảy qua
thành phố Thái Ngun ðoạn sơng Cầu trước khi chảy vào thành phố Thái Nguyên
bắt ñầu bị ơ nhiễm do chịu tác động của các hoạt động sản xuất cơng nghiệp, khai
thác khống sản, sản xuất nông nghiệp. Dọc bên bờ sông và hai phụ lưu là sông
Nghinh Tường và sông ðu (Sông Nghinh Tường chịu tác động của hoạt động khai
thác vàng; đoạn

cuối sơng ðu tiếp nhận nước thải của mỏ than Phấn Mễ). ðoạn

sông Cầu chảy qua thành phố Thái Nguyên, nước bị ô nhiễm rõ rệt, chứa nhiều các
hợp chất hữu cơ và dầu mỡ.
Tại khu vực phường Tân Long, nước rất ñục, có màu đen nâu và mùi. ðoạn sơng
Cầu chảy qua khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên, giá trị các thông số SS,
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BOD5, COD vượt TCVN 5942-1995 (loại A) 2- 3 lần (Hình 2); nước sơng có mùi

dầu cốc rõ rệt (Hình 3). Suối Phượng Hồng (nhánh suối nhỏ chảy trên địa bàn
phường Tân Long – Thành phố Thái Nguyên), nước suối bị ô nhiễm chất hữu cơ
nghiêm trọng do nước thải của nhà máy sản xuất giấy ñế thải trực tiếp, hàm lượng
các hợp chất hữu cơ chứa nitơ rất cao. Các thơng số đặc trưng ơ nhiễm là BOD5,
COD,... (Hình 4)

Hình 2:
Hàm lượng
COD trên
đoạn sơng
cầu chảy
qua tỉnh
Thái
Ngun

Hình 3:
Hàm lượng
dầu mỡ
trên sơng
Cầu – Thái
Ngun

Hình 4:
Hàm lượng
BOD5,
COD tại
suối
Phượng
Hồng –
Thái

Ngun

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sông Công là sông lớn thứ hai trong lưu vực, chảy qua địa phận Thái Ngun và
nhập lưu với sơng Cầu tại ða Phúc.

Nước sơng đã bắt đầu bị ơ nhiễm hữu cơ, dầu

mỡ. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật được phát hiện ở một số điểm. Hình 5 biểu diễn
giá trị hàm lượng dầu mỡ trung bình năm 2004 và 2005 trên tồn tuyến sơng. ðây là
khu vực chịu ảnh hưởng bởi hoạt ñộng của các thuyền du lịch trên Hồ Núi Cốc, tàu
thuyền khai thác cát trên sơng, nước thải của hoạt động khai thác khống sản và
nước thải của KCN Sơng Cơng.

Hình 5: Hàm lượng dầu mỡ
trên sơng Cơng Thái Ngun

Sơng Cầu từ Cầu Vát đến cầu Phả Lại cũng có nhiều đoạn khơng đạt tiêu chuẩn cho
phép và bị ô nhiễm hữu cơ Chất lượng nước sông tại vùng hạ lưu (chảy qua Bắc
Giang và Bắc Ninh) của sơng Cầu đã bị ơ nhiễm hữu cơ tương đối nghiêm trọng
(Hình 6). ðoạn cuối sơng Cầu tại Phả Lại, do hoạt động giao thơng đường thủy.
Vùng hạ lưu của lưu vực còn tiếp nhận nước của sông Cà Lồ tại Bắc Giang và sông
Ngũ Huyện Khê tại Bắc Ninh. Trong đó, sơng Ngũ Huyện Khê đã bị ơ nhiễm
nghiêm trọng, góp phần làm gia tăng ơ nhiễm nước trong lưu vực, nước sơng có
nhiều váng dầu. Sông Cà Lồ chảy qua nhiều khu, cụm công nghiệp và đơ thị trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc và một phần của thành phố Hà Nội (Huyện Sóc Sơn, ðơng

