ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ THỊ NGỌC LAN
PHÁT TRIỂN HÀNG HĨA TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------
LÊ THỊ NGỌC LAN
PHÁT TRIỂN HÀNG HĨA TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG
Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
iii
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: PHÁT TRIỂN HÀNG HĨA TRÊN THỊ TRƯỜNG
6
CHỨNG KHỐN: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1. Khái luận về thị trường chứng khốn và hàng hóa trên TTCK
1.1.1. Khái niệm và cấu trúc của thị trường chứng khoán
6
6
1.1.2. Khái niệm, phân loại và đặc điểm cơ bản về hàng hóa trên TTCK
10
1.1.3. Phát triển hàng hoá trên thị trường chứng khoán
13
1.1.4. Các yếu tố tác động đến sự phát triển hàng hoá trên TTCK
20
1.2. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển hàng hoá trên thị trường chứng
28
khoán và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển hàng hóa trên thị trường chứng
28
khốn
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HÀNG HÓA TRÊN THỊ
45
47
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Khái quát về thị trường chứng khốn Việt Nam
47
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
47
2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của thị trường chứng khoán Việt Nam
49
2.2. Thực trạng phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khốn Việt Nam
51
2.2.1. Mơi trường pháp lý hình thành và phát triển hàng hóa chứng khốn
51
2.2.2. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
52
2.2.3. Quản lý hoạt động phát hành, niêm yết và giao dịch chứng khốn
54
2.2.4. Tính minh bạch về thơng tin trên thị trường chứng khốn
66
2.2.5. Quản lý và tổ chức thanh tra, giám sát các hoạt động trên thị
68
trường chứng khoán
2.2.6. Tổ chức quan hệ hợp tác quốc tế về chứng khốn
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán
69
70
Việt Nam
2.3.1. Kết quả đạt được
70
2.3.2. Hạn chế, tồn tại
73
2.3.3. Nguyên nhân của những bất cập
76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HÀNG HÓA
86
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM TỚI
3.1. Bối cảnh mới
86
3.1.1. Tình hình quốc tế
86
3.1.2. Tình hình trong nước
91
3.2. Quan điểm phát triển hàng hoá trên thị trường chứng khoán Việt nam
95
3.3. Những giải pháp thúc đẩy sự phát triển hàng hóa trên thị trường chứng
96
khốn Việt Nam
3.3.1. Hồn thiện bộ máy và nâng cao năng lực quản lý, điều hành và
96
giám sát thị trường chứng khốn
3.3.2. Khuyến khích cầu chứng khốn
98
3.3.3. Hồn thiện, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thị
99
trường giao dịch chứng khoán
3.3.4. Nâng cao tiêu chuẩn niêm yết hàng hóa trên thị trường chứng
101
khoán
3.3.5. Thành lập và phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm
104
3.3.6. Phát triển và đưa vào giao dịch các sản phẩm mới
105
3.4. Những kiến nghị với Chính phủ và Cơ quan quản lý
106
3.4.1. Tiếp tục cải cách kinh tế, tạo điều kiện bình đẳng cho khu vực tư
106
nhân phát triển
3.4.2. Hồn thiện khn khổ pháp lý
109
KẾT LUẬN
114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
115
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU
TIẾNG ANH
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Association of Southeast
Asian Nations
TIẾNG VIỆT
Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu ÁThái Bình Dương
1
APEC
2
ASEAN
3
CTCP
Cơng ty cổ phần
4
CTĐTCK
Cơng ty đầu tư chứng khốn
5
CTNY
Cơng ty niêm yết
6
CTQLQ
Cơng ty quản lý quỹ
7
8
DNNN
FDI
9
FII
10 GDP
11 IOSCO
12 IPO
13 NĐTNN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Doanh nghiệp nhà nước
Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp
Foreign Indirect
Đầu tư gián tiếp
Investment
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
International Organization Hiệp hội Ủy ban chứng khoán
of Securities Commissions quốc tế
Phát hành cổ phiếu ra công chúng
Initial Public Offering
lần đầu
Nhà đầu tư nước ngoài
14 NHNN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
15 NHTM
Ngân hàng thương mại
16 OTC
Over-the-Counter
Thị trường giao dịch phi tập trung
17 ROE
18 SGDCK
Return on Equity
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần
Sở giao dịch chứng khốn.
19 TPCP
Trái phiếu chính phủ
20 TPDN
Trái phiếu doanh nghiệp
21 TTCK
Thị trường chứng khoán
22 TTGDCK
Trung tâm giao dịch chứng khoán
23 TTLKCK
Trung tâm lưu ký chứng khoán
24 UBCKNN
Ủy ban chứng khoán Nhà nước
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT SỐ HIỆU
NỘI DUNG
Sự biến động tổng số công ty niêm yết trên Sở giao
TRANG
32
1
Bảng 1.1
2
Bảng 1.2
3
Bảng 1.3
4
Bảng 1.4
5
Bảng 2.1
Quy mô niêm yết năm 2011 tại HNX
58
6
Bảng 2.2
Quy mô niêm yết trái phiếu năm 2011
60
7
Bảng 2.3
8
Bảng 2.4
9
Bảng 2.5
10
Bảng 2.6
Tình hình Ban hành Quy chế Quản trị công ty và
Điều lệ mẫu của các công ty niêm yết.
75
11
Bảng 3.1
Tăng trưởng, lạm phát toàn cầu năm 2011
86
12
Bảng 3.2
Tăng trưởng, thất nghiệp nhóm PIGS năm 2011
88
13
Bảng 3.3
14
Bảng 3.4
dịch chứng khốn Hàn Quốc KSE qua các năm
Số lượng cơng ty niêm yết trên thị trường
KOSDAQ qua các năm
Số lượng công ty niêm yết trên thị trường OTC-BB
qua các năm
Số lượng công ty niêm yết trên thị trường Đài Loan
qua các năm
Số liệu về các trường hợp vi phạm trên TTCK đã bị
xử phạt
Sơ bộ tình hình hoạt động doanh của các tổ chức
niêm yết năm 2011
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các
CTNY năm 2010
Một số chỉ tiêu hoạt động của TTCK thế giới năm
2011
Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam năm 2011
ii
36
36
38
69
72
72
91
92
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT SỐ HIỆU
NỘI DUNG
TRANG
1
Hình 2.1 Số lượng các cơng ty niêm yết tại Sở GDCK
55
2
Hình 2.2 Đấu thầu, đấu giá và phát hành chứng khốn
57
3
Hình 2.3
4
Hình 2.4 Giá trị trái phiếu niêm yết so với GDP
61
5
Hình 2.5 Khối lượng trái phiếu chính phủ niêm yết và giao dịch
62
6
Hình 2.6 Tỷ trọng trái phiếu niêm yết trên các SGDCK
62
7
Hình 3.1 Tình hình nợ cơng châu Âu năm 2011
87
8
Hình 3.2 Lạm phát ở một số quốc gia trên thế giới năm 2011
89
9
Hình 3.3 Vốn hóa thị trường một số khu vực
90
10
Hình 3.4 Tình hình nhập siêu giai đoạn 2007-2011
93
11
Hình 3.5 Mức tăng CPI theo năm giai đoạn 2002-2011
94
Số lượng công ty niêm yết, khối lượng cổ phiếu niêm
yết và khối lượng cổ phiếu giao dịch trên thị trường
iii
59
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển thị trường chứng khoán là một trong những nhiệm vụ cơ bản của cơ
quan quản lý ngành chứng khoán, đồng thời cũng là nhiệm vụ của cả xã hội, nhằm
khơi thông các nguồn huy động vốn trong xã hội và phân bổ một cách có hiệu quả
các nguồn vốn này sao cho mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Thị trường chứng khốn (TTCK) Việt Nam chính thức khai trương và đi vào
hoạt động tại Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 7/2000. Trong thời gian đầu, TTCK
hoạt động rất khó khăn do các yếu tố thị trường trong nền kinh tế chưa được xác lập
đồng bộ, hệ thống thị trường tiền tệ chưa phát triển, cơng tác cổ phần hóa mới đang
trong giai đoạn thí điểm, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, các công ty đều chưa hiểu
và không muốn lên niêm yết; kiến thức và sự hiểu biết của xã hội và thành viên
TTCK còn rất hạn chế. Tuy nhiên, cùng với sự cải cách và đổi mới nền kinh tế, đặc
biệt là các giải pháp hỗ trợ của Chính phủ, TTCK đã có bước phát triển rất to lớn, trở
thành kênh dẫn vốn dài hạn quan trọng cho nền kinh tế. Qua 11 năm phát triển,
TTCK Việt Nam đã từng trải qua một thời kỳ bùng nổ ấn tượng vào năm 2006 và sau
đó lại rơi vào tình trạng suy giảm từ năm 2009 đến nay. Số lượng chứng khốn nhiều
nhưng chất lượng cịn thấp. Đa số các công ty niêm yết, đăng ký giao dịch là những
công ty vừa và nhỏ; trong số 710 công ty niêm yết/đăng ký giao dịch có tới 342 cơng
ty (khoảng 50%) có vốn điều lệ dưới 100 tỷ đồng; hiệu quả hoạt động của các công ty
niêm yết chưa cao, đặc biệt là quản trị cơng ty và tính cơng khai, minh bạch. Trong
thời kỳ khó khăn đặc biệt là giai đoạn 2010-2011 nhiều công ty niêm yết làm ăn thua
lỗ, ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của cổ phiếu niêm yết và niềm tin của các nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, hàng hóa trên thị trường chứng khốn cịn chưa đa dạng, chưa
đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư. Ngồi cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, trái
phiếu chính phủ và một số loại trái phiếu doanh nghiệp chưa có các sản phẩm phái
sinh và các cơng cụ đầu tư khác, vì vậy hàng hố thị trường cịn khiếm khuyết, chưa
có cơng cụ phịng ngừa rủi ro.
8
Xuất phát từ những đòi hỏi thực tiễn khách quan cũng như mục tiêu của Đề án
chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 theo
Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ là: “Phát
triển thị trường chứng khoán ổn định, vững chắc, cấu trúc hoàn chỉnh với nhiều cấp
độ, đồng bộ về các yếu tố cung - cầu; tăng quy mô và chất lượng hoạt động, đa
dạng hóa các sản phẩm nghiệp vụ, đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả và trở
thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế”, tác giả đã
chọn đề tài "Phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khốn Việt Nam" cho
luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Chứng khoán, thị trường chứng khoán là một trong những chủ đề được nhiều
nhà lý luận và thực tiễn ở nước ta quan tâm nghiên cứu. Hiện nay ở Việt Nam có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học và các bài viết về thị trường chứng khoán
Việt Nam dưới nhiều góc độ khác nhau, điển hình như:
- Nguyễn Thúy Hồn (2010), Phát triển thị trường trái phiếu cơng ty giai đoạn 20112015, Đề tài nghiên cứu cấp Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Đề tài đã đi sâu phân
tích nội hàm và vai trị thị trường trái phiếu cơng ty nói chung, tập trung vào thực
trạng phát triển của thị trường trái phiếu công ty Việt Nam. Từ đó, đề tài chỉ ra một
số nguyên nhân kém phát triển của thị trường trái phiếu công ty tại Việt Nam hiện
nay và đưa ra các nhóm giải pháp nhằm đạt mục tiêu phát triển thị trường trái
phiếu công ty tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015.
- Phạm Nguyễn Hoàng (2011), Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng và phát
triển thị trường giao dịch hợp đồng tương lai trái phiếu tại Việt Nam, Đề tài
nghiên cứu cấp Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Đề tài đã khảo sát thực tiễn quản
lý và vận hành của thị trường hợp đồng tương lai trái phiếu tại một số thị trường
lớn trên thế giới và khu vực, từ đó khái quát các đặc trưng về điều kiện xây dựng
thị trường hợp đồng tương lai trái phiếu; đánh giá những tồn tại và khả năng xây
dựng thị trường hợp đồng tương lai trái phiếu tại Việt Nam và đề xuất các giải
pháp với tính khả thi cao.
- Đào Lê Minh (2007), Hình thành và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở
Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Tài chính. Đề tài đã nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế về quá trình hình thành và phát triển TTCK phái sinh của một số
quốc gia trên thế giới; tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng sự ra đời, phát triển
của các loại công cụ phái sinh ở Việt Nam trong thời gian qua; phân tích, đánh giá
sự cần thiết và khả năng xây dựng và phát triển TTCK phái sinh ở Việt Nam và đề
xuất các giải pháp xây dựng và phát triển TTCK phái sinh ở Việt Nam.
