Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Xuất khẩu lao động nữ của việt nam sang thị trường đông bắc á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.31 KB, 23 trang )

Đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học kinh tế
.
đoàn thị trang

Xuất khẩu lao động nữ của việt nam
sang thị tr-ờng đông bắc á
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
MÃ số: 603101

Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị
Ng-ời h-ớng dẫn khoa häc: pgs.ts. phan huy ®-êng

Hà Néi - 2009

Mơc lơc


Mở Đầu ............................................................................................................. 1
Ch-ơng 1: xuất khẩu lao động và kinh nghiệm xuất khẩu lao động nữ của
một số n-ớc ...................................................................................................... 6
1.1. Xuất khẩu lao động và xuất khẩu lao động nữ......................................... 6
1.1.1. Khái niệm chung về xuất khẩu lao động ................................................. 6
1.1.2. Các yếu tố tác động đến hoạt ®éng xuÊt khÈu lao ®éng................. Error!
Bookmark not defined.
1.1.3. Sù thóc ép nội tại trong mỗi quốc gia có khả năng XKLĐ ............ Error!
Bookmark not defined.
1.2. Xuất khẩu lao động nữ. .......................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Nữ hoá lao động xuất khÈu - mét xu h-íng ®ang diƠn ra phỉ biÕn hiện
nay. ................................................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Một số đặc điểm của lao động nữ và xuất khẩu lao động nữ ......... Error!


Bookmark not defined.
1.2.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động XKLĐ nữ. .... Error! Bookmark not
defined.
1.3. Kinh nghiệm xuất khẩu lao động nữ ở một số n-ớc trong khu vực.
Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Xuất khẩu lao động nữ cđa mét sè n-íc trong khu vùc. ................ Error!
Bookmark not defined.
1.3.2. Kinh nghiệm XKLĐ nữ đối với Việt Nam. .......... Error! Bookmark not
defined.
Ch-ơng 2: Thực trạng xuất khẩu lao động nữ của Việt Nam sang thị
tr-ờng Đông Bắc á. ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Nhu cầu sử dụng lao động n-ớc ngoài ở khu vực Đông Bắc á và đổi míi
t- duy vỊ XKL§ cđa ViƯt Nam. ...................... Error! Bookmark not defined.


2.1.1. Nhu cầu sử dụng lao động n-ớc ngoài ở khu vực Đông Bắc á...... Error!
Bookmark not defined.
2.1.2. T- duy mới về chính sách và tổ chức quản lý trong xt khÈu lao ®éng
cđa ViƯt Nam. .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Tình hình lao động nữ của Việt Nam sang làm việc tại thị tr-ờng Đông
Bắc á. .............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Lao động nữ của Việt Nam làm việc tại Đài Loan. .... Error! Bookmark
not defined.
2.2.2. Lao động nữ của Việt Nam làm việc tại Hàn Quốc ... Error! Bookmark
not defined.
2.2.3. Lao động nữ của Việt Nam làm việc tại Nhật Bản. .... Error! Bookmark
not defined.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu lao động nữ của Việt Nam sang
thị tr-ờng Đông Bắc á trong thời gian qua ..... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Những kết quả đạt đ-ợc trong hoạt động xuất khẩu lao động nữ của Việt

Nam sang thị tr-ờng Đông Bắc á và nguyên nhân. ....... Error! Bookmark not
defined.
2.3.2. Những vấn đề phát sinh trong quá trình XKLĐ nữ của Việt Nam sang
thị tr-ờng Đông Bắc á và nguyên nhân. ......... Error! Bookmark not defined.
Ch-ơng 3: Định h-ớng và giải pháp mở rộng xuất khẩu lao động nữ của
Việt Nam sang thị tr-ờng Đông Bắc á ........ Error! Bookmark not defined.
3.1. Định h-ớng mở rộng xuất khẩu lao động nữ của Việt Nam sang thị
tr-ờng Đông Bắc á.......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Tiềm năng của thị tr-ờng Đông Bắc á.. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Định h-ớng xuất khẩu lao động nữ của Việt Nam sang Đông Bắc á
trong thời gian tới. ........................................... Error! Bookmark not defined.


3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động nữ của Việt
Nam sang thị tr-ờng Đông Bắc á trong thời gian tới. ... Error! Bookmark not
defined.
3.2.1. Đối với các Cơ quan nhà n-ớc. ............. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Những giải pháp về phía các doanh nghiệp tham giai hoạt động xuất
khẩu lao động. ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Đối với ng-ời lao động. ......................... Error! Bookmark not defined.
KÕt ln .......................................................... Error! Bookmark not defined.
Danh mơc tµi liƯu tham kh¶o ....................................................................... 16


Danh mục các bảng
Số hiệu
bảng
1.1
1.2


Tên bảng

Trang

Dân số Việt Nam giai đoạn 1995-2008.

20

Tỷ lệ thất nghiệp của lực l-ợng lao động trong độ

21

tuổi ở khu vực thành thị.
1.3

Tỷ lệ lao động Philippines làm việc ở n-ớc ngoài

29

giai đoạn 1998-2004, phân theo giới tính.
2.1

Quy mô và tỷ trọng lao động nữ của Việt Nam ở

52

thị tr-ờng lao động thuộc khu vực Đông Bắc á.
2.2

Số l-ợng nữ lao động xuất khẩu ngày càng tăng,


63

giải quyết việc làm cho nhiều lao động nữ.
2.3

Sự phân bố lao động nữ trên các thị tr-ờng của

64

khu vực Đông Bắc á.
2.4

Tỷ trọng lao động nữ xuất khẩu so với dân số nữ

66

trong độ tuổi lao động và so với dân số trong độ
tuổi lao động.
2.5

Cơ cấu ngành nghề và thu nhập của nữ lao động

73

xuất khẩu của Việt Nam ở Đông Bắc á.
2.6

Chi phí tr-ớc khi đi làm việc tại n-ớc ngoài của


77

ng-ời lao động.
2.7

Mức thu tiền đặt cọc tối đa từ tháng 9 năm 2003.

77

2.8

Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ

80

văn hoá và chuyên môn kỹ thuật.


Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một chủ tr-ơng của Đảng và Nhà
n-ớc, đ-ợc coi là một chiến l-ợc quan trọng, lâu dài, góp phần giải quyết việc làm,
tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho một bộ phận ng-ời lao động, tạo nguồn thu
ngoại tệ cho đất n-ớc. XKLĐ còn là biện pháp để tiếp thu, chuyển giao công nghệ
tiên tiến từ n-ớc ngoài, giúp đào tạo đội ngũ ng-ời lao động có chất l-ợng và tăng
c-ờng các quan hệ hợp tác quốc tế của Việt Nam, tạo điều kiện cho Việt Nam hội
nhập sâu hơn vào khu vực và quốc tế.
Lao động nữ đóng vai trò quan trọng trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân.
Theo tổ chức lao động quốc tế, hiện nay lao động nữ chiếm khoảng 50% tổng số
lao động trên thế giới và có xu h-ớng ngày càng gia tăng ở một số n-ớc có quy mô

xuất khẩu lớn. Việt Nam mỗi năm cã tõ 1,2 ®Õn 1,5 triƯu ng-êi ®Õn ti lao động,
trong đó tỷ lệ nữ chiếm khoảng 50%.
Đ-a lao động nữ đi làm việc ở n-ớc ngoài không chỉ là một h-ớng đảm bảo
cho cuộc sống gia đình mà còn là sự khởi đầu của quá trình thay đổi t- t-ởng lạc
hậu trọng nam, khinh nữ, góp phần giải phóng phụ nữ, củng cố địa vị của phụ nữ
trong gia đình và xà hội. Lao động nữ có vai trò chủ đạo trong một số ngành đặc
thù, đồng thời thông qua quá trình làm việc ở n-ớc ngoài lao động nữ có nhiều
đóng góp to lớn trong sự phát triển của đất n-ớc.
Thực tế, khu vực Đông Bắc á là một thị tr-ờng quan trọng đối với LĐXK của
Việt Nam, đặc biệt với lao động nữ, trong đó các n-ớc nhập khẩu lao động (NKLĐ)
chính là Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Từ đầu những năm 1990 đến nay, hoạt
động XKLĐ nữ của Việt Nam sang khu vực này chiếm tỷ trọng lớn và có tác động
tích cực đối với ng-ời lao động cũng nh- đối với sự phát triển chung của các ngành,
địa ph-ơng ở Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan, hoạt động
2


XKLĐ nữ của Việt Nam sang khu vực Đông Bắc á thời gian qua đà bộc lộ những
hạn chế, khó khăn, có những diễn biến phức tạp và phát sinh các tiêu cực, rủi ro.
Xuất phát từ thực tế trên, việc chọn đề tài: "Xuất khẩu lao động nữ của Việt
Nam sang thị tr-ờng Đông Bắc á " để nghiên cứu là có ý nghĩa về mặt lý luận và
thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
ở n-ớc ta trong những năm qua đà có nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu về
đề tài XKLĐ. Có thể kể đến những nghiên cứu tiêu biểu nh-: Nguyễn Đình Thiện
(2000): Một sè vÊn ®Ị vỊ xt khÈu lao ®éng cđa ViƯt Nam trong giai đoạn hiện
nay - Luận án tiến sĩ kinh tế; Nguyễn Văn Tiến (2002): Đổi mới cơ chế quản lý nhà
n-ớc về xuất khẩu lao động - Thực trạng và giải pháp - Luận văn thạc sĩ kinh tế
chính trị; Nguyễn Phúc Khanh (2004): Xuất khẩu lao động với ch-ơng trình quốc
gia về việc làm - Thực trạng và giải pháp - Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế; L-u

Văn H-ng (2005), Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị tr-ờng khu vực Đông
Bắc á - Thực trạng và giải pháp - Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị; Trần Thị
Thanh Trà (2006): Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị tr-ờng Đông Bắc á Luận văn thạc sĩ kinh tế đối ngoại; Bộ Lao động - Th-ơng binh và xà hội (2006):
Vấn đề bảo về quyền lợi chính đáng của lao động Việt Nam đang làm việc ở n-ớc
ngoài - Thực trạng và giải pháp - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ; Phan Huy
Đ-ờng (2009): Quản lý nhà n-ớc về xuất khẩu lao động ở Việt Nam - Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp ĐHQG; Ngoài ra còn một số nghiên cứu điển hình đ-ợc đăng
trên các tạp chí: L-u Văn H-ng (2009): Một số vấn đề về phát triển thị tr-ờng xuất
khẩu lao động của Việt Nam giai đoạn hiện nay - Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế - số
369; Bïi Sü TuÊn (2009): HËu xuÊt khÈu lao ®éng - vấn đề cần đ-ợc quan tâm Tạp chí Lao động và xà hội - số 358; Nguyễn L-ơng Trào (2009): Thùc tr¹ng hƯ

3


thống doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam và định h-ớng đến năm 2020 Tạp chí Lao động và xà hội - số 364...
Các công trình nghiên cứu này ®· tiÕp cËn vÊn ®Ị XKL§ cđa ViƯt Nam ë
nhiỊu góc độ khác nhau, tập trung vào việc phân tích đánh giá hoạt động XKLĐ
của Việt Nam nói chung, thực trạng và h-ớng phát triển XKLĐ của Việt Nam sang
các n-ớc thuộc khu vực Đông Bắc á nói riêng. Tuy nhiên ch-a có công trình nào
đề cập tới vấn đề xuất khẩu lao động nữ sang thị tr-ờng Đông Bắc á. Do đó, việc
nghiên cứu về XKLĐ nói chung và hoạt động XKLĐ nữ của Việt Nam sang thị
tr-ờng khu vực Đông Bắc á là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong
bối cảnh hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.
Làm rõ bản chất, đặc điểm của XKLĐ nói chung, XKLĐ nữ nói riêng và
phân tích các yếu tố tác động tới hoạt động XKLĐ nữ.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động XKLĐ nữ của Việt Nam sang thị
tr-ờng khu vực Đông Bắc á.
Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động XKLĐ nữ của Việt Nam
sang thị tr-ờng khu vực Đông Bắc á.