Anh). Nước sơng có dấu hiệu ơ nhiễm các chất hữu cơ do nước thải sinh hoạt, đơ thị,
du lịch và ô nhiễm dầu mỡ từ chất thải công nghiệp. Hàm lượng các chất hữu cơ và
các chất dinh dưỡng cũng lớn hơn tiêu chuẩn cho phép loại A. Ô nhiễm dầu mỡ thể
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hiện rõ tại điểm cầu Lị Cang, Bình Xun. Sơng Ngũ Huyện Khê là một trong
những điển hình ơ nhiễm nghiêm trọng của lưu vực sơng Cầu do hoạt động của các
cơ sở sản xuất và ñặc biệt là các làng nghề trải suốt từ ðông Anh, Hà Nội cho ñến
cống Vạn An của Bắc Ninh (sông Ngũ Huyện Khê chảy qua thị xã Bắc Ninh và
huyện Từ Sơn, Yên Phong trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh). Dọc hai bên bờ sơng có
nhiều làng nghề chế biến thực phẩm, chăn ni gia súc, tái chế giấy, phế liệu, cơ
khí... Hầu hết nước thải của các làng nghề này ñều xả trực tiếp vào sông. Nước sông
bị ô nhiễm hữu cơ, hàm lượng các chất dinh dưỡng cao hơn TCVN 5942-1995 loại
A hàng chục lần.
Hình 6. Diễn biến BOD5
tại đoạn sơng Cầu qua
Bắc Giang, Bắc Ninh
trong các năm 2004,
2005

Phần III: NGUYÊN NHÂN GÂY Ơ NHIỄM
Trên lưu vực sơng Cầu có nhiều nguồn nước thải gây ô nhiễm nước sông. Phần này
sẽ trình bày sự ơ nhiễm từ các nguồn nước thải: cơng nghiệp, làng nghề, sinh hoạt, y
tế... theo mức độ từ cao ñến thấp.
Hoạt ñộng phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực sơng Cầu đã tác động rất lớn đến
chất lượng nước sơng. Cơ cấu kinh tế lưu vực sơng Cầu có sự khác biệt giữa các tỉnh
vùng núi, trung du và ñồng bằng trong lưu vực. Trên ñịa bàn các tỉnh Bắc Kạn, Bắc

Giang và các vùng thuần nông khác trên lưu vực sông Cầu, tác nhân gây ô nhiễm
môi trường chủ yếu do nước thải sinh hoạt và các hoạt động sản xuất nơng nghiệp.
Ngược lại, ở các huyện giáp sông Cầu thuộc tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc (huyện Mê Linh), Hà Nội (huyện ðông Anh)... tác nhân gây ô nhiễm môi
trường từ hoạt ñộng sản xuất công nghiệp, làng nghề và ñô thị.
3.1 NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Theo thống kê đến năm 2004, tồn bộ lưu vực sơng Cầu có hơn 2.000 doanh nghiệp
sản xuất cơng nghiệp, trong đó Bắc Giang chiếm tỷ lệ cao nhất 28%, sau đó là Hải
Dương 23% và Bắc Ninh 22%.

Các ngành sản xuất ở lưu vực sông Cầu bao gồm: luyện kim, chế biến thực phẩm,
chế biến lâm sản, vật liệu xây dựng, sản xuất phương tiện vận tải… Các KCN và nhà
máy lớn tập trung chủ yếu ở Thái Nguyên và Hải Dương, Bắc Ninh và Bắc Giang.
Hiện tại, Thái Nguyên có 27 KCN - nhiều nhất trong số 6 tỉnh thuộc lưu vực sơng
trong đó có 12 KCN đã ñi vào hoạt ñộng. Xét về tổng lượng, nước thải của ngành
khai thác mỏ, chế biến khoáng sản chiếm tỷ lệ cao nhất 55%, tiếp đến là ngành kim
khí 29%, ngành giấy 7%, chế biến nông sản, thực phẩm 4%.

Công nghiệp khai thác và tuyển quặng: tập trung phát triển ở hai tỉnh thượng lưu là
Bắc Kạn và Thái Nguyên bao gồm các hoạt ñộng khai thác vàng, khai thác sắt, chì,
kẽm, khai thác than, khai thác sét và các loại khống sản khác, hoạt động khai thác
tập trung của nhà nước và nhỏ lẻ, phân tán của tư nhân. ða số các mỏ khai thác ở lưu
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



vực sơng Cầu khơng có hệ thống xử lý nước thải, do vậy nước thải trong và sau khi
khai thác, tuyển quặng ñược xả thẳng vào nguồn nước mặt.
Bảng 1. Thống kê lượng nước thải của một số mỏ
khai thác khống sản tập trung tại Thái Ngun.
Mỏ khai thác
Cơng suất
Lượng nước thải (nghìn m3/ năm)
thiết kế
Năm
Năm
Năm
Năm
(tấn / năm) 2001
2002
2003
2004
Mỏ than Phấn Mễ
80.000
335
453
580
973
Mỏ sắt Trại Cau
35.000
8.120
13.460
19.852
15.971

Mỏ thiếc ðại Tử
200
696
629
636
629
Mỏ sét Cúc ðường
15.000
4
71
138
79
Mỏ chì kẽm Lăng Hích
15.000
710
939
1.093
796
Một số mỏ khai thác khống sản tập trung tại Thái Nguyên. Các số liệu này cho
thấy, lượng nước thải có xu hướng ngày càng tăng trong những năm gần ñây. Luyện
kim, cán thép, chế tạo thiết bị máy móc: tập trung chủ yếu ở Thái Ngun với tổng
lượng nước thải khoảng 16.000 m3/ngày. Trong đó, nước thải của KCN gang thép
Thái Nguyên có ảnh hưởng lớn nhất tới chất lượng nước sông. Nước thải của KCN
qua hai mương dẫn rồi chảy vào sông Cầu với lưu lượng ước tính 1,3 triệu m3/năm.
Hoạt động sản xuất gang thép phát sinh nước thải có chứa nhiều chất ô nhiễm ñộc
hại như dầu mỡ, phenol và xyanua từ q trình cốc hố. ðến nay, KCN đã đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhằm hạn chế mức độ ơ nhiễm. KCN lớn thứ hai
của Thái Ngun là KCN Sông Công nằm trên thị xã Sông Công với các nhà máy
sản xuất cơ khí, chế tạo máy ñộng lực. KCN này ñã hoạt ñộng từ năm 2001 nhưng
đến nay vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, hầu hết các nhà máy trong

KCN cũng chưa có hệ thống xử lý nước thải, hoặc chỉ có hệ thống xử lý lắng cặn sơ
bộ rồi thải thẳng ra sông Công. Nước thải của khu công nghiệp này chứa nhiều dầu
mỡ, kim loại nặng do tính đặc thù của ngành sản xuất cơ khí.
Sản xuất giấy: là nguồn thải gây ơ nhiễm đáng kể đối với lưu vực với tổng tải lượng
khoảng 3.500 m3/ngày. Trong đó, nước thải của nhà máy giấy Hồng Văn Thụ (Thái
Ngun) có ảnh hưởng lớn nhất tới chất lượng nước sông. Nước thải của nhà máổ
ra sơng Cầu chứa các chất ơ nhiễm vơ cơ, xơ sợi khó lắng, nước có màu ñen, ñộ
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kiềm cao và bốc mùi. Từ năm 2005, công ty ñã chuyển ñổi công nghệ sản xuất và
năm 2006 ñã ñầu tư hệ thống xử lý nước thải nhằm giảm thiểu ơ nhiễm. Bên cạnh
nhà máy giấy Hồng Văn Thụ, nhà máy sản xuất giấy ñế xuất khẩu cũng trực tiếp xả
nước thải vào suối Phượng Hoàng - Thái Nguyên.
Chế biến thực phẩm: các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm tại các tỉnh trong lưu
vực xả lượng nước thải khoảng 2.000 m3/ngày. Lượng nước thải này khơng được xử
lý và ñổ thẳng vào các cống, mương, kênh, rạch và sông, thành phần nước thải chủ
yếu là các hợp chất hữu cơ, gluxit, lipit, vi khuẩn, Coliform... làm cho nguồn nước
mặt bốc mùi hơi thối. Ngồi các nguồn thải chính nêu trên, các nhà máy, cơ sở sản
xuất thuộc các ngành nghề khác cũng ñổ nước thải sản xuất vào lưu vực sông Cầu,
như các cơ sở sản xuất dược phẩm, may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng, bao bì, lắp
ráp ơ tơ,... Trong đó, các cơ sở thuộc các khu – cụm công nghiệp của Vĩnh Phúc thải
nước thải chưa qua xử lí hoặc mới chỉ xử lí sơ bộ qua sơng Cà Lồ, nước thải của một
số cụm công nghiệp và nhà máy sản xuất Bắc Giang ( như KCN ðình Trám, cụm
cơng nghiệp Song Khê - Nội Hồng, cơng ty phân đạm và hóa chất Hà Bắc, …) chỉ
qua xử lí sơ bộ như lắng lọc cơ học rồi cho thải trực tiếp ra các thủy vực xung
quanh, một số nhà máy có quy mơ lớn như nhà máy kính ðáp Cầu, nhà máy thuốc lá
Bắc Sơn (Bắc Ninh) ñều xả nước thải sản xuất vào sông Ngũ Huyện Khê.

