Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tình hình huy động vốn và công tác đẩy mạnh huy động vốn tại chi nhánh NHĐT và PT Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.96 KB, 23 trang )

BCTT-A09887
Lu ThÞ DiƠu HiỊn
Mơc lơc

1


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền

Lời nói đầu
Nguồn vốn huy động của ngân hàng thơng mại là tất cả các phơng tiện tài chính, tín
dụng trong xà hội đợc ngân hàng động viên, thu hút và quản lý để cho vay và thực hiện nhiệm
vụ kinh doanh khác của Ngân hàng. Chính vì vậy, việc huy động vốn của ngân hàng thơng
mại có ý nghĩa rất lớn, không chỉ đối với chính bản thân ngân hàng mà còn có vai trò quan
trọng với các cá nhân, tổ chức và cả nền kinh tế, nhất là trong thời điểm nền kinh tế Việt Nam
đạng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Tuy nhiên việc huy động vốn của các NHMT hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn do
nỊn kinh tÕ ngµy cµng cã nhiỊu chđ thĨ tham gia vào lĩnh vực hoạt động này nh: các công ty
bảo hiểm, bu điện, các quỹ tín dụng nhân dân, các trung gian tài chính khác tạo ra sự cạnh
tranh gay gắt trong công tác huy động vốn. Để thu hút đợc nguồn vốn lớn thì các NHTM phải
đa ra đợc các phơng thức huy động hiệu quả mang tÝnh c¹nh tranh cao.
Trong thêi gian thùc tËp t¹i Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Bình,
bằng việc vận dụng những kiến thức đà đợc trang bị trên giảng đờng đại học cùng những kiến
thức thực tế vô cùng bổ ích tích lũy đợc nhờ sự chỉ bảo, hớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của
các cô các chú và các anh chị tại phòng giao dịch Nguyễn TrÃi - trực thuộc chi nhánh Ngân
hàng đầu t và phát triển Quảng Bình, em đà lựa chọn việc phân tích Tình hình huy động
vốn và công tác đẩy mạnh huy động vốn tại chi nhánh NHĐT và PT Quảng Bình làm nội
dung chính cho bản báo cáo thực tập của mình. Bản báo cáo thực tập đợc chia làm 3 phần
chính:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về chi nhánh NHĐT & PT Quảng Bình và phòng giao


dịch Nguyễn TrÃi.
Phần 2: Tình hình hoạt động hoạt động kinh doanh và công tác huy động vốn tại
phòng giao dịch Nguyễn TrÃi.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy vốn tại phòng giao dịch
Nguyễn TrÃi.

2


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền

Phần 1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh NHĐT & PT Quảng
Bình và phòng giao dịch Nguyễn TrÃi
I. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 20/04/1957, ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, tiền thân của ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam (BIDV) đợc thành lập trực thuộc Bộ tài chính, với quy mô ban đầu nhỏ
bé, gồm 08 chi nhánh, 200 cán bộ. Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng là thực hiện cấp phát,
quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế xà hội.
Ngày 24/06/1981 ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đợc đổi tên thành ngân hàng Đầu t
và Xây dựng Việt Nam trực thuộc ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, với nhiệm vụ chủ yếu là cấp
phát, cho vay và quản lý vốn đầu t xây dựng cơ bản tất cả lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế
hoạch nhà nớc.
Ngày 14/11/1990 ngân hàng Đầu t và Xây dựng Việt Nam đợc đổi tên thành ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam. Đây là thời kì thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và
Nhà nớc, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc. Do vậy nhiệm vụ của BIDV đợc thay đổi cơ bản: tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho
vay các dự án thuộc kế hoạch chỉ tiêu của nhà nớc; huy động nguồn vốn trung và dài hạn để
cho vay đầu t phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, chủ yếu trong
lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu t phát triển.

Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Bình là 01 thành viên trong hệ thống BIDV đợc
thành lập theo quyết đinh số 105/NH/QĐ ngày 26/11/1990 của thống đốc ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam. Trải qua gần 20 năm xây dựng trởng thành, không ngừng bổ sung chức năng
nhiệm vụ, BIDV Quảng Bình luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua từng giai đoạn phát
triển.
Từ ngày 01/01/1995, đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV Quảng
Bình: đợc phép kinh đa năng tổng hợp nh một ngân hàng thơng mại, phục vụ chủ yếu cho đầu
t và phát triển của Quảng Bình.
Thời kỳ 1996 đến nay: đợc ghi nhận là thời kỳ chuyển mình, đổi mới lớn lên cùng đất
nớc, chuẩn bị nền móng vững chắc tạo đà cho sự cất cánh của BIDV. Khẳng định vị trí vai
trò trong sự nghiệp đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc, đợc nhà nớc trao
tặng danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kì đổi mới. BIDV Quảng Bình là đơn vị trực
tiếp hoạt động kinh doanh và cũng là đại diện pháp nhân của BIDV Việt Nam. Là đơn vị kinh
doanh trực tiếp, đợc quản lý vốn và sử dụng vốn, tài sản, các nguồn lực của BIDV và c¸c

