Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của autralia cho việt nam luận văn ths kinh tế 60 31 07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.86 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
*******************
HOÀNG THỊ HƯƠNG GIANG

CHỐNG THẤT THỐT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH, PHÂN TÍCH
DƯỚI GĨC ĐỘ KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2012

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
****************

HOÀNG THỊ HƯƠNG GIANG

CHỐNG THẤT THỐT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH, PHÂN TÍCH
DƯỚI GĨC ĐỘ KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC
Chun ngành : Tài chính Ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. TRẦN ANH TÀI


Hà Nội – 2012

ii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1.............................................................................................................. 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẤT THỐT, LÃNG PHÍ.................................5
TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH.......................5
1.1 Lý luận chung về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn Ngân sách..............................5
1.1.1 Khái niệm đầu tƣ xây dựng cơ bản.................................................................. 5
1.1.2 Đặc điểm đầu tƣ xây dựng cơ bản.................................................................... 7
1.1.2.1 Nhóm đặc điểm gắn với chu trình đầu tƣ...................................................... 7
1.1.2.2 Nhóm đặc điểm gắn với hoạt động xây dựng................................................ 8
1.1.3 Vốn ngân sách và đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Vốn ngân sách.........................11
1.1.3.1. Khái niệm ngân sách và đầu tƣ XDCB từ vốn ngân sách...........................11
1.1.3.2. Đặc điểm của đầu tƣ XDCB từ vốn ngân sách........................................... 12
1.2 Thất thốt, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn Ngân sách...............14
1.2.1 Thất thốt, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ bản......................................... 14
1.2.1.1 Khái niệm về thất thốt, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ bản.................14
1.2.1.2 Đặc điểm của thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ XDCB................................ 15
1.2.2 Phân loại thất thốt, lãng phí.......................................................................... 17
1.2.2.1 Phân loại thất thốt...................................................................................... 17
1.2.2.2. Phân loại lãng phí:......................................................................................19
1.2.3 Ngun nhân thất thốt lãng phí trong ĐTXD................................................ 20
1.2.4 Tác hại của tham nhũng, thất thoát lãng phí trong ĐTXD.............................. 22
1.2.5 Tiêu thức xác định thất thốt, lãng phí............................................................ 26
1.2.6 Các nhân tố tác động đến thất thốt, lãng phí................................................. 28
1.2.6.1 Nhân tố con ngƣời....................................................................................... 28

1.2.6.2 Cơ chế chính sách........................................................................................ 30
1.2.6.3 Nhóm nhân tố khách quan khác................................................................... 31
1.3 Vai trị của Kiểm tốn Nhà nƣớc đối với việc chống thất thốt lãng phí trong lĩnh
vực đầu tƣ xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc..............................31


1.4 Kinh nghiệm kiểm toán đầu tƣ xây dựng cơ bản của một số kiểm toán các nƣớc
trên thế giới............................................................................................................. 35
Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam........................................................ 38
CHƢƠNG 2............................................................................................................ 41
THỰC TRẠNG THẤT THỐT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................. 41
2.1 Thực trạng đầu tƣ xây dựng từ ngân sách nhà nƣớc.........................................41
2.2. Thực trạng thất thốt, lãng phí và chống thất thốt lãng phí trong đầu tƣ xây
dựng cơ bản qua hoạt động kiểm toán..................................................................... 48
2.2.1 Thực trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ bản qua phát hiện
của Kiểm tốn......................................................................................................... 48
2.2.1.1 Thất thốt lãng phí trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ.................................... 49
2.2.1.2. Thất thốt, lãng phí trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ................................. 51
2.2.1.3. Thất thoát, lãng phí trong giai đoạn kết thúc đầu tƣ...................................60
2.2.2 Thực trạng cơng tác chống thất thốt, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ bản - qua
phân tích kiểm tốn................................................................................................. 65
2.2.2.1 Ngun nhân của tình trạng thất thốt lãng phí trong đầu tƣ XDCB...........65
2.2.2.1.1 Nhóm nguyên nhân do Quản lý Nhà nƣớc..............................................65
2.2.2.1.2 Nhóm nguyên nhân do khảo sát, thiết kế và thi cơng xây lắp...................67
2.2.2.1.3 Nhóm ngun nhân do chủ đầu tƣ - chủ dự án........................................68
2.2.2.1.4 Nhóm nguyên nhân do trình độ - phẩm chất của cán bộ...........................68
2.2.2.2 Thực trạng chống thất thốt, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ bản - Vai trị
của kiểm tốn........................................................................................................... 69
CHƢƠNG 3............................................................................................................ 74

GIẢI PHÁP PHỊNG CHỐNG THẤT THỐT, LÃNG PHÍ..................................74
TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN.............................................................74
3.1 Đối với quá trình thực hiện đầu tƣ xây dựng..................................................... 75
3.1.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ.............................................................................. 75
3.1.2 Giai đoạn thực hiện đầu tƣ............................................................................. 77
3.1.2.1 Khâu khảo sát, thiết kế và lập dự toán......................................................... 77