3.2. NƯỚC THẢI LÀNG NGHỀ:

Trên lưu vực sơng Cầu có trên 200 làng nghề sản xuất như giấy, nấu rượu, mạ kim
loại, tái chế kim loại, sản xuất ñồ gốm …tập trung chủ yếu ở Bắc Ninh và một số
làng nghề khác nằm rải rác ở Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang. Lưu lượng nước
thải ở các làng nghề lớn và mức độ ơ nhiễm cao, khơng được xử lí hoặc xử lí khơng
hiệu quả và thải trực tiếp xuống các vùng nước mặt.
Bắc Ninh là tỉnh có nhiều làng nghề nhất (hơn 60 làng nghề, chiếm 31%), các làng
nghề ở Bắc Ninh và Bắc Giang tập trung chủ yếu ở dọc hai bên sông, do đó có ảnh
hưởng rất lớn đến mơi trường nước mặt trong lưu vực.
Theo kết quả báo cáo KHCN cấp nhà nước năm 2003:

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-

Làng nghề sản xuất giấy tái chế Phong Khê và Phú Lâm sản xuất 18 – 20 tấn/

năm và thải ra từ 5.500 – 6.000 m3 nước thải/ ngày. Nước thải sản xuất giấy chứa rất
nhiều hóa chất độc hai như xút, thuốc tẩy, phèn kép, nhựa thông và phẩm màu các
loại. Hàm lượng BOD5 = 130mg/l vượt 4,3 lần; COD = 617mg/l vượt gấp 6 lần tiêu
chuẩn cho phép.
- Làng nghề rèn, cán, kéo thép ða Hội có tổng sản lượng khoảng 500 – 700 tấn sản
phẩm/ ngày và thải ra 1.500m3 nước thải/ ngày. Thành phần nước thải chứa rất nhiều
axit hoặc kiềm, dầu, rỉ sắt… thải vào mơi trường vượt q chỉ tiêu cho phép: độ màu
vượt quá 3,1 lần; hàm lương Fe vượt quá 3,3 lần; Cr(VI) vượt 8,6 lần; ham lượng
xianua (CN-) vượt quá 2 lần.

Bảng 2 - Một số làng nghề điển hình trong tỉnh Bắc Ninh
Lưu lượng nước
Số cơ sở sản
Tải lượng BOD
Tên các làng nghề
thải
xuất
(kg/ ngày)
(m3/ngày)
Làng nghề
64
3.500
1.000 – 1.500
sản xuất giấy Phong
Khê
Làng nghề
2.000 – 2.500
260 – 330
sản xuất giấy Phú
Lâm
Làng nghề
450
15.000
600 – 675
sản xuất thép ða Hội
Làng nghề
đúc nhơm chỉ Văn
80 – 120
500 – 1.000
5 – 25

Môn
Làng nghề
1.000
800 – 1.200
40 – 60.
chế biến gỗ ðồng Kỵ
Các làng nghề truyền thống ở Bắc Ninh với nhiều làng nghề sản xuất phong phú, ña
dạng và chủ yếu nằm dọc hai bên lưu vực sông Ngũ Huyện Khê. Phần lớn các cơ sở
tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề ñều sử dụng hệ thống thiết bị lạc hậu, quy mơ
mang tính gia đình, khả năng đầu tư vào sử lí nước thải có nhiều hạn chế. Hầu hết
nước thải ñều ñược xả trực tiếp xuông sông Ngũ Huyện Khê mà không qua hệ thống
xử lí.
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bắc Giang có 25 làng nghề tập trung, điển hình là làng nghề Vân Hà với ngành
chính là chưng cất rượu, làm bánh đa nem và chăn ni gia súc. Làng nghề Phúc
Lâm giết mổ gia súc. Nước thải của hai làng nghề này ñều thải trực tiếp ra các ao hồ
quanh làng rồi chảy tiếp ra các lưu vực sông Cầu gây ô nhiễm hữu cơ.
Làng nghề nấu rượu Vân Hà, mỗi ngày sử dụng từ 40 – 5 tấn sắn khơ để nấu rượu,
sản phẩm phụ dùng để chăn nuôi lợn. Lượng chất thải cả rắn lẫn lỏng khoảng
5000m3/ ngày.
Làng nghề giết mổ gia súc Phúc Lâm, trung bình mỗi ngày giết mổ 300 – 400 gia
súc. Mỗi hộ gia đình giết mổ trung bình mỗi ngày thải ra 3 – 4 m3 nước thải, 80 –
100 kg phân. Tồn bộ lượng nước thải và phân đều thải trực tiếp vào nguồn nước
mặt xung quanh làng. Ngoài ra lướng muối thải ra sau khi muối da trâu bò cũng gây
nên ơm nhiễm nghiêm trọng.
Thái Ngun có các làng nghề thủ cơng mĩ nghệ như mây tre đan, làm miến dong,

sản xuất gạch nung. Thái Ngun cịn có 12 cở sở đúc gang và thép thủ cơng, trên 30
bàn tuyển quặng chì, thiếc nhỏ và trên 100 bàn tuyển vàng lớn nhỏ. Tất cả các cơ sở
sản xuất này đều chưa có hệ thống xử lí nước thải. Nước thải của các sơ sở này ñều
chứa nhiều kim loại nặng, hóa chất độc hại và thải trực tiếp ra các mương thốt nước
và chảy tiếp ra sơng Cầu.
Vĩnh Phúc có 16 làng nghề với các nghề như mộc, cơ khí, gốm sứ, mấy tre đan và
chế biến lương thực. Hầu hết nước thải của các làng nghề đều khơng ñược sử lí, thải
trực tiếp ra các ao hồ, cống thải, kênh mương… rồi đổ vào sơng Cà Lồ góp phần gây
ô nhiễm nguồn nước.

3.3. NƯỚC THẢI SINH HOẠT:
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Dân số trong các lưu vực sông Cầu ngày càng tăng, đặc biệt là ở các đơ thị. Tốc độ
gia tăng dân số nhanh, trong khi đó hạ tầng kĩ thuật đơ thị phát triển khơng tương
xứng làm gia tăng ô nhiễm nguồn nước do nước thải sinh hoạt. Hầu hết lượng nước
thải đều khơng được xử lí và thải trực tiếp vào các hồ, sông trong các lưu vực sông.
ðặc trưng của nước thải sinh hoạt là chứa nhiều chất dinh dưỡng, hàm lượng BOD5
và các chất hữu cơ chứa nitơ cao; nước thải có chứa nhiều Coliform, các vi khuẩn và
mầm bệnh. Trong lưu vực sông Cầu, các ñô thị thường sát ngay cạnh sông, nước thải
sinh hoạt hầu hết được xả trực tiếp xuống sơng, do đó gây ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng nước sơng.
Theo ước tính, trong các tỉnh có liên quan các lưu vực sơng Cầu, Hải Dương là tỉnh
có lượng nước thải sinh hoạt lớn nhất (khoảng 25%). Tuy nhiên Hải Dương lại nằm
cuối lưu vực sơng, do đó nước thải của tỉnh này hầu như khơng ảnh hưởng đến chất
lượng nước trong lưu vực.
3.4. NƯỚC THẢI Y TẾ:


Theo số liệu thống kê 2005, các tỉnh thuộc lưu vực sơng Cầu, có hơn 1200 cơ sở y
tế với khoảng 15.400 giường bệnh, thải ra lượng nước thải ước tính 5.400 m3/ ngày.
Trong đó chỉ có một số cơ sở y tế có hệ thống xử lí nước thải. Tuy nhiên các hệ
thống xử lí này đều khơng hoạt động hoặc hoạt động khơng có hiệu quả.
Thái Nguyên có hơn 200 cở sở y tế đang hoạt động, tuy nhiên chỉ có bệnh viên da
khoa Thái Ngunlà có hệ thống sử lí nước thải tập trung cịn lại hầu hết dều chưa
đầu tư hệ thống xử lí, nước thải đều được xả trực tiếp ra mơi trường nên nước thải
được thải trực tiếp vào các nguồn nước đều mang một lượng lớn các hóa chất ñộ hai,
chất hữu cơ và các mầm bệnh.
3.5 HOẠT ðỘNG NƠNG NGHIỆP:

Sản xuất nơng nghiệp là hoạt động sản xuất quan trọng ñược quan tâm phát triển tại
các lưu vực sơng Cầu. Ngồi các lồi cây lượng thực truyền thống, các tỉnh cịn chú
trọng đến phát triển các loại cây ñược coi là thế mạnh của từng tỉnh. ðể tăng năng
suất cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hố học được sử dụng ngày càng
nhiều. Người dân phun từ 3 – 5 lần thuốc trên một mùa ñối với lúa và chè.
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng tại các tỉnh trong lưu vực trung bình là 3 kg / ha /
năm, trong đó thuốc trừ sâu được sử dụng với tỷ lệ lớn nhất khoảng (68,3%). Hiện
tại tất cả các vùng sản xuất nơng nghiệp trong lưu vực đều sử dụng phân bón hố
học trung bình khoảng 500.000 tấn / năm và các thuốc diệt trừ sâu bệnh khoảng
4000 tấn/ năm. Lượng dư thừa đổ vào sơng ước tính khoảng 33% (theo số liệu năm
1999).
Ngoài sản xuất lương thực là cây lúa, tại Bắc Giang còn phát triển các loại cây ăn
quả lâu năm ñặc biệt là cây vải và cây nhãn. Lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng

ước tính 145 tấn / năm ( theo báo cáo HTMT Bắc Giang 2005).
Lượng hóa chất bảo vệ thực vật sử dụng trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh bao gồm khoảng
1200 tấn thuốc BVTV và khoảng 200.000 – 300.000 tấn phân bón NPK. Tại các
vùng thâm canh rau, tỷ lệ sử dụng thuốc BVTV và phân bón NPK cao gấp 3 – 5 lần
các ùng trồng lúa. Hiện nay, tỉnh khuynếkh ích và dần dần sử dụng các loại thuốc
BVTV có nguồn gốc sinh học, thực hiện canh tác và phòng trừ dịch bệnh tổng hợp.
Hoạt động chăn ni gia súc, gia cầm của các tỉnh có liên quan lưu vực sơng tăng
lên đều qua các năm. Nhưng rất ít nơi thực hiện các biện pháp xử lí chất thải rắn,
nước thải từ các chuồng trại chăn ni. Do đó, hầu hết lượng chất thải rắn này, ñặc
biệt là nước thải ñều ñược ñổ trực tiếp xuống các nguồn nước mặt.
Chất thải rắn: Theo số liệu thống kê, các tỉnh trong lưu vực phát sinh hơn 1500 tấn
rác thải đơ thị các loại mỗi ngày, trong đó là rác thải sinh hoạt.
tỷ lệ thu gom chất thải rắn nhìn chung cịn ở mức thấp và trung bình. khoảng 40 – 45
% lượng chất thải rắn trong toàn lưu vực. Ở các ñô thị, tỷ lệ thu gom cao hơn, ñạt
khoảng 60 –70%. Hầu hết các tỉnh đều khơng có bãi chơn lấp hợp vệ sinh và hệ
thống xử lí nước rác thải. Nước rác thải khơng được thu gom xử lí mà thường đổ tập
trung ra rìa đường, các mương rãnh hoặc đổ xuống sơng, suối. ðây là nguồn ơ nhiễm
tiềm tang cho nguồn nước mặt và nước ngầm thuộc lưu vực sông Cầu.
Chất thải nguy hại công nghiệp và rác thải y tế ít hơn nhiều so với chất thải sinh hoạt
nhưng lại là nguồn thải ñược quan tâm nhiều nhất bởi chúng tác động đến mơi
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trường và sức khỏe rất lớn nếu khơng có biện pháp quản lí hiệu quả. Tuy nhiên, hiện
nay hầu hết các lượng rác thải này vẫn chưa ñược phân loại và xử lí theo quy định.

Phần IV
CÁC THIỆT HẠI DO Ô NHIỄM NƯỚC TẠI LƯU VỰC SÔNG CẦU

4.1. ẢNH HƯỞNG TỚI SỨC KHOẺ CON NGƯỜI

Các con sông là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chính cho đơ thị và nơng thôn.
ðặc biệt người dân ở vùng nông thôn và những người có thu nhập thấp thường sử
dụng trực tiếp nước sơng bị các chất gây ơ nhiễm nước có nguồn gốc trong tự nhiên
(một số vi sinh vật, kim loại nặng...) hoặc từ quá trình sản xuất và sinh hoạt (hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, dầu, các chất ô nhiễm hữu cơ,..). ðây là
nguyên nhân dẫn ñến các bệnh ñường ruột, phụ khoa, da liễu thậm chí gây ra bệnh
ung thư…Nguồn nước ơ nhiễm tác động trực tiếp tới sức khỏe con người thông qua
ăn uống và sinh hoạt.
Trong lưu vực sông Cầu, tỉnh Bắc Kạn (có nước sơng Cầu và các phụ lưu ít bị ô
nhiễm) và Thái Nguyên (sử dụng chủ yếu nước hồ Núi Cốc cho nước cấp sinh hoạt),
số người mắc các bệnh về đường tiêu hố ít hơn so với các tỉnh phía hạ nguồn như
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hải Dương (Hình 4.1).

Trong số những người mắc bệnh liên quan đến nguồn nước thì trẻ em chiếm tỷ lệ
khá cao. ðây là ñối tượng nhạy cảm, sức khoẻ dễ bị ảnh hưởng bởi các điều kiện
mơi trường.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngồi ra, trong lưu vực sơng hiện đang tiềm ẩn nguy cơ nhiễm bệnh cho cộng đồng
do ảnh hưởng ơ nhiễm nước. Theo chuỗi thức ăn, các chất ñộc hại sẽ tích luỹ trong
thực phẩm (rau, cá...) rồi chuyển hố và tích tụ lâu dài trong cơ thể con người. Nếu
không quản lý hiệu quả, hạn chế việc sử dụng tràn lan hoá chất bảo vệ thực vật,
kiểm soát các nguồn thải từ hoạt động sản xuất cơng nghiệp thì nguy cơ nhiễm các
bệnh do ô nhiễm nước sẽ ngày càng tăng.

4.2. ẢNH HƯỞNG ðẾN NGUỒN NƯỚC CẤP

Mặc dù trong những thập niên gần đây chính phủ đã có chính sách ñầu tư cung cấp
nước sạch nhưng vẫn chưa ñáp ứng ñược ñầy ñủ nhu cầu của người dân nghèo.
Người dân sinh sống trong khu vực nông thôn và vùng núi cao khơng được tiếp cận
với hệ thống nước sạch hoặc thiếu nước cho sinh hoạt. Giữa các nhóm có thu nhập
khác nhau, mức ñộ ñược tiếp cận với nước sạch cũng khác nhau. Tại khu vực đơ thị,
mặc dù tỷ lệ người dân ñược sử dụng nước sạch là cao hơn nhưng với những người
dân nghèo, khả năng tiếp cận với nước sạch vẫn rất hạn chế. Tại khu vực nơng thơn,
tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch trung bình tồn quốc năm 2005 là 66%,
trong khi đó tỷ lệ này ở lưu vực sơng Cầu là 61%. Việc ñầu tư hệ thống xử lý nước
sinh hoạt cho một hộ gia đình thường vượt q mức thu nhập bình qn và mức
sống của người dân nơng thơn. Do đó, phần lớn người dân nơng thơn khai thác và sử
dụng trực tiếp nước sông hoặc các thuỷ vực xung quanh phục vụ cho sinh hoạt. Khi
nguồn nước mặt bị ơ nhiễm thì đây chính là yếu tố làm gia tăng bệnh tật của người
dân tại các tỉnh thuộc lưu vực sơng, đặc biệt là các tỉnh phía hạ lưu.
4.3. ẢNH HƯỞNG TỚI MƠI TRƯỜNG

Sơng, suối là nguồn tiếp nhận và vận chuyển các chất ô nhiễm trong nước mặt. Chất
lượng nước mặt có liên quan mật thiết với ñiều kiện kinh tế - xã hội, môi trường và
hiện trạng sử dụng đất trong lưu vực sơng. Sự thay đổi cấu trúc lịng sơng, thảm thực
vật hai bên bờ, khả năng thốt lũ, dịng chảy và mơi trường sống của sinh vật cũng
gây ảnh hưởng tới chất lượng nước. Nước thải chứa chất hữu cơ có thể thuận lợi cho
thực vật phát triển nhưng nếu vượt quá sẽ gây hiện tượng phú dưỡng, làm giảm
lượng ôxy trong nước, các lồi thuỷ sinh bị thiếu ơxy dẫn đến một số loài bị chết
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



hàng loạt. Sự xuất hiện các ñộc chất như dầu mỡ, kim loại nặng, các loại hóa chất
trong nước sẽ tác ñộng ñến ñộng thực vật thủy sinh và dần ñi vào chuỗi thức ăn
trong tự nhiên.
Trên lưu vực sông Cầu, việc dùng hố chất, các chất độc hại trong tuyển rửa khống
sản đã gây ơ nhiễm nước sơng. Tại khu vực các mỏ khai khống, hàm lượng thiếc và
chì trong nước sông cao. Lượng nước thải từ các mỏ than khá lớn lại chứa bụi sét và
bụi than ñã gây ơ nhiễm nước mặt và ơ nhiễm đất canh tác quanh khu vực mỏ. Thêm
vào đó, các mỏ than, moong khai thác lộ thiên thường nằm thấp hơn mực nước
ngầm nên ñã làm hạ sâu mực nước và suy giảm trữ lượng nước ngầm quanh khu vực
mỏ. Trước năm 2005, ở một số đoạn sơng, đặc biệt là sơng Ngũ Huyện Khê, việc
xuất hiện các chất hữu cơ và nhiều hố chất độc hại nguy hiểm trong nước sơng ñã
khiến nước sông không thể dùng ñể ăn uống, tắm giặt, thậm chí các lồi thủy sinh
vật cũng khơng thể tồn tại.
4.4. ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ:

Lưu vực sơng Cầu có tổng lượng nước hàng năm thuộc loại trung bình khá nhưng do
dịng chảy phân bố khơng đều trong năm, nên mùa khô vẫn xảy ra hiện tượng thiếu
nước nghiêm trọng ở một sơ thời điểm nhất là vào khoảng tháng 1 và tháng 3. Theo
tính tốn sơ bộ, trong các tháng này thiếu khoảng 36 triệu m3 nước để cung cấp cho
sản xuất cơng nghiệp, nơng nghiệp ở Thái Nguyên, Bắc Ninh và Bắc Giang.
ðập Thác Huống ở Thái Nguyên ñược xây dựng ñể cung cấp nước tưới tiêu cho tỉnh
Bắc Giang. ðể dảm bảo việc tưới tiêu theo cơng suất thiết kế của đập, Bắc Giang
phải sử dụng rất tiết kiệm nước ñể tránh mua nước với giá 14 ñồng/ m3. Như vậy
nhu cầu dùng nước ỏ Bắc Giang vẫn chưa được đáp ứng đủ.
Phía hạ lưu của lưu vực, nước sông cung cấp cho nông nghiệp cũng thiếu, Bắc giang
có 15 trạm bơm lấy nước từ sông Cầu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đã khiến
cho mực nước sơng hạ thấp, gây khó khăn cho các trạm bơm hạ lưu ở Bắc Ninh.
Hồ Núi Cốc là nguồn cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, công nghiệp. Công
suất thiết kế cho tưới tiêu 12.000 ha ñất canh tác. Nhưng hiên nay chỉ ñủ cung cấp
cho 9.800 ha đất nơng nghiệp cùng hạ lưu. Trong khi đó, hồ cịn được khai thác cho

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dịch vụ du lịch. mực nước ở Hồ Núi Cốc phải ln duy trì ở mức cao (+ 42 m), kể cả
mùa khơ để phục vụ cho du lịch, do đó khơng đủ để cung cấp nước cho nơng nghiệp.
Nhiều lưu vực sơng đang thiếu nước trong mùa khơ. Thêm vào đó, việc khai thái q
mức và ơ nhiễm nguồn nước ñã làm cho nhiều khu vực và nhiều lĩnh vực bị thiếu
nước. ðiều này ảnh hưởng xấu ñến tốc ñộ phát triển kinh tế.
Sự suy giảm chất lượng nước sơng Ngũ Huyện Khê là một ví dụ rõ nét ảnh hưởng
tiêu cực của ơ nhiễm nguồn nước đến sự phát triển kinh tế trên lưu vực sơng Cầu.
Trước đây, sơng Ngũ Huyện Khê là một dịng sơng đẹp, là nguồn cung cấp nước
sinh hoạt và sản xuất cho các làng ven sông. Hiện nay nước sông bị ô nhiễm nghiêm
trọng khơng thể sử dụng cho mục đích cấp nước.
Ngồi ra, trong các lưu vực sơng khi các địa phương ở đầu nguồn có hoạt
động gây ơ nhiễm nguồn nước thì khu vực hạ lưu lại là nơi gánh chịu hậu quả, dẫn
ñến xung ñột quyền lợi giữa các ñịa phương.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phần V. KẾT LUẬN
Hiện nay, khơng chỉ có mỗi lưu vực sông Cầu mới bị ô nhiễm nguồn nước mà
hầu hết các lưu vực sơng, đặc biệt là các hệ thống sơng lớn của Việt Nam đang
bị ơ nhiễm trầm trọng. Trong bài tiểu luận này, do thời gian có hạn nên chỉ mới
ñưa ra những số liệu thu thập ñược từ các sở banh ngành của các tỉnh quanh
lưu vực sơng Cầu để từ đó có những nhận xét, đánh giá sơ bộ, tìm hiểu ngun

nhân gây ơ nhiễm nguồn nước trong lưu vực.
Qua các số liệu trên ñây, chúng ta phần nào thấy được mức độ ơ nhiễm
trên lưu vực sông Cầu. Và cùng với thời gian, nhu cầu sinh hoạt cũng như sản
xuất của con người cũng tăng dần do đó có thể dự đốn rằng trong tương lai
nếu khơng có các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn, giảm thiểu thì nguy cơ ơ
nhiễm vẫn bám ñuổi và ngày càng trầm trong hơn.
Do vậy, trong thời gian tới các sở ban ngành có liên quan quanh các lưu vực
sơng cần có các biện pháp phối kết hợp nhau ñể phấn ñấu cho một ñất nước
phát triển bền vững, một đất nước có mơi trường xanh.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các tài liệu tham khảo:
1. Thông tin Quan trắc môi trường lưu vực sông Cầu - cục bảo vệ môi trường
Tỉnh Thái Nguyên – 2005
2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại lưu vực sông Cầu – Báo cáo của cục bảo vệ
môi trường Tỉnh Thái Nguyên – 2005.
3. Tờ trình về việc thành lập Uỷ ban BVMT lưu vực sông Cầu.
4. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại 3 lưu vực sông ở Việt Nam – Bộ tài nguyên
môi trường – 2006.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




×