3


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
nguồn vốn huy động, tiếp nhận và đi vay theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ
đợc giao.
Phòng giao dịch Nguyễn TrÃi trực thuộc chi nhánh BIDV Quảng Bình ra đời từ năm
2005. Tuy tuổi đời còn non trẻ nhng đà có nhiều đóng góp tích cực vào hoạt động chung của
BIDV Quảng Bình. Trong những năm vừa qua phòng giao dịch luôn phấn đấu hoàn thành
xuất sắc mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đi lên cùng sự phát triển của BIDV Quảng Bình.
II. Đặc điểm tổ chức và quản lý
Qua nhiều năm hoạt động dới sự chỉ đạo trực tiếp của đội ngũ lÃnh đạo BIDV Quảng
Bình, sự quan tâm của chính quyền địa phơng, phòng giao dịch Nguyễn TrÃi- BIDV Quảng
Bình đà liên tục gặt hái những thành công đáng khích lƯ. Doanh sè cho vay, doanh sè thu nỵ,

ngn vèn huy động kết quả kinh doanh tăng đều qua các năm. Việc áp dụng hiệu quả các
chính sách của ngân hàng đà giúp phòng giao dịch thu hút một lợng lớn khách hàng và tạo
cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng khu vực. Là một trong 04 phòng giao dịch
trực thuộc chi nhánh BIDV Quảng Bình; phòng giao dịch Nguyễn TrÃi đợc đặt ngay trung
tâm thành phố, đợc coi là một thế mạnh, thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của phòng.
Bộ máy lÃnh đạo của phòng giao dịch Nguyễn TrÃI trực thuộc chi nhánh ngân hàng
Đầu t và Phát triển Quảng Bình đợc bổ nhiệm theo quy chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của nhà
nớc. Cụ thể nh sau:
ã Giám đốc phòng giao dịch: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc ngân hàng Đầu t và
Phát triển Quảng Bình, điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh của phòng giao
dịch. Trực tiếp chỉ đạo các bộ phận quản trị tín dụng, quản trị quản lý rủi ro, quan
hệ khách hàng, dịch vụ khách hàng, bộ phận dịch vụ và quản lý kho quỹ.
ã Phó giám đốc: Thay mặt giám đốc điều hành mọi hành vi kinh doanh, chịu trách
nhiệm cá nhân trớc giám đốc và pháp luật về những công việc do minh giải quyết,
chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của phòng khi đợc ủy nhiệm của giám đốc.
ã Các bộ phận chức năng:
Giữa các bộ phận chức năng có mối quan hệ phối hợp hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình
thực hiện công việc. Các bộ phận chức năng có nhiệm vụ cung cấp thông tin qua lại với nhau
và thực hiện việc chỉ đạo theo từng nội dung đối với ngân hàng, cụ thể:
1. Bộ phận dịch vụ và quản lý kho quỹ: chịu trách nhiệm thực hiện chức năng các
nhiệm vụ kho quỹ, thu chi tiền mặt cho khách hàng, nội bộ
2. Bộ phận quan hệ khách hàng: chịu trách nhiệm tiếp nhận giải quyết các hồ sơ liên
quan đến các khoản tiền vay của khách hàng, bảo lÃnh, vay vốn, ký quü …
4


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
3. Bộ phận dịch vụ khách hàng: thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc cung cấp
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến tay khách hàng, nh huy động tiền gửi,

giải ngân, thu nợ tiền vay, thanh toán qua tài khoản tiền gửi, cung cấp các dịch vụ
khác nh: phát hành thẻ ATM dịch vơ BSMS, nhËn tiỊn kiỊu hèi …
4. Bé phËn qu¶n lý tín dụng: tổ chức kiểm soát các hoạt động tín dụng nhằm bảo
đảm tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ tín dụng; theo dõi, giám sát các hoạt
động tín dụng cũng nh kiểm tra các báo cáo tín dụng, báo cáo giám sát liên quan.
5. Bộ phận quản lý rủi ro: tổ chức kiểm soát tình hình d nợ, thu nợ và đề xuất các
giải pháp liên quan đến thu nợ; theo dõi đề xuất ý kiến thực hiện các danh mục
cho vay, đề xuất các biện pháp hạn chế rủi ro.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của phòng giao dịch Nguyễn TrÃi trực thuộc chi nhánh
BIDV Quảng Bình đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

5


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
Mô Hình Tổ Chức Của Phòng Giao Dịch Nguyễn TrÃi - BIDV Quảng Bình
Giám đốc

Phó giám đốc

Khối tác
nghiệp

Bộ phận quản
trị TD

Bộ phận quản
lý rủi ro


Khối dịch vụ

Bộ phận dịch
vụ KH

Bộ phận
QHHK

Bộ phận
DV &QL
ký quỹ

III. Chức năng nhiệm vụ
Bắt đầu từ 1990, thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và nhà nớc, bên cạnh nguồn vốn
ngân sách, BIDV Việt Nam nói chung và BIDV Quảng Bình nói riêng đà chủ động trong việc
huy động nguồn vốn trung và dài hạn phục vụ cho vay các dự án công trình quan trọng. Kể từ
thời điểm này, mọi công trình, dự án sản xuất kinh doanh có thu hồi đều chuyển sang đi vay
để đầu t.
Thực hiện theo định hớng chung của BIDV Quảng Bình, phòng giao dịch Nguyễn TrÃi
đà không ngừng khơi tăng nguồn vốn bằng việc mở rộng nhiều kênh huy động vốn: từ dân c,
doanh nghiệp, vay hợp vốn, vay tài trợ nhập khẩu từ nớc ngoài, phát hành trái phiếu đảm bảo
cân đối nguồn vốn trung và dài hạn. Trên cơ sở chủ động về nguồn vốn, phòng giao dịch đa
dạng hình thức cho vay nền kinh tế tập trung với phơng thức ngày càng đa dạng nh cho vay
đồng tài trợ, cho vay tài trợ xuất khẩu, bảo lÃnh.
Trong thời kỳ đổi mới, phòng giao dịch Nguyễn TrÃi - BIDV Quảng Bình đà tăng thêm
nhiều tiện ích, sản phẩm dịch vụ ngân hàng, xóa thế độc canh tín dụng. Đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, các dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nớc, chuyển tiền chi trả kiều
hối, thanh toán séc, chuyển đổi mua bán ngoại tệ tăng trởng cả về quy mô chất lợng dịch
vụ. Các tiện ích dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đợc đẩy mạnh nghiên cứu, áp dụng.
IV. Các sản phẩm dịch vụ của phòng giao dịch Nguyễn TrÃi - BIDV Quảng Bình

6


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
1. Khách hành doanh nghiệp
ã Dịch vụ tài khoản
ã Gửi một nơi rút tiền một nơi
ã Trả lơng tự động, hoa hồng đại lý, chi hộ, khác
ã Thu tiền đại lý
ã Dịch vụ quản lý vốn
ã Thanh toán định kỳ theo yêu cầu
ã Thanh toán hóa đơn
ã Chuyển tiền trong nớc
ã Thanh toán xuất nhập khẩu
ã Tín dụng doanh nghiệp
ã Bảo lÃnh
ã Các dịch vụ khác
2. Khách hàng cá nhân
ã Dịch vụ tài khoản, kỳ phiếu, thẻ
ã Phát hành giấy tờ có giá dài hạn
ã Tiền gửi tiÕt kiƯm
• TiÕt kiƯm dù thëng bËc thang
• Gưi mét nơi rút một nơi
ã Thanh toán định kỳ theo yêu cầu, thanh toán hóa đơn
ã Tín dụng cá nhân
ã Chuyển tiền trong nớc, quốc tế, kiều hối
ã Ngân hàng điện tử
3. Kinh doanh tiền tệ
ã Mua bán ngoại tệ

ã Quản lý tài sản và phái sinh tài sản tài chính
ã Giao dịch hàng hóa tơng lai
ã Kinh doanh trái phiếu
7


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
ã Bảo lÃnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Ngoài ra còn có các hoạt động cho vay các tổ chức tín dụng ...
Phần 2. Tình hình hoạt động kinh doanh và công tác huy động
vốn tại phòng giao dịch Nguyễn TrÃi
I. Tình hình hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Nguyễn TrÃi - BIDV Quảng
Bình
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói
riêng chịu nhiều tác động lớn của văn hóa chính trị và xà hội, nên đà có nhiều diễn biến phức
tạp. Giá xăng dầu tăng cao, dịch cúm gia cầm, gần đây nhất và đang hoành hành mạnh mẽ là
cúm A H1N1, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đà ảnh hởng lớn ®Õn nỊn kinh tÕ thÕ giíi
cịng nh nỊn kinh tÕ nớc ta và hoạt động của các tổ chức tín dụng. Kinh doanh trong điều kiện
khó khăn của nền kinh tế nh thế nhng BIDV Quảng Bình nói chung và phòng giao dịch
Nguyễn TrÃi nói riêng vẫn đạt đợc nhiều thành tích đáng khích lệ, hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ đợc giao một cách đồng bộ và toàn diện.
1. Tổ chức hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn trong giai đoạn 2006-2008
Nh chúng ta đà biết nguồn vốn huy động của ngân hàng là toàn bộ các giá trị tiền tệ
của ngân hàng huy động đợc trong kinh doanh của mình, dùng để cho vay, đầu t và thực hiện
các dự án khác nhau nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cho chính ngân hàng đó. Trong tổng
nguồn vốn, thì nguồn vốn huy động thờng chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong
việc tổ chức hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thơng mại.
Đối với công tác huy động vốn, BIDV Quảng Bình luôn xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm xuyên suốt, là cơ sở để mở rộng tín dụng và các loại hình dịch vụ khác của chi nhánh. Vì

vậy chi nhánh đà thờng xuyên tổ chức đổi mới công tác huy động vốn, tăng cờng công tác
tiếp thị quảng cáo, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn với lÃi suât cạnh tranh; đẩy mạnh
công tác huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, các ban quản lý của các dự án, kết hợp công tác
thu hộ, chi hộ để huy động vốn, giúp cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trên địa
bàn nâng cao thị phần; quảng cáo thơng hiệu BIDV đối với công chúng. Trong một thời gian
ngắn ngoài việc giữ gìn khách hàng truyền thống BIDV Quảng Bình đà tìm mọi biện pháp
từng bớc tìm thêm các khách hàng mới để nguồn vốn cung cấp kịp thời cho những nhu cầu
cấp bách của ngân hàng. Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt, phong phó, l·i st
hÊp dÉn nh»m thu hót tiỊn nhµn rỗi từ các cá nhân, doanh nghiệp, các định chế tài chính nh
kho bạc nhà nớc tỉnh, đổi mới công nghệ, phong cách giao dịch nhằm phục vụ tốt nhất khách
hàng. Phòng giao dịch Nguyễn TrÃi đà thực hiện tốt theo đúng chủ trơng trên.
8


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
Bên cạnh tăng cờng nguồn vốn đơn vị cũng quan tâm đến cơ cấu vốn sao cho lÃi suất
bình quân đầu vào đạt tỷ lệ cho phép. Trong 3 năm 2006, 2007, 2008 tình hình huy động vốn
của phòng giao dịch Nguyễn TrÃi xét theo cơ cấu khách hàng đợc thể hiện qua bảng số liệu
sau:

9


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
Bảng 1: Tốc độ tăng trởng và nguồn vốn huy động của phòng giao dịch Nguyễn TrÃi - BIDV
Quảng Bình
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2006


Năm 2007

Chỉ tiêu

Số tiền

Tổng vốn huy động

345.30
0

100

407.45
4

1. Tiền gửi TCKT

107.73
4

31,12

- TG không kỳ hạn

87.810

- TG có kỳ hạn


Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Năm 2008

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng (%)

100

490.98
2

100

122.64
4

30,1

146.31
3

29,8


25,43

97.870

24,02

113.46
6

23,11

19.924

5,77

24.774

6,08

32.847

6,69

2. Tiền gửi dân c

218.23
0

36,2


264.03
0

64,8

321.10
2

65,4

3. Huy động khác

19.336

5,6

20.780

5,1

23.567

4,8

Từ số liệu báo cáo kết quả của công tác huy động vốn trong những năm 2006, 2007,
2008 của phòng giao dịch Nguyễn TrÃi - BIDV Quảng Bình có thể thấy: trong 03 năm 2006,
2007, 2008 nguồn vốn phòng giao dịch huy động đợc tăng đều qua các năm.
Sự tăng trởng của huy động vốn có thể thấy rõ qua bảng số liệu trên. Tốc độ tăng trởng
nguồn vốn huy động ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trớc. Năm 2007 huy động đợc

407.454 triệu đồng tăng 62.154 triệu đồng, tơng ứng 18% so với năm 2006. Năm 2008 huy
động đợc 409.982 triệu đồng tăng 83.528 triệu đồng, tơng ứng 20,55% so với năm 2007. Kết
quả huy động vốn trên cho thấy sự cố gắng vợt bậc của các cán bộ, nhân viên trong phòng
giao dịch Nguyễn TrÃi.
Sự tăng trởng của nguồn vốn huy động là sự tổng hợp của sự gia tăng từ tất cả các
nguồn huy động đó là: tiỊn gưi cđa tỉ chøc kinh tÕ, tiỊn gưi cđa dân c và các nguồn huy động
khác. Trong đó nguồn huy động vốn từ dân c là một nguồn tiền gửi có tính chất khá ổn định
và chiếm tỷ trọng lín trong tỉng ngn vèn huy ®éng cđa phong giao dịch Nguyễn TrÃi BIDV Quảng Bình. Trong vài năm gần đây tỷ trọng này luôn có xu hớng tăng qua các năm
(lần lợt là 66,2%; 64,8%; 65,4% qua 3 năm), kết quả trên có đợc là do đơn vị không ngừng
củng cố uy tín của ngân hàng trên địa bàn, tăng lợi thế cạnh tranh nhờ việc áp dụng các mức
lÃi suất huy động hấp dẫn.
Cùng với sự gia tăng về vốn huy động từ dân c, thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế
cũng có sự tăng trởng đều qua các năm. Năm 2007, mức tăng tuyệt đối là 14.910 triệu đồng t10


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
ơng ứng 13,84% so với năm 2006. Năm 2008 mức tăng tuyệt đối là 23.669 triệu đồng hay
19,3%. Tuy tỷ trọng giảm trong cơ cấu huy động vốn do sự gia tăng tỷ trọng của nguồn vốn
dân c nhng tiỊn gưi cđa tỉ chøc kinh tÕ vÉn có sự tăng đều về số lợng tiền huy động, đây cũng
là một thành công đáng khích lệ của phòng giao dịch, cho thấy đợc hiệu quả của công tác huy
động vốn của phòng.
Kết quả trên cũng cho ta thấy đợc phòng giao dịch đà thực hiện hiệu quả chính sach
huy động vốn của BIDV Quảng Bình đó là chi nhánh chủ trơng từng bớc thay đổi kênh huy
động thông qua việc huy động vốn tiền gửi của dân c thành kênh huy động chủ lực của ngân
hàng. Tuy vậy cũng không thể phủ nhận vai trò của nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các
tổ chức kinh tế và tiền gửi khác.
Xét theo cơ cấu loại tiền, sau đây là số liệu về huy động vốn của phòng giao dịch
Nguyễn TrÃi:
Bảng 2: Cơ cấu theo loại tiền vốn huy động của phòng giao dịch Nguyễn TrÃi- BIDV Quảng

Bình
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2006
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiỊn

Tû träng
(%)

Sè tiỊn

Tû träng (%)

Tỉng vèn huy ®éng

345.30
0

100


407.45
4

100

490.98
2

100

- Huy ®éng bằng VNĐ

238.94
8

69,2

297.15
6

72,93

382.81
9

77,97

- Huy động bằng ngoại
tệ


106.35
2

30,08

110.29
8

27,07

108.16
3

22,03

Từ bảng 2 cho thấy nguồn vốn huy động bằng VNĐ ngày càng tăng qua các năm cả về
tỷ trọng lẫn số lợng, tỷ lệ gia tăng trong 03 năm lần lợt là 69,2%; 72,93%; 77,97%. Ngợc lại
với sự gia tăng đó là huy động bằng ngoại tệ có sự giảm sút tỷ trọng rõ rệt qua 03 năm so với
huy động bằng VNĐ cụ thể là: 2006 là 30,8%; 2007 là 27,07% đến 2008 xuống còn 22,03%,
nguyên nhân của sự giảm sút này một phÇn do chun giao sè d cho mét sè chi nhánh mới
thành lập, công tác huy động ngoại tệ gặp nhiều khó khăn, bên cạnh đó, thị trờng ngoại hối
thờng xuyên biến động và rủi ro đà tác động đến tâm lý khách hàng. Tuy nhiên về số lợng
tuyệt đối thì huy động ngoại hối vẫn tăng trong 03 năm qua. Đó là do phòng giao dịch đà áp
dụng hiệu quả các hình thức huy động vốn của BIDV Quảng Bình. Chi nhánh luôn đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn, triển khai tốt, an toàn các đợt huy ®éng giÊy tê cã gi¸,
chøng chØ tiỊn gưi, tiÕt kiƯm dù thëng, s¶n phÈm tiÕt kiƯm bËc thang, tiÕt kiƯm khuyÕn m¹i
11


BCTT-A09887

Lu Thị Diễu Hiền
bảo hiểm, tiết kiệm ổ trứng vàng, tiết kiệm rút dần chi trả lÃi, gốc, trái phiếu an toàn, đúng
chế độ đảm bảo uy tín của hệ thống BIDV.
Với phơng châm đi vay để cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của một số đối tợng
khách hàng, BIVD Quảng Bình nói chung và phòng giao dịch Nguyễn TrÃi nói riêng đà tăng
cờng sức cạnh tranh, mở rộng môi trờng đầu t và góp phần khẳng định vị thế của mình với
các ngân hàng bạn trên địa bàn. Đạt đợc kết quả trên là sự cố gắng lớn của cán bộ công nhân
viên cũng nh ban lÃnh đạo phòng giao dịch Nguyễn TrÃi, góp phần làm cho hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh ngày càng phát triển tốt hơn.
2. Tình hình chung về sử dụng vốn
Nếu nh nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, thì hoạt động sử dụng vốn (hoạt động tín dụng ngân hàng) đóng vai trò then chốt
đem lại lợi nhuận chính và cao nhất cho ngân hàng. Việc mở rộng cho vay gắn liền với việc
nâng cao chất lợng tín dụng. Các bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận tín dụng chủ động
bám sát, nắm bắt nhu cầu vay vốn của khách hàng, đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn của khách
hàng trên cở sở của các chế độ quy định; theo dõi phân loại nợ, phân loại khách hàng và giám
sát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn vay.
Trong chỉ đạo điều hành, một mặt làm tốt công tác giáo dục chính trị, t tởng, nâng cao
phẩm chất, và đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính năng động sáng tạo của cán bộ
tín dụng, nhng mặt khác phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, thực hiện đúng quy trình nghiệp
vụ đề ra.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thơng mại trên cùng địa bàn,
cùng với sự phát triển của các ngân hàng thơng mại ngoài quốc doanh, đơn vị đà có những
quyết định chiến lợc thích hợp trong việc mở rộng và tăng trởng tín dụng trên nguyên tắc
chấp hành giới hạn tín dụng đợc hội Sở chính phê duyệt, kiểm soát chất lợng, đảm bảo an
toàn, chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hớng nâng dần tỷ lệ d nợ ngắn hạn, mở rộng cho vay
ngoài quốc doanh, nâng cao tỷ trọng d nợ có tài sản đảm bảo. Phòng giao dịch Nguyễn TrÃi
đà thực hiện tốt theo định hớng chung đó của BIDV Quảng Bình. Cụ thể:
Bảng 3: Tốc độ tăng trởng và cơ cấu tín dụng của phòng giao dịch Nguyễn TrÃi - BIDV
Quảng Bình

Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2006
Chỉ tiêu

D nợ tín dụng cuối kỳ

Số tiền
267.24
0

Năm 2007

Tỷ trọng
(%)
100

Số tiền
334.11
2

12

Năm 2008

Tû träng
(%)
100

Sè tiÒn


Tû träng (%)

417.33
5

100


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
1. Cho vay ngắn hạn

85.331

30,89

115.63
6

34,61

156.87
6

37,59

2. Cho vaytrung và dài hạn

77.872


28,19

87.905

26,31

103.91
6

24,90

3. Cho vay hợp đồng tài trợ

67.513

24,44

83.428

24,97

111.72
1

26,77

4. Cho vay KHNN

45.524


16,48

47.143

14,11

44.822

10,74

Qua bảng 3 ta có thể nhận xét:
ã Quy mô tăng trởng tín dụng:
Hoạt động cho vay tín dụng trong 03 năm 2006, 2007 và 2008 đà có sự tăng trởng tơng
đối bền vững lần lợt năm 2007 tăng 57.872 triệu đồng, tơng ứng với 20,95% so với năm 2006
và năm 2008 tăng là 83.223 triệu đồng tơng ứng với 24,9% so với năm 2007. Sự tăng trởng là
rõ nét của d nợ tín dụng 20,95% lên 24,9%, điều này cho thấy phòng giao dịch không chỉ
đảm bảo đợc tăng trởng tín dụng, mà còn đảm bảo đợc d nợ tín dụng trong giới hạn đợc giao,
gắn tăng trởng với kiểm soát chất lợng, đảm bảo an toàn, hiệu quả.
ã Về cơ cấu tín dụng:
D nợ cho vay ngắn hạn có xu hớng tăng trởng đều đặn trong 03 năm 2006, 2007, 2008.
Trong năm 2007 d nợ tín dụng ngắn hạn cuối kỳ đạt 115.636 triệu đồng, tăng 30.305 triệu
đồng, hay 35.5% so với năm 2006, năm 2008 đạt 156.876 triệu đồng tăng 41.240 triệu đồng
tơng ứng 35.67%. Điều đó cho thấy tốc độ tăng trởng tín dụng ngắn hạn của phòng giao dịch
là ổn định. Có đợc tốc độ tăng trởng cao nh vậy là do phòng giao dịch đà thực hiện có hiệu
quả chủ trơng của chi nhánh BIDV Quảng Bình, đó là chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hớng
nâng dần tỷ trọng ngắn hạn và giảm dần tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn. Tỷ trọng của tín
dụng ngắn hạn trong tổng d nợ tăng dần trong 03 năm qua: từ 30,89% năm 2006 lên 34,61%
năm 2007 và 37,59% năm 2008.
Nh đà trình bày ở trên, phòng giao dịch đà thực hiện tốt định hớng chuyển dịch cơ cấu tín
dụng, nâng tỷ trọng ngắn hạn và giảm tỷ trọng trung và dài hạn. Từ bảng số liệu có thể thấy,

năm 2006 d nợ tín dụng trung và dài hạn là 77.872 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 28,19% tổng d
nợ, tuy đà tăng lên thành 87.905 triệu đồng, nhng chỉ chiếm tỷ trọng 26,31% năm 2007 và
tăng lên thành 103.916 triệu đồng, nhng chỉ chiếm khoảng 24,90% năm 2008. Đây là một kết
quả đáng chúc mừng vì d nợ tín dụng trung và dài hạn không chỉ tăng về số lợng mà còn đáp
ứng đợc việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng, có thể giúp ngân hàng quay vòng vốn nhanh hơn,
từ đó đồng vốn an toàn và có thể đầu t đợc nhiều hơn.

13


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
D nợ cho vay theo KHNN liên tục giảm trong 03 năm qua về tỷ trọng trong cơ cấu d nợ
đó là: năm 2006 chiếm 16,48%; năm 2007 giảm còn 14,11%; đến năm 2008 còn khoảng
10,74%. Về số liệu tuyệt đối thì d nợ cho vay theo KHNN có sự gia tăng trong năm 2007, nhng đến năm 2008 đà giảm xuống lại. Về cơ bản đến nay phòng giao dịch đà dừng giải ngân
các dự án vay vốn KHNN và chỉ định, khả năng sinh lời thấp của một số dự án cho vay theo
KHNN vì thế việc giảm tỷ trọng cho vay theo KHNN là hợp lý.
3. Hoạt động khác
Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động dịch vụ càng đợc chú trọng ®Ĩ më réng vµ
chiÕm tû träng ngµy cµng cao trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Việc phát triển các loại
hình dịch vụ không những mang lại thu nhập an toàn cho Ngân hàng, mà còn là biện pháp
hữu hiệu để hỗ trợ cho các sản phẩm chính, quảng bá hình ảnh thơng hiệu Ngân hàng, đồng
thời thu hút thêm nhiều khách hàng, nên trong thời gian qua chi nhánh BIDV Quảng Bình nói
chung và phòng giao dịch Nguyễn TrÃi nói riêng đà chú trọng mở rộng và nâng cao chất lợng
dịch vụ, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
Phòng giao dịch Nguyễn TrÃi luôn chú trọng đến công tác phát triển dịch vụ theo hớng
chuyển đổi tăng thu dịch vụ ròng trong tổng lợi nhuận, thu dịch vụ tăng trởng bình quân 15%/
năm với kết quả nh sau:
3.1 Hoạt động thanh toán
Phòng giao dịch Nguyễn TrÃi - BIVD Quảng Bình đà tạo đợc khả năng thanh toán linh

hoạt hơn, với nhiều phơng thức thanh toán giúp cho khách hàng thanh toán đợc mọi lúc mọi
nơi thông qua các dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ, thanh toán trực tuyến.
Sự phát triển thẻ ATM cũng theo hớng đa dạng đà mở rộng đợc một thị trờng thẻ với nhiều
sản phẩm đa dạng và phong phú, phục vụ cho mọi đối tợng khách hàng. Chiếc thẻ không chỉ
dừng lại ở chức năng rút tiền mà ngày càng mở rộng hơn, khi có thể dùng nó nh một công cụ
đa năng trong việc thanh toán tiền điện, nớc, cớc phí điện thoại, mua hàng qua mạng. Ngoài
ra, sự liên kết qua hệ thông Banknet của một số ngân hàng đà góp phần tăng tính tiện ích của
thẻ hơn khi thẻ của một số ngân hàng có thể sử dụng cho máy ATM của một số nhóm các
ngân hàng. Chính những yếu tố này đà góp phần thúc đẩy và mở rộng hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Trong năm 2008, phòng giao dịch Nguyễn TrÃi đà phát
hành đợc hơn 1.000 thẻ với mức thu phí đạt trên 80 triệu đồng. Thu dịch vụ thanh toán bao
gồm cả thanh toán trong nớc và quốc tế cuối năm 2008 đạt 3.434 tỷ đồng, chiếm 46% trong
14


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
tổng dịch vụ. Các loại hình thanh toán trong nớc đợc phòng giao dịch đa dạng hóa nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng với những sản phẩm mới, hiện đại nh
Homebanking, BIVD-Smart@count, mạng lới thanh toán ngày càng đợc mở rộng Doanh
số thanh toán quốc tế tăng trởng bình quân 15%, các giao dịch hàng xuất khẩu đà mở rộng ra
với các khách hàng mới, số lợng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán tại phòng giao dịch
ngày càng tăng, cho thấy đợc hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV Quảng Bình đà tạo đợc
uy tín đối với khách hàng và có vị thế trên thị trờng tiền tệ.
3.2 Hoạt ®éng kinh doanh tiỊn tƯ
Bíc ®Çu ®· triĨn khai viƯc đa thanh toán quốc tế vào là một trong những nghiệp vụ không
thể thiếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Với các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đÃ
tạo đợc sự tin cậy, tín nhiệm với khách hàng, lợng khách hàng đến giao dịch ngày càng đông.
Trong những năm qua, BIDV Quảng Bình luôn khẳng định là một trong những đơn vị dẫn
đầu toàn hệ thống về công tác kinh doanh tiền tệ trên cả phơng diện doanh số giao dịch và lợi

nhuận. Phòng giao dịch Nguyễn TrÃI đà góp phần không nhỏ vào thành công đó.
3.3. Hoạt động quản lý tài chính và kho quỹ
Hoạt động quản lý tài chính của phòng giao dịch luôn đợc thực hiện tốt, kịp thời và
chính xác, quản lý và thực hiện tốt cơ chế chi tiêu tài chính nội bộ, mua sắm và quản lý tài
sản cố định, công cụ trang thiết bị cơ sở vật chất, phục vụ hoạt động kinh doanh. Công tác
hạch toán các giao dịch với khách hàng đợc tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, nhờ cào hệ
thống thanh toán điện tử. Tuy vậy, hệ thống này cần đợc hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đợc
đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động kho quỹ của phòng giao dịch trong những năm qua luôn đợc đánh giá tốt,
hoàn thành các nhiệm vụ đợc giao với doanh số thu chi tiền mặt các loại cao. Phòng giao dịch
cũng chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kiểm đếm, thu giữ các laoị tiền giả, tiền không
đủ tiêu chuẩn lu thông. Đội ngũ cán bộ, nhân viên là công tác kho quỹ luôn đợc khen thởng
trong việc trả lại tiền thừa cho khách hàng, điển hình có 1 cán bộ nữ đà trả lại món tiền thừa
lên đến 50 triệu đồng.
3.4. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Bên cạnh sự kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng cấp trên, thì tại phòng giao dịch rất
quan tâm tới công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ một cách chặt chẽ, thờng xuyên. Nhiệm vụ
kiểm tra và kiểm toán nội bộ, đi sâu kiểm soát các chứng từ kế toán, công tác an toàn kho
quỹ, hồ sơ tín dụng của đơn vị. Ngoài ra còn tham gia các đợt kiểm tra của ngân hàng cấp

15


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
trên, kiểm tra đột xuất hoạt động của các mặt công tác khác. Thực hiện lấy ý kiến đóng góp
của khách hàng, kết hợp với ban giám đốc ngân hàng cơ sở để giải quyết đóng góp. Công tác
kiểm tra, kiểm soát nội bộ đợc thực hiện theo đúng quy trình, chế độ nghiêm ngặt của Nhà Nớc và của ngành.
Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát giáo dục, nâng cao phẩm chất đạo đức của cán
bộ trung thành, tận tụy với công việc, phát hiện, xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ có

hành vi tham ô lợi dụng, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, cũng nh sửa chữa kịp thời những thiếu
sót trong kinh doanh. Hoạt động kiểm tra kiểm soát sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động của
phòng giao dịch Nguyễn TrÃi ngày càng tốt hơn, trong sạch và vững mạnh.
Ngoài các hoạt động trên thì những dịch vụ khác của phòng giao dịch nh: bảo lÃnh, giữ
hộ tài sản - giÊy tê cã gi¸, Home banking, Mobile banking, Phone banking cũn đạt đợc nhiều
thành tích đáng kể, mở ra cho khách hàng một hớng nhìn mới về tiện ích dịch vụ ngân hàng,
đóng góp một phần không nhỏ vào thành công của BIDV Quảng Bình nói riêng và toàn hệ
thống BIDV nói chung.
II. Công tác huy động vốn tại phòng giao dịch Nguyễn TrÃi - BIDV Quảng Bình
1. Tình hình tiỊn gưi
Nh chóng ta ®· biÕt ngiƯp vơ huy ®éng vốn dới hình thức nhận tiền gửi của khách
hàngco vai trò rất quan trọng trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Thông qua hoạt
động này, ngân hàng có thể huy động đợc một lợng vốn khá lớn nhàn dỗi trong lu thông, giúp
ngân hàng hoạt động, thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu t, dự trữ ... ở phần trên ta đà có sự
phân tích sơ lợc về tình hình huy động vốn thông qua hoạt động nhận tiền gửi của khách
hàng. Để có sự nhìn nhận thấu đáo hơn về vấn đề này em xin đi vào phân tích sâu hơn về một
khía cạnh tiền gửi của khách hàng.
1.1. Tiền gửi cảu tổ chức kinh tế
Một trong những kênh huy động vốn của ngân hàng là nhận tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, đây là nguồn huy động có quy mô lớn trong tổng nguồn huy động. Sự biến động của
nguồn tiền gửi này đợc thể hiện qua bảng phân tích sau:

16


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
Bảng 4: Tiền gửi của Tổ Chức Kinh Tế Theo Kỳ Hạn của phòng giao dịch Nguyễn TrÃi BIDV
Quảng Bình
Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2006

Năm 2007

Chỉ tiêu

Số tiền

1. Không kỳ hạn

87.810

81,5

97.870

2. Có kỳ hạn

19.924

18,5

107.73
4

100

Tổng cộng

Tỷ trọng

(%)

Số tiền

Năm 2008

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng (%)

79,8

113.46
6

77,55

24.774

20,2

32.847

22,45

122.64
4


100

146.31
3

100

Nh đà phân tích ở trên, trong những năm gần đây, bằng sự đổi mới của hệ thống Ngân
Hàng nói chung và hệ thống BIDV nói riêng, Phòng giao dịch Nguyễn TrÃi BIDV Quảng
Bình đà đáp ứng đợc các yêu cầu của khách hàng gửi tiền, đơn vị đà cung cấp nhiều tiện ích
và dịch vụ cho khách hàng là tổ chức kinh tế và nhóm đối tợng khách hàng này đà nhận thấy
đợc lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng, do vậy nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế
này ngày càng tăng qua các năm.
Cấu trúc tiền gửi của tổ chức kinh tế bao gồm tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh
toán) và tiền gửi có kỳ hạn nh đà phân tích ở các số liệu trên. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn
trong tổng số tiền của tổ chức kinh tế năm 2006 là 81,5%, năm 2007 là 79,8%, năm 2008 là
77,55%, còn lại là tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, nh vậy tỷ trọng tiền gửi không
kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn tiền gửi có kỳ hạn là rất nhiều. Điều này cho thấy nhu cầu về
tiền gửi thanh toán là rất cao, còn việc gửi tiền vào ngân hàng để đầu t hởng lợi thì ít đợc các
tổ chức kinh tế quan tâm hơn.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, về số tiền thì năm 2006 đạt 87.810 triệu đồng, năm
2007 đạt 97.870 triệu đồng tăng 11,46% so với năm 2006. Năm 2008 đạt 113.466 triệu đồng,
tăng 15,94% so với năm 2007.
Đối với tiền gửi co kỳ hạn thì ta thấy đều tăng qua các năm. Đến cuối năm 2008 thì
tổng tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế tại phòng giao dịch là 32,847 triệu đồng, tăng
64,86% so với năm 2006. Điều này cho thấy sự thành công trong công tác huy động tiền gửi
có kỳ hạn TCKT của phòng giao dịch.
Từ việc phân tích trên cho thấy, tuy đà có sự gia tăng đáng kể trong việc huy động tiền
gửi có kỳ hạn vào TCKT nhng không thể phủ nhận rằng việc huy động tiền gưi cã kú h¹n cđa

17


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
các tổ chức kinh tế vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách. Ta cã thĨ thÊy r»ng
tû träng tiỊn gưi cã kú hạn vẫn còn kém xa nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn. Nguyên nhân
là do các tổ chức kinh tế làm ăn với lợi nhuận cha cao nên cha có nhiều tiền d thừa để gửi vào
ngân hàng để hởng lợi, và điều quan trọng là các tổ chức kinh tế nhận thấy sự không linh hoạt
của tiền gửi có kỳ hạn, không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức
kinh tế. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn thành phố Đồng
Hới trong việc thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng làm ảnh hởng đến khả năng huy
động của BIDV Quảng Bình. Vì vậy, trong thời gian tới, phòng giao dịch cần có các giải pháp
để thu hút loại tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, nhằm làm tăng tính ổn định cho
nguồn huy động của ngân hàng, đảm bảo tính vững mạnh về nguồn vốn.
1.2. Tiền gửi của dân c
Đối với một ngân hàng, thì nguồn tiền huy động từ dân c là rất quan trọng. Đây là
nguồn có quy mô lớn và tơng đối ổn định. Ngân hàng huy động nguồn vốn này của dân c chủ
yếu thông qua hình thức tiết kiệm.
Bảng 5: Tình hình tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn của dân c tại phòng giao dịch Nguyễn TrÃi BIDV Quảng Bình
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2006
Chỉ tiêu

Số tiền

Năm 2007
Tỷ
(%)


trọng Số tiền

Năm 2008
Tỷ
(%)

trọng Sè tiỊn

Tû träng (%)

1. TiỊn gưi KKH

34.022

15,59

34.377

13,02

34.101

10,62

2. TiỊn gưi cã kỳ
hạn

138.68
5


63,55

171.09
1

64,8

213.21
2

66,4

+ 3 tháng

50.433

23,11

63.578

24,08

79.248

24,68

+ 6 tháng

46.268


21,21

54.126

20,5

66.308

20,65

+ 12 tháng

41.966

19,23

53.387

20,22

67.656

21,07

45.523

20,86

58.562


22,18

73.789

22,98

218.23
0

100

246.03
0

100

321.10
2

100

3. TGTK bậc thang
Tổng céng

Tríc hÕt, ta xem xet mét c¸ch tỉng thĨ vỊ gửi tiết kiệm năm 2006 đạt 218.230 triệu
đồng, năm 2007 đạt 264.030 triệu đồng, tăng 45.800 triệu đồng, tơng ứng 21% so với năm
2006. Năm 2008 đạt 321.102 triệu đồng, tăng 57.072 triệu đồng, tơng ứng 21,62% so với
năm 2007. Có đợc kết quả nh vậy là nhờ đơn vị đà quan tâm đến công tác huy động vốn nhàn

18



BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
rỗi trong dân c bằng việc đa dạng hóa các loại hình huy động tiết kiệm, bên cạnh đó là sự
chỉnh lÃi suất bám sát với diễn biễn của thị trờng cũng đà góp phần hấp dẫn, thu hút khách
hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Qua sự phân tích trên cho thấy, qua 03 năm tiền gửi tiÕt kiƯm cã kú h¹n vÉn chiÕm mét
tû träng cao nhÊt trong tỉng tiỊn gưi. TiỊn gưi tiÕt kiƯm cã kỳ hạn năm 2006 đạt 138.685 triệu
đồng, năm 2007 đạt 171.091 triệu đồng tăng 32.406 triệu đồng, tơng ứng với tốc độ tăng là
23,37% so với năm 2006, năm 2008 đạt 213.212 triệu đồng tăng 42.121 triệu đồng tơng ứng
với tốc độ tăng 24,62%. Nguyên nhân chính đối với sự tăng trởng đều cả về tuyệt đối lẫn tỷ
trọng tơng đốicủa tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đó là nhờ ngân hàng thờng có những loại hình
huy động, tơng øng víi nã thêng cã c¸c møc l·i st hÊp dẫn, các chơng trình dự thởng,
khuyến mại bên cạnh đó ngời gửi tiền đà xác định đợc nhu cầu chi tiêu trong tơng lai của
mình, nên họ đầu t vào ngân hàng với kỳ hạn dài để hởng lÃi và bảo toàn đồng vốn của mình.
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang là loại hình mà BIDV mới bắt đầu cung cấp cho khách
hàng trong những năm gần đây. Do những u điêm nổi bật của loại hình gửi tiền này mà tỷ
trọng của nguồn vốn từ nguồn huy động này đà tăng lên đáng kể qua các năm lần lợt trong 03
năm là năm 2006 chiếm 20,86% sang năm 2007 tăng lên 22,18%, và đến năm 2008 là
22,98% trong tổng vốn huy động từ dân c.
Từ thực tế trên cho thấy đây là một sự cố gắng nỗ lực của đơn vị trong công việc
không ngừng nâng cao uