THựCTIỀN-KINH NGHIỆM
CÔNG TÁC DÂN SỐ NHẰM BẢO ĐẢM
★ TS HÀ VIỆT HÙNG
Pĩện Xã hội học và phát triển,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
• Tóm tắt: Tình trạng mất cân bằng cơ cấu giới tính trong dân số ở nước ta, đặc biệt là
đối với nhóm dân số trong độ tuổi hơn nhân có thể gây ra những biên đổi trong cơ cấu
nhân khẩu học và xã hội theo những hướng tiêu cực, làm cản trở sự phát triển kinh tê - xã
hội của đất nước và cuộc sống của phụ nữ, nam giới, gia đình và cộng đồng. Do đó, để bảo
đảm cơ cấu giới tính trong dân số cần thực hiện nhiêu giải pháp, trong đó truyền thơng
gia tăng vai trị giới nữ trong gia đình, xã hội cũng như thực hiện hiệu quả các chê tài đối
với hành vi lựa chọn giới tính khi sinh trong cộng đơng có nghĩa then chốt.
• Từ khóa: cơ cấu giới tính trong dân số, cơng tác dân số.
rong phưong hướng, nhiệm vụ và giải
tính của dân số nước ta luôn nhỏ hơn 100(2). Tỷ
pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
số giới tính của dân số Việt Nam năm 1979
T
2021-2025, nhàm bảo đảm có cơ cấu bàng 94,2, là mức thấp nhất trong giai đoạn
dân số họp lý, Chính phủ đặt ra mục hơn
tiêu 60 năm qua. Tình trạng này là do mức tử
phấn đấu đến năm 2025 đạt tỷ số giói tính khi vong của nam giới cao hơn so với nữ giới và
sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái(1). Từ đây có chịu ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh
thể đưa ra hai câu hỏi: (i) Cơ cấu giới tính của
chống xâm lược từ những năm 40 đến cuối
dân số Việt Nam đang biến đổi như thế nào?
những năm 70 thế kỷ XX. Do số sinh sau chiến
(ii) Cần có những giải pháp chính sách phù
tranh ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn nên tỷ
họp thế nào để bảo đảm cơ cấu giới tính dân
sổ giới tính tăng dần trong hơn 40 năm qua
số họp lý?
1. Thực trạng cơ cấu giói tính trong dân số
(Biểu đồ 1).
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm
Để đo lường mức độ tương quan giữa hai
2019 cho biết, quy mơ nhóm dân số nam là
nhóm nam và nữ trong dân số, các nhà khoa
học sử dụng chỉ báo về tỷ số giới tính. Tỷ số giói
47.881.061 và dân số nữ là 48.327.923 người(3).
Tỷ số giới tính của dân số Việt Nam năm 2019
tính được xác định bằng số lượng nam giới trên
bàng 99,1. Như vậy, tỷ số giói tính của dân số
100 nữ giới. Từ năm 1960 đến nay, tỷ số giới
đã tảng từ 94,2 năm 1979 lên 99,1 nãm 2019.
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ-Sơ 8/2021
Biểu đồ 1. Tỷ số giói tính của dân số Việt Nam giai đoạn 1960-2019
Tỷ số giới tính
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2010 và 2020
Đồ họa: LLCT
Khi thực hiện phân tích thực trạng cơ cấu giói
tính của dân số theo các nhóm tuổi, từ trẻ em
48,6 - nhóm những người già nhất từ 85 tuổi
trở lên. ở nhóm những người già nhất (85+),
đến người già, tỷ số giới tính của các nhóm này
trung bình cứ hai cụ bà có một cụ ơng. ở thời
ln biến đổi. Tỷ số giói tính khi sinh (GTKS) ở
điểm điều tra ngày 1-4-2019, Việt Nam có
mức tự nhiên đối với các nước trên thế giói dao
động từ 104-106. ở Việt Nam, tỷ số GTKS ởmức
680.345 cụ bà và 330.642 cụ ông với tuổi thọ từ
tự nhiên là 105. Như vậy, cứ trung bình có 105
Khi cơ cấu giới tính của dân số ở trạng thái
bé trai/100 bé gái được sinh ra. Tình trạng mất
cân bằng tỷ số GTKS xảy ra khi tỷ số này biến
tự nhiên bình thường, ở nhóm tuổi trẻ em, số
trẻ em nam luôn cao hơn so với trẻ em nữ. Ở
động theo hướng cao hơn 107 hoặc thấp hơn
nhóm tuổi hơn nhân (15-49), số nam thường
103 trong nhiều năm liên tục. Do hiện tượng tử
cân bàng vói nữ, và tỷ số giới tính xấp xỉ bàng
100. Ở nhóm tuổi của dân số từ 50 tuổi trở lên,
vong dàn số xảy ra ở tất cả các nhóm tuổi, và tỷ
lệ tử vong của nam ln cao hơn nữ ở tất cả các
nhóm tuổi của dân số, nên tỷ số giới tính của
85 tuổi trở lên.
số nữ giới ngày càng nhiều hơn so với nam giới,
các nhóm dân số ln biến đổi theo xu hướng
và tỷ số giới tính của các nhóm dần số từ 50
tuổi trở lên luôn thấp hơn 100. ở nhóm dân số
giảm dần từ các nhóm dân số trẻ hơn đến các
từ 80 tuổi trở lên, tỷ số giói tính chỉ cịn xấp xỉ
nhóm dân số già hơn. Việc phân tích các số liệu
bàng 50.
của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 cho
Thực hiện bảo đảm cơ cấu giới tính của dân
thấy cụ thể về xu hướng biến đổi có tính quy luật
sổ họp lý là đạt được tỷ số giới tính của nhóm
đó (Biểu đồ 2).
tuổi hôn nhân xấp xỉ bàng 100. Để đạt được
Những số liệu trình bày trên Biểu đồ 2 cho
mục tiêu này cần phải giữ được tỷ số GTKS ở
thấy, tỷ số giới tính đã giảm dần từ 110,3 của
nhóm dân số 0-4 tuổi xuống cịn 106,3 - nhóm
mức tự nhiên bình thường (khoảng 105).
Khi xảy ra tình trạng tỷ số GTKS cao hơn
15-19 tuổi; 100,2 - nhóm 45-49 tuổi; và chỉ cịn
mức tự nhiên bình thường (từ 107 trở lên), như
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - Sơ 8/2021
THựCTIỄN-KINH NGHIỆM
Biểu đồ 2. Tỷ số giói tính các nhóm dân số theo tuổi ở Việt Nam, 2019
Tỷ ỉố giới tính
Nguồn: Tác giả phần tích số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019
Đồ họa: LLCT
ở nước ta hiện nay, sẽ dẫn tới làm mất cân
dân số trong độ tuổi hôn nhân sẽ tăng lên mức
bàng tỷ số giói tính của dân số ở độ tuổi hơn
106,5. Tăng thêm 3,2 điểm phần trăm so với
nhân trong giai đoạn 15-20 năm sau đó.
ở Việt Nam, tình trạng mất cân bàng giới
năm 2019.
tính khi sinh được quan sát thấy từ đầu những
năm 2000. Tỷ số GTKS đâ tăng từ khoảng 106
giới tính của nhóm dân số trong độ tuổi hơn
Kết quả phân tích số liệu về biến đổi tỷ sớ
bé trai trên 100 bé gái vào năm 2000, lên 110,5
nhân (Biểu đồ 3) theo các vùng trong cả nước
cho thấy, ở cả 6 vùng, chỉ báo này đều có xu
bé trai vào năm 2009(4). Trong hơn mười nãm
hướng tăng lên trong giai đoạn 2019-2034. Mức
qua, tỷ số GTKS ở nước ta luôn giữ ở mức từ
tăng cao nhất được quan sát thấy ở vùng đồng
111-112.
bằng sông Hồng là 4,5 điểm phần trăm; Mức
Như vậy, có thể dự báo về tình trạng mất cân
tăng thấp nhất ở vùng Tây Nguyên là 1,3 điểm
bàng giới tính trong độ tuổi hơn nhân đã bát
phần trăm. Những dữ liệu này cho thấy, hành
đầu xảy ra ở nước ta. Kết quả phân tích các số
vi lựa chọn giới tính thai nhi trong một bộ phận
liệu về cơ cấu dân số từ cuộc Tổng điều tra dân
dân cư đã tiếp tục diễn ra trong phạm vi cả
số và nhà ở năm 2019 cho thấy, tỷ số giới tính
nước trong 15 năm vừa qua. Tình trạng này xảy
của nhóm dân số trong độ tuổi hơn nhân (1549) trong phạm vi cả nước là 103,3. Chỉ báo này
ra nghiêm trọng nhất ở vùng đồng bàng sông
Hồng. Năm 2019, tỷ số giới tính nhóm dân số
cao hơn mức tự nhiên bình thường là 3,3 điểm
15-49 ở khu vực này là 114,1, và dự báo năm
2034 là 118,6. Sau khoảng 15 năm nữa, dân số
phần trăm. Đến năm 2034, tỷ số giới tính nhóm
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ-Số8/2021
91
Biểu đồ 3. Tỷ số giới tính nhóm dân số 15-49 tuổi theo vùng, năm 2019 và năm 2034
Tỷ số giới tính trong nhóm dân số 15-49 tuổi
Đóng bằng sơng Cửu Long
Đông Nam Bộ
Tây Nguyên
lác Trung bộ và Duyên hải miền Trung
Đóng bằng sơng Hồng
Trung du và miền Núi phía Bắc
Cả nước
z 2019
2034
Nguồn: Tác giả phân tích sốliệu Tổng điều tra dân số và nhà ở 2019
Đồ họa: LLCT
vùng đồng bằng sông Hồng sẽ thừa gần 20
phần trăm nam giới ở độ tuổi hôn nhân (dưới
109 bé trai/100 bé gái, và đến 2030, đưa tỷ số
giới tính khi sinh trở lại mức tự nhiên 105 bé
50 tuổi).
trai/100 bé gái, thì đến năm 2049, chênh lệch
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm
số lượng nam/nữ trong độ tuổi hơn nhân có
2019 cho biết, số người trong độ tuổi hôn nhân
thể lên hơn 2,4 triệu người. Kết quả này phù
ở nước ta là gần 50.658.000 người. Với quy mô
họp vói dự báo của Tổng cục Thống kê đưa ra
và cơ cấu giới tính của nhóm dân số trong độ
năm 2011, cụ thể là, nếu tỷ số GTKS vẫn không
tuổi hôn nhân ở Việt Nam năm 2019, chênh
giảm trong giai đoạn 2021-2030, đến năm 2050,
lệch số lượng nam/nữ là hơn 817.000 người; và
dân số Việt Nam sẽ thừa 12 phần trăm nam giới
năm 2034, chênh lệch số lượng nam/nữ sẽ hơn
ở độ tuổi dưới 50(5).
1.683.000 người.
Đến năm 2025, nếu Việt Nam không đạt
Xu hướng mất cân bàng cơ cấu giới tính của
dân số nước ta, đặc biệt là đối với nhóm dân
được mục tiêu đưa tỷ số giới tính khi sinh dưới
số trong độ tuổi hôn nhân, giai đoạn 2019-
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ-Số8/2021
92
THỰC TIỄN-KINH NGHIỆM
2034, có thể sẽ gây ra những hậu quả rất tiêu
Kinh tế phát triển, ngày càng có nhiều gia đình
cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất
giàu hơn trước đây nên một số người càng
nước và cuộc sống của phụ nữ, nam giới, gia
mong ước có con trai để thừa kế gia tài của họ.
đình và cộng đồng. Tình trạng thiếu phụ nữ trẻ
Những mong ước, lo láng về việc phải có con
sẽ khiến hàng triệu nam giới khơng có cơ hội
trai dường như đã bị cường điệu hóa bởi dư
lập gia đình. Tình trạng “khủng hoảng về hôn
luận xã hội ở nhiều địa phương. Đối với nhiều
nhân" này có thể để lại nhiều hậu quả cả về
người, những áp lực xã hội này là rất lớn.
mặt nhân khẩu học và mặt xã hội, bao gồm
Văn hóa đề cao vai trị người con trai đã có từ
nạn ép buộc kết hơn, bn bán, bạo hành phụ
lâu nhưng việc lựa chọn giói tính thai nhi dẫn
nữ và trẻ em gái, phát triển tệ nạn mại dâm và
tới làm mất cân bàng giới tính khi sinh mói xuất
cả nguy cơ bất ổn xã hội do sự bất mãn về xã
hiện từ đầu những năm 2000. Vấn đề này thể
hội và tình dục của hàng triệu nam giới. Trong
hiện rõ nét hơn trong bối cảnh xã hội đa số các
bối cảnh xã hội đó, nhóm nam giới yếu thế,
cặp vợ chồng đều chấp nhận chuẩn quy mô gia
bao gồm những người nghèo có học vấn thấp
đình nhỏ, chỉ có 1-2 con. Do đó, nhiều cặp vợ
sẽ có ít cơ hội để xây dựng gia đình. Quy mơ số
người di cư trong nước và ra nước ngồi vì hơn
chồng cố gắng vừa có con trai, vừa có ít con(6).
ở nước ta, khơng giống nhiều quốc gia khác
nhân có thể tăng lên, do đó, làm cho xã hội
trên thế giới, tỷ số GTKS bị mất cân bàng ngay
càng bất ổn định hơn, cản trở phát triển kinh
ở lần sinh đầu tiên của các cặp vợ chồng. Việc
tế - xã hội.
lựa chọn giói tính thai nhi ngay ờ lần sinh đầu
Việc quan tâm giải quyết các vấn đề về giới
tiên chủ yếu chỉ xảy ra ở khu vực đô thị. Khi
và bình đẳng giới là bảo đảm cho sự phát triển
mức sinh xuống dưới mức sinh thay thế, trung
bền vững của xã hội. Do vậy, nếu để xảy ra một
bình mỗi phụ nữ có ít hơn hai con, số trẻ em
cuộc “ khủng hoảng hôn nhân” từ việc lựa chọn
sinh ra trong lần sinh thứ nhất sẽ chiếm hơn
giới tính thai nhi, làm mất cân bàng tỷ số GTKS,
một nửa tổng số trẻ em của tất cả các lần sinh.
sẽ làm cho xã hội mất ổn định, cản trở sự phát
triến bền vững của đất nước về kinh tế - xã hội.
2. Nguyên nhân mất cân bằng trong cơ cấu
Do vậy, đối với nước ta, việc lựa chọn giới tính
giói tính của dân sổ
ngay từ lần sinh đầu tiên có thể dẫn đến những
hậu quả nghiêm trọng về nhân khẩu học.
Một nguyên nhân nữa là sự xuất hiện công
Việc duy trì dịng dõi gia đình, thờ cúng tổ
nghệ phát hiện và lựa chọn giói tính thai nhi.
tiên và chăm sóc cha mẹ già là một truyền
Công nghệ siêu âm sản khoa đã được áp dụng
thống văn hóa tốt đẹp của người Việt nhàm
phổ biến trong q trình chăm sóc thai sản ở
duy trì sự gán kết xã hội. Việc duy trì chế độ
nước ta. Hầu hết phụ nữ đều có thể biết trước
phụ hệ gán vói truyền thống văn hóa này chủ
giới tính thai nhi ngay từ giai đoạn đầu của thai
yếu liên quan tới dân tộc Kinh, chiếm khoảng
kỳ. Điều này dẫn đến việc người mẹ có thể phá
85% dân số Việt Nam. Đa số con cái sinh ra đều
thai nhi nữ và hy vọng có con trai trong lần
mang họ của bố; hầu hết phụ nữ chuyển về
sống ở nhà chồng sau khi kết hôn trong khi
mang thai tiếp theo.
Công nghệ siêu ám và phá thai chỉ là những
người con trai vẫn thường ở cùng vói bố mẹ và
cơng cụ, ngun nhân xã hội sâu xa của tình
trạng mất cân bàng giới tính khi sinh là bất
chịu trách nhiệm chăm sóc bố mẹ lúc về già.
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ-Số8/2021
93
Quan tâm giải quyết các vấn đề về giới là bảo đảm cho phát triển bền vững Anh: doisongphapluat.com
bình đảng giới. Có thể giải thích là, mặc dù
2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt
cơng nghệ siêu âm và phá thai đã phổ biến
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
trong cả nước nhưng tỷ số GTKS rất cao ở vùng
2011-2020. Tuy nhiên, một số nghiên cứu và
đồng bàng sông Hồng, noi truyền thống phụ
bài học thu được từ các dự án thí điểm nhàm
hệ và tục con dâu ở nhà chồng còn ăn sâu.
giải quyết vấn đề mất cân bàng tỷ số GTKS ở
Việc quan tâm tới các vấn đề về giới và bình
nước ta trong hon 10 năm qua cho thấy việc
đẳng giới đã trở thành xu hướng chung trên thế
giới trong quá trình hiện đại hóa và hậu hiện
đại hóa hiện nay. Trong chiến lược phát triển
thực thi luật pháp và chính sách về bình đảng
giới vẫn cịn nhiều hạn chế.
3. Giải pháp góp phần bảo đảm cân bằng
kinh tế - xã hội, khi con người được coi là trung
giói tính trong dân số
tâm, thì, một cách tưong ứng, giới cũng sẽ là
trung tâm của chiến lược phát triển17’.
Trên cơ sở phân tích thực trạng mất cân
bàng giới tính trong dân số cũng như các
Việc tăng cường thực hiện bình đẳng giới ở
nguyên nhân hình thành nên hiện trạng trên,
nước ta được thể hiện rõ qua các văn bản của
bài viết đề xuất một số giải pháp góp phần đảm
Đảng và Nhà nước như: Luật Bình đảng giới;
bảo cân bàng giới tính trong dân số như sau:
Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27-4-2007 của
Một lả, nâng cao cơng tác truyền thơng thay
Bộ Chính trị (khóa X) về công tác phụ nữ thời
đổi nhận thức của cộng đồng xã hội vể giá trị
con gái và vị thế của phụ nữ. Việc truyền thông
kỳ đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; Quyết định 2351/QĐ-TTg ngày 24-12-
phải được thực hiện rộng rãi với các hình thức
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ-Sơ 8/2021
THựCTIỄN-KINH NGHIỆM
phong phú nhầm bảo đảm đến được hầu hết
Thống kê bổ sung nội dung về dân số theo
các đối tượng. Truyền thơng giáo dục bàng
nhóm tuổi đi học, theo nam - nữ, dân tộc và
nhiều nội dung và hình thức phù họp để tạo dư
theo tỉnh/thành phố trong niên giám thống kê
luận xã hội ủng hộ và xóa dần sự phân biệt giữa
hàng năm để làm cơ sở tính toán các chỉ tiêu
con trai và con gái trong tiềm thức của người
về giáo dục - đào tạo, cũng như những nghiên
dân, nâng cao giá trị bé gái và địa vị phụ nữ,
cứu liên quan đến vấn đề giới, làm cơ sở đánh
bảo đảm sự bình đảng giữa nam và nữ. Tuyên
giá thực trạng và đề xuất chính sách về giới sát
truyền, vận động cộng đồng, triển khai chiến
thực hơn.
dịch truyền thông nâng cao nhận thức và chia
Tiếp tục xây dựng, phổ biến và tổ chức tập
sẻ thông tin hướng đến gia đình và trường học
huấn sử dụng tài liệu hướng dẫn về lồng ghép
để khuyến khích và huy động trẻ em đến
giới trong chương trình, sách giáo khoa.
trường, tạo điều kiện hịa nhập cho những trẻ
Khuyến khích việc tổ chức các hoạt động tun
em gái có hồn cảnh đặc biệt.
truyền thông tin, hướng dẫn các nhà xuất bản
Hai là, thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới
trong việc biên soạn sách giáo khoa cũng như
trên mọi lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực giáo
phổ biến thông tin phù họp tới cha mẹ, giáo
dục. Theo đó, cần tiếp tục hồn thiện, đẩy
viên và học sinh về việc lựa chọn sách giáo khoa
mạnh thực hiện các quy định của pháp luật,
có nội dung bảo đảm có sự lồng ghép giới.
các chưong trình hành động quốc gia về bình
Xây dựng đề án, dự án về phương pháp
đảng giói, trong đó có bình đẳng giới trong lĩnh
giảng dạy giới, bình đảng giới trong các cơ sở
vực giáo dục - đào tạo. Cùng vói đó cần thực
đào tạo giáo viên. Xây dựng tài liệu hướng dãn,
hiện lồng ghép bình đảng giới vào dự thảo văn
tài liệu tham khảo, chỉ dẫn nguồn, phổ biến,
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo
tập huấn cho giáo viên phương pháp tích họp
dục - đào tạo được xác định có nội dung liên
giảng dạy về giói tính, giới, sức khỏe sinh sản
quan đến bình đảng giới hoặc có vấn đề bất
và bình đảng giới vào các mơn tự nhiên, xã
bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới. Tăng
cường các chính sách bù đáp thích họp dành
hội... Bảo đảm cân bàng nam giới và nữ giới
riêng cho phụ nữ theo từng nhóm, như nhóm
trong các khóa đào tạo, tập huấn ở tất cả các
cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
nữ cán bộ, cơng chức, viên chức, nhóm phụ nữ
Ba là, tăng cường các nghiên cứu, khảo sát
nông thơn, nhóm lao động nữ (nhất là lao
định lượng về mức độ và tính phổ biến của
động trong khu cơng nghiệp, khu chế xuất, lao
hành vi lựa chọn giới tính trên phạm vi tồn
động ngồi nhà nước)...
quốc, để từ đó có cơ sở dữ liệu tin cậy xác định
Tăng cường xây dựng cơ chế phối họp liên
chính xác sự mất cân bàng trong giới tính khi
ngành để thực hiện có hiệu quả cơng tác bình
sinh, các hình thức, biện pháp lựa chọn giới
đảng giói trong giáo dục như: trao đổi thơng tin
tính khi sinh ở mỗi địa phương, vùng, miền cụ
về dân số, lao động nữ trong quá trình triển
thể. Cùng với đó cần tiến hành thêm các
khai thực hiện chính sách, pháp luật; xây dựng
hệ thống tiêu chí, yêu cầu thống kê thống nhất
nghiên cứu định tính để hiểu rõ hơn về cơ chế
và các yếu tố dân đến sự mất cân bàng này
giữa Tổng cục Thống kê và các ngành, lĩnh vực
trong hành vi lựa chọn giới tính của mỗi cộng
quan tâm đến vấn đề giới; đề nghị Tổng cục
đồng dân số.
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ-Số8/2021
95
Bốn là, cần tăng cường truyền thông về sự
phát hiện vi phạm, tăng mức xử phạt vi phạm,
gia tăng mất cân bàng giới tính khi sinh và
nâng cao và làm rõ trách nhiệm của các cơ
những hậu quả của sự chênh lệch lớn vê' số
quan chức năng. Trước mát, tập trung nghiên
lượng giữa nam và nữ trong dân số tới các nhà
cứu, sửa đổi, bổ sung những quy định của
hoạch định chính sách, các nhà lãnh đạo và
pháp luật nhàm khác phục tình trạng lạm
cán bộ y tế, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan
dụng kỹ thuật cao để lựa chọn giới tính thai
truyền thơng đại chúng và tồn xã hội. Các
nhi. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác
hoạt động truyền thông thay đổi hành vi cũng
kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm các quy
cần thực hiện toàn diện hơn với sự tham gia
định về kiểm sốt mất cân bàng GTKS, xử lý
của các nhóm chủ chốt bao gồm các cơ quan
nghiêm các trường họp vi phạm theo quy định
thơng tin đại chúng, đồn thể và cán bộ y tế.
của pháp luật; tăng cường các hoạt động đào
Các cơ quan, ban ngành liên quan cần thường
tạo, tập huấn, bổi dưỡng chuyên môn, nghiệp
xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên
vụ về kiểm soát mất cân bằng GTKS cho cán
đề, các chiến dịch, sự kiện truyền thông về mất
bộ công chức y tế - dân số, người cung cấp
cân bàng GTKS tới đông đảo đội ngũ cán bộ
làm các công tác dân số. ở mỗi địa phương,
dịch vụ y tế có liên quan □
chính quyền cần triển khai đồng bộ, có hiệu
quả các hoạt động truyền thơng cho các cặp vợ
chồng, những người đứng đầu dịng họ và gia
(1) ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc
đình, nam nữ thanh niên chuẩn bị kết hơn và
lần thứXIII, t.II, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật,
những người cung cấp dịch vụ có liên quan về
Hà Nội, 2021, tr.136.
tình trạng mất cân bàng giới tính khi sinh, lựa
(2) , (3) Tổng cục Thống kê: Kết quả chủ yếu Tổng
chọn giới tính thai nhi, nhất là giới và bình
điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Nxb Thống kê,
đảng giói bàng các hình thức tiếp cận và thông
Hà Nội.
điệp phù họp.
(4) Quỹ Dân số Liên họp quốc: Chuyên khảo Mất
Năm là, Đảng và Nhà nước tăng cường ban
càn bàng giới tính khi sinh ở Việt Nam: Gân thực
hành, phổ biến các quy định pháp luật mang
tính cưỡng chế, răn đe nhằm xử lý triệt đế
tế với chính sách để tạo sự thay đổi, Tài liệu chính
sách, 2016.
những vi phạm trong lựa chọn GTKS dưới mọi
(5) Tổng cục Thống kê: Chuyên khảo Tỷ số giới
hình thức và đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra,
tính khi sinh ở Việt Nam: các bằng chứng mới về
giám sát thực thi pháp luật liên quan đến việc
thực trạng, xu hướng và những khác biệt, Hà Nội,
lựa chọn giới tính thai nhi.
2009.
Từng bước hồn thiện thể chế, chính sách,
(6) Quỹ dân số Liên họp quốc: Chuyên khảo Ưa
pháp luật quy định về kiểm sốt mất cân bàng
thích con trai tại Việt Nam: Ước muốn thâm căn,
GTKS và các nội dung có liên quan; rà sốt, sửa
cơng nghệ tiến tiến, Hà Nội, 2011.
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật
(7) Võ Thị Mai: Bình đẳng giới ở Việt Nam từ quan
về kiểm soát mất cân bàng GTKS theo hướng
điểm đến thực tiễn. Sách “Biến đổi xã hội ở Việt
quy định chi tiết, cụ thể hơn các hành vi vi
Nam truyền thống và hiện đại”, Chủ biên Đặng
phạm, tăng cường khả năng ngăn ngừa và
Nguyên Anh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2016.
LY LUẬN CHÍNH TRỊ - Số8/2021