3.1.2.2 Cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng......................................................... 79
3.1.2.3 Trong khâu mời thầu, tổ chức đấu thầu và ký hợp đồng..............................79
3.1.2.4 Trong khâu mua vật tƣ, thiết bị................................................................... 81
3.1.2.5 Trong công tác thi công xây dựng, nghiệm thu, giám sát thi công...............82
3.1.3 Giai đoạn kết thúc đầu tƣ............................................................................... 83
3.2 Đổi mới mơ hình quản lý dự án đầu tƣ xây dựng từ ngân sách nhà nƣớc.........84
3.2.1 Mơ hình hợp tác giữa nhà nƣớc và tƣ nhân (mơ hình PPP).................................... 84
3.2.2 Mơ hình quản lý dự án dạng “mua” cơng trình theo phƣơng thức lựa chọn tổng
thầu chìa khóa trao tay............................................................................................. 87
3.2.3. Đổi mới phƣơng thức quản lý dự án theo đầu ra và kết quả..........................88
3.3 Phát huy vai trò kiểm tra giám sát..................................................................... 89
3.3.1. Tăng cƣờng giám sát của cộng đồng dân cƣ và xã hội.................................89
3.3.2. Tăng cƣờng kiểm tra kiểm soát từ NSNN.....................................................90
3.4 Đổi mới cơ chế quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động ĐTXD.............................90
3.4.1. Đổi mới phân cấp quản lý..............................................................................90
3.4.2. Nhà nƣớc đặt hàng cơng trình thay cho cấp phát vốn đầu tƣ........................91
3.4.3. Thực hiện đấu thầu tín dụng.......................................................................... 92
3.4.4 Tăng cƣờng uỷ quyền trong đầu tƣ xây dựng................................................92
3.5. Giải pháp đối với Kiểm toán Nhà nƣớc............................................................ 93
KẾT LUẬN............................................................................................................. 99



TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................... ………………….…………………..10101

vi
v
ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BQLDA(PMU)

Ban quản lý dự án

2

ĐTXD

Đầu tƣ xây dựng

3

ĐTPT


Đầu tƣ phát triển

4

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

5

KSND

Kiểm sát Nhân dân

6

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

7

KTNN

Kiểm toán Nhà nƣớc

8

NSNN


Ngân sách Nhà nƣớc

9

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

10

PPP

Hợp tác đầu tƣ với tƣ nhân

11

QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

12

UBND

Uỷ Ban nhân dân

13

UBCKNN


Uỷ Ban chứng khoán Nhà nƣớc

14

VLXD

Vật liệu Xây dựng

15

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
1
2
3
4
5

Số hiệu

Nội dung


Trang

Bảng 1.1

Tỷ lệ giảm trừ của một số dự án theo kết quả của Kiểm

27

toán Nhà nƣớc năm 2009
Bảng 1.2

Tỷ lệ giảm trừ của một số dự án theo kết quả của Kiểm

28

toán Nhà nƣớc năm 2010
Bảng 2.1

Số lƣợng dự án ĐTXD từ NSNN giai đoạn 2006-2009

41

Bảng 2.2

Cơ cấu nhóm dự án ĐTXD đƣợc bố trí vốn giai đoạn

43

2006-2010
Bảng 2.3


Tổng hợp kết quả xử lý tài chính qua kết quả kiểm tốn

ii

71


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

STT
1
2
3
4

Số hiệu

Nội dung

Trang

Hình 1.1

Ngun nhân thất thốt lãng phí

22

Biểu đồ 2.1


Mối quan hệ của thất thốt lãng phí trong q trình

65

Đầu tƣ xây dựng
Hình 3.1

Trình tự các bƣớc quản lý và thực hiện dự án theo mơ

84

hình hợp tác giữa tƣ nhân và nhà nƣớc (mơ hình PPP)
Hình 3.2

Lỗi gây thất thốt, lãng phí của các bên

iii

94


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Vốn đầu tƣ phát triển có ý nghĩa quan trọng, quyết định tốc độ phát
triển kinh tế. Trong những năm qua, tổng mức đầu tƣ của tồn xã hội bình
qn mỗi năm đạt khoảng 600 nghìn tỷ đồng và theo xu hƣớng năm sau cao
hơn năm trƣớc, trong đó vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc chiếm tỷ trọng cao trên
tổng vốn đầu tƣ, giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu vốn của xã hội, góp phần
định hƣớng, tạo ra cơ cấu kinh tế mới, thu hút đầu tƣ của các thành phần kinh
tế khác. Tuy nhiên trƣớc thực trạng của nền kinh tế đang trong giai đoạn phát

triển, đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế… nên khó tránh khỏi những hạn
chế, trong đó có lĩnh vực đầu tƣ xây dựng, đặc biệt là đầu tƣ xây dựng bằng
nguồn vốn NSNN, bởi những đặc thù của quy trình quản lý đầu tƣ xây dựng
rất đa dạng và phức tạp dễ gây nên thất thốt, lãng phí và tiêu cực. Tình trạng
thất thốt lãng phí và tiêu cực đã và đang diễn ra ở tất cả các khâu trong quá
trình đầu tƣ, gây nhức nhối trong xã hội và đang đƣợc Đảng, Quốc hội,
Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo thực hiện ngăn ngừa tình trạng này,
trong đó Kiểm tốn Nhà nƣớc là một công cụ của Nhà nƣớc thực hiện chức
năng này.
Hoạt động của Kiểm tốn góp phần bảo đảm minh bạch, phân bổ, quản
lý, sử dụng các nguồn lực tài chính nhà nƣớc và tài sản cơng một cách hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả. Kiểm toán đã góp phần ngăn ngừa các hành vi tiêu tực,
tham nhũng, lãng phí cơng quỹ quốc gia.
Sau nhiều năm hoạt động, KTNN đã thể hiện rõ vai trò quan trọng
trong việc giúp Quốc hội, Chính phủ trong việ phân bổ, quản lý, sử dụng các
nguồn lực tài chính nhà nƣớc và tài sản công một cách hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả. Một trong những nhiệm vụ quan trọng khi thực hiện vai trò này là

1


việc kiểm toán đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) đƣợc đầu tƣ bằng nguồn
vốn

1


NSNN. Kết quả kiểm toán lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản trong thời gian
qua đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, không chỉ thể hiện qua con số hàng
ngàn tỉ đồng mà KTNN đã phát hiện và kiến nghị các đơn vị có thẩm quyền

giảm cấp phát, thu hồi vốn đầu tƣ do thanh toán, quyết toán sai khối lƣợng, sai
định mức, sai đơn giá,... và quan trọng hơn là thơng qua cơng tác kiểm tốn đã
góp phần chấn chỉnh, ngăn ngừa các sai phạm thƣờng xẩy ra, hạn chế thất thốt
lãng phí.
Xuất phát từ các lý do trên và thực tiễn liên quan đến công tác chuyên
môn đã thôi thúc tác giả lựa chọn đề tài “Chống thất thốt lãng phí trong đầu
tư xây dựng cơ bản từ vốn Ngân sách, phân tích dưới góc độ Kiểm tốn Nhà
nước” làm luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu đề cập ít nhiều đến những
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài ở những
góc độ và giai đoạn khác nhau, giúp cho tác giả kế thừa một số vấn đề lý luận về
thất thốt lãng phí trong đầu tƣ XDCB, vai trò và thực trạng của KTNN… Tuy
nhiên, các vấn đề liên quan đến chống thất thoát lãng phí nói chung và thất thốt
lãng phí trong đầu tƣ XDCB từ vốn ngân sách nói riêng cịn rất ít đƣợc nghiên
cứu so với các lĩnh vực nghiên cứu khác. Tác giả chƣa tìm thấy đề tài nào
nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu về vấn đề này, vì vậy đề tài luận văn
“Chống thất thốt lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn Ngân sách,
phân tích dƣới góc độ Kiểm tốn Nhà nƣớc” khơng chỉ mang tính cấp thiết mà
cịn mang tính độc lập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Qua nhận dạng đƣợc thất thốt, lãng phí vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
của Nhà nƣớc từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm ngăn chặn, đẩy lùi các hiện
tƣợng lãng phí, thất thốt. Các biện pháp nµo lµm râ tÝnh khả thi và hiệu
quả rõ rệt cđa viƯc chèng thÊt thoát, lÃng phí trong đầu tã xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách?.
12



Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hố và góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về
thất thoát lãng phí trong đầu tƣ XDCB từ vốn NSNN. Đƣa ra một số kinh
nghiệm trong việc phịng chống thất thốt ĐTXD của các nƣớc trên thế giới và
rút ra các bài học vận dụng cho Việt Nam.
Phân tích thực trạng thất thoát đầu tƣ XDCB để nhận diện đƣợc đặc
điểm, tính phức tạp của nó đồng thời chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân chủ
yếu.
Đƣa ra các giải pháp nhằm thực hiện tốt cơng tác phịng chống thất
thốt lãng phí trong ĐTXD từ vốn NSNN. Trong đó chú trọng đến việc làm rõ
trách nhiệm và tăng hình thức xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân để xẩy ra
sai phạm, đồng thời đƣa ra một số giải pháp mang tính đổi mới trong mơ hình
và phƣơng thức quản lý dự án.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Là các cơng trình, dự án đầu tƣ xây dựng cơ
bản có sử dụng Vốn từ Ngân sách Nhà nƣớc ở các giai đoạn của chu trình
đầu tƣ xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng thất
thốt lãng phí trong đầu tƣ XDCB qua hoạt động chuyên môn của KTNN để
từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng chống thất thốt, lãng phí
trong đầu tƣ xây dựng cơ bn (số liệu phân tích năm 2006 - 2010).
5. Phng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phƣơng pháp duy vật biện chứng, logic, nghiên cứu
thực tế, so sánh, thèng kª, chän mÉu, phân tích tổng hợp để nghiên cứu
nhằm đạt đƣợc mục tiêu của đề tài.


Các số liệu trong luận văn dựa trên các Báo cáo kiểm toán hàng năm
của Kiểm toán Nhà nƣớc; các bài viết đƣợc đăng trên các tạp chí, các báo;
sách; luận án; các báo cáo hàng năm của Bộ Tài chính; các trang Web.

6. Những đóng góp mới của luận Văn
Khái qt hóa một số vấn đề về thất thốt lãng phí trong đầu tƣ xây
dựng cơ bản; đánh giá đƣợc thực trạng thất thốt lãng phí trong đầu tƣ xây
dựng cơ bản; đề xuất đƣợc một số giải pháp chống thất thốt lãng phí trong
đầu tƣ xây dựng cơ bản.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết
cấu thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về thất thốt, lãng phí trong đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách
Chƣơng 2: Thực trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ
bản ở Việt Nam hiện nay
Chƣơng 3: Giải pháp chống thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ
bản


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẤT THỐT, LÃNG PHÍ
TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH
1.1 Lý luận chung về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn Ngân sách
1.1.1 Khái niệm đầu tƣ xây dựng cơ bản
Đầu tƣ là hoạt động sử dụng, kết hợp các nguồn lực (vốn, lao động, tài
nguyên, công nghệ) vào một công việc nhất định ở hiện tại nhằm mục đích
thu đƣợc các kết quả trong tƣơng lai. Đầu tƣ là hoạt động rất đa dạng, phức
tạp với nhiều hình thái nhƣ: đầu tƣ gián tiếp, đầu tƣ trực tiếp, đầu tƣ chuyển
dịch, đầu tƣ phát triển (ĐTPT), đầu tƣ trong nƣớc, đầu tƣ nƣớc ngồi…
ĐTPT có vai trị quan trọng đối với tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế của
mỗi quốc gia, tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vừa tác động tới tổng
cung, vừa tác động tới tổng cầu của nền kinh tế.
Đầu tƣ xây dựng (ĐTXD) là một phƣơng thức cơ bản của ĐTPT, là

hoạt động đầu tƣ, trong đó có tiến hành các công việc xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp nhà cửa và các cơ sở hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị và các
công việc liên quan khác trên cơ sở tính tốn hiệu quả kinh tế, xã hội theo kế
hoạch đã định nhằm duy trì, tạo thêm các tiềm lực mới cho nền kinh tế. Vốn
ĐTXD là tổng hợp các nguồn lực đƣợc sử dụng trong quá trình ĐTXD nhằm
thực hiện các mục tiêu đầu tƣ. Sản phẩm của ĐTXD là các cơng trình xây
dựng, bao gồm: cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, hạ
tầng kỹ thuật và các cơng trình khác.
Để ĐTXD đảm bảo khoa học, đạt đƣợc mục tiêu, đem lại hiệu quả kinh
tế, xã hội cao thì trƣớc khi bỏ vốn đầu tƣ phải làm tốt công tác chuẩn bị; phải
xem xét, tính tốn tồn diện các khía cạnh kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính,
thị trƣờng, điều kiện tự nhiên, môi trƣờng, các yếu tố chủ quan, khách quan
v.v..


có liên quan và tác động đến q trình thực hiện đầu tƣ, quá trình khai thác,
vận hành các kết quả đầu tƣ. Mọi sự xem xét, tính tốn, dự đoán, chuẩn bị
đƣợc thể hiện trong việc soạn thảo và trình bày một cách khoa học các văn
bản, tài liệu, hồ sơ v.v.. Về hình thức, đó chính là các dự án đầu tƣ. Vì vậy,
khi tiến hành các hoạt động đầu tƣ thì cần thiết phải tiến hành theo các dự án
đầu tƣ.
Dự án ĐTXD đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều giác độ khác nhau. Sự khác
nhau về quan niệm này bắt nguồn từ sự khác nhau trong quan niệm về dự án
đầu tƣ nói chung. Tại điều 5, Quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng ban hành
theo Nghị định số 52/1999/NĐ - CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ
quy định: “Dự án đầu tƣ là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao
gồm hoạt động đầu tƣ trực tiếp)”. Theo tác giả Bùi Mạnh Hùng: “Dự án đầu

tƣ là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những đối tƣợng nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng, cải
tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong
khoảng thời gian nhất định”. Luật Đầu tƣ năm 2005 tại Điều 3, khoản 8 quy
định: “Dự án đầu tƣ là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến
hành các hoạt động đầu tƣ trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
định”. Ngân hàng Thế giới cho rằng, dự án đầu tƣ là tổng thể các chính
sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau đƣợc hoạch định nhằm đạt
đƣợc mục tiêu nào đó trong thời gian nhất định. Trong luận văn này, dự án
đầu tƣ là tập hợp các hoạt động liên quan mật thiết với nhau về sử dụng các
nguồn lực để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tƣợng nhất định
trên địa bàn cụ thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong khoảng thời gian xác
định.


ĐTXD trong nền Kinh tế thị trƣờng (KTTT) có thể sử dụng nhiều
nguồn vốn khác nhau. Các nguồn vốn cho ĐTXD có thể là: vốn Ngân sách
nhà nƣớc, vốn khác của Nhà nƣớc (vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc, vốn
đầu tƣ của doanh nghiệp nhà nƣớc và vốn khác của nhà nƣớc), vốn đầu tƣ
của khu vực tƣ nhân và dân cƣ, vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
ĐTXD từ Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là ĐTXD sử dụng nguồn vốn
cấp phát từ NSNN. Nhƣ vậy, ĐTXD từ NSNN có đặc điểm là nguồn vốn đáp
ứng cho dự án đƣợc cấp phát trực tiếp từ NSNN. Từ những phân tích trên, có
thể định nghĩa ĐTXD từ NSNN nhƣ sau: ĐTXD từ NSNN là tập hợp các
hoạt động sử dụng nguồn vốn từ NSNN kết hợp với các đầu vào khác để
thực hiện một phần cơng trình, một cơng trình hay một số cơng trình xây
dựng nhằm mục đích duy trì, phát triển, nâng cao chất lượng cơng trình
hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời gian nhất định.
1.1.2 Đặc điểm đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.1.2.1 Nhóm đặc điểm gắn với chu trình đầu tƣ:

- ĐTXD có tính chu trình và đƣợc thực hiện theo một trình tự chặt chẽ. Bất kỳ
một cơng trình hay dự án ĐTXD nào đều có một chu trình chung gồm: ý
tƣởng hình thành dự án đầu tƣ, chuẩn bị dự án đầu tƣ, thực hiện dự án đầu
tƣ, kết thúc đầu tƣ bàn giao đƣa dự án vào khai thác sử dụng, vận hành các
kết quả đầu tƣ và đánh giá kết thúc dự án. ĐTXD đƣợc xây dựng, luận
chứng, thẩm định và phê duyệt theo quy trình chặt chẽ, phức tạp. Điều này
nhằm đảm bảo hơn tính khoa học, sự chắc chắn của q trình ĐTXD.
- ĐTXD có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Cơng trình ĐTXD ngay từ giai đoạn
hình thành phải xác định đƣợc mục tiêu đầu tƣ. Việc thực hiện dự án
nhằm giải quyết đƣợc (đạt đƣợc) lợi ích gì về kinh tế, xã hội, tài chính; ai
đƣợc hƣởng lợi từ dự án? Nhƣ vậy, bất kỳ một dự án hoặc cơng trình ĐTXD
nào đƣợc lập, thẩm định và phê duyệt đều phải đảm bảo tính mục đích. Chỉ


khi làm rõ tính mục đích của dự án ĐTXD thì việc bỏ vốn để triển khai thực
hiện dự án mới có ý nghĩa và khơng bị thất thốt, lãng phí vốn đầu tƣ.
- Dự án hoặc cơng trình ĐTXD ln có tính kết quả. Kết quả của ĐTXD
chính là các cơng trình xây dựng đƣợc hồn thành đƣa vào khai thác sử
dụng có thể là các cơng trình hạ tầng kỹ thuật hoặc các cơng trình hạ tầng xã
hội. Các kết quả của ĐTXD đƣợc tạo ra nhằm thực hiện tính mục đích
(mục tiêu) đề ra.
- Về nguồn lực bảo đảm cho dự án hoặc cơng trình ĐTXD. Để cơng trình
ĐTXD triển khai đạt đƣợc các mục tiêu đầu tƣ thì cần phải bố trí nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) ngay từ giai đoạn đầu tiên đến giai đoạn cuối
cùng của chu trình ĐTXD. Sẽ thiếu thực tế nếu dự án ĐTXD đƣợc lập ra
nhƣng không đƣợc bảo đảm chắc chắn về mặt nguồn lực. Vì vậy, quá trình
lập, thẩm định, phê duyệt dự án, vấn đề xác định nguồn lực và tính khả thi của
nó rất quan trọng, quyết định đến chất lƣợng và tiến độ thực hiện dự án.
- Về chủ thể tham gia dự án ĐTXD. Bất kỳ một dự án ĐTXD nào đều có sự
tham gia của các chủ thể bao gồm: chủ đầu tƣ (mà đại diện là Ban quản lý dự

án (BQLDA)), các nhà thầu (xây lắp, tƣ vấn, cung cấp hàng hóa, dịch vụ),
tổ chức tài trợ vốn và các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
- Dự án hoặc công trình ĐTXD bao giờ cũng đƣợc tiến hành trong một thời
gian xác định. Thời gian dài hay ngắn phụ thuộc vào quy mơ, mức độ, tính
chất của dự án, của cơng trình xây dựng.
1.1.2.2 Nhóm đặc điểm gắn với hoạt động xây dựng
* Đặc điểm gắn với sản phẩm xây dựng:
- Sản phẩm xây dựng đƣợc sản xuất xác định tại vị trí cố định, nơi sản xuất
cũng chính là nơi tiêu thụ, thụ hƣởng sản phẩm. Hoạt động ĐTXD tại các
cơng trình phụ thuộc trực tiếp vào các điều kiện tự nhiên nhƣ địa chất,
thủy văn, khí hậu, giao thông, các điều kiện về mặt xã hội, lực lƣợng thi công


v.v.. Chất lƣợng, chi phí và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án phụ thuộc rất
nhiều vào việc xác định địa điểm xây dựng.
- Sản phẩm xây dựng có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, chu kỳ sản xuất dài.
Các cơng trình xây dựng hồn thành là các tài sản cố định có quy mơ lớn, kết
cấu đa dạng, một cơng trình có thể bao gồm rất nhiều hạng mục cơng
trình, mỗi hạng mục cơng trình lại có thể có những bộ phận khác nhau. Thời
gian để hồn thành cơng trình xây dựng thƣờng là dài và phụ thuộc nhiều vào
các điều kiện tự nhiên. Vì vậy, để hồn thành q trình ĐTXD tại các dự án
đòi hỏi một lƣợng vốn thƣờng là lớn hoặc rất lớn, khối lƣợng vật tƣ, thiết bị,
máy móc nhiều và tập trung cao.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài (phục vụ cho trung hạn và
dài hạn). Cơng trình xây dựng hồn thành đƣa vào khai thác đƣợc xác định
là tài sản cố định. Vì vậy, đối với sản xuất kinh doanh, nó tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất; đối với lĩnh vực phi sản xuất thì nó đƣợc sử dụng lâu
dài nhiều năm. Vì vậy, chất lƣợng của cơng trình xây dựng đóng vai trò quan
trọng quyết định đến hiệu quả của việc khai thác, sử dụng sản phẩm trong một
thời gian dài.

- Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc. Mỗi cơng trình xây dựng đều có
quy mơ, các hạng mục đƣợc thiết kế riêng theo yêu cầu và mục đích sử dụng
của các chủ đầu tƣ. Mỗi cơng trình đều có yêu cầu riêng về kỹ thuật, công
nghệ, quy phạm, cảnh quan, độ an tồn,… Vì vậy, khối lƣợng cơng tác xây
dựng, chất lƣợng cũng nhƣ chi phí xây dựng ở mỗi cơng trình là khác
nhau, cho dù ở một số trƣờng hợp hình thức bề ngồi cơng trình xây dựng có
thể tƣơng đối giống nhau.
- Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về khoa học, kỹ thuật, kiến trúc,
kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phịng; liên quan mật thiết và có tác
động, ảnh hƣởng tới nhiều ngành, nhiều vùng. Vì thế, trong quá trình triển
khai


thực hiện ĐTXD, sự phối hợp thực hiện giữa các ngành, các cấp ở từng giai
đoạn dự án là vấn đề quan tâm để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của dự án.
* Đặc điểm gắn với quá trình sản xuất xây dựng:
- Địa điểm sản xuất không ổn định, đƣợc bố trí theo từng cơng trình của từng
dự án, cơng trình ĐTXD. Các phƣơng án về xây dựng, kỹ thuật, tổ chức sản
xuất luôn phải thay đổi theo từng địa điểm xây dựng. Sản xuất xây dựng hay
bị gián đoạn, nảy sinh nhiều chi phí cho các khâu chuyển quân, luân
chuyển máy móc thiết bị, xây dựng các cơng trình tạm phục vụ thi cơng, địi
hỏi quản lý, quản trị dự án phải có giải pháp phù hợp.
- Thời gian xây dựng cơng trình (chu kỳ sản xuất) thƣờng là dài xuất phát từ
tính phức tạp về kỹ thuật, cơng nghệ, quy mơ của từng cơng trình xây dựng
cụ thể đƣợc thể hiện trong dự án. Điều này đòi hỏi khi lập, thẩm định, phê
duyệt dự án ĐTXD phải xem xét, nghiên cứu cụ thể để xác định, tính tốn
các chỉ tiêu một cách hợp lý và xác thực.
- Sản xuất xây dựng mang tính chất đơn chiếc bắt nguồn từ tính đơn chiếc
của sản phẩm xây dựng; chủ thể “mua, bán” sản phẩm đƣợc xác định
trƣớc khi thi cơng xây dựng cơng trình.

- Sản xuất xây dựng chủ yếu hoạt động ngồi trời do đó chịu ảnh hƣởng,
tác động lớn của các điều kiện tự nhiên nhƣ khí hậu, thời tiết gây khó khăn
cho các đơn vị xây lắp trong quá trình tổ chức các biện pháp thi công theo
tiến độ xây dựng trong hợp đồng. Điều này đòi hỏi tùy theo mức độ phức tạp,
đặc điểm của loại, cấp từng cơng trình xây dựng để triển khai thực hiện đấu
thầu, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực kỹ thuật đáp ứng đƣợc yêu cầu thi
công xây dựng một cách phù hợp.
- Công tác tổ chức quá trình sản xuất xây dựng phức tạp xuất phát từ chính
đặc điểm của sản phẩm xây dựng, đó là quy mô lớn, kết cấu phức tạp, đa dạng
về kỹ thuật và cơng nghệ. Vì vậy, trong tổ chức sản xuất xây dựng vấn đề


phối hợp giữa các đơn vị thi công, phối hợp giữa các bộ phận sản xuất trong
một đơn vị thi công để đạt đƣợc các kết quả xây dựng trong từng giai đoạn là
một yêu cầu hết sức quan trọng.
1.1.3 Vốn ngân sách và đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Vốn ngân sách
1.1.3.1. Khái niệm ngân sách và đầu tƣ XDCB từ vốn ngân sách.
Luật Ngân sách Nhà nƣớc đã đƣợc Quốc hội Việt Nam thông qua năm
2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của quốc
gia trong dự toán đã đƣợc cơ quan Chính phủ có thẩm quyền quyết định và
đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của Chính phủ.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn Ngân sách phản ánh toàn bộ những chi
phí mà tiền Ngân sách nhà nƣớc bỏ ra dùng cho việc xây dựng mới, mở rộng,
xây dựng lại và khôi phục tài sản cố định trong một thời kỳ nhất định, bao
gồm: chi phí khảo sát, quy hoạch; chi phí chuẩn bị đầu tƣ và thiết kế; chi phí
xây dựng; chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị và các khoản chi phí khác thực
hiện trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản gồm ba phần
chính: Phần vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản chi cho việc xây dựng và lắp đặt
máy móc, thiết bị của cơng trình; Phần vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản chi cho

việc mua sắm máy móc, thiết bị và các dụng cụ, khí cụ, gia súc đủ tiêu chuẩn
là tài sản cố định theo quy định hiện hành; Vốn thiết bị bao gồm cả giá trị
mua sắm thiết bị máy móc cần lắp đặt và thiết bị máy móc khơng cần lắp đặt;
Phần vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản không thuộc vốn xây lắp và vốn thiết bị,
bao gồm: chi sửa chữa lớn tài sản cố định, đầu tƣ khảo sát, thiết kế; chi
quản lý; chi giải phóng mặt bằng,...
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của Nhà nƣớc thuộc sở hữu Nhà nƣớc
nên khơng có chủ đầu tƣ đích thực. Vốn nhà nƣớc là sở hữu toàn dân, để
thực hiện đầu tƣ xây dựng Nhà nƣớc ủy thác, giao quản lý vốn đó cho tổ
chức hoặc cá


nhân đại diện cho vốn Nhà nƣớc đƣợc phép thực hiện các quá trình đầu tƣ.
Việc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện ở
nhiều cơ quan, nhiêu khâu theo sự phân cấp nhất định.
1.1.3.2. Đặc điểm của đầu tƣ XDCB từ vốn ngân sách.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách có những đặc điểm sau:
- Q trình thực hiện ĐTXD từ NSNN phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý
và sử dụng NSNN. Nguồn vốn cho ĐTXD là do NSNN cấp phát trực tiếp
nên trong quá trình triển khai thực hiện phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định về quản lý và sử dụng NSNN theo Luật NSNN, từ việc bố trí kế
hoạch vốn hàng năm, lập và điều chỉnh kế hoạch vốn, phân bổ vốn, thẩm tra
và giao kế hoạch vốn, thanh quyết toán vốn đầu tƣ. Đây là một đặc điểm cơ
bản để phân biệt ĐTXD từ NSNN với các dự án ĐTXD sử dụng các nguồn
vốn khác (dân cƣ, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài).
- Việc sử dụng vốn của ĐTXD từ NSNN thƣờng là khơng có tính hồn trả trực
tiếp, do chủ yếu đầu tƣ vào kết cấu hạ tầng, đổi mới cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy phát triển kinh tế, xã hội, khả năng thu hồi vốn đầu tƣ là rất thấp hoặc
khơng có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Hiệu quả của các dự án này
chính là hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội do dự án mang lại. Vì vậy, việc đánh

giá hiệu quả của dự án ĐTXD từ NSNN đòi hỏi phải đánh giá tác động của
dự án một cách tồn diện cả về kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trƣờng.
- ĐTXD từ NSNN thƣờng có quy mơ lớn, phục vụ cho các nhu cầu chung
của Nhà nƣớc về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Các dự án
này thƣờng cần một lƣợng vốn rất lớn nên các tổ chức, cá nhân ngoài Nhà
nƣớc thƣờng không đủ điều kiện về nguồn vốn để tham gia; hoặc các cơng
trình phục vụ cho các u cầu an ninh, quốc phịng thuộc về bí mật quốc gia
thì các tổ chức, cá nhân ngồi Nhà nƣớc khơng đƣợc tham gia. Vì vậy, Nhà
nƣớc phải bố trí vốn NSNN để thực hiện các cơng trình ĐTXD này.


- ĐTXD từ NSNN đáp ứng các mục tiêu trung hạn và dài hạn của Nhà nƣớc,
do việc lập, thẩm định, phê duyệt ĐTXD từ NSNN phải trên cơ sở chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội trong từng thời kỳ, các quy hoạch xây dựng đã đƣợc phê duyệt. Đặc
điểm này có tác động mạnh mẽ tới quy trình, nội dung, phƣơng thức quản lý
dự án ở tất cả các giai đoạn từ việc hình thành ý đồ về dự án đến thẩm định,
phê duyệt dự án, thi công xây dựng, vấn đề đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn và
tổ chức vận hành, khai thác, sử dụng cơng trình. Việc đánh giá và xác định
hiệu quả kinh tế, xã hội mang lại khi khai thác sử dụng các cơng trình đó
trong thời gian tƣơng đối dài từ 5 năm, 10 năm, 50 năm hoặc lâu dài hơn nữa.
- Trong nhiều trƣờng hợp, chủ đầu tƣ, chủ xây dựng (nhà thầu xây lắp) và
ngƣời đƣợc thụ hƣởng kết quả đầu ra của dự án ĐTXD từ NSNN không
phải là một. Chủ đầu tƣ sử dụng nguồn vốn NSNN để ĐTXD cơng trình
khơng phải cho mình mà lại chuyển giao quyền quản lý và sử dụng cho đơn vị
khác (ngƣời khác) nên khả năng lãng phí, thất thốt, tiêu cực là rất lớn nếu
khơng đƣợc kiểm sốt chặt chẽ. Đặc điểm này đòi hỏi quản lý Nhà nƣớc
(QLNN) đối với dự án ĐTXD từ NSNN cần có quy trình, phƣơng thức kiểm
soát chặt chẽ, sử dụng phƣơng thức quản lý hợp lý.
- Việc sử dụng nguồn vốn của các cơng trình, dự án ĐTXD từ NSNN chủ

yếu bằng cơ chế đại diện, ủy thác: Nhà nƣớc đại diện cho nhân dân quản lý,
sử dụng quỹ NSNN (chủ yếu từ nguồn thu thuế của nhân dân); các cơ quan
nhà nƣớc ở cấp cao (Chính phủ, Quốc hội) ủy thác việc quản lý, sử dụng vốn
NSNN cho các bộ, ngành, các đơn vị, Ban quản lý dự án (BQLDA) trực thuộc
các bộ, ngành. Các chủ thể này chỉ là đại diện khơng phải là “Ơng chủ đích
thực”. Do vậy, đây là một trong những nguyên nhân cơ bản, sâu xa dẫn đến
dự án ĐTXD từ NSNN dễ bị thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng nếu
quản lý khơng tốt. Đây là đặc điểm rất quan trọng, khác biệt trong quá trình


quản lý dự án ĐTXD từ NSNN so với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác.
Đặc điểm này đòi hỏi QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN phải quan tâm
tới chất lƣợng, năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, chính trị cho đội
ngũ cán bộ QLNN và quản trị dự án; phải xây dựng đƣợc cơ chế, chính sách
quản lý phù hợp đối với lĩnh vực này. Đồng thời cần thực hiện công khai,
minh bạch và gắn trách nhiệm rõ ràng đối với từng chủ thể.
1.2 Thất thốt, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn Ngân
sách
1.2.1 Thất thốt, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.2.1.1 Khái niệm về thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản
Thất thoát trong đầu tƣ XDCB bao hàm nhiều mặt nhƣ: Lãng phí, tham
ơ, hối lộ, sai sót kỹ thuật lớn, sự không phù hợp giữa thiết kế kỹ thuật, bản vẽ
thi công với báo cáo nghiên cứu khả thi; giữa thanh quyết tốn khối lƣợng
hồn thành với hồ sơ hồn cơng... Do vậy thất thốt, lãng phí trong xây dựng
đƣợc hiểu nhƣ sự mất mát về tiền của, nhân tài, vật lực dƣới mọi hình thức
gây ra thiệt hại khơng đáng có về vốn đầu tƣ xây dựng của nhà nƣớc trong
suốt quá trình đầu tƣ từ quyết định chủ trƣơng đầu tƣ đến khi cơng trình
hồn thành và đƣa vào sử dụng. Phần vốn này mặc dù đã đƣa vào cơng trình
nhƣng bị lãng phí hoặc là phần vốn bị biến mất trong q trình đó và
do nhiều ngun nhân trong quá trình đầu tƣ và xây dựng gây ra.

Thất thoát trong đầu tƣ xây dựng đƣợc đo lƣờng bằng giá trị phần thất
thoát để đánh giá mức độ thất thốt thơng qua hiệu số giữa tổng số vốn đầu tƣ
đã thực hiện với giá trị thực của khối lƣợng cơng trình đƣợc xây dựng (giá trị
thực là phần chi phí thực tế để thực hiện khối lƣợng xây dựng cơng trình đạt
đƣợc mục đích đầu tƣ); mức độ thất thoát là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thất
thoát so với giá trị đƣợc đề nghị thanh, quyết toán.


Giá trị phần thất thoát
Mức độ thất
thoát (%)

=

100%
Giá trị nghiệm thu (hoặc
giá trị quyết tốn) của cơng
trình

Nhƣ vậy có thể đƣa ra khái niệm một cách chung nhất về thất thốt,
lãng phí trong đầu tƣ XDCB nhƣ sau:
- Thất thốt trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB là phần vốn bị mất đi và thực tế
khơng sử dụng vào cơng trình do bị bớt xén, bị thay đổi chất lƣợng, chủng
loại vật tƣ, cắt giảm không đúng quy định, không hợp lý hoặc do khai man,
khai khống để trục lợi, nhƣng vẫn tính vào chi phí xây dựng cơng trình để rút
vốn, làm giảm chất lƣợng và hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơng trình.
- Lãng phí trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB là những mất mát, thiệt hại khơng
đáng có về vốn đầu tƣ xây dựng do ý thức chủ quan của con ngƣời, do yếu
kém trong quản lý dẫn đến việc sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng không đúng
mục đích, khơng đúng nhiệm vụ thiết kế, chất lƣợng xây dựng kém phải phá

đi làm lại hoặc cơng trình hồn thành khơng sử dụng đƣợc, bỏ phí, khơng
mang lại hiệu quả, hoặc hiệu quả thấp do xây dựng với chi phí cao hơn chi phí
đầu tƣ cần thiết cho dự án đƣợc xác định theo các tiêu chuẩn, định mức quy
định của nhà nƣớc.
1.2.1.2 Đặc điểm của thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ XDCB
- Thất thốt lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ bản xảy ra ở hầu hết các khâu,
từ lập dự án, khảo sát, thiết kế, đầu tƣ đến thi cơng, nghiệm thu, quyết tốn
cơng trình, diễn biến phức tạp và ngày càng nghiêm trọng. Chƣa có con số
hay thống kê cụ thể nào về mức độ thất thốt lãng phí, tuy nhiên gần nhƣ ở bất
cứ cơng trình xây dựng nào khi có kiểm tra thanh tra thì phát hiện ra sai phạm.


×