Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Năng lực cạnh tranh hàng dệt may xuất khẩu của việt nam sang liên minh châu âu (EU) trong bối cảnh hội nhập WTO luận văn ths k

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 94 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

NGÔ THỊ TIÊN SINH

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG M
CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

NGÔ THỊ TIÊN SINH

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG M
CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TRUNG THÀNH

Hà Nội - 2012


MỤC LỤC
Trang


Danh mục các từ viết tắt.................................................................................i
Danh mục các bảng......................................................................................... ii
Danh mục các biểu đồ.................................................................................... iii
Danh mục các sơ đồ........................................................................................ iv
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................6
1.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng thương mại................................. 6
1.1.1. Khái niệm, chức năng của ngân hàng thương mai..................................6
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại.............................................. 8
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại...............................12
1.2.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại.................................................. 12
1.2.2. Các nguồn hình thành lên nguồn vốn của ngân hàng thương mại.........14
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.......................17
1.2.4. Một số tiêu chí thể hiện sự phát triển hoạt động huy động vốn.............20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại.......................................................................................................23
1.3.1. Nhân tố chủ quan................................................................................... 23
1.3.2. Nhân tố khách quan............................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á...............................................29
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á.........................................29
2.1.1. Lịch sử hình thành ngân hàng................................................................ 29
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng................................ 30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2009 – 2011.............32


2.2. Phân tích thực trang hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á.................................................................................................... 40
2.2.1. Thực trạng huy động vốn từ nguồn tiền gửi........................................... 41

2.2.2. Thực trạng huy động vốn trên thị trường tiền tệ..................................... 47
2.2.3. Thực trạng huy động vốn thông qua hoạt động đi vay...........................50
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á............................................................................................................ 57
2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................... 57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................. 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á...................................66
3.1. Định hướng phát triển huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
trong thời gian tới............................................................................................ 66
3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Đông Nam Á.................................................................................................... 68
3.2.1. Mở rộng mạng lưới kênh phân phối....................................................... 68
3.2.2. Củng cố và nâng cao tiềm lực tài chính................................................. 69
3.2.3. Tăng cường cơng tác tuyên truyền, quảng cáo các hoạt động của
ngân hàng........................................................................................................ 70
3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn..............................................71
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên.................................... 74
3.2.6. Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng, xây dựng hình ảnh tốt về ngân
hàng 75
3.2.7. Sử dụng lãi suất linh hoạt để đáp ứng sự biến động của thị trường, đồng
thời tạo thuận lợi cho khách hàng.................................................................... 76
3.2.8. Đổi mới công nghệ................................................................................ 76
3.3. Kiến nghị.................................................................................................. 77


3.3.1. Đối với chính phủ và Nhà Nước............................................................ 77
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà Nước................................................................ 78
KẾT LUẬN.................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 83



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

1

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

2

CBNV

Cán bộ nhân viên

3

CKH

Có kỳ hạn

4


CP

Chính phủ

5

GTCG

Giấy tờ có giá

6

KKH

Không kỳ hạn

7

NH

Ngân hàng

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

10

SEABANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Đơng Nam Á

11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12

TCKT

Tổ chức kinh tế

13

TMCP

Thương mại cổ phần

14


VietinBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

15

Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT SỐ HIỆU
1

Bảng 2.1

NỘI DUNG

TRANG

Kết quả kinh doanh dịch vụ thanh toán trong nước

37

giai đoạn 2009-2011
2


Bảng 2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2011

39

3

Bảng 2.3

Cơ cấu nguồn vốn huy động căn cứ theo loại hình

40

huy động
4

Bảng 2.4

Cơ cấu vốn tiền gửi theo kỳ hạn giai đoạn

42

2009 – 2011
5

Bảng 2. 5

Cơ cầu vốn tiền gửi không kỳ hạn theo đối tượng


43

khách hàng
6

Bảng 2.6

Cơ cấu vốn tiền gửi có kỳ hạn theo đối tượng

45

khách hàng
7

Bảng 2.7

Cơ cấu GTCG theo hình thức phát hành

48

8

Bảng 2. 8

Giá trị GTCG căn cứ theo thời hạn phát hành

49

9


Bảng 2.9

Cơ cấu huy động vốn qua hoạt động đi vay

51

10

Bảng 2.10

Tình hình huy động vốn của một số ngân hàng

53

Việt Nam
11

Bảng 2. 11 So sánh vốn chủ sở hữu của một số NHTM Việt

55

Nam tại thời điểm 31/12/2011
12

Bảng 2.12 Bảng thống kê mạng lưới hoạt động của một số

62

NHTM tại Việt Nam hiện nay.
13


Bảng 3.1

Kế hoạch nguồn vốn giai đoạn 2013 -2015

ii

67


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

SỐ HIỆU

NỘI DUNG

TRANG

1

Biểu đồ 2.1

Tổng huy động vốn giai đoạn 2009 – 2011

33

2

Biểu đồ 2.2


Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2009 – 2011

34

3

Biểu đồ 2.3

Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2009 – 2011

35

4

Biểu đồ 2.4

Tốc độ tăng trưởng cơ cấu nguồn vốn huy động

41

5

Biểu đồ 2.5

Vốn tiền gửi không kỳ hạn theo đối tượng

44

khách hàng

6

Biểu đố 2.6

Cơ cấu vốn tiền gửi có kỳ hạn giai đoạn

44

2009 – 2011
7

Biểu đồ 2.7

Giá trị GTCG phát hành giai đoạn 2009 - 2011

47

8

Biểu đồ 2.8

Tỷ trọng GTCG căn cứ theo thời hạn phát hành

50

9

Biểu đồ 2.9

Cơ cấu huy động vốn qua hoạt động đi vay


52

10

Biểu đồ 2.10 Cơ cấu huy động vốn từ vay CP và NHNN

52

11

Biểu đồ 2.11 Mối quan hệ giữa vốn điều lệ và tổng tài sản

57

giai đoạn
12

Biểu đồ 2.12 Quan hệ giữa tổng vốn huy động và tổng dư nợ
giai đoạn 2009 – 2011

3

59


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT


SỐ HIỆU

1

Sơ đồ 2.1

NỘI DUNG
Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

TRANG
31


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ với nhiệm vụ thường vụ thường xuyên và chủ yếu
là huy động vốn, cho vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Đối với hoạt động ngân hàng thì huy động vốn là hoạt động chủ yếu
nhằm tăng quy mô nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của
mình .Trên thực tế, trong cơ cấu vốn của các ngân hàng thương mại hiện nay
thì vốn tự có chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ còn phần lớn là vốn huy động, vốn đi
vay và vốn khác.Trong đó vốn huy động là chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do vậy
có thể khẳng định vốn huy động có vai trị vơ cùng to lớn, quyết định đến khả
năng hoạt động và phát triển của ngân hàng. Nhận thức được điều này, các
ngân hàng luôn đưa ra các biện pháp cạnh tranh nhằm thu hút, huy động được
nguồn vốn lớn nhất để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh khác của mình.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á cũng là một trong số các
NHTM có hoạt động sơi nổi trên thị trường trong thời gian gần đây.Trong xu
thế hội nhập, ngân hàng cũng đã có những đổi mới khơng chỉ về vốn, quy mơ

mà cả về phương châm hoạt động, mơ hình quản lý. Tuy nhiên, đứng trước xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ và sự gia nhập vào tổ chức
kinh tế thế giới WTO (tháng 1 năm 2007), SeaBank không tránh khỏi sự cạnh
tranh khốc liệt của các ngân hàng trong nước và các tập đồn tài chính lớn
trên thế giới đang xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường vốn tại Việt Nam.
Thêm vào đó, các ngân hàng thương mại cổ phần cũng đang phải đối diện với
sự khan hiếm về vốn trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn hiện nay.
Do đó vấn đề đặt ra là phải đánh giá đúng thực trạng hoạt động huy động vốn
của SeaBank, tận dụng những cơ hội, phân tích những khó khăn, thách thức

1


để đưa ra những định hướng, giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn của
mình trong quá trình hội nhập kinh tế.
Nhận thức được vai trò của hoạt động huy động vốn và vị thế của
Seabank trong hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay, đề tài: “Phát triển
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam
Á” đã được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề huy
động vốn của các ngân hàng, từ các cơng trình tập trung nghiên cứu thực
trạng huy động vốn tại một chi nhánh ngân hàng tới các cơng trình thực sự đi
sâu vào nghiên cứu hiệu quả của công tác huy động vốn của cả một hệ thống
ngân hàng. Có thể kể đến một vào cơng trình nghiên cứu về huy động vốn của
các tác giả đi trước như:
Trong luận văn: “Giải pháp mở rộng quy mô nguồn vốn tiền gửi tại Sở
giao dịch ngân hàng công thương Việt Nam” viết năm 2000, thạc sỹ Đào Thị
Thanh Hà đã phân tích sự phát triển của các NHTM nói chung tới các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn cũng như giải pháp để mở rộng quy

mô nguồn tiền gửi của Sở giao dịch ngân hàng công thương Việt Nam.
Nghiên cứu của thạc sỹ Nguyễn Anh Tuấn với vấn đề: “Giải pháp tăng
cường hoạt động huy động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Phú Thọ” viết năm 2000 đã phân tích các hoạt động huy động
vốn của NH NN và PTNN Phú Thọ, đưa ra được các giải pháp tồn diện để
góp phần tăng cường cơng tác huy động tại các ngân hàng nói chung và ngân
hàng NN và PTNT Phú Thị nói riêng.
Với nghiên cứu “Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam” của thạc sỹ Hà Thị Huyền viết năm 2010 đã đưa ra hệ
thống các hoạt động huy động vốn của các NHTM, đánh giá một cách toàn


diện vai trị của cơng tác tăng cường huy động vốn đối với sự phát triển của
một ngân hàng.
Phát triển thêm các ý tưởng góp phần hồn thiện và nâng cao hoạt động
huy động vốn trong các NHTM, thạc sỹ Ngô Thị Mai Lan đã đi sâu nghiên
cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của
NH TMCP Đông Nam Á” viết năm 2010. Với đề tài này tác giả đã nghiên cứu
các nhân tố định tính và định lượng ảnh hưởng đến cơng tác huy động tại NH
TMCP Đơng Nam Á, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hồn thiện hơn nữa
cơng tác huy động vốn tại NH TMCP Đông Nam Á nói riêng và hệ thống
NHTM trên thị trường nói chung.
Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn khác nhau thì hoạt động của mỗi ngân
hàng cũng khác nhau.Sự biến động trên thị trường ln là tác nhân làm cho
tình hình kinh doanh cũng như tâm lý của các đối tượng tham gia các hoạt
động nền kinh tế thay đổi, đặc biệt là các đối tượng hoạt động kinh doanh trên
thị trường tiền tệ. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các
tác giả đi trước, căn cứ vào thực tại sự biến động của hoạt động kinh doanh
ngân hàng trong thời gian gần đây mà em lựa chọn đề tài “Phát triển hoạt
động huy động vốn tại NH TMCP Đơng Nam Á” để có thể làm rõ hơn sự tác

động của các nhân tố trên thị trường tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TMCP Đông Nam Á (Seabank) nói chung và cơng tác phát triển hoạt động
huy động vốn nói riêng của ngân hàng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn của
NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại
NHTMCP Đông Nam Á .


- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động
vốn tại NHTMCP Đông Nam Á.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động huy động vốn của NH TMCP Đông
Nam Á thông qua hoạt động tiền gửi, hoạt động đi vay và các hoạt động trên
thị trường tiền tệ từ năm 2009 đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu hoạt động huy động vốn và công tác phát
triển hoạt động huy động vốn bằng cách kết hợp một số phương pháp nghiên
cứu như: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và một số
phương pháp khác để giải những quyết vấn đề đặt ra trong luận văn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đã có rất nhiều luận văn, luận án đi sâu nghiên cứu vấn đề huy động
vốn trong các ngân hàng thương mại, chủ yếu tập trung vào đề tài nâng cao
công tác huy động vốn tại các ngân hàng. Kế thừa những luận văn đó, nhận
thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn cùng với quá trình làm
việc thực tế của bản thân, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu này nhằm làm rõ
hơn vai trị của cơng tác huy động vốn đối sự tồn tại và hoạt động của các

ngân hàng thương mại. Một ngân hàng muốn đứng vững và tồn tại lâu bền
trong nền kinh tế thị trường ngoài việc nâng cao hoạt động huy động vốn của
mình thì cần phải không ngừng nỗ lực phát triển hoạt động huy động vốn.
Điều này đồng nghĩa với việc các ngân hàng cần phải phát triển hoạt động
huy động vốn của mình cả về diện rộng lẫn chiều sâu, phải đẩy mạnh phát
triển hoạt động huy động huy vốn một cách ổn định, bền vững để tạo nền
tảng, cơ sở cho các hoạt động khác trong ngân hàng phát triển, đem lại nguồn


lợi nhuận cao, tạo động lực cho cán bộ nhân viên cống hiến hết sức mình vì
sự nghiệp phát triển của ngân hàng.
Đồng thời, để có được sự phát triển một cách ổn định và bền vững, tác
giả đã đưa ra hệ thống các giải pháp và kiến nghị của bản thân nhằm góp phần
hồn thiện cơng tác phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương
mại cổ phần Đơng Nam Á nói riêng và hệ thống các ngân hàng thương mại cổ
phần nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Với vấn đề nghiên cứu trên, ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á.


CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, chức năng của ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ
thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hồn
thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Theo Tiến sỹ Tô Kim Ngọc (Học viện Ngân hàng): “NHTM là loại
hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thơng qua việc kinh doanh
các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu”
Theo khoản 1,2 và 3 điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã
xác định:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả
các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân”
“ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”
“ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”


1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
* Chức năng trung gian tín dụng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là cầu
nối giữa người dư thừa vốn và người cần vốn.
Thông qua các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế,
NHTM hình thành lên các quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh

tế.Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trị là người đi vay vừa đóng vai
trị là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần
tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và
người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Với chức năng này, bản chất của NHTM được phản ánh một cách rõ
nét là đi vay để cho vay, đồng thời đây cũng là chức năng quyết định sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
* Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh tốn khi nó thực hiện thanh tốn theo u
cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn
tiền hàng hóa, dịch vụ, nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu
bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng đóng vai
trị là người thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người
giữ tài khoản của họ.
Với chức năng là trung gian thanh toán, NHTM cung cấp cho khách
hành nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, thẻ rút tiền…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình những
phương thức thanh tốn phù hợp. Từ đó thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển. Đồng thời, chức năng này cũng góp phần tăng thêm lợi nhuận cho


ngân hàng thơng qua việc thu phí thanh tốn, làm tăng nguồn vốn cho vay của
ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản của khách hàng.
* Chức năng tạo tiền
Khi có sự phân hóa trong hệ thống ngân hàng, hình thảnh lên ngân
hàng phát hành và ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian khơng cịn
được thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức
năng trung gian tín dụng và trung gian thanh tốn, NHTM có khả năng tạo ra
tiền tín dụng ( hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của

khách hàng tại NHTM. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử
dụng trong giao dịch.
Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua hoạt động cho vay bằng
chuyển khoản hệ thống ngân hàng có khả năng tạo lên số tiền gửi gấp nhiều
lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số
mở rộng tiền gửi.Tuy nhiên hệ số này vẫn chịu tác động bởi cá yếu tố như tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dữ trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi
thanh tốn của cơng chúng.
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm nhất
trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Huy động vốn được hiểu là thu hút những khoản vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế, thúc đẩy lưu thông tiền tệ. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, các
NHTM đã thu hút, tập trung huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời chưa sử
dụng của các doanh nghiệp và dân cư vào ngân hàng. Trên cơ sở đó ngân
hàng sẽ tiến hành hoạt động cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất,
cho các mục tiêu phát triển kinh tế của vùng, ngành, các thành phần kinh tế
đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.


Với nghiệp vụ huy động vốn, các NHTM đã thực hiện được vai trị là
trung gian tài chính, huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào
quá trình sản xuất, lưu thơng hàng hóa, nó chuyển của cải xã hội từ nơi chưa
sử dụng, còn tiềm năng vào quá trình sử dụng phục vụ cho xản xuất kinh
doanh, nâng cao mức sống xã hội. Từ đó mà ngân hàng thu được lợi nhuận
cho mình cũng như góp phần mở rộng quan hệ với các thành phần kinh tế, tổ
chức, dân cư làm nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng.
NHTM căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của từng vùng,
từng ngành trong cả nước trên cơ sở cân đối nguồn vốn của mình để từ đó đưa

ra các loại hình nhận tiền gửi phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế cũng như tối đa được lợi nhuận thu về.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Các nguồn vốn sau khi huy động sẽ được ngân hàng thương mại phân
bổ sử dụng vào các mục tiêu khác nhau. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng
là dự trữ một phần dưới dạng tiền, phần còn lại được sử dụng vào các nghiệp
vụ sinh lời nhằm tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi. Các
nghiệp vụ sử dụng vốn rất phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Tuy
nhiên, có thể chia làm 2 nhóm chính sau:
* Hoạt động tín dụng
Điều 47 Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam ghi: “Tổ chức tín dụng
được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới cá hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho th tài chính và các
hình thức khác theo quy định của NHNN”. Như vậy, các nghiệp vụ tín dụng
mà ngân hàng có thể thực hiện chủ yếu là cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và
cho thuê tài chính.
Cho vay là một chức năng, một nhiệm vụ cơ bản nhất của NHTM. Về
bản chất, với nghiệp vụ này ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng đối với


một lượng vốn nhất định của mình cho một bên thứ hai để đổi lấy thu nhập về
lãi. Đối với ngân hàng, cho vay là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu, là
nguồn thu nhập chính bù đắp các chi phí trong hoạt động của ngân hàng. Với
một ngân hàng trung bình, thu nhập từ cho vay chiếm 70 – 80% tổng số thu
nhập. Tuy nhiên do mối quan hệ logic giữa thu nhập và rủi ro, cho vay cũng
là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều mối lo ngại nhất cho các ngân hàng, trong đó rủi ro
lớn nhất mà ngân hàng thường xuyên phải đối mặt là rủi ro tín dụng, ngân
hàng khơng thu hồi được vốn.
Ngân hàng thực hiện chiết khấu thương phiếu và cá giấy tờ có giá: Là
nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá với

mục đích hưởng một mức lợi tức – thường gọi là lợi tức chiết khấu – tương
xứng với chi phí vốn và rủi ro mà ngân hàng phải đảm nhận khi sở hữu các
giấy tờ có giá đó. Sau khi chiết khấu, ngân hàng có thể giữ tài sản này tới lúc
mãn hạn hoặc tiến hành tái chiết khấu hay bán lại trên thị trường tiền tệ.
Bảo lãnh là việc ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Ngân hàng thu
phí bảo lãnh nhằm bù đắp chi phí. Ngồi ra ngân hàng còn thu được khoản ký
quỹ và nguồn tiền gửi với lãi suất thấp khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Cho th tài chính thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Nó
gần giống với cho vay ở chỗ ngân hàng phải xuất tiền với kỳ vọng thu về cả
gốc và lãi sau một thời hạn nhất định. Cho th khơng có tài sản đảm bảo nên
rủi ro cao, ngân hàng phải lập dự phòng rủi ro.
* Hoạt động đầu tư
Sau cho vay, đầu tư chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng tài sản. Ngân
hàng có thể đầu tư vào việc mua chứng khốn, góp vốn vào các doanh nghiệp
hoặc đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành ngân

10


hàng cũng phát triển không ngừng, các ngân hàng đang chú trọng phát triển
theo hướng ngân hàng đa năng, ngân hàng theo mơ hình tập đồn, mở rộng
đầu tư vào các lĩnh vực thuộc tài chính – ngân hàng – bảo hiểm và nhiều lĩnh
vực khác.
* Các hoạt động khác
Mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh tốn
Thơng qua việc mở các tài khoản, ngân hàng ngoài việc bảo quản tiền
cho khách hàng còn thực hiện các hoạt động thanh tốn theo nhu cầu của
khách hàng. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần

phải đến ngân hàng để lấy tiền trả cho khách hàng mà chỉ cần viết lệnh chi trả
cho khách. Thanh toán khơng dùng tiền mặt sẽ góp phần làm tăng nhanh vịng
quay vốn, an tồn, thuận tiện, giúp giảm lượng tiền mặt, chi phí lưu thơng
trong nền kinh tế, giúp tăng cường quản lý vĩ mô của NHNN. Ngân hàng sẽ
thu được phí dịch vụ thanh tốn, tăng lượng khách hàng giao dịch.
Bảo quản vật có giá
Cũng là nhu cầu được đảm bảo tài sản của khách hàng, các ngân hàng
thực hiện việc lưu giữ vật có giá (vàng, các vật quý có giá trị khác…). Ngân
hàng sẽ giao cho khách hàng một giấy chứng nhận, được yêu cầu chi trả bất
cứ lúc nào, ngược lại khách hàng phải trả phí bảo quản cho ngân hàng.
Các nghiệp vụ trung gian khác
Ngoài các hoạt động dịch vụ nêu trên, ngân hàng còn cung cấp các dịch
vụ khác như: ủy thác, bảo quản hộ chứng từ có giá cho khách hàng thuê két
sắt, dịch vụ đại lý…
Việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ khách hàng khơng chỉ do địi
hỏi trong q trình phát triển của nền kinh tế mà cịn là cơ hội lớn để ngân
hàng tăng thu nhập, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh trên thương trường.
Có thể thấy, xu hướng nguồn vốn về dịch vụ ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ


lớn trong tổng doanh thu về kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời qua các
nghiệp vụ trung gian này, NHTM góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển đồng
vốn, tiết kiệm vốn trong q trình thanh tốn, giảm tiền mặt trong lưu thơng,
tiết kiệm chi phí lưu thơng trong xã hội.
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
1.2.1.1. Khái niệm nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn trong NHTM là toàn bộ tài sản bên nợ trong bảng cân đối
kế tốn của Ngân hàng. Nó bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi
vay, trong đó nguồn vốn đi vay là chủ yếu và quan trọng bởi nguồn này tạo ra

lợi nhuận cho ngân hàng.Thông thường kết cấu nguồn vốn của NHTM là như
nhau nhưng xét về số lượng mỗi thành phần thì khơng có một ngân hàng nào
giống nhau. Sự khác biệt đó xuất phát từ cách thức, mục tiêu huy động vốn
của mỗi ngân hàng. Thông qua kết cấu nguồn vốn của mỗi ngân hàng người
ta có thể đánh giá được rất nhiều điều về hoạt động cũng như khả năng quản
trị ngân hàng của ban lãnh đạo.
1.2.1.2. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
- Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh.Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn khơng chỉ là phương
tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường đó là
tiền tệ. Chính vì thế có thể nói: vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của ngân hàng, do đó ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng
trưởng vốn trong suốt q trình hoạt động.
- Vốn quyết định quy mơ tín dụng và các hoạt động khác
Tùy theo quy mơ và cơ cấu vốn huy động được mà các ngân hàng sẽ


quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư, Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng
có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn
trên thị trường trong nước mà còn vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia. Và
ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ có phản ứng
nhanh nhạy trước sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút
vốn đầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được
nhu cầu xin vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh
tốn và các dịch vụ khác của ngân hàng.
- Vốn quyết định năng lực thanh tốn và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thị trường tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động

địi hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể
hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có u cầu.
Khả năng thanh tốn của ngân hàng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng
lớn. Để đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn
thỏa mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để
nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần
phải mở rộng quy mơ tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.
-Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ
tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và
thời hạn cho vay. Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín
dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở lên gay gắt. Với
một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra các mức lãi suất cho
vay một cách hợp lý nhằm thu hút được khách hàng. Với năng lực tài chính
vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhất nhưng


cho vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hóa được lợi nhuận nhưng
vẫn đảm bảo thu hút được khách hàng về ngân hàng mình.
1.2.2. Các nguồn hình thành lên nguồn vốn của Ngân hàng
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy
động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác. Nó bao gồm:
* Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn do các chủ sở hữu đóng góp và các quỹ của
ngân hàng được hình thành trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận để
lại. Nguồn vốn này có đặc điểm là có tính ổn định cao, NHTM khơng phải
hồn lại, có vai trị quan trọng trong việc tài trợ cho các hoạt động mở rộng
quy mơ của mình như liên doanh, liên kết, mở rộng mạng lưới. Vốn chủ sở
hữu càng lớn thì khả năng tạo lợi nhuận càng lớn vì có thể đa dạng hóa các

nghiệp vụ ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu có thể chia thành các bộ phận sau:
Vốn góp ban đầu: Theo quy định, khi ngân hàng thành lập phải có số
vốn ban đầu nhất định do các cổ đơng – chủ sở hữu đóng góp. Tùy tính chất
sở hữu của ngân hàng mà tính chất và hình thức tạo vốn của ngân hàng cũng
khác nhau.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: là nguồn vốn có thể gia
tăng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc từng điều kiện cụ thể
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: vốn chủ sở hữu được tăng theo
quá trình phát triển lấy từ lợi nhuận khơng chia. Đây là nguồn tài chính quan
trọng hạn chế được những rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động và phát triển
hoạt động kinh doanh, không phụ thuộc nhiều vào bên ngoài.
- Vốn chủ sở hữu bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần, góp thêm
hoặc được cấp thêm từ ngân sách nhà nước. Đây là nguồn vốn nội lực, giảm


sự phụ thuộc của ngân hàng vào bên ngoài.
- Các quỹ: Trong quá trình hoạt động ngân hàng giữ lại một phần lợi
nhuận để tạo lập các quỹ và tái đầu tư. Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi… có
nguồn hình thành từ thu nhập sau thuế của ngân hàng.
Ngoài ra cịn có nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần, đây là
các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng, được phép sử dụng lâu dài đầu
tư vào tài sản cố định và có thể khơng phải hoàn trả khi đến hạn
* Vốn nợ
Các khoản nợ của NHTM chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn
của NHTM bao gồm các nguồn: Nhận tiền gửi, vay và nguồn huy động khác
Thực chất nguồn vốn này là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối tiêu dùng mà người chủ sở hữu
của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Ngân
hàng sẽ thực hiện vai trò tập trung, chuyển những khoản dự trữ, tiết kiệm

thành những khoản đầu tư, chuyển những khoản vốn nhỏ lẻ nằm rải rác trong
xã hội thành những khoản vốn lớn từ đó phân phối lại vốn đáp ứng nhu cầu xã
hội làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt
động kinh tế phát triển.
Huy động tiền gửi
Huy động vốn tiền gửi: là lượng vốn nhàn rỗi từ các chủ thể kinh tế gửi
vào ngân hàng với mục đích an tồn và sinh lời, khách hàng còn được hưởng
các dịch vụ trên số vốn đó, tùy thuộc vào mức độ đa dạng và quy mô của
ngân hàng.
Để huy động vốn các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều hình thức gửi
tiền khác nhau cho khách hàng lực chọn. Mọi công cụ huy động tiền gửi mà
ngân hàng đưa ra đều có đặc điểm riêng nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của


×