- Bùi Thanh Ngà (2008), Xây dựng khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của Thị
trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Ủy ban chứng
khoán Nhà nước. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng cụ phái sinh nói
chung, chứng khốn phái sinh nói riêng; nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về các quy
định pháp lý điều chỉnh TTCK phái sinh của một số nước trên thế giới; tổng hợp,
phân tích đánh giá thực trạng sự ra đời và phát triển của các loại cơng cụ chứng
khốn phái sinh ở Việt nam và đề xuất mơ hình khung pháp lý điều chỉnh hoạt động
của TTCK phái sinh tại Việt Nam.
- Trần Quang Phú (2007), Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong điều
kiện hội nhập quốc tế, Luận văn thạc sỹ, Trường ĐHKT-ĐHQG Hà Nội. Luận văn
đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về TTCK trong điều kiện hội nhập của nền
kinh tế thị trường nước ta vào nền kinh tế khu vực và thế giới, cũng như chỉ rõ tính
đặc thù trong phát triển TTCK trong điều kiện hội nhập nền kinh tế Việt Nam.
- Phùng Nam Thái (2010), Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Trường ĐHKT-ĐHQG Hà Nội. Từ việc
nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về vai trò của nhà nước đối với
sự phát triển thị trường chứng khốn; thực trạng vai trị nhà nước đối với sự phát
triển thị trường chứng khoán Việt Nam, luận văn đưa ra những giải pháp nâng cao
hơn nữa vai trò của nhà nước trong trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đoàn Thanh Tùng (2004), Thúc đẩy phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng
tại Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận án đã làm rõ cơ sở
lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát hành chứng khốn lần đầu ra cơng
chúng; đánh giá thực trạng phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng trên
TTCK Việt Nam và đưa ra các giải pháp hồn thiện, thúc đẩy phát hành chứng
khốn nhằm thu hút vốn của các nhà đầu tư.
Như vậy, tuy đã có một số cơng trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu các
khía cạnh khác nhau về các loại hàng hóa trên thị trường chứng khốn Việt Nam
nhưng chưa có cơng trình, bài viết nào nghiên cứu một cách đầy đủ về vấn đề phát
triển hàng hòa trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh nhu
cầu về các hàng hóa mới như chứng khốn phái sinh ngày càng mạnh mẽ. Vì vậy
tác giả nhận thấy nghiên cứu về sự phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán
Việt Nam là cần thiết và đây là đề tài nghiên cứu không trùng lặp với các cơng trình
khoa học đã cơng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu Mục đích:
- Nghiên cứu về hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm đưa ra những
giải pháp phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khốn trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khốn ở một số
nước.
- Phân tích thực trạng hàng hóa trên thị trường chứng khốn Việt Nam, đánh giá
các vấn đề bất cập và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hàng hóa trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Nghiên cứu việc phát triển số lượng, chất lượng và chủng loại
hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm vi:
- Luận văn nghiên cứu sự phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khốn Việt Nam
từ năm 2000 đến nay.
- Hàng hóa trên thị trường chứng khốn bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
quỹ và chứng khoán phái sinh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp phân tích - tổng hợp;
phương pháp lơgic kết hợp với lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê
để thực hiện đề tài nghiên cứu.
Luận văn cũng sử dụng các cơng cụ phân tích kinh tế như: số liệu và chỉ số,
biểu đồ, đồ thị, mơ hình kinh tế… trong việc phân tích và thể hiện nội dung đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển hàng hóa trên thị trường
chứng khốn, luận văn đưa ra một số tiêu chí đánh giá sự phát triển hàng hóa chứng
khốn.
- Nghiên cứu q trình hình thành và phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khốn
Việt Nam để chỉ ra những thành công và hạn chế.
- Đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm phát triển hàng hóa trên thị trường chứng
khốn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán: Cơ sở lý luận và kinh
nghiệm quốc tế
Chương 2: Thực trạng phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khốn Việt
Nam trong những năm tới
CHƯƠNG 1
PHÁT TRIỂN HÀNG HĨA TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1 KHÁI LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VÀ HÀNG HĨA
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái niệm và cấu trúc của thị trường chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán được ra đời từ rất lâu và được xem là đặc trưng cơ bản,
là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại. Thị trường chứng khoán xuất hiện vào năm
1453 ở thành phố Bruges (Bỉ), đến năm 1547, thị trường ở phố Bruges bị sụp đổ và
được dời đến thành phố cảng Auvers, từ đó thị trường này phát triển mạnh vào nửa
cuối thế kỷ 19, đặc biệt là cuối thế kỷ 20. Cho đến nay, thị trường chứng khốn khơng
những đã phát triển mạnh mẽ ở những nước có nền kinh tế thị trường phát triển như
Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản mà còn phát triển ở khắp các châu lục như Châu Á, Nam
Mỹ và các nước đang phát triển… Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán trải
qua nhiều thăng trầm, lịch sử và đã khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Ở Việt Nam, TTCK chỉ ra đời thực sự khi nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa bước vào hồn thiện từ năm 2000 đến nay, do đó còn nhiều nhận
thức và quan điểm khác nhau về TTCK.
Trong Cuốn “ Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lê nin” của Bộ Giáo dục và
Đào tạo đưa ra định nghĩa về TTCK như sau: “Thị trường chứng khoán là thị trường
mua bán các loại chứng khốn có giá” [1, tr139]. Giáo trình giải thích trên thị
trường này ngồi cổ phiếu, trái phiếu cịn mua bán các loại chứng khốn khác như
cơng trái, kỳ phiếu, tín phiếu, văn tự cầm cố, khái niệm này xác định rõ hàng hóa
bán trên thị trường tuy nhiên chưa khái quát đến tầm bản chất của hàng hóa trên thị
trường và đặc thù của loại thị trường này.
Trong cuốn “ Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường
chứng khoán” của Tiến sĩ Đào Lê Minh thì cho rằng “Thị trường chứng khoán thực
chất là quá trình vận động của tư bản tiền tệ. Các chứng khốn mua bán trên TTCK
có thể đem lại thu nhập cho người nắm giữ nó trong một thời gian nhất định và
được lưu thông trên TTCK theo giá cả thị trường” [15, tr46]. Quan điểm này nói rõ
thực chất của sản phẩm bán trên thị trường và hình thức biểu hiện của nó nhưng vẫn
chưa cho thây rõ đầy đủ các yếu tố cấu thành TTCK, quy luật chi phối sự vận động
của thị trường này.
Có quan điểm lại cho rằng “Thị trường chứng khoán được đặc trưng bởi thị
trường vốn” [7, tr26], là nơi diễn ra hoạt động mua, bán vốn thời hạn ít nhất là trên
một năm. Như vậy theo khái niệm này thì thị trường chứng khoán chỉ bao gồm các
hoạt động giao dịch đối với cơng cụ tài chính dài hạn như trái phiếu Chính phủ, cổ
phiếu và trái phiếu cơng ty, cịn lại các giao dịch dối với các công cụ ngắn hạn ở thị
trường tiền tệ như tín phiếu Kho bạc, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng,… sẽ không
thuộc phạm vi hoạt động của thị trường chứng khoán.
Với những quan điểm khác nhau về TTCK ở trên cho thấy bản thân TTCK là
một thực thể phức tạp với nhiều mối quan hệ và đặc trưng khác nhau. Hơn nữa
TTCK là một hiện tượng kinh tế tồn tại khách quan có sự phát sinh phát triển theo
quy luật vốn có của nó. Hàng hóa của TTCK ở đây là hàng hóa đặc biệt, là quyền sở
hữu về tư bản.
Nói một cách khách quan, đầy đủ, chính xác và phù hợp với hoạt động thực
tế của thị trường chứng khốn nói chung trên thế giới, thì thị trường chứng khốn là
một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, là nơi trao đổi, mua bán các loại chứng
khốn; nhờ đó quyền sở hữu tư bản chuyển hóa trực tiếp thành quyền sử dụng tư
bản và tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa hai quyền đó thơng qua sự vận động của
các chứng khoán dưới tác động của các quy luật thị trường.
1.1.1.2 Cấu trúc của thị trường chứng khốn
Tùy theo mục đích nghiên cứu, người ta có thể phân loại thị trường chứng
khốn theo các tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên có ba cách phân loại phổ biến nhất
hiện nay là : căn cứ theo hàng hóa, theo hình thức tổ chức thị trường và căn cứ theo
sự luân chuyển các nguồn vốn
Căn cứ theo sự luân chuyển các nguồn vốn: TTCK được chia thành thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
+ Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành
nhằm huy động vốn cho các doanh nghiệp và chính phủ. Việc xây dựng một thị
trường sơ cấp vững chắc với nhiều loại hàng hóa chứng khốn đa dạng, phong phú
sẽ hấp dẫn cơng chúng và tạo điều kiện cho thị trường thứ cấp phát triển.
+ Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch các chứng khoán đã được phát hành
trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khốn đã phát hành.
Trên thị trường sơ cấp việc phát hành chứng khoán nhằm thu hút mọi nguồn
vốn đầu tư và tiết kiệm vào cơng cuộc phát triển. Cịn trên thị trường thứ cấp hoạt
động mua bán chứng khốn khơng làm tăng thêm quy mô vốn đầu tư, không thu hút
thêm được nguồn tài chính mới cho cơng ty phát hành mà nó chỉ có tác dụng phân
phối lại quyền sở hữu chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ rất mật thiết với
nhau; thị trường sơ cấp là cơ sở, tiền đề còn thị trường thứ cấp là động lực để TTCK
phát triển. Nếu khơng có thị trường sơ cấp thì khơng có chứng khốn để lưu thông
trên thị trường thứ cấp và ngược lại, không có thị trường thứ cấp thì thị trường sơ
cấp hoạt động kém hiệu quả hơn, hạn chế khả năng huy động vốn cho nền kinh tế
việc chuyển đổi các chứng khốn thành tiền sẽ khó khăn, khiến nhà đầu tư dè dặt
hơn khi mua chứng khốn. Do đó, thị trường thứ cấp hoạt động có hiệu quả sẽ thúc
đẩy thị trường sơ cấp phát triển nhằm theo kịp sự phát triển của thị trường thứ cấp.
Như vậy, thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối liên hệ chặt chẽ, tạo
điều kiện cho nhau phát triển. Tuy nhiên, sự phân biệt thị trường sơ cấp và thị
trường thứ cấp chỉ là mặt lý thuyết còn trong thực tế khơng có phân biệt đâu là thị
trường sơ cấp và đâu là thị trường thứ cấp. Nghĩa là trong cùng một TTCK vừa có
thị trường giao dịch sơ cấp và vừa có thị trường giao dịch thứ cấp tức là vừa có việc
mua bán chứng khốn mới phát hành và vừa có việc mua bán chứng khốn theo tính
chất mua đi bán lại cho nên người ta gọi thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp là
cơ cấu của TTCK.
Căn cứ theo hàng hóa:
Theo hàng hóa được mua bán trên thị trường chứng khốn, có thể phân thị
trường chứng khoán thành : thị trường cổ phiếu, trái phiếu và thị trường các công cụ
dẫn suất.
Thị trường cổ phiếu: Là nơi giao dịch, mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận
cổ phần đóng góp của cổ đơng, cổ đơng sở hữu của công ty và phải chịu trách
nhiệm trong phần vốn góp của mình. Cổ đơng có quyền u cầu đối với lợi nhuận
sau thuế của công ty cũng như đối với tài sản của công ty khi tài sản này được đem
bán và cổ phiếu khơng có thời hạn xác định.
Thị trường trái phiếu: Là thị trường mà hàng hóa được mua bán là các trái
phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, xác nhận quyền chủ nợ một khoản vốn và lãi của
người phát hành chứng khoán. Trái phiếu thường có thời hạn xác định, trung hạn
hoặc dài hạn.
Thị trường các công cụ dẫn suất là nơi các chứng khoán phái sinh được mua
và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợp đồng kỳ hạn (Future Contacs), hợp
đồng quyền chọn (Options). Thị trường các chứng khoán phái sinh cung cấp cơng
cụ phịng vệ cũng đồng thời là nơi đầu cơ ký tưởng cho các nhà đầu tư.
Căn cứ theo phương thức hoạt động của thị trường thì TTCK được chia
thành TTCK tập trung và TTCK phi tập trung
Thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) là thị trường mà ở đó việc
giao dịch mua bán chứng khốn được thực hiện thơng qua trung tâm giao dịch
chứng khoán (TTGDCK), các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào
quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch. Chứng khoán được mua bán là
chứng khoán được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và phải được lưu ký để
tạo thuận lợi, đảm bảo an tồn và tiết kiệm chi phí cho việc giao dịch. Sở giao dịch
chứng khoán được quản lý một cách chặt chẽ bởi Ủy ban chứng khoán quốc gia, các
giao dịch chịu sự điều tiết của Luật chứng khoán và thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán phi tập trung (Thị trường OTC) là thị trường mà ở
đó việc giao dịch mua bán chứng khốn khơng thơng qua TTGDCK, mà được thực
hiện bởi các thành viên của TTCK. Các giao dịch được diễn ra qua điện thoại hay
qua mạng máy tính. Khối lượng giao dịch của thị trường này thường lớn hơn nhiều
so với thị trường sở giao dịch.
1.1.2 Khái niệm, phân loại và đặc điểm cơ bản về hàng hóa trên TTCK
1.1.2.1 Khái niệm hàng hóa trên TTCK
Hàng hố trên TTCK là các loại chứng khoán, chúng là những giấy tờ có giá,
xác nhận quyền lợi của chủ sở hữu đối với chủ thể phát hành, mà cơ bản là quyền
lợi kinh tế. Về cơ bản, chứng khoán lưu hành trên các TTCK được phân thành ba
loại, đó là chứng khoán vốn, chứng khoán nợ và chứng khoán điều kiện.
- Chứng khoán vốn (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư) là loại chứng khoán xác nhận
quyền sở hữu một phần tổ chức phát hành là một công ty cổ phần hay một quỹ đầu
tư.
- Chứng khoán nợ (trái phiếu các loại) là loại chứng khoán xác nhận quyền chủ nợ
một khoản vốn và lãi của người nắm giữ chứng khoán đối với người phát hành
chứng khoán. Trái phiếu thể hiện cam kết thanh toán cả khoản tiền vay gốc lẫn tiền
lãi vào một thời điểm nhất định trong tương lai.
- Chứng khốn điều kiện (các cơng cụ phái sinh) xác nhận quyền của người nắm giữ
chứng khoán đối với người phát hành như quyền được ưu tiên mua cổ phiếu mới
theo các điều kiện nhất định (chứng quyền), quyền được lựa chọn quyết định thực
hiện hợp đồng mua hoặc bán một loại chứng khoán khác theo giá định trước
(quyền chọn), hoặc quyền – nghĩa vụ thực hiện một hợp đồng cam kết mua bán một
loại chứng khoán khác trong tương lai với giá định trước (hợp đồng kỳ hạn hoặc
hợp đồng tương lai)
1.1.2.2 Phân loại và đặc điểm hàng hóa trên TTCK
(1) Cổ phiếu
Là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu đối với một công ty cổ phần. Trên
TTCK cổ phiếu được quy chuẩn theo 1 đơn vị cổ phần sở hữu của cơng ty. Cổ
phiếu có thể gồm nhiều loại, khác nhau về quyền được biểu quyết, quyền lợi kinh
tế. Phổ biến nhất là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Trong đó, cổ phiếu thường
17
là dạng chứng khoán vốn thuần tuý và cổ phiếu ưu đãi là dạng chứng khoán lai tạp
giữa chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Cổ phiếu là sản phẩm của cơng ty cổ
phần, hay nói cách khác thì chỉ có cơng ty cổ phần mới có hoạt động phát hành cổ
phiếu. Nếu số cổ phiếu của một công ty cổ phần được phát hành trong một phạm vi
hẹp số lượng cổ đơng thì cổ phiếu này được coi là hàng hoá của thị trường chứng
khoán riêng lẻ , ở đây các giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện trực tiếp
giữa hai bên đối tác và việc phát hành này được gọi là phát hành riêng lẻ . Ngược
lại nếu cổ phiếu của một công ty cổ phần được phát hành cho rộng rãi cơng chúng
đầu tư thì được gọi là phát hành hay chào bán đại chúng, cổ phiếu của công ty này
được giao dịch trên thị trường chứng khoán đại chúng, nơi mà các chứng khoán
được đồng nhất, quy chuẩn hoá và được giao dịch trên các địa điểm có tổ chức. Các
cơng ty cổ phần loại thứ nhất được gọi là công ty sở hữu phạm vi hẹp và loại thứ hai
được gọi là công ty cổ phần đại chúng . Cổ phiếu của một cơng ty có đặc điểm là dù
được phát hành vào thời điểm nào thì khi ra lưu hành chúng cũng được đồng nhất
với cổ phiếu đã phát hành từ trước đó.
(2) Chứng chỉ quỹ đầu tư
Chứng chỉ quỹ đầu tư là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu một phần
quỹ đầu tư. Do vậy, chứng chỉ này có đặc điểm tương tự như cổ phiếu thường.
Người nắm giữ chứng chỉ quỹ đầu tư được quyền hưởng lợi nhuận từ phần vốn góp,
được quyền quyết định các vấn đề liên quan đến chính sách quỹ, được kiểm tra sổ
sách quỹ, nhưng khơng có quyền bỏ phiếu chọn người điều hành, quản lý quỹ như
đối với các cổ phiếu thường của các công ty cổ phần. Các quỹ đầu tư thơng thường
đầu tư chủ yếu vào việc mua chứng khốn trên TTCK.
Có nhiều loại hình quỹ đầu tư như quỹ mở, quỹ đóng, quỹ là một pháp nhân độc
lập dưới dạng công ty hoặc quỹ chỉ là một khoản tiền vốn bỏ chung do một công ty
quản lý quỹ huy động và quản lý.
(3) Trái phiếu
Trái phiếu được phân loại rất đa dạng, chúng được phân biệt bởi rất nhiều
tiêu chí:
+ Theo kỳ hạn tồn tại: kỳ hạn của trái phiếu có thể từ 1 năm đến 40 năm, khác
với thời hạn tồn tại của cổ phiếu là không giới hạn, phụ thuộc vào thời hạn tồn tại
của công ty cổ phần.
+ Theo thời điểm phát hành: Thời điểm phát hành của trái phiếu thường là theo
định kỳ hoặc bất thường, trái phiếu phát hành ở mỗi thời điểm khác nhau thường
khó đồng nhất với nhau về kỳ đáo hạn, lãi suất…, khác với cổ phiếu của một công
ty, dù được phát hành vào thời điểm nào thì khi ra lưu hành chúng cũng đồng nhất
với cổ phiếu đã phát hành từ trước đó.
+ Theo chủ thể phát hành: Chủ thể phát hành trái phiếu rất đa dạng, họ có thể là
chính quyền trung ương, chính quyền địa phương, các cơng ty trong nước hoặc
nước ngồi;
+ Trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản thế chấp của chủ thể phát hành hoặc
chỉ được đảm bảo bằng uy tín của tổ chức phát hành;
+ Khác nhau về mức lãi suất, kỹ thuật phát hành, phương thức trả lãi và gốc…
(4) Chứng khốn phái sinh
Chứng khốn phái sinh là loại cơng cụ tài chính phái sinh được trao đổi trên thị
trường có tổ chức. Cơng cụ tài chính phái sinh là những sản phẩm tài chính mà giá
trị của nó phụ thuộc vào giá trị của một thứ khác, làm cơ sở và dễ thay đổi gọi là
công cụ cơ sở. Bản thân chứng khốn phái sinh khơng có giá trị nội tại, mà nó bắt
nguồn từ giá trị của một cơng cụ cơ sở, giá cả của công cụ phái sinh phụ thuộc vào
giá của công cụ cơ sở. Thông thường, những công cụ cơ sở biến thiên là giá của các
tài sản giao dịch như chứng khoán, chỉ số chứng khoán, tỷ giá hối đoái, lãi suất,
hàng hoá... Chứng khoán phái sinh xét về bản chất không phải là công cụ để trao
đổi, luân chuyển, phân bổ các khoản vốn như cổ phiếu hay trái phiếu, mà là công cụ
để người ta “đóng gói “các khoản rủi ro để mua bán, trao đổi, và đi kèm với nó là “
lợi nhuận”. Đây là công cụ để người ta tiến hành các hoạt động quản lý, rào chắn
rủi ro hay tìm kiếm lợi nhuận.
Có thể xem Bảng sau đây để nhận diện về các loại hình chứng khốn phái sinh
hiện đang tồn tại trên thị trường:
Tài sản cơ sở
(Underlying
Asset)
Hợp đồng
tương lai
(Futures)
Quyền
chọn
(Option)
Hợp đồng
hoán đổi
(Swaps)
Mũ, sàn và
Hợp
đồng
Tiền gửi
cổ (caps, Hoán đổi
(Deposit) hay tương lai lãi
floors,
lãi suất
suất
Lãi suất
collars)
Trái phiếu
Ngoại tệ
Quyền
Hợp
đồng
chọn
trái
tương lai trái
phiếu (tiền
phiếu
mặt)
Hợp
đồng
Quyền
Hoán đổi
tương
lai
chọn tiền tệ tiền tệ
tiền tệ
Hợp
đồng
Vốn (cổ
tương lai cổ
phiếu, chỉ số
phiếu, chỉ số
cổ phiếu)
cổ phiếu
Hợp
đồng
lai
Hàng hoá tương
hoá
(vật chất) hàng
(vật chất)
Quyền
chọn
cổ Hoán đổi
phiếu, chỉ vốn
số cổ phiếu
Hoán đổi
hàng hoá
(vật chất)
Hợp đồng
kỳ hạn
(Forward)
Sản phẩm tổng
hợp (Synthetic
Product)
Quyền chọn đối
với hợp đồng
Kỳ hạn lãi tương lai lãi suất,
quyền chọn đối
suất
với hợp
đồng
hoán đổi
Quyền chọn đối
với hợp đồng
tương
lai
trái
phiếu
Quyền chọn đối
Kỳ
hạn với hợp đồng
trao
đổi tương lai tiền tệ,
hợp đồng hoán đổi
ngoại tệ
tiền tệ
Quyền chọn đối
với hợp đồng
tương lai chỉ số cổ
phiếu
Quyền chọn về
hợp đồng tương
lai hàng hoá (vật
chất)
1.1.3 Phát triển hàng hoá trên thị trường chứng khoán
1.1.3.1 Khái niệm và nội dung phát triển hàng hóa
Theo quan điểm biện chứng thì phát triển là sự vận động đi lên, cái mới thay
thế cái cũ. Sự vận động đó có thể xẩy ra theo ba hướng: vận động từ thấp lên cao;
vận động từ đơn giản đến phức tạp và vận động từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn. Tuỳ theo các lĩnh vực khác nhau mà sự phát triển thể hiện ra khác nhau.
Phát triển hàng hoá của TTCK là sự gia tăng về số lượng, chất lượng, và
chủng loại hàng hoá. Hay nói theo cách khác thì ba nội dung này thuộc nội hàm của
khái niệm phát triển hàng hoá.
Khái niệm “phát triển hàng hoá” trên TTCK một mặt là đề cập đến sự phát triển
của hàng hoá là do tác động chủ quan của các chủ thể tham gia thị trường, mà chủ yếu
là các tổ chức quản lý trực tiếp và gián tiếp thị trường thơng qua hệ thống pháp luật,
chính sách, thúc đẩy sự hình thành các điều kiện kinh tế vĩ mô và vi mô, nhằm làm tăng
trưởng số lượng, hồn thiện về chất lượng và đa dạng hố chủng loại hàng hố trên
TTCK. Mặt khác đề cập đến trình độ nền kinh tế và sự phát triển khách quan của hàng
hố trên thị trường. Hàng hố được hình thành và phát triển trên cơ sở nhu cầu của nền
kinh tế và do các điều kiện kinh tế – văn hoá - xã hội quyết định. Đây là những yếu tố
mang tính khách quan tương đối. Việc phát triển hàng hố cho TTCK ln bao hàm cả
ba yếu tố số lượng, chất lượng và chủng loại. Nếu chỉ phát triển phiến diện một trong
ba yếu tố này, chưa thể coi là sự phát triển tồn diện.
Phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán bao hàm các nội dung:
Thứ nhất, tạo lập môi trường pháp lý:
Trước hết, hệ thống thể chế pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành
chứng khoán cần thực sự tạo thuận lợi cho hoạt động tự do kinh doanh của các
doanh nghiệp. Xét riêng hệ thống pháp luật về thị trường chứng khoán, cần phải đầy
đủ, đồng bộ và phù hợp với trình độ và đặc thù phát triển của từng thị trường. Hệ
thống pháp luật đồng bộ và hiệu quả sẽ tạo ra sự phát triển hàng hố cho TTCK một
cách tồn diện cả về mặt số lượng, chất lượng, đa dạng về chủng loại.
Hoạt động phát hành, niêm yết chứng khoán ở hầu hết các nước đều được đặt
dưới sự quản lý của nhà nước. Thực tế cho thấy rằng, những nước có TTCK phát
triển là những nước có hệ thống pháp luật khá hồn chỉnh.
Thứ hai, đa dạng hóa các hình thức phát hành
Từng bước nâng cao chất lượng và đa dạng hóa chứng khoán phát hành và
niêm yết, bảo đảm chứng khoán giao dịch trên thị trường có quản lý đáp ứng các
điều kiện và tiêu chí về lợi nhuận, thời gian hoạt động và quản trị doanh nghiệp theo
các chuẩn mực, thơng lệ quốc tế. Phân loại chứng khốn rõ ràng theo nhiều cấp độ,
phù hợp với nhu cầu của công chúng đầu tư.
Nâng tiêu chí phát hành, niêm yết: Bổ sung quy định chặt chẽ hơn về điều
kiện phát hành, niêm yết chứng khốn, đặc biệt các tiêu chí về vốn, lợi Nhuận, thời
gian hoạt động và quản trị công ty theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, phân loại
hàng hóa theo tiêu chí cơ cấu lại thị trường.
Triển khai phát triển và đưa vào giao dịch các chứng khoán phái sinh, trước
mắt là chứng khoán phái sinh chỉ số, bao gồm các hợp đồng tương lai chỉ số, quyền
chọn chỉ số, quỹ chỉ số, quỹ ETF. Kết hợp với việc tái cấu trúc các Sở giao dịch
Chứng khốn (SGDCK), bảo đảm tính thống nhất và chun biệt về hàng hóa niêm
yết, dịch vụ cung cấp.
Tăng cường cơng tác quản lý, giám sát đối với hoạt động chào bán. Công tác
quản lý, giám sát đối với hoạt động chào bán chứng khoán cần được tăng cường
đồng thời hợp lý hóa các chế tài xử lý vi phạm. Tăng cường công tác quản lý, giám
sát và xử lý vi phạm. Từng bước nghiên cứu chuyển từ cấp phép phát hành sang cơ
chế phát hành dựa theo việc công bố thông tin đầy đủ.
Thứ ba, xây dựng và phát triển thị trường giao dịch chứng khoán
Phát triển TTCK ổn định, vững chắc, cấu trúc hoàn chỉnh với nhiều cấp độ,
đồng bộ về các yếu tố cung - cầu; tăng quy mơ và chất lượng hoạt động, đa dạng
hóa các sản phẩm, nghiệp vụ, đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả và trở thành
kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, các tiêu chuẩn và thông lệ quản trị công ty,
tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi, bảo vệ lợi ích của nhà
đầu tư và lòng tin của thị trường;
- Chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế, từng bước tiếp cận với các chuẩn
mực chung và thông lệ quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh, khả năng chống
đỡ rủi ro, từng bước thu hẹp về khoảng cách phát triển giữa thị trường
Cơ cấu lại các Sở GDCK theo hướng hợp nhất phù hợp với xu hướng mơ
hình tổ chức và hoạt động của Sở GDCK trên thế giới và khu vực.
Cơ cấu lại thị trường cổ phiếu theo hướng phân khu vực niêm yết cho các
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ và công ty đại chúng chưa niêm yết.
Phát triển thị trường trái phiếu chuyên biệt, cơ cấu lại các trái phiếu đang lưu
hành, phát hành trái phiếu theo lơ lớn để tăng tính thanh khoản, hình thành hệ thống
nhà tạo lập thị trường trái phiếu (Primary Dealers) và thành lập cơng ty định mức
tín nhiệm để đánh giá rủi ro thị trường nợ.
Thứ tư, minh bạch về thơng tin
Bảo đảm tính cơng khai, minh bạch; từng bước áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn
mực và thông lệ quốc tế về quản trị công ty, kế toán, kiểm toán, quản trị rủi ro, bảo vệ
lợi
ích của nhà đầu tư, cổ đơng, củng cố lịng tin của thị trường. Hồn thiện phương thức,
nội dung thơng tin phải công bố cho công chúng đầu tư, bảo đảm mọi thơng tin có ảnh
hưởng đến chứng khốn phải được cơng bố đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Thứ năm, khắc phục khuyết tật thị trường
Bên cạnh những vai trò quan trọng, thị trường chứng khốn cũng có những
mặt hạn chế, tiêu cực nhất định. Đó là: thị trường chứng khoán chứa đựng yếu tố
đầu cơ, chứa đựng giao dịch nội gián, thông tin sai lệch, lũng đoạn doanh nghiệp,
thôn tính lẫn nhau và thị trường chứng khốn phát triển không ổn định. Khắc phục
những mặt khuyết tật của thị trường nhằm phát triển thị trường chứng khốn nói
chung và thị trường hàng hóa chứng khốn nói riêng
Thứ sáu, tạo lập các điều kiện để hội nhập thế giới
Sự hội nhập ngày càng sâu và toàn diện của nền kinh tế Việt Nam với các nền
kinh tế trong khu vực và trên thế giới làm tăng nhu cầu đầu tư khơng chỉ từ phía các
nhà đầu tư và các tổ chức phát hành trong nước. Các nhà đầu tư quốc tế cũng bị thu
hút bởi sự năng động của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp Việt Nam. Sức cầu
sẽ được tiếp tục được đẩy mạnh sẽ là động lực phát triển nguồn cung chứng khốn từ
phía các doanh nghiệp trong nước cũng như tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp
nhà nước.
Sự hội nhập cũng đã làm thay đổi căn bản thể chế, chính sách trong hoạt
động kinh tế và đầu tư của Việt Nam. Nhìn chung, khn khổ pháp lý điều chỉnh
hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh ngày càng được hồn thiện theo thơng lệ
quốc tế, đã tạo dựng ra môi trường đầu tư, kinh doanh minh bạch, công bằng và
thân thiện với nhà đầu tư. Đặc biệt, các quy định trong lĩnh vực chứng khốn đã
từng bước đưa TTCK trở nên minh bạch, cơng khai, cơng bằng hơn, làm giảm chi
phí tham gia và tiếp cận thị trường. Điều này củng cố lòng tin của nhà đầu tư trong
và ngoài nước, cũng như đưa TTCK gần hơn tới các tổ chức phát hành.
1.1.3.2Một số tiêu chí đánh giá sự phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán
Thứ nhất, số lượng, chủng loại hàng hóa chứng khốn trên thị trường
chứng khốn
Số lượng hàng hố phản ánh quy mô của một thị trường. Số lượng này được
phản ánh bằng tổng khối lượng chứng khoán được niêm yết, giao dịch trên thị
trường. Số lượng này phụ thuộc vào số lượng các công ty phát hành, niêm yết trên
thị trường; quy mô của từng loại chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch, đặc
biệt là khối lượng chứng khoán được thả nổi , tức là số lượng chứng khoán được tự
do giao dịch của mỗi tổ chức phát hành.
Chủng loại chứng khốn, tính đa dạng của các loại hàng hố trên thị trường,
xét về lý thuyết cũng như thực tế, được phát triển, sáng tạo không ngừng, nhưng
trên cơ sở một cách tuần tự từ các hình thức đơn giản đến phức tạp, phù hợp từng
bước với nhu cầu của nền kinh tế và trình độ phát triển kinh tế – xã hội. Các loại
hình cơng cụ cơ bản như trái phiếu, cổ phiếu thường…được hình thành từ giai đoạn
phát triển ban đầu, tiếp đó là những loại ngày càng phức tạp hơn như công cụ phái
sinh, chứng chỉ quỹ, các công cụ lai tạp. Đặc biệt là các công cụ phái sinh hiện nay
đang được phát triển rất nhanh về mặt chủng loại và khối lượng giao dịch trên thế
giới, nhất là ở các thị trường phát triển.
Bên cạnh yếu tố chủng loại chứng khốn phân loại theo tính chất và chức
năng của chứng khốn thì tính khái niệm chủng loại còn được đề cập theo cách thức
phân loại các chủ thể phát hành, như tính đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực của các
chủ thể phát hành, tính đa dạng về quy mô của các chủ thể phát hành, cơ cấu hàng
hố theo ngành, theo vị trí địa lý cũng tạo nêm sự đa dạng về chủng loại hàng hoá
trên thị trường. Ở các thị trường phát triển, thường có sự góp mặt chứng khốn của
tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế phát triển, từ các ngành công nghiệp,
nông nghiệp đến dịch vụ; từ các ngành công nghệ thấp đến công nghệ cao; từ các
doanh nghiệp quy mơ trung và lớn đến doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ; từ các
doanh nghiệp trong nước đến doanh nghiệp nước ngồi …, trong khi đó ở các thị
trường mới nổi chưa đảm bảo tính phong phú của các loại hình chủ thể phát hành,
cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực của các chủ thể phát hành chứng khoán.
Thứ hai, quy mơ, giá trị vốn hóa thị trường của hàng hóa chứng khốn
Quy mơ hàng hố của một thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, khách quan
và chủ quan, trong đó cơ bản là trình độ phát triển kinh tế và TTCK của mỗi nước,
hệ thống pháp luật về phát hành, niêm yết trên TTCK và chính sách quản lý, hỗ trợ
của nhà nước đối với thị trường. Các thị trường mới thành lập thơng thường chỉ có
một vài cơng ty niêm yết và mỗi cơng ty có số lượng chứng khoán niêm yết nhỏ.
Thị trường của các nước đang phát triển có thể có từ hàng chục đến hàng trăm cơng
ty niêm yết với số lượng chứng khốn của mỗi công ty cao hơn. Đối với các thị
trường phát triển có thể có từ vài trăm đến hàng chục ngàn công ty niêm yết với quy
mô vốn rất lớn.
Giá trị vốn hố thị trường là thước đo quy mơ của một doanh nghiệp, là tổng
giá trị thị trường của doanh nghiệp, được xác định bằng số tiền bỏ ra để mua lại
toàn bộ doanh nghiệp này trong điều kiện hiện tại. Giá trị vốn hoá thị trường tương
đương với giá thị trường của cổ phiếu nhân với số cổ phiếu phổ thơng đang lưu
hành. Khi tính giá trị vốn hố thị trường người ta chỉ tính đến các cổ phiếu phổ
thơng chứ khơng tính đến cổ phiếu ưu đãi, vì chỉ cổ phiếu phổ thông mới đem lại
cho người sở hữu quyền tham gia điều hành doanh nghiệp. Qui mô và tốc độ tăng
của giá trị vốn hoá thị trường là thước đo vô cùng quan trọng để đánh giá thành
công hay thất bại của một doanh nghiệp niêm yết cơng khai.
Thứ ba, tính thanh khoản, độ sâu các giao dịch hàng hóa chứng khốn
Tính thanh khoản (hay cịn gọi là tính lỏng) của thị trường là một thuật ngữ
kinh doanh dùng để chỉ khả năng có thể nhanh chóng mua hoặc bán hàng hoá trên
thị trường chứng khoán mà không bị ảnh hưởng của yếu tố giá cả với khoảng thời
gian để mua và bán háng hoá thường là rất ngắn.
Tính chất cơ bản của một thị trường chứng khốn có tính thanh khoản cao là
ở đó ln sẵn có nhiều người mua và bán trong cùng một thời gian. Một thị trường
có tính thanh khoản rất cao nếu tại đó có sẵn và có nhiều người mua và bán với khối
lượng lớn. Thêm vào đó là các lệnh giao dịch khơng làm ảnh hưởng nhiều đến giá
hàng hóa chứng khốn.
Để đánh giá rõ nét hơn về tính thanh khoản của hàng hóa chứng khốn thì
cần đánh giá về độ sâu giao dịch (hay còn gọi là tốc độ ln chuyển hàng hóa chứng
khốn). Hoặc có thể nói độ sâu giao dịch chính là số vịng quay giao dịch theo đó
diễn tả tốc độ giao dịch hàng hóa trên thị trường chứng khoán