4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối t-ợng nghiên cứu: d-ới góc độ kinh tế chính trị, luận văn nghiên cứu
XKLĐ nữ với tính chất là một hoạt động xuất khẩu hàng hóa sức lao động - một
loại hàng hóa đặc biệt và chỉ nghiên cứu hình thức XKLĐ trực tiếp: đ-a lao động
nữ của Việt Nam đi làm việc tại các n-ớc trong khu vực Đông Bắc á.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứa hoạt động XKLĐ nữ trực tiếp của
Việt Nam sang các thị tr-ờng Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan từ năm 1992 đến
năm 2008.
4


5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Ngoài các ph-ơng pháp nghiên cứu truyền thống, luận văn sử dụng các
ph-ơng pháp tổng hợp, phân tích thông tin, so sánh, thống kê và các ph-ơng pháp
nghiên cứu hiện đại khác...
6. Những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về XKLĐ và xuất khẩu lao động nữ, nghiên cứu
có chọn lọc kinh nghiệm XKLĐ nữ ở một số n-ớc và rút ra những gợi ý cho Việt
Nam.
Phân tích thành tựu và chỉ ra nguyên nhân hạn chế của XKLĐ nữ Việt Nam
thị tr-ờng khu vực Đông Bắc á trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và thúc đẩy hoạt động XKLĐ nữ
của Việt Nam sang thị tr-ờng Đông Bắc á trong thời gian tới.
Qua đó, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định
chính sách kinh tế xà hội, đặc biệt là những ng-ời hoạt động trực tiếp trong lĩnh
vực XKLĐ, các nhà nghiên cứu và các độc giả quan tâm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 ch-ơng nh- sau:
Ch-ơng 1: Xuất khẩu lao động và kinh nghiệm xuất khẩu lao động nữ

của một số n-ớc.
Ch-ơng 2: Thực trạng xuất khẩu lao động nữ của Việt Nam sang thị
tr-ờng Đông Bắc á.
Ch-ơng 3: Định h-ớng và giải pháp mở rộng xuất khẩu lao động nữ của
Việt Nam sang thị tr-ờng Đông Bắc á.

5


Ch-ơng 1: xuất khẩu lao động và kinh nghiệm xuất khẩu lao
động nữ của một số n-ớc
1.1. Xuất khẩu lao động và xuất khẩu lao động nữ

1.1.1. Khái niệm chung về xuất khẩu lao động
1.1.1.1. Xuất khẩu lao động và một số khái niệm liên quan
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đà và đang là xu thế khách quan của
thời đại, là quá trình vận động theo h-ớng mở rộng các hoạt động kinh tế trong
phạm vi một quốc gia sang phạm vi khu vực hoặc toàn thế giới. Trong bối cảnh đó,
di c- lao động giữa các n-ớc đà trở thành hiện t-ợng phổ biến trong đời sống kinh
tế - xà hội quốc tế, là một phần không thể tách rời giữa các nền kinh tế.
Di c- lao động quốc tế là hiện t-ợng đà có từ xa x-a, đặc biệt phát triển mạnh
từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX cho đến nay. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng di c- lao động quốc tế nh-: ảnh h-ởng của môi tr-ờng sống khắc nghiệt,
kỳ thị chủng tộc, mâu thuẫn tôn giáo, đói nghèo... nh-ng lý do kinh tế vẫn là
nguyên nhân chủ yếu.
Để nghiên cứu và làm rõ khái niệm XKLĐ, tr-ớc hết cần đề cập tới một số
khái niệm có liên quan sau:
Thị tr-ờng lao động quốc tế: bao gồm tất cả các thị tr-ờng lao động của các
n-ớc trên thÕ giíi xÐt vỊ mỈt l·nh thỉ cịng nh- cung - cầu lao động. Trong thị
tr-ờng lao động quốc tế cũng có thể phân mảng ra các thị tr-ờng lao động khác

nhau nh-: Thị tr-ờng lao động khu vực (thị tr-ờng lao động khu vực Bắc Mỹ, Nam
Mỹ, ...), thị tr-ờng lao động theo Hiệp hội, Liên minh (thị tr-ờng lao động Hiệp hội
các n-ớc Đông Nam á (ASEAN), thị trường lao động EU (Liên minh Châu Âu),
Di dân quốc tế: là hiện t-ợng trong đó ng-ời lao động ở quốc gia này sang
một quốc gia khác có kèm theo việc thay đổi chỗ ở tạm thời hoặc vĩnh viễn nhằm
thực hiện các mục đích khác nhau ở n-ớc ngoµi.

6


 Lao ®éng di c-: chØ ng-êi lao ®éng di chuyển từ n-ớc này sang n-ớc khác
để tìm việc làm, nằm trong phạm trù chung là di dân quốc tế.
Thực ra trong di dân quốc tế còn bao hàm cả những vấn đề lớn hơn khái niệm
này để chỉ rõ những ng-ời hoặc dòng ng-ời di chuyển từ n-ớc này sang n-ớc khác
với nhiều lứa tuổi khác nhau, trong số đó có một bộ phận thuộc lực l-ợng lao động.
Xuất khẩu lao động: là hình thức di chuyển lao động từ thị tr-ờng lao động
n-ớc này (hoặc vùng lÃnh thổ này) sang một thị tr-ờng lao động n-ớc khác (hoặc
vùng lÃnh thổ khác), để cung cấp dịch vụ lao động cho n-ớc nhập khẩu và giải
quyết công ăn việc làm cho lao động n-ớc xuất khẩu.
Trên bình diện quốc tế, XKLĐ th-ờng liên quan đến những khái niệm nh-:
Lao động nhập c- (dùng để chỉ những ng-ời lao ®éng tõ n-íc ngoµi tíi mét n-íc
nµo ®ã ®Ĩ lµm việc), lao động xuất c- (dùng để chỉ những ng-ời lao động ra đi từ
một n-ớc nào đó tới n-ớc mà họ lao động) hay lao động xuất khẩu (là khái niệm
nói về bản thân ng-ời lao động hoặc một tập thể ng-ời lao động, có những độ tuổi
khác nhau, sức khoẻ và kỹ năng lao động khác nhau đ-ợc đ-a đi làm việc ở ngoài
n-ớc theo các quy định pháp luật của n-ớc đó).
Nh- vậy, XKLĐ xét theo ý niệm của dân số học thì đó cũng là một quá trình
di dân quốc tế.
Các dòng XKLĐ trên thị tr-ờng lao ®éng qc tÕ hiƯn nay gåm cã:
 Lng lao động từ các n-ớc công nghiệp sang các n-ớc đang phát triển: chủ

yếu là do các doanh nghiệp ở các n-ớc công nghiệp cử chuyên gia đến công tác tại
các nhà máy họ đầu t- ở các n-ớc đang phát triển, còn gọi là sự chuyển giao trong
nội bộ công ty. Những luồng lao động này đóng một vai trò quan trọng đối với các
n-ớc đang phát triển.
Luồng lao động có kỹ năng từ các n-ớc đang phát triển di chuyển sang các
n-ớc công nghiệp: Luồng lao động này hoạt động rất có hiệu quả trong các ngành
nghề như công nghệ thông tin, giáo dục, y tế, xây dựng, n«ng nghiƯp…

7


Luồng lao động không có kỹ năng từ các n-ớc đang phát triển sang các
n-ớc công nghiệp: Luồng lao động này đem lại những khoản lợi nhuận cao hơn cho
các n-ớc nhập khẩu lao động. Đồng thời, nó có vai trò quan trọng trong giải quyết
công ăn, việc làm và tạo thu nhập cho ng-ời lao động ở các n-ớc d- thừa lao động
phổ thông, góp phần giảm thất nghiệp của n-ớc XKLĐ.
Xuất phát từ điều kiện kinh tế - xà hội qua từng thời kỳ, hoạt động XKLĐ của
Việt Nam trong thời gian qua có quá trình phát triển riêng. Với chủ tr-ơng đổi mới
đ-ợc xác định từ Đại hội VI của Đảng, thị tr-ờng lao động trong n-ớc đ-ợc hình
thành và phát triển. Với t- duy mới - khẳng định sức lao động là một loại hàng hoá
đ-ợc đánh giá là một b-ớc ngoặt quan trọng quyết định sự phát triển của thị tr-ờng
lao động trong n-ớc, mở ra một khả năng phát triển trong công tác XKLĐ với quy
mô, nội dung, hình thức tổ chức, hiệu quả hoàn toàn khác với giai đoạn tr-ớc đó.
1.1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động.
XKLĐ là một hoạt động mang tính kinh tế - xà hội sâu sắc.
ở nhiều n-ớc trên thế giới, đ-a ng-ời lao động đi làm việc ở n-ớc ngoài là
một trong những giải pháp quan trọng nhằm giải quyết việc làm cho lực l-ợng lao
động, thu ngoại tệ bằng hình thức chuyển tiền về n-ớc của ng-ời lao động và các
lợi ích khác. Những lợi ích này thúc đẩy các n-ớc tăng c-ờng đ-a ng-ời lao động
đi làm việc ở n-ớc ngoài, chiếm lĩnh thị phần ở thị tr-ờng lao động ngoài n-ớc.

Việc chiếm lĩnh thị phần này lại dựa trên khả năng xúc tiến quan hệ với n-ớc
ngoài, nguồn nhân lực trong n-ớc và chịu sự điều tiết của quy luật cung cầu về
lao động. Nh- vậy, việc quản lý Nhà n-ớc, sự điều chỉnh Pháp luật luôn luôn phải
bám sát đặc điểm này của hoạt động đ-a ng-ời lao động đi làm việc ở n-ớc ngoài
để mục tiêu kinh tế phải là trọng tâm của các chính sách pháp luật về hoạt động
này.
Đ-a ng-ời lao động ra n-ớc ngoài làm việc là hoạt động gắn liền với cuộc
sống của ng-ời lao ®éng. Do ®ã, mäi chÝnh s¸ch ph¸p lt vỊ vÊn đề này phải kết

8


hợp với các chính sách xà hội khác, phải đảm bảo cho ng-ời lao động đ-ợc h-ởng
đầy đủ những quyền lợi cũng nh- việc thực hiện những nghĩa vụ đà cam kết trong
hợp đồng lao động. Mặt khác, ng-ời lao động đi làm việc ở n-ớc ngoài là theo hợp
đồng có thời hạn, do đó cần có chính sách tiếp nhËn vµ sư dơng sau khi hä trë vỊ
n-íc, gióp ng-ời lao động nhanh chóng hoà nhập trở lại với đời sống xà hội trong
n-ớc.
XKLĐ là hoạt động có sự kết hợp hài hoà giữa vai trò quản lý của Nhà
n-ớc và sự chủ động, chịu trách nhiệm của tổ chức kinh tế đ-a ng-ời lao động đi
làm việc ở n-ớc ngoài.
Đối với XKLĐ trong cơ chế thị tr-ờng, Nhà n-ớc tiến hành đàm phán, thỏa
thuận với n-ớc tiếp nhận về đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho ng-ời lao động;
quy định những nội dung, điều kiện cơ bản của hợp đồng; quy định những nghề,
công việc không đ-ợc làm và khu vực không đ-ợc đến làm việc; h-ớng dẫn quy
trình, thủ tục đăng ký hợp đồng; giám sát kiểm tra việc thực hiện hợp đồng và quản
lý ng-ời lao động của doanh nghiệp. Nh- vậy, trên thực tế, Nhà n-ớc vừa thực hiện
chức năng quản lý nhà n-ớc đối với hoạt động hợp tác lao động, vừa trực tiếp quản
lý ng-ời lao động đang làm việc ở n-ớc ngoài.
Trong khi đó, các doanh nghiệp chủ động tìm kiếm hợp đồng ở các thị tr-ờng

đà có và một số thị tr-ờng mới, nỗ lực trong công tác tạo nguồn và hoàn toàn tự
chịu trách nhiệm về việc tuyển chọn, quản lý ng-ời lao động, tự chịu trách nhiệm
về hiệu quả kinh tế trong hoạt động của mình. Ngoài ra, các cơ quan đại diện của
Nhà n-ớc ở n-ớc ngoài còn tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp và ng-ời lao động
trong việc can thiệp và giải quyết các tranh chấp phát sinh. Tuy nhiên, sự can thiệp
này không chỉ dựa vào cơ quan đại diện của Nhà n-ớc ở n-ớc sở tại mà cần có vai
trò chủ động, tích cực của doanh nghiệp XKLĐ vì nhiều tr-ờng hợp quốc gia
XKLĐ ch-a lập cơ quan đại diện ngoại giao ở n-ớc sở tại đó. Nh- vậy, các hiệp
định, các thoả thuận song ph-ơng chỉ có tính chất nguyên tắc, thể hiện vai trò và

9


trách nhiệm của Nhà n-ớc trong việc định h-ớng, mở đ-ờng và quản lý ở tầm vĩ
mô.
Hoạt động XKLĐ diễn ra trong môi tr-ờng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Tính cạnh tranh gay gắt này xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, đ-a ng-ời lao động đi làm việc ở n-ớc ngoài mang lại lợi ích kinh tế
lớn cho các n-ớc đang có khó khăn về giải quyết việc làm cho ng-ời lao động.
Điều đó buộc các n-ớc này phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh thị tr-ờng lao động
ngoài n-ớc. Nghĩa là họ phải đầu t- nhiều cho ch-ơng trình xúc tiến tìm kiếm thị
tr-ờng, tăng c-ờng đào tạo, nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực.
Hai là, việc đ-a ng-ời lao động đi làm việc ở n-ớc ngoài đang diễn ra trong
một môi tr-ờng mà các nền kinh tế - xà hội có nhiều biến động cả ở trong khu vực
và trên thế giới. Nhiều n-ớc tr-ớc đây nhận nhiều lao động ngoài n-ớc nh- Hàn
Quốc, Nhật Bản đang phải đối đầu với nạn thất nghiệp ngày càng gia tăng. Nhu
cầu tiếp nhận lao động của các n-ớc ngày càng có nguy cơ giảm xuống. Khi cung
hơn cầu thì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt là điều hiển nhiên.
Hoạt động XKLĐ có nhiều biến động lớn và rủi ro cao.
Hoạt động XKLĐ phụ thuộc nhiều vào n-ớc có nhu cầu tiếp nhận lao động.

Điều đó đòi hỏi chúng ta phải có tầm nhìn xa trông rộng, phân tích đánh giá, dự
đoán tình hình thì mới có thể chủ động tr-ớc sự biến đổi của hoàn cảnh, có chính
sách ứng phó để v-ợt qua khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động đ-a ng-ời lao
động đi làm việc ở n-ớc ngoài.
Mặt khác, để ®-a mét ng-êi lao ®éng ®i lµm viƯc ë n-íc ngoài tốn rất nhiều
chi phí, nếu họ không đáp ứng đ-ợc yêu cầu của đối tác n-ớc ngoài thì cả doanh
nghiệp đ-a đi và ng-ời lao động đều phải gánh chịu thiệt hại. Bên cạnh đó, còn
phải kể đến biến động ở n-ớc tiếp nhận nh-: nhà máy bị phá sản, chính trị bất ổn,
chiến tranh buộc ng-ời lao động phải về n-ớc tr-ớc thời hạn, có ng-ời ch-a nhận
đ-ợc l-ơng, thậm chí có tr-ờng hợp nguy hiểm đến tính mạng ng-ời lao động.

10


Hoạt động XKLĐ phải đảm bảo đ-ợc lợi ích của cả ba bên: Nhà n-ớc ng-ời lao động - doanh nghiệp.
Trong hoạt động này, lợi ích kinh tế của Nhà n-ớc là khoản ngoại tệ đánh vào
thuế thu nhập của ng-ời lao động ở n-ớc ngoài gửi về. Lợi ích của tổ chức, doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này là các khoản thu từ các loại phí dịch vụ. Còn
lợi ích của ng-ời lao động là có việc làm và thu nhập. Xuất phát từ lợi ích, các
doanh nghiệp rất dễ vi phạm quy định của Nhà n-ớc trong việc thu các loại phí
dịch vụ hoặc buộc ng-ời đi XKLĐ phải đóng thêm các khoản tiền ngoài quy định
của pháp luật. Với ng-ời lao động, vì chạy theo lợi ích với mong muốn nhanh
chóng thu hồi những khoản chi phí đà bỏ ra để đ-ợc làm việc ở n-ớc ngoài, nhiều
ng-ời đà vi phạm hợp đồng nh-: bỏ trốn ra ngoài làm việc bất hợp pháp, vi phạm
pháp luật của nước sở tại Do đó, các chế độ, chính sách Pháp luật về XKLĐ khi
ban hành phải đ-ợc xem xét trên mọi khía cạnh, phải đ-ợc tính toán sao cho đảm
bảo sự hài hoà lợi ích của các bên, đặc biệt quan tâm tới lợi ích của ng-ời lao động.
Hoạt động XKLĐ có sự di chuyển và giao thoa của các yếu tố truyền thống,
văn hoá, phong tục tập quán giữa các quốc gia, dân tộc.
Tr-ớc khi xuất cảnh, ng-ời lao động đều phải trải qua giai đoạn giáo dục định

h-ớng. ở giai đoạn này, ngoài việc học nghề, ng-ời lao động còn đ-ợc trang bị
những kiến thức về đất n-ớc, con ng-ời cũng nh- văn hoá, phong tục tập quán,
ngôn ngữ của n-ớc tiếp nhận, nó gióp hä nhanh chãng hoµ nhËp vµo cc sèng míi
víi một nền văn hoá mới. Mặt khác, trong quá trình sinh sống và làm việc, tiếp xúc
sẽ tạo ra sự giao l-u văn hoá giữa ng-ời lao động với ng-ời bản địa và giữa những
ng-ời lao động đến từ các quốc gia khác nhau.
1.1.1.3. Bản chất của hoạt động xuất khẩu lao động
Thông th-ờng, xuất khẩu đ-ợc hiểu là việc một hàng hoá hoặc dịch vụ sản
xuất tại một n-ớc đ-ợc bán và tiêu dùng ở n-ớc khác [11 tr.351].

11


Theo đại từ điển kinh tế thị trường, Xuất khẩu lao động là xuất khẩu vô hình,
hình thức cung cấp cho n-ớc ngoài một số l-ợng lao động phục vụ nhất định để đổi
lấy thu nhập ngoại tệ, là một loại hình xuất khẩu phi hàng hoá [33tr.1020].
Trên thực tế, XKLĐ là loại hình xuất khẩu một loại hàng hoá đặc biệt - hàng
hoá sức lao động, là quá trình mua bán sức lao động giữa các đối tác thuộc hai quốc
gia khác nhau.
Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một
con ng-ời và đ-ợc ng-ời đó sử dụng vào quá trình sản xuất.
Cũng nh- mọi hàng hoá thông th-ờng khác, hàng hoá sức lao động cũng có
hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động để sản
xuất ra một hàng hóa nào đó. Giá trị của sức lao động là giá trị của toàn bộ các tliệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống
của công nhân làm thuê.
Tuy nhiên, là hàng hoá đặc biệt, hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá
thông th-ờng ở chỗ:
Thứ nhất, hàng hoá sức lao động gắn liền với chủ thể mang tên nó mà không
thể tách rời. Xét về cả số l-ợng và chất l-ợng, hàng hoá sức lao động phụ thuộc

hoàn toàn vào bản thân ng-ời mang loại hàng hoá này.
Thứ hai, đối với loại hàng hoá sức lao động dù có đ-ợc đem ra thị tr-ờng để
trao đổi hoặc đà trao đổi hay ch-a thì nó vẫn đòi hỏi phải đ-ợc cung cấp những
điều kiện vật chất và tinh thần nhất định để tồn tại và phát triển. Nói cách khác,
hàng hoá sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử. Nhu cầu của
công nhân không chỉ có những nhu cầu vật chất mà còn gồm cả những nhu cầu về
tinh thần. Nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng n-ớc, từng thời kỳ,
phụ thuộc vào trình độ văn minh đà đạt đ-ợc, vào điều kiện lịch sử hình thành giai
cấp công nhân và cả điều kiện địa lý, khí hậu.

12


Là một loại hàng hoá nên sức lao động cũng đ-ợc đ-a ra trao đổi trên thị
tr-ờng - thị tr-ờng sức lao động hay còn gọi là thị tr-ờng lao động. Khi mua và
bán, giá trị của hàng hoá đ-ợc thanh toán, còn giá trị sử dụng đ-ợc tr-ng tập, mặt
hàng đó đ-ợc chuyển thành sở hữu của ng-ời mua. Nh-ng ở đây ng-ời chủ sở hữu
sức lao động và sức lao động không bị tách rời và không thể tách rời. Việc mua bán
này diễn ra d-ới nhiều hình thức khác nhau, có thể bên bán và bên mua trực tiếp
tìm đến nhau hoặc thông qua bên thứ ba là các môi giới trung gian theo các hợp
đồng cung ứng lao động. Nếu ng-ời lao động bán sức lao động, đi làm thuê cho
ng-ời sử dụng ở n-ớc ngoài thì việc mua bán này diễn ra trên thị tr-ờng lao động
quốc tế.
Khi sức lao động trở thành hàng hoá thì thị tr-ờng lao động nói chung và thị
tr-ờng lao động quốc tế nói riêng cũng chịu sự chi phối của các quy luật của thị
tr-ờng nh- quy luật cung - cầu, quy luật giá trị hay quy luật cạnh tranh, việc mua
bán hàng hoá sức lao động trên thị tr-ờng lao động đ-ợc thực hiện theo nguyên tắc
thuận mua vừa bán.
Nh- vậy, XKLĐ thực chất là một loại hình xuất khẩu dịch vụ cung cấp một loại
hàng hoá đặc biệt - hàng hoá sức lao động. Nó chứa đựng đầy đủ tính chất, yêu cầu

của loại hàng hoá đặc biệt đó: hoạt động của con ng-ời, tổng quan về các mối quan
hệ xà hội. Giá cả của sức lao động này phụ thuộc vào chất l-ợng của lao động, tr-ớc
hết là các yếu tố về trình độ chuyên môn, tay nghề đ-ợc đào tạo, mức độ giao tiếp về
ngoại ngữ, văn hoá, phẩm chất cá nhân nh-: tính cần cù, kỹ năng, tinh xảo, khéo
léo và khả năng hội nhập, giao lưu với các nền văn hoá, tôn giáo khác. [13tr.13].
1.1.1.4. Các ph-ơng thức xuất khẩu lao động
Ph-ơng thức XKLĐ là cách thức thực hiện việc đ-a ng-ời lao động và chuyên
gia đi làm việc có thời hạn ở n-ớc ngoài do Nhà n-ớc quy định.
Hoạt động XKLĐ th-ờng đ-ợc thực hiện thông qua những ph-ơng thức cơ
bản sau:

13


Cung ứng lao động thông qua các doanh nghiệp, tổ chức trung gian làm
dịch vụ đ-a ng-ời lao động đi làm việc có thời hạn ở n-ớc ngoài
Đây là tr-ờng hợp các tổ chức kinh tế Việt Nam đ-ợc phép XKLĐ tuyển dụng
lao động Việt Nam để đ-a đi làm việc ở n-ớc ngoài theo hợp đồng cung ứng lao
động. Tổ chức trung gian này có thể là doanh nghiệp hoặc trung tâm có chức năng
hoạt động trong lĩnh vực này. Để đ-ợc cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực đ-a
ng-ời lao động đi làm việc ở n-ớc ngoài, các doanh nghiệp phải đáp ứng đ-ợc các
điều kiện cần thiết nh-: điều kiện về trụ sở làm việc, cơ sở đào tạo giáo dục định
h-ớng, về vốn pháp định, về nguồn nhân lực... Hình thức này t-ơng đối phổ biến, đÃ
đ-ợc thực hiện rộng rÃi trong những năm qua và tiếp tục đ-ợc thực hiện trong những
năm tới.
Đặc điểm của hình thức này là: tổ chức kinh tế Việt Nam tổ chức tuyển chọn
lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc cho ng-ời sử dụng lao động ở n-ớc
ngoài. Các yêu cầu về tiêu chuẩn lao động do phía n-ớc ngoài đặt ra. Quan hệ lao
động đ-ợc điều chỉnh bởi pháp luật của n-ớc nhận lao động. Quá trình làm việc ở
n-ớc ngoài, ng-ời lao động Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của ng-ời sử dụng

lao động n-ớc ngoài; các điều kiện và quyền lợi của ng-ời lao động do phía n-ớc
ngoài đảm bảo. Chính vì vậy, việc thích ứng của ng-ời lao động Việt Nam với môi
tr-ờng lao động n-ớc ngoài có những hạn chế nhất định.
Đ-a lao động đi làm việc ở n-ớc ngoài cho doanh nghiệp trúng thầu hoặc tổ
chức, cá nhân đầu t- ra n-ớc ngoài.
Đây là tr-ờng hợp doanh nghiệp tuyển lao động và chuyên gia Việt Nam đi
làm việc ở n-ớc ngoài để thực hiện hợp đồng kinh tế với bên n-ớc ngoài. Các
doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở n-ớc ngoài hoặc đầu
t- d-ới hình thức liên doanh, liên kết chia sản phẩm hoặc các hình thức đầu t- khác
ở n-ớc ngoài. Những năm vừa qua, hình thức này tuy ch-a phổ biến nh-ng theo chủ
tr-ơng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, mở rộng và tăng c-ờng kinh
tế đối ngoại thì hình thức này sẽ ngày càng ph¸t triĨn.
14


Đặc điểm của hình thức này là: việc tuyển ng-ời lao động là để thực hiện hoạt
động của doanh nghiệp Việt Nam; yêu cầu về tiêu chuẩn lao động, các ®iỊu kiƯn
lao ®éng do doanh nghiƯp ViƯt Nam ®Ỉt ra; doanh nghiƯp ViƯt Nam sư dơng lao
®éng cã thĨ trùc tiếp tuyển dụng lao động hoặc uỷ quyền cho doanh nghiƯp cung
øng lao ®éng. Doanh nghiƯp ViƯt Nam ®-a lao động đi làm việc ở n-ớc ngoài, quản
lý, sử dụng lao động ở n-ớc ngoài đảm bảo các quyền lợi cho ng-ời lao động làm
việc ở n-ớc ngoài. Do đặc điểm và hình thức sử dụng lao động này nên quan hệ lao
động t-ơng đối ổn định. Việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao
động của ng-ời lao động khi làm việc ở n-ớc ngoài có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên,
do hợp đồng đ-ợc thực hiện ở n-ớc ngoài nên ít nhiều có sự ảnh h-ởng của pháp
luật, phong tục tập quán của n-ớc ngoài. Ngoài việc tuân thủ pháp luật Việt Nam,
các doanh nghiệp Việt Nam quản lý sử dụng lao động và ng-ời lao động Việt Nam
còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật n-ớc ngoài.
Ng-ời lao động đi làm việc ở n-ớc ngoài theo hình thức thực tập, nâng cao
tay nghề.

Đây thực chất là hình thức đ-a ng-ời lao động đi học nghề ở
n-ớc ngoài d-ới dạng tu nghiệp sinh, thực tập sinh hoặc đơn
giản chỉ là học nghề để sau đó làm việc cho doanh nghiệp.
Nghĩa vụ làm việc sau khi học nghề của ng-ời lao động có
thể là làm việc tại chính doanh nghiệp n-ớc ngoài đà dạy
nghề cho ng-ời lao động; hoặc làm việc cho doanh nghiệp
Việt Nam đà cử ng-ời lao động đi học nghề và bỏ chi phí cho
ng-ời lao động trong suốt quá trình học nghề (đ-ợc gọi là
công ty phái cử). Hình thức này phổ biến ở các doanh nghiệp
có vốn đầu t- n-íc ngoµi. Sau mét thêi gian lµm viƯc ë
doanh nghiƯp, ng-ời lao động có thể đ-ợc doanh nghiệp đ-a
đi làm việc ở n-ớc ngoài theo hình thức thực tập, nâng cao

15


tay nghề. Doanh nghiệp đảm bảo các thủ tục đ-a Danh mục

tài liệu tham khảo
Tiếng việt
1. Phan Cao Nhật Anh (2007), Xuất khẩu lao động Việt Nam sang Đài Loan,
Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc á, (6).
2. Nguyễn Thị Hồng BÝch (2007), Xt khÈu lao ®éng cđa mét sè n-íc Đông
Nam á - kinh nghiệm và bài học, Nxb Khoa học xà hội, Hà Nội.
3. Bộ chính trị (1998), Chỉ thị số 41- CT/TW ngày 22/9/1998 của Bộ chính trị
về xuất khẩu lao động
4. Bộ Lao động - Th-ơng binh và XÃ hội (2006), Xác định nội dung cơ bản
của Luật Xuất khẩu lao động, Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ.
5. Bộ Lao động - Th-ơng binh và xà hội (2006), Vấn đề bảo vệ quyền lợi
chính đáng của lao động Việt Nam đang làm việc ở n-ớc ngoài - thực trạng và giải

pháp - Đề tài nghiên cứu khoa học, Hà Nội
6. Bộ xây dựng (2007), Báo cáo tổng hợp dự án sự nghiệp kinh tế: Điều tra,
khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình xuất khẩu lao động và chuyên gia về xây
dựng trong thời gian vừa qua. Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia về xây dựng trong thời gian tới, Hà Nội.
7. Chính phủ (2007), Nghị định số 186/2007/NĐ-CP Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động Th-ơng binh và xà hội,
Hà Nội.
8. Thanh Diệu (2006), Những cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn dành cho bạn trẻ,
Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
9. Phan Huy Đ-ờng (2009), Quản lý nhà n-ớc về xuất khẩu lao động ở Việt
Nam, Đề tài mghiêm cứu cấp Đại học quốc gia, Hà Nội.

16


10. Phan Huy Đ-ờng (2009), Kinh nghiệm quản lý nhà n-ớc về xuât khẩu lao
động của một số n-ớc, Tạp chí Quản lý nhà n-ớc (163)
11. David W. Dearce (1999), Từ điển kinh tế học hiện đại, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
12. Trần Văn Hằng (1995), Các giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà n-ớc về
xuất khẩu lao ®éng ë ViƯt Nam trong giai ®o¹n 1995 - 2010, Ln ¸n PTS Khoa
häc kinh tÕ, ViƯn kinh tÕ häc - Trung tâm khoa học xà hội và nhân văn Quốc gia,
Hà Nội.
13. L-u Văn H-ng (2005), Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị tr-ờng
khu vực Đông Bắc á - thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sü kinh tÕ, Häc viƯn
chÝnh trÞ Qc gia Hå ChÝ Minh, Hà Nội.
14. L-u Văn H-ng (2009), Một số vấn đề về phát triển thị tr-ờng xuất khẩu
lao động của Việt Nam giai đoạn hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (369).
15. Tống Hải Nam (2006), Một số thị tr-ờng xuất khẩu lao động tiềm năng,

Tạp chí Lao động và xà hội, (278).
16. Ngân hàng phát triển Châu á, cơ quan phát triển quốc tế Canada (2006),
Báo cáo về tình hình Giới ở Việt Nam.
17. Trần Minh Ngọc (2005), Một số vấn đề về giới và xuất khẩu lao động,
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số, (322).
18. Lê Thị Quế (2005), Lao động nữ trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí Nghiên
cứu kinh tế (327).
19. Quốc hội (2006), Luật Ng-ời Việt Nam đi làm việc ở n-ớc ngoài theo hợp
đồng, Nxb Lao động - xà hội.
20. Ngô Minh Thanh (2008), Vài nét về lao động Việt Nam tại Đài Loan, Tạp
chí Nghiên cứu Đông Bắc á, (4).
21. Lê Ph-ơng Thành (2003), Mấy vấn đề về xuất khẩu lao động nữ, Tạp chí
Khoa học về phụ nữ, (6).
17


22. Vũ Lâm Thời (2008), Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao
động, Tạp chí Lao động và xà hội, (346).
23. Trần Thị Thu (2006), Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của
các doanh nghiệp trong ®iỊu kiƯn hiƯn nay, Nxb Lao ®éng x· héi, Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Bích Thuỷ (2008), Tác động của gia nhập WTO đến việc làm,
thu nhập, đời sống lao động nữ, Tạp chí Lao động và xà hội, (347).
25. Nguyễn Tiệp (2007), Giáo trình thị tr-ờng lao động, Nxb Lao động - xÃ
hội, Hà Nội.
26. Trần Thị Thanh Trà (2006), Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị tr-ờng Đông Bắc á, Luận văn thạc sỹ kinh tế đối ngoại, Tr-ờng Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
27. Nguyễn L-ơng Trào (2009), Thực trạng hệ thống doanh nghiệp xuất khẩu
lao động Việt Nam và định h-ớng đến năm 2020, Tạp chí Lao động và xà hội,
(364).
28. Tổng cục Thống kê (2008), Niên giám thống kê, Nxb Thống kê, Hµ Néi

29. Bïi Sü TuÊn (2009), HËu xuÊt khÈu lao động - vấn đề đ-ợc quan tâm, Tạp
chí Lao động - xà hội, (358).
30. Đức Tuấn (2008), Quản lý lao động Việt Nam tại n-ớc ngoài: thực trạng
và h-ớng giải quyết, Tạp chí Lao động và xà hội, (348).
31. Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam (2002), Chiến l-ợc
Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010.
32. Văn phòng Quốc hội (2009), Pháp luật điều chỉnh hoạt động đa ng-ời lao
động Việt Nam ra n-ớc ngoài làm việc theo hợp đồng.
33. Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa (1998), Đại từ điển kinh
tế thị tr-ờng, Hà Néi.

18


TiÕng Anh
34. ANATA Aris. Some Consequences of International Labour Migration in
Southeast Asia, Pecs, 2002.
35. Hoµng Lan Hoa, Labour Emigration from Thailand: Past and Prospects,
2002, tr.3-4.
36. HUGO

Graeme.

Migration,

information

source:

fresh


thought,

authoritative data, global reach – Indonesia’s Labour Looks Abroad (tµi liƯu tõ
Internet).
37. Immirgration Laws, sè 17, 3-2001.
38. Immirgration Laws, sè 15, 12-2002.
39. RAHATO Aswatini, Indonesian female labour migrants: Experiences
woking overseas. (Tham luận tại Hội thảo về dân số của khu vực Đông Nam á
trong bối cảnh thay đổi của Châu á, 2002).
40. SUPANG CHANTAVANICH. Labour Migration from Thailand: a lack
of Policy in Human Resource Develoment, 2000.tr.309.
41. WICKRAMASEKARA, PIYASIRI. Asian Labour Migration: Issuses and
Challenges in an Era of Globalization, International Migration Paper 57.
Website.
42.



43.



44.

http://vneconomy

45.

http://VnExpress


46.



47.



19



×