Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Cty Xây dựng Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.77 KB, 97 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu ........................................................................................................5
Chơng I: Lý luận chung về đầu t và cạnh tranh ...........................................7
I/ Đầu t và đầu t phát triển trong doanh nghiệp ....................................7
1. Đầu t.......................................................................................................7
1.1. Khái niệm đầu t.................................................................................7
1.2. Đặc điểm của hoạt động đầu t ..........................................................7
2. Đầu t phát triển trong doanh nghiệp..................................................8
2.1.Khái niệm...............................................................................................8
2.2. Vai trò của đầu t phát triển trong doanh nghiệp..................................8
2.3. Vốn và nguồn vốn trong doanh nghiệp.................................................9
2.4. Nội dung đầu t phát triển trong doanh nghiệp....................................11
2.4.1. Đầu t Xây dựng cơ bản.............................................................11
2.4.2. Đầu t phát triển khoa học công nghệ........................................12
2.4.3. Đầu t phát triển nguồn nhân lực................................................13
2.4.4. Đầu t phát triển marketing........................................................15
2.4.5. Đầu t vào hàng dự trữ................................................................17
2.4.6. Đầu t vào tài sản vô hình...........................................................17
2.5. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp...........18
2.5.1. Lợi nhuận kỳ vọng trong tơng lai..............................................18
2.5.2. Lãi suất tiền vay........................................................................18
2.5.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu t...............................................19
2.5.4. Chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp....................19
2.5.5. Dự đoán của hãng về tình trạng nền kinh tế trong tơng lai.......19
2.6. Kết quả và hiệu quả đầu t trong doanh nghiệp...................................20

1
II/ Cơ sở lý luận về cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng.....................................................................................................22
1. Quan niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh................................22


2. Các loại hình cạnh tranh.......................................................................23
3. Các nhân tố tác động đến cạnh tranh....................................................25
3.1. Sự đe doạ của các đối thủ tiềm ẩn.............................................25
3.2. Nguy cơ từ những sản phẩm thay thế........................................26
3.3. Quyền lực của ngời mua............................................................27
3.4. Quyền lực của nhà cung ứng.....................................................27
3.5. Cạnh tranh giữa các hãng trong ngành......................................28
4. Sự cần thiết phải đầu t nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.........................................................................................................28
III/ Mối quan hệ giữa đầu t và năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp............................................................................................30
Chơng II: Tình hình đầu t nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty Xây dựng Thăng Long trong thời gian qua...................32
I/ Giới thiệu chung về Tổng công ty.......................................................32
1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................32
2. Chức năng nhiệm vụ.............................................................................34
3. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh..............................................34
II/ Đánh giá năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Xây dựng
Thăng Long trong thời gian qua............................................................36
III/ Tình hình đầu t nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
Xây dựng Thăng Long.............................................................................39
1. Vốn và cơ cấu vốn của Tổng công ty.................................................40
2. Cơ cấu đầu t.........................................................................................46

2
3. Nội dung đầu t nâng cao năng lực cạnh tranh ................................50
3.1. Đầu t mua sắm máy móc thiết bị....................................................50
3.2. Đầu t sửa chữa máy móc thiết bị....................................................52
3.3. Đầu t phát triển khoa học công nghệ...............................................53
3.4. Đầu t nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.......................................55

3.5. Đầu t xây dựng nhà xởng................................................................57
3.6. Các hoạt động đầu t khác................................................................59
4. Đánh giá tình hình đầu t nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty Xây dựng Thăng Long.....................................................60
4.1. Những thành tựu đạt đợc.................................................................60
4.2. Những mặt hạn chế trong công tác đầu t nâng cao năng lực
cạnh tranh của Tổng công ty......................................................................68
Chơng III: Một số giải pháp đầu t nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Tổng công ty Xây dựng Thăng Long..........................71
I/ Cơ hội và thách thức đặt ra cho Tổng công ty trong thời gian
tới...............................................................................................................71
II/ Mục tiêu, phơng hớng phát triển của Tổng công ty giai đoạn
2000- 2010.................................................................................................73
1. Một số định hớng đầu t nâng cao năng lực cạnh tranh.........................73
1.1. Chiến lợc huy động vốn..............................................................73
1.2. Đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật và đầu t thiết bị- công nghệ là
nội dung chủ yếu của hoạt động đầu t trong thời gian tới....................74
2. Định hớng phát triên sản xuất kinh doanh............................................75
III/ Một số giải pháp đầu t nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty Xây dựng Thăng Long......................................................77
1. Nhóm giải pháp từ phía Doanh nghiệp............................................77
1.1. Giải pháp về thu hút vốn...............................................................77
1.2. Giải pháp về sử dụng vốn....................................................................80

3
1.2.1. Nâng cao chất lợng công tác xây dựng chiến lợc đầu t và
kế hoạch hoá đầu t...............................................................................80
1.2.2. Đổi mới cơ cấu kỹ thuật của vốn đầu t.....................................80
1.2.3. Đổi mới cơ cấu tái sản xuất của vốn đầu t................................81
1.2.4. Tiếp tục đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ.....................82

1.2.5. Đầu t phát triển nguồn nhân lực................................................85
1.2.6. Đầu t thúc đẩy hoạt động marketing.........................................88
1.2.7. Tăng cờng quản lý chất lợng và tiến độ công trình...................90
2. Một số kiến nghị từ phía Nhà nớc.....................................................91
2.1. Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp................................................90
2.2.Tăng cờng đầu t đổi mới và kiểm soát công nghệ trong Doanh
nghiệp Nhà nớc ..................................................................................92
2.3.Đầu t nâng cao trình độ cho những cán bộ chủ chốt....................93
2.4.Xây dựng công ty Đầu t tài chính Nhà nớc để xóa chủ quản
đối với Doanh nghiệp Nhà nớc...........................................................94
2.5.Đổi mới cơ cấu Doanh nghiệp Nhà nớc........................................95
Kết luận.....................................................................................................97
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................98

4
Lời nói đầu
Bớc vào kỷ nguyên mới, thế giới hội nhập nền kinh tế quốc tế, nớc ta cũng
không ngoài vòng qui luật đó. Việt Nam đã đặt quan hệ với trên 170 nớc trên toàn
thế giới, ký hiệp định thơng mại song phơng Việt Nam- Hoa Kỳ, hội nhập thơng
mại AFTA khu vực Đông Nam á và tiến tới hội nhập tổ chức thơng mại thế giới
WTO. Từ đó Đảng và Nhà nớc đã có sự chỉ đạo sát sao để các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế có sự chủ động hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới
với các hình thức đa phơng, song phơng, khu vực, hợp tác liên doanh nh thế nào
cho có lợi khi làm ăn hợp tác với các doanh nghiệp nớc ngoài.
Trong tiến trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra những cơ hội lớn
về lực lợng môi trờng toàn cầu, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, tự do
hoá thơng mại, dịch chuyển dòng đầu t và thơng mại toàn thế giới cũng nh ở châu
á . Song nó cũng tạo ra những thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp và các
nhà quản lý. Chấp nhận nền kinh tế hội nhập, là chấp nhận cạnh tranh ngay trên
sân nhà. Do vậy, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ dẫn tới những thời cơ, thách thức

đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm gì để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Đối với ngành Giao thông Vận tải trong thời kỳ CNH, HĐH đất nớc, đòi hỏi
xây dựng cơ sở hạ tầng cực kỳ lớn. Vì vậy ngành đã phát triển nhanh, có những
Tổng công ty Xây dựng, Hàng hải, Hàng không...mạnh có vốn lớn, bề dày kinh
nghiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển trong nớc và vơn ra thị trờng nớc ngoài làm ăn
có hiệu quả, chắc chắn sẽ vững bớc trên con đờng hội nhập kinh tế quốc tế. Song
đối với hầu hết các doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng cha đầy đủ, quy mô nhỏ, vốn ít,
bề dày kinh nghiệm còn mỏng. Quả là vấn đề đáng quan tâm khi phải đối mặt với
các tập đoàn nớc ngoài.
Tổng công ty Xây dựng Thăng Long là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Giao
thông Vận tải đợc thành lập năm 1973. Đây là doanh nghiệp xây dựng cầu đờng
lớn nhất Việt Nam. Cũng nh nhiều doanh nghiệp Nhà nớc khác, trong bối cảnh thị

5
trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, Tổng công ty Xây dựng Thăng Long đã đặc
biệt chú trọng đến việc đầu t nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Song đây
không phải là một việc làm đơn giản chút nào. Nhận thức đợc tầm quan trọng của
vấn đề này, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: Đầu t nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tổng công ty Xây dựng Thăng Long làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Đề tài này tập trung đánh giá tình hình đầu t nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty Xây dựng Thăng Long trong thời gian qua từ đó thấy đợc những u
điểm và nhợc điểm để đa ra những phơng hớng và giải pháp thực hiện trong thời
gian tới.
Nội dung của đề tài gồm 3 ch ơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về đầu t và cạnh tranh.
Chơng II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh và tình hình đầu t nâng
cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Xây dựng Thăng Long.
Chơng III: Một số giải pháp về đầu t nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Tổng công ty Xây dựng Thăng Long.

Lời cuối, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Phạm
Thị Thêu cũng nh các cô, các chú phòng Kế hoạch- Đầu t , Tổng công ty Xây
dựng Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Chơng I
Lý Luận Chung Về Đầu T Và Cạnh Tranh

6
I/ Đầu T Và Đầu T Phát Triển Trong Doanh Nghiệp
1.Đầu T
1.1. Khái niệm đầu t
Đầu t theo nghĩa rộng nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong
tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó. Nguồn lực đó
có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất ( nhà máy, đớng sá, các của cải vật chất khác...) và nguồn nhân lực có
đủ điêu kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền kinh tế xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tơng lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc các kết quả đó.
1.2. Đặc điểm của hoạt động đầu t
Hoạt động đầu t phát triển có sự khác biệt với các loại hình đầu t khác, thể
hiện ở những đặc điểm sau:
Hoạt động đầu t phát triển thờng đòi hỏi một khối lợng vốn lớn, vốn này nằm
khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu t. Đây là cái giá phải trả khá lớn của
đầu t phát triển
Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả của nó
phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.

Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở
vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh thờng đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó
không thể tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố
không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế..
Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều
năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm trí tồn tại vĩnh viễn nh các công

7
trình kiến trúc nổi tiếng trên thế giới (Kim Tự Tháp cổ Ai Cập, Nhà thờ La Mã ở
Rôm, Vạn Lý Trờng Thành ở Trung Quốc ). Điều này nói lên giá trị lớn của các
thành quả đầu t phát triển.
Các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở
ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa lý, địa hình, địa
chất tại đó có ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác dụng sau này
của các kết quả đầu t. Việc xây dựng các nhà máy ở nơi có địa chất không ổn định
sẽ không đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động sau này, thậm chí ngay cả
trong quá trình xây dựng công trình.
Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh hởng nhiều của
các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao đòi
hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này đợc thể hiện trong việc soạn
thảo các dự án đầu t (lập dự án đầu t), có nghĩa là phải thực hiện đầu t theo dự án
đợc soạn thảo với chất lợng tốt.
2. Đầu t phát triển trong doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
Đầu t phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động chi dùng vốn cùng với các
nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm tăng thêm tài sản
của doanh nghiệp, tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên
trong đơn vị.
2.2.Vai trò của đầu t phát triển trong doanh nghiệp

Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để tạo
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ doanh nghiệp nào đều cần
phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc
trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí gắn
liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất -kỹ thuật vừa đợc
tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t.

8
Đối với các cơ sở sản xuất - kinh doanh - dịch vụ đang tồn tại, sau một thời
gian hoạt động, các cơ sở vật chất - kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, h hỏng.
Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc
thay thế mới các cơ sở vật chất -kỹ thuật đã h hỏng, hao mòn hoặc đổi mới để
thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học -kỹ thuật và nhu
cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội; mua sắm các trang thiết bị mới thay thế
cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t.
Đầu t phát triển trong doanh nghiệp cũng tạo điều kiện nâng cao chất lợng sản
phẩm, tiết kiệm tăng năng lực cạnh tranh và là cơ sở để hạ giá thành, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
2.3. Vốn và nguồn vốn trong doanh nghiệp.
a.Khái niệm
Theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng ta có khái niệm vốn đầu t nh sau:
Vốn đầu t của doanh nghiệp là sô tiền mà doanh nghiệp tích luỹ đợc để đa vào sử
dụng trong quá trình tái sản xuất nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực
mới cho doanh nghiệp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận chủ yếu là: Vốn chủ sở hữu
và vốn vay:
Nguồn vốn chủ sở hữu: Đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp, vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu sau:
+ Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp
cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu góp. Đối

với doanh nghiệp Nhà nớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu t của Nhà nớc. Chủ
sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nớc chính là Nhà nớc.
+ Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không
chia là bộ phận lợi nhuận đợc sử dụng để tái đầu t, mở rộng sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguồn vốn tái đầu t từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện đợc
nếu nh doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, đợc phép tiếp tục đầu
t.

9
+ Phát hành cổ phiếu: Trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp
có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Đây đợc xem là
nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Nguồn vốn vay: Có thể nói rằng đây là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh
nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Không một doanh
nghiệp nào không đi vay vốn nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững
chắc trên thơng trờng. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp th-
ờng vay vốn để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất -
kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc
đầu t chiều sâu của doanh nghiệp. Có thể thực hiện phơng thức vay vốn
dới các hình thức sau:
- Tín dụng ngân hàng
- Tín dụng thơng mại
- Phát hành trái phiếu công ty
b .Nội dung vốn đầu t trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp vốn đầu t đợc chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí để tạo ra tài sản cố định gồm: Chi phí ban đầu về đất đai, các khoản
chi phí cho quá trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo các kết cấu hạ tầng, các
khoản chi phí cho quá trình mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị, chi phí để
mua sắm các phơng tiện vận tải và các khoản chi phí khác.

- Chi phí để tạo ra tài sản lu động gồm: Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất
nh chi phí mua nguyên vật liệu, trả lơng ngời lao động, chi phí về điện nớc, nhiên
liệu...và chi phí nằm trong giai đoạn lu thông.
- Chi phí chuẩn bị đầu t gồm: Chi phí cho việc nghiên cứu và phát hiện các cơ
hội đầu t, chi phí cho việc nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi và chi phí
thẩm định dự án
- Chi phí dự phòng
2.4. Nội dung đầu t phát triển trong doanh nghiệp

10
Hoạt động đầu t trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
2.4.1. Đầu t xây dựng cơ bản.
Đây là hoạt động rất quan trọng hay nói cách khác, để tiến hành đợc các hoạt
động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp bắt buộc phải bỏ một lợng vốn để đầu
t xây dựng cơ bản, không chỉ doanh nghiệp mà bất cứ tổ chức nào muốn tồn tại và
hoạt động phải đầu t xây dựng cơ bản, lợng vốn này thờng chiếm một tỷ trọng khá
lớn. Để đánh giá hết nội dung của đầu t xây dựng cơ bản ta xét trên 2 góc độ:
+ Thứ nhất là đầu t xây dựng hệ thống nhà xởng, công trình.
Đối với một doanh nghiệp mà nói thì đây là yếu tố căn bản ban đầu để có thể
tiến hành sản xuất kinh doanh.
Trớc hết ta xét đối với doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực công nghiệp: Để tiến
hành sản xuất ra sản phẩm thì bắt buộc phải có nơi, địa điểm, (nhà xởng) để chứa các
dụng cụ hàng hoá, máy móc thiết bị, để giao dịch ( cơ quan, trụ sở).
Đối với doanh nghiệp Xây dựng thì đây vừa là công việc vừa là sản phẩm của
họ, khi hoàn thành công trình thì đó là tài sản của họ và họ sẽ chuyển giao, bán lại
cho ngời khác.
Tóm lại đầu t xây dựng nhà xởng, trụ sở, cơ quan... là đầu t bắt buộc ban đầu,
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải bỏ một khoản vốn để tiến hành xây dựng
cơ sở vật chất ban đầu. Hơn nữa khi mở rộng sản xuất kinh doanh thì đầu t thêm
vào xây dựng cơ bản là điều hiển nhiên.

Ví dụ: Việc công ty dầu khí Việt Nam xây dựng nhà máy sản xuất phân đạm
Phú Mỹ, thì nhà máy đó là TSCĐ của công ty dầu khí, và vốn ban đầu bỏ ra xây
dựng nhà máy là vốn đầu t xây dựng cơ bản.
+ Thứ hai là việc đầu t vào máy móc thiết bị.
Có nhà xởng rồi, muốn sản xuất ra sản phẩm thì phải mua sắm máy móc thiết bị
hay nói cách khác doanh nghiệp muốn mở rộng thêm sản xuất kinh doanh cũng cần
mua thêm máy móc thiết bị, sau một thời gian sử dụng máy móc thiết bị cũ hỏng,
khấu hao hết, máy móc bị hao mòn hữu hình thì đều phải tiến hành bỏ chi phí để
sửa chữa mua sắm mới. Tất cả những nội dung đó đều đợc hiểu là đầu t vào máy

11
móc thiết bị. Nh vậy ở bất cứ giai đoạn nào doanh nghiệp cũng cần hình thành một
khoản quỹ để chi dùng cho việc sửa chữa, mua sắm, thay đổi máy móc thiết bị.
Khoản quỹ này có thể là quỹ khấu hao hay quỹ dự phòng.
Các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực khác nhau thì sử dụng các loại máy
móc thiết bị khác nhau nhng dù hoạt động trên bất kỳ lĩnh vực sản xuất nào thì
đầu vào máy móc thiết bị là điều kiện cơ bản của sản xuất ( cũng có thể hiểu máy
móc ở đây là các phơng tiện giao thông). Giá trị máy móc thiết bị sẽ đợc chuyển
dần vào sản phẩm và doanh nghiệp phải trích một phần lợi nhuận bù đắp phần
thiếu hụt đó.
2.4.2. Đầu t phát triển khoa học công nghệ.
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá diễn ra ngày càng sâu sắc và khoa học công
nghệ phát triển nh vũ bão, tiến bộ khoa học công nghệ trở thành yếu tố quan trọng
nhất trong tất cả các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
nói chung và DNNN nói riêng.
Theo đánh giá của Bộ Khoa học- Công nghệ và Môi trờng, trình độ công nghệ
của Việt Nam lạc hậu so với thế giới khoảng 20 năm, hiệu suất sử dụng khoảng
25-30% và mức độ hao mòn hữu hình từ 30-50%. Tất cả những kết quả trên đều lý
giải vị sao năng suất lao động bình quân của ta thấp, mức tiêu hao cho một đơn vị
sản phẩm cao ( cao hơn so với mức trung bình của thế giới là 1,5 lần), chất lợng

sản phẩm thiếu ổn định và mẫu mã sản phẩm đơn điệu.
Trong khi đó, áp lực từ phía khách hàng đòi hỏi ngày càng cao về chất lợng
sản phẩm, cùng với bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt sẽ luôn luôn
tạo sức ép phải đổi mới công nghệ, phơng thức sản xuất và nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Đứng trớc vấn đề này các doanh nghiệp Việt Nam cần phải làm gì để nâng vị
thế cạnh tranh của sản phẩm của mình trên thơng trờng? Câu trả lời có tầm quan
trọng hàng đầu là nhanh chóng đổi mới t duy, phơng thức sản xuất và đầu t công
nghệ hiện đại.

12
Ngày nay, công nghệ mới đã tạo cơ hội, cho phép doanh nghiệp tổ chức lại
các qui trình sản xuất của mình một cách hiệu quả hơn. Công nghệ mới cũng đã
đẩy tới việc giảm nhu cầu lao động bằng sức mạnh cơ bắp, thay vào đó là nhu cầu
lao động về trí não, về kỹ năng tay nghề tăng lên. Vì thế, sự thay đổi công nghệ sẽ
dẫn tới sự thay đổi về cơ cấu lao động, trong đó lao động có trình độ chuyên môn
sâu sẽ có lợi thế, còn lao động giản đơn có kỹ năng thấp sẽ bị đe doạ. Vì vậy, việc
các chủ doanh nghiệp khi có ý tởng đổi mới công nghệ, thiết bị đôi khi vấp phải
sự phản đối từ phía ngời lao động do những lo âu về giảm thu nhập, mất việc... tồn
tại đồng hành với nhịp độ thay đổi công nghệ.
Lợi thế về chi phí lao động rẻ bị đẩy lùi trong xu hớng phát triển lao động có
tay nghề cha đợc chú trọng đẩy mạnh, đa đến việc nắm bắt và ứng dụng phơng
thức sản xuất mới từ các nớc tiên tiến của các doanh nghiệp Việt Nam còn chậm
chạp và thiếu hiệu quả. Có một thực tế khó chối cãi là còn hiện tợng nhiều thiết bị,
máy móc nhập về trị giá hàng triệu đến hàng vài tỷ đồng đợc đắp chiếu, nằm im
lìm trong kho mà nguyên do chính là thiếu các kỹ s có năng lực vận hành. Hậu
quả là vốn chết, nhà xởng bị chiếm chỗ và công nhân ngồi chơi. Là nớc đi sau,
trong điều kiện tiến bộ khoa học công nghệ, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ cần
cố gắng nắm bắt, tìm hiểu và sử dụng tối đa những công nghệ thiết bị mà họ định
trang bị sẽ tạo nên một bớc phát triển. Vì vậy, trớc khi đi đến một quyết định đầu

t một thiết bị mới, các doanh nghiệp phải nắm đợc phơng thức vận hành nó, phải
trù tính những công cụ hỗ trợ, thậm chí còn phải biết xử lý, khắc phục những sự
cố xảy ra và có kế hoạch đào tạo nhân lực kịp thời.
2.4.3. Đầu t phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực đợc hiểu là nguồn lực con ngời, là một trong những nguồn lực
quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực đợc hiểu trên hai
khía cạnh:
Một là: nguồn nhân lực là toàn bộ sức lao động và khả năng hoạt động của lực
lợng lao động xã hội.

13
Hai là: nguồn nhân lực là sức lao động, trình độ, ý thức của từng cá nhân và
mối quan hệ qua lại giữa các cá nhân. Mặt thứ hai nói lên chất lợng của nguồn
nhân lực và đang ngày càng đợc chú trọng, quan tâm hơn.
Trong mấy thập niên qua, chúng ta đã chứng kiến sự thay đổi mạnh mẽ của nền
kinh tế, công nghệ và xã hội. Sự thay đổi mạnh mẽ này đã tạo ra những thách thức,
sức ép đang không ngừng đè nặng lên đôi vai của các doanh nghiệp đó là:
Mong đợi của khách hàng ngày càng tăng: Với mức sống nhìn chung đã đợc
cải thiện trên toàn cầu, trình độ đào tạo của con ngời đang ngày càng cao thể hiện
trong những nhu cầu sinh hoạt hiện đại, mong đợi và đòi hỏi về những sản phẩm và
dịch vụ tốt hơn của đại bộ phận khách hàng ngày càng cao. Để cạnh tranh, các
doanh nghiệp cần nắm bắt nhu cầu hiện tại cũng nh dự đoán trớc những mong
muốn của khách hàng và đáp ứng chúng một cách nhanh chóng.
Sản phẩm lỗi thời nhanh chóng: Công nghệ luôn đóng vai trò quan trọng
trong việc phát triển sản phẩm mới. Sự tiến bộ trong kỹ thuật tạo sản phẩm sẽ làm
cho các sản phẩm hiện có trên thị trờng trở nên lỗi thời một cách nhanh chóng.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục cải tiến, đổi mới sản phẩm.
Cạnh tranh mạnh mẽ có tính toàn cầu: Toàn cầu hoá về kinh tế đã làm cho
vấn đề cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt hơn. Trong bối cảnh đó, dù muốn
hay không các doanh nghiệp cũng đã và đang đối mặt với những khó khăn đợc tạo

ra bởi những nhà cạnh tranh hùng mạnh với qui mô hoạt động đa quốc gia.
Để tồn tại và không ngừng phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết sử
dụng một cách hiệu quả các nguồn lực của mình. Trong đó, nguồn nhân lực với
nguồn tri thức sáng tạo vô tận là nguồn lực duy nhất có khả năng suy nghĩ về
những thay đổi và làm cho những thay đổi này đợc thực hiện, là nguồn lực khiến
cho các nguồn lực khác hoạt động và đợc xem là nguồn lực quý giá nhất trong
việc tạo động lực phát triển cho mọi doanh nghiệp.
Mặt khác, một doanh nghiệp muốn vận hành tốt, tạo đợc nhiều sản phẩm có
giá trị cao, chất lợng tốt, giá thành rẻ... thì cần phải có những yếu tố đầu vào cơ
bản là: máy móc thiết bị - công nghệ; nguyên phụ liệu; nguồn vốn; nguồn nhân

14
lực - con ngời...Trong số các nhân tố chủ yếu trên, yếu tố con ngời là vô cùng
quan trọng vì rằng con ngời là chìa khoá để giải quyết mọi vấn đề, là nhân tố
quyết định mọi sự thành bại trong các hoạt động. Trong bất kỳ một tổ chức nào,
nếu có đợc những con ngời nhiệt tình với công việc, năng động, dám nghĩ, dám
làm, chịu trách nhiệm vì công việc thì mới có thể giải quyết tốt đợc một loạt các
bài toán đặt ra nh: tìm thị trờng, quyết định lựa chọn sản phẩm và thiết bị công
nghệ đa vào sản xuất, lựa chọn đầu t u tiên cho khâu nào của quá trình sản xuất và
phân phối... Và khi những vấn đề này đợc giải quyết tốt thì lập tức doanh nghiệp
sẽ tạo ra đợc những sản phẩm có giá trị cao với chi phí thấp và một loạt các vấn đề
khác liên quan cũng sẽ đợc giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả.
2.4.4. Đầu t phát triển Marketing.
Một công ty sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao mà không thể phân
phối hay đa chúng ra thị trờng để bán và thu lợi nhuận thì không thể tồn tại đợc.
Bởi vậy, Marketing (MKT) là một trong những công cụ quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp.
MKT có thể định nghĩa là một hệ thống các hình thức kinh doanh để hoạch
định, định giá, chiêu mại và phân phối hàng hoá hay dịch vụ nhằm thu lợi nhuận
từ thị trờng, thị trờng này bao gồm cả khách hàng công nghiệp, hộ tiêu dùng hiện

tại và trong tơng lai
Trớc kia, MKT chủ yếu hớng vào giao dịch giờ đây nó chủ yếu hớng vào các
mối quan hệ. Không chỉ đơn giản là việc thiết kế một hỗn hợp MKT tốt nhất để
bán đợc hàng mà còn chú trọng tới việc xây dựng các mối quan hệ để giành và giữ
khách hàng. Một khối lợng khách hàng lớn và trung thành sẽ đem lại cho công ty
nguồn thu nhập lớn và ổn định, hay nói cách khác nó đem lại cho công ty một chỗ
đứng trên thị trờng. Cạnh tranh trên thị trờng ngày càng trở nên quyết liệt, đối với
mọi doanh nghiệp, cách thức để duy trì lòng trung thành của khách hàng chính là
thoả mãn một cách tốt nhất những nhu cầu của họ.
Trong sự nghiệp kinh doanh của mọi doanh nghiệp trên thị trờng thì MKT là
vấn đề đặc biệt đợc chú trọng. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam thì nó càng

15
quan trọng hơn, bởi Việt Nam là thành viên của khu vực kinh tế phát triển năng
động nhất thế giới ( Khu vực Đông Nam á ), hơn nữa trong tơng lai không xa
ASEAN sẽ từng bớc tiến tới thành thị trờng thống nhất, hàng hoá của các quốc gia
trong khối sẽ lu thông, buôn bán tự do trên thị trờng Việt Nam ( đặc biệt là các
doanh nghiệp Nhà nớc), vì hàng hoá của chúng ta sẽ bị cạnh tranh gay gắt ngay
trên thị trờng nhà, các doanh nghiệp trong nớc sẽ không còn đợc bảo vệ bằng hàng
rào thuế quan nh trớc.
Doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN) vốn hoạt động kém năng động, sức cạnh
tranh của sản phẩm yếu, việc xây dựng thơng hiệu thì do tự phát, nhỏ lẻ thiếu
đồng bộ, chuyên nghiệp. Nội dung của các chiến lợc xây dựng thơng hiệu không
đợc định vị một cách rõ ràng, cha nhận thức đầy đủ và đúng về vai trò của MKT.
Theo nhận xét của chuyên gia về vấn đề MKT cho thấy: mặc dù một số DNNN
đang tích cực đầu t vào MKT song vẫn dè dặt, họ cho rằng chỉ vài chơng trình
quảng cáo thì coi nh là hoàn thành xong vấn đề MKT , đó là t tởng sai lầm cần
phải thay đổi.
Ngay trên thị trờng nội địa chúng ta cũng bị cạnh tranh, chèn ép do các hàng
hoá của nớc ngoài gía hợp lý, chất lợng đảm bảo, mẫu mã phong phú... Hiện tại

các doanh nghiệp cũng đã bắt đầu nhận thức đợc vai trò của MKT với các cuộc thi
Sao vàng đất Việt, sao đỏ, nhãn hiệu hàng Việt Nam chất lợng cao... song nh
vậy vẫn cha đủ. Trên các siêu thị chủ yếu là hàng nhập khẩu, các doanh nghiệp
vẫn cha đầu t xây dựng một hệ thống phân phối hoàn thiện điều này ảnh hởng tới
khả năng cung cấp sản phẩm.
Đối với hàng xuất khẩu thì công tác xúc tiến thơng mại của ta còn yếu kém,
việc tìm hiểu thông tin thị trờng là rất hạn chế. Chính vì vậy mà sản phẩm của ta
cha có đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng nớc ngoài.
Vậy có thể thấy hoạt động MKT trong các doanh nghiệp là còn yếu kém, để
khắc phục tình trạng này các doanh nghiệp phải tích cực đầu t cho hoạt động
MKT, đa dạng hoá các hình thức, phơng thức MKT nhằm tạo một hình ảnh sản

16
phẩm ấn tợng, một thơng hiệu vững mạnh và một thị trờng ổn định để có mức tăng
trởng cao.
2.4.5. Đầu t vào hàng dự trữ.
Hàng dự trữ của doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, chi
tiết, phụ tùng, thành phẩm đợc tồn trữ trong doanh nghiệp.
Trớc đây ngời ta ít coi trọng đến đầu t vào hàng dự trữ và coi đây là một hiện t-
ợng bất thờng, không đa lại kết quả nh mong muốn của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trờng, yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp cho thấy việc đầu t vào
hàng dự trữ là cần thiết bởi các lý do cơ bản sau:
Nhằm giảm thiểu chi phí ( chi phí vận chuyển, chi phí đặt hàng và chi phí tồn
trữ hàng).
Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
Cho phép mua nguyên vật liệu một cách hợp lý và kinh tế nhất.
2.4.6. Đầu t vào tài sản vô hình.
Đầu t vào tài sản vô hình của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động nh: Nghiên
cứu và phát triển thị trờng, đầu t mua bản quyền, đầu t cho quảng cáo hoặc tài trợ
cho các chơng trình, dự án...

Ngày nay các công ty có xu hớng khuyếch trơng tài sản vô hình của mình bởi
họ nhận thấy tăng đầu t cho tài sản vô hình sẽ làm tăng đáng kể doanh thu và lợi
nhuận. Theo điều tra thì trung bình các doanh nghiệp sử dụng từ 10 -20% chi phí
cho hoạt động quảng cáo. Coca- Cola, hãng nớc giải khát hàng đầu thế giới dành
40% chi phí cho hoạt động này, quảng cáo trên 524 nghìn lần một ngày bằng hơn
80 thứ tiếng với quảng cáo luôn luôn phản ánh phong cách hiện đại, đặc biệt nhấn
mạnh vào lớp trẻ. Giờ đây có trên 160 nớc a thích Coca-cola.
2.5. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp
Hoạt động đầu t nâng cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp chịu sự
tác động của nhiều nhân tố trong đó có những nhân tô chủ yếu sau:

17
2.5.1. Lợi nhuận kỳ vọng trong tơng lai.
Mọi quyết định đầu t nói chung và đầu t nâng cao năng lực cạnh tranh nói
riêng đều căn cứ trên mối quan hệ so sánh giữa lợi ích thu đợc với chi phí bỏ ra
để tiến hành hoạt động đầu t đó. Lợi nhuận mà các chủ đầu t mong đợi và hy
vọng sẽ đạt đợc trong tơng lai khi tiến hành một công cuộc đầu t hay lợi nhuận kỳ
vọng là một trong những lợi ích thiết thực nhất mà các chủ đầu t quan tâm. Đối
với đầu t nâng cao năng lực cạnh tranh thì lợi nhuận kỳ vọng chính là mức lợi
nhuận tăng thêm mà doanh nghiệp có thể thu đợc khi tiến hành đầu t nhằm nâng
cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu phần lợi nhuận
tăng thêm này lớn hơn chi phí huy động các nguồn lực thì doanh nghiệp sẽ thực
hiện đầu t và ngợc lại doanh nghiệp sẽ giữ nguyên mức sản xuất kinh doanh hoặc
chuyển hớng kinh doanh sang các loại sản phẩm khác.
2.5.2. Lãi suất tiền vay.
Lãi suất đợc hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng - giá cả
của quan hệ vay mợn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dới hình thức tiền tệ
hay các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn ngời đi vay sẽ phải trả cho ngời
cho vay một khoản tiền dôi ra ngoài tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của
số tiền lãi trên số tiền vốn cho vay gọi là lãi suất.

Nh vậy, tiền lãi là số tiền phải trả do việc sử dụng tiền vốn. Lãi suất là lợng
tiền lãi phải trả trong một đơn vị thời gian. Nói cách khác ngời ta phải trả cho cơ
hội đợc vay tiền. Chi phí cho việc vay tiền đợc tính bằng số tiền trả hàng năm
chia cho số tiền vay ( lãi suất). Lãi suất đợc hình thành trên cơ sở thị trờng, tức là
do quan hệ cung cầu về vốn trên thị trờng quyết định.
Lãi suất gồm có lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế:
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất trên các món vay tính bằng tiền.
Lãi suất thực tế là lãi suất đã đợc điều chỉnh theo lạm phát và đợc tính bằng
cách lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất thực tế là lãI suất tính
theo giá trị thực tế của hàng hoá và dịch vụ, phản ánh chi phí thực sự của việc vay
tiền.

18
Trên thực tế, các nhà đầu t thờng đi vay vốn để tiến hành đầu t, mà lãi suất lại
là giá cả của khoản vay đó nên giá cao ( lãi suất cao) hơn tỷ suất lợi nhuận bình
quân thì ít nhà đầu t vay vốn và quy mô đầu t theo đó cũng bị thu hẹp. Ngợc lại,
khi lãi suất ở mức thấp thì nhu cầu vay vốn tăng và qui mô đầu t cũng tăng theo.
2.5.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t.
Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận thuần thu đợc
từ một đơn vị vốn đầu t đợc thực hiện.
Trong giai đoạn phát triển của một chu kỳ kinh doanh, tổng số hàng hoá và
dịch vụ đợc sản xuất trong nền kinh tế tăng lên, thu nhập quốc dân tăng nên đầu
t sẽ sinh lợi cho các công ty. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t tăng, càng có nhiều cơ
hội đầu t, các công ty có nhiều ý định vay vốn đầu t. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t
trong một ngành, một lĩnh vực, một địa phơng gia tăng sẽ kéo theo hoạt động đầu
t ở đó tăng theo. Các nhà đầu t thấy ở đâu có tiềm năng mang lại nhiều lợi nhuận
thì họ sẽ dốc vốn của mình để đầu t vào đó. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
các nhà kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t là nhân tố quyết định tới việc có
nên đầu t của nhà đầu t hay không. Mặt khác nó phản ánh khả năng hoàn vốn của
một dự án, qua đó nó đánh giá hiệu quả của dự án đầu t.

2.5.4. Chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để chiếm lĩnh thị trờng mục tiêu của mình các doanh nghiệp thực hiện các
chiến lợc kinh doanh khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện chiến lợc hạ thấp chi
phí sản xuất, có doanh nghiệp thực hiện chiến lợc đầu t nâng cao năng lực cạnh
tranh. Nếu doanh nghiệp thực hiện chiến lợc nâng cao năng lực cạnh tranh thì đầu
t nâng cao năng lực cạnh tranh là hoạt động phải đặt lên hàng đầu, doanh nghiệp
sẽ dành nhiều nguồn lực cho hoạt động đầu t này
2.5.5. Dự đoán của hãng về tình trạng nền kinh tế trong tơng lai.
Hoạt động đầu t có độ trễ rất lớn về mặt thời gian, vì đây là sự hy sinh tiêu
dùng hiện tại để đạt các kết quả trong tơng lai đặc biệt là với đầu t phát triển, việc
thực hiện đầu t có thể sau nhiều năm mới thu kết quả. Chính vì vậy về tình trạng

19
tốt xấu của nền kinh tế trong tơng lai là một trong những tiêu chí để quyết định
đầu t.
2.6. Kết quả và hiệu quả đầu t trong doanh nghiệp
a. Kết quả đầu t
Kết quả đầu t trong doanh nghiệp đợc thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
- Khối lợng vốn đầu t thực hiện: là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt
động của các công cuộc đầu t bao gồm các chi phí cho công tác xây lắp, chi phí
cho công tác mua sắm thiết bị và các chi phí khác theo quy định của thiết kế dự
toán và đợc ghi trong dự án đầu t đợc duyệt.
- Tài sản cố định huy động và năng suất phục vụ tăng thêm:
+ Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tợng
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập, đã kết thúc quá trình xây dựng,
mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đa vào hoạt động đợc
ngay.
+ Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản
xuất, phục vụ của các tài sản cố định đã đợc huy động vào sử dụng để sản xuất ra
sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định đợc ghi trong dự án

đầu t.
b.Hiệu quả đầu t
Hiệu quả đầu t trong một doanh nghiệp đợc chia làm 2 loại: Hiệu quả tài chính
và hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Hiệu quả tài chính: Hiệu quả tài chính ( E
tc
) của hoạt động đầu t trong
doanh nghiệp là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của ngời lao động trong các doanh
nghiệp trên cơ sở số vốn đầu t mà doanh nghiệp đã sử dụng so với các kỳ
khác, các doanh nghiệp khác hoặc so với định mức chung. Chúng ta có thể
biểu diễn khái niệm này thông qua công thức sau:
Các kết quả mà cơ sở thu đợc do thực hện đầu t
E
tc
=
Số vốn đầu t mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên

20
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t trong doanh nghiệp đợc thể hiện qua
một hệ thống các chỉ tiêu nh: tỷ suất sinh lời của vốn đầu t, sản lợng ( doanh thu )
tăng thêm bình quân năm trong kỳ nghiên cứu với vốn đầu t thực hiện của doanh
nghiệp, hệ số huy động tài sản cố định, tỷ suất sinh lời tăng thêm vốn tự có, số lần
quay vòng tăng thêm của vốn lu động, mức năng suất lao động tăng thêm hàng
năm, thời hạn thu hồi vốn đầu t và mức hoạt động hoà vốn.
- Hiệu quả kinh tế- xã hội:
Hiệu quả kinh tế- xã hội của hoạt động đầu t trong doanh nghiệp là chênh lệch
giữa các lợi ích mà nền kinh tế- xã hội thu đợc so với các đóng góp mà nền kinh tế
và xã hội phải bỏ ra khi doanh nghiệp thực hiện đầu t.
Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu t trong doanh nghiệp đợc thể hiện qua

một hệ thống các chỉ tiêu gồm:
+ Mức đóng góp cho ngân sách Nhà nớc tăng thêm tính trên một đơn vị vốn
đầu t tăng thêm.
+ Số chỗ làm việc tăng thêm tính trên một đơn vị vốn đầu t tăng thêm.
+ Mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm tính trên một đơn vị vốn đầu t.
+ Mức thu nhập của ngời lao động tăng thêm tính trên một đơn vị vốn đầu t.
+ Mức tăng năng suất lao động của doanh nghiệp.
+ Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của ngời lao động.
+ Mức độ đáp ứng các mục tiêu trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc.
II. cơ sở lý luận về cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng
1. Quan niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
1.1. Cạnh tranh

21
Xét từ góc độ tổng thể nền kinh tế, cạnh tranh trong cơ chế thị trờng có thể đ-
ợc hiểu là cuộc cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trờng nhằm
giành giật các lợi ích kinh tế về mình.
Các chủ thể kinh tế ở đây chính là các bên bán và bên mua các loại hàng hoá
mà họ mua đợc hay nói cách khác là họ muốn mua đợc hàng có chất lợng cao,
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng mà giá cả lại rẻ. Ngợc lại, bên bán bao giờ cũng hớng
tới tối đa hoá lợi nhuận bằng cách bán đợc nhiều hàng với giá cao. Vì vậy, các bên
cạnh tranh với nhau để giành những phần có lợi hơn về mình.
Xét ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đợc Mác đề cập
nh sau: Cạnh tranh t bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch. ở đây, Mác đã đề cập đến vấn đề cạnh
tranh trong một không gian hẹp chủ nghĩa t bản, lúc này cạnh tranh đợc xem là sự
lấn át, chèn ép lẫn nhau để tồn tại, quan niệm về cạnh tranh đợc nhìn nhận từ góc

độ khá tiêu cực.
1.2. Khả năng cạnh tranh
Cho đến nay nay có nhiều quan niệm khác nhau về khả năng cạnh tranh của
một doanh nghiệp.
Theo Dunning: Khả năng cạnh tranh là khả năng doanh nghiệp có thể cung
ứng sản phẩm của mình trên các thị trờng khác nhau mà không phân biệt nơi bố
trí sản xuất của doanh nghiệp đó.
Theo Fafchams: Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp chính là khả
năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra sản phẩm với chi phí trung bình thấp
hơn giá của nó trên thị trờng. Theo quan niệm này thì doanh nghiệp nào sản xuất
ra các sản phẩm tơng tự nh của các doanh nghiệp khác nhng với chi phí thấp hơn
thì đợc coi là có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Cũng có quan niệm cho rằng khả năng cạnh tranh là khả năng giành đợc và
duy trì thị phần trên thị trờng và đạt đợc một mức lợi nhuận nhất định.

22
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về khả năng cạnh tranh song, các quan
điểm này đều có chung một ý tởng là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc
đặc trng bởi lợi nhuận và mức chiếm lĩnh thị trờng. Vì vậy, để nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp phải tìm cách chiếm lĩnh thị trờng và nâng
mức lợi nhuận lên cao.
2.Các loại hình cạnh tranh
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, ngời ta phân chia cạnh tranh thành các loại
hình khác nhau:
- Căn cứ theo phạm vi nền kinh tế cạnh tranh đợc chia làm 2 loại:
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
xuất, mua bán hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu đợc
tỷ suất lợi nhuận cao. Cuộc cạnh tranh nhằm thu đợc tỷ suất cao giữa các ngành
khác nhau đã đợc Mac phân tích rất rõ trong quá trình phân chia lợi nhuận giữa
các nhà t bản bỏ vốn đầu t vào các ngành khác nhau của nền kinh tế và chính sự

cạnh tranh này dẫn tới sự di chuyển vốn đầu t từ các ngành có tỷ suất lợi nhuận
thấp sang các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, di chuyển vốn này dần hình
thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành với nhau, điều này có nghĩa
là các nhà đầu t đầu t vào các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau thì chỉ thu đ-
ợc lợi nhuận nh nhau.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá. Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến sự
hình thành giá cả thị trờng. Trong cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp thôn tính
lẫn nhau, các doanh nghiệp lớn thâu tóm các doanh nghiệp nhỏ hơn bằng hình
thức: sát nhập, mua lại. Những doanh nghiệp chiến thắng trong cuộc cạnh tranh
này thì ngày càng mạnh hơn, những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp sản
xuất kinh doanh, thậm chí phá sản, xoá sổ khỏi thị trờng. Kết quả của hình thức
cạnh tranh này là đến nay thế giới đã hình thành nên những tập đoàn kinh tế mạnh
xuyên quốc gia thâu tóm toàn bộ ngành kinh tế trên toàn cầu trong lĩnh vực: điện
tử, viễn thông, truyền thông...

23
- Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trờng, ngời ta chia ra:
+ Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh trên thị trờng có nhiều
ngời mua và ngời bán độc lập với nhau. Tất cả các đơn vị hàng hoá trao đổi đợc
coi là giống nhau. Những ngời mua và ngời bán đều có hiểu biết đầy đủ về các
thông tin liên quan đến việc trao đổi, không có gì cản trở việc ra nhập và rút khỏi
thị trờng.
+ Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh trên thị trờng
mà phần lớn sản phẩm không đồng nhất với nhau. Ngời bán có thể ấn định giá
linh hoạt theo khu vực bán sản phẩm, tùy theo khách hàng cụ thể và mức độ lợi
nhuận mong muốn.
+ Cạnh tranh độc quyền là trờng hợp trên thị trờng có một số lợng ngời bán
nhất định, họ có thể tự định ra giá cả đối với hàng hoá dịch vụ.
- Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng ngời ta phân chia cạnh tranh ra làm

3 loại:
+ Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua: là cuộc cạnh tranh diễn ra theo qui
luật mua rẻ bán đắt.
+ Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: là cuộc cạnh tranh gay go và quyết
liệt nhất. Đây là cuộc cạnh tranh quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Tất cả các doanh nghiệp đều muốn giành lợi thế cạnh tranh. Để có thể đứng vững
và phát triển các doanh nghiệp phải sử dụng mọi biện pháp khác nhau để tạo cho
mình có đợc lợi thế hơn đối thủ cạnh tranh.
+ Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: là cuộc cạnh tranh theo quy luật
cung cầu. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh giữa ngời mua trở nên quyết
liệt, giá cả hàng hoá dịch vụ sẽ tăng lên
2.Các nhân tố tác động đến cạnh tranh trong một ngành

24
Sự đe doạ của các
đối thủ tiềm năng
Cạnh tranh giữa các đối
thủ hiện tại trong ngành
Quyền lực
của người mua
Quyền lực của
nhà cung ứng
Sự đe doạ của những
sản phẩm thay thế
Các nhân tố tác động đến cạnh tranh trong một ngành
Theo Michael E.Porter, thì có 5 nhân tố tác động tới cạnh tranh trong ngành:
nguy cơ của sự gia nhập mới; nguy cơ về các sản phẩm thay thế; quyền lực của nhà
cung ứng; quyền lực của ngời mua và tính sống còn trong cạnh tranh giữa các
thành viên hiện tại của ngành kinh doanh.
3.1. Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh.

Trong một ngành bất kỳ luôn tồn tại khả năng xuất hiện những công ty kinh
doanh mới. Đó là những đối thủ tiềm ẩn của các công ty hiện tại. Có 8 trở ngại chính
đối với việc gia nhập, sự hiện diện hoặc vắng mặt của các đối thủ tiềm ẩn tạo nên mức
độ nguy cơ của sự gia nhập mới.
Trở ngại thứ nhất là sự tiết kiệm kinh tế hay lợi thế theo qui mô, ám chỉ sự giảm
chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm theo khối lợng sản xuất sản phẩm. Mặc dù
khái niệm về lợi thế theo qui mô thờng gắn với lĩnh vực sản xuất, nhng nó cũng đợc áp
dụng đối với việc nghiên cứu và phát triển, hành chính, marketing và các chức năng
kinh doanh khác.
Hàng rào trở ngại chính thứ hai đó là sự khác biệt về sản phẩm, mức độ độc nhất
có thể nhận biết đợc của sản phẩm, mức độ độc nhất có thể nhận biết đợc của sản
phẩm. Mức độ khác biệt cao của sản phẩm và tính nhất quán về nhãn hiệu làm tăng
giá trị đối với những sự gia nhập ngành trong tơng lai.
Trở ngại thứ ba liên quan đến những yêu cầu về vốn. Vốn đợc đòi hỏi không chỉ
để cho sản xuất những sản phẩm dịch vụ mà còn cho tài trợ Ngiên cứu và Phát triển,
quảng cáo, dịch vụ và bán hàng ngoàI trời, tín dụng khách hàng và những vật phẩm
tồn kho. Những nhu cầu lớn về vốn trong những ngành nh dợc phẩm, những máy tính
có công suất cao, bộ nhớ rộng, hoá học và khai thác khoáng sản, biểu hiện những trở
ngại hết sức ghê gớm.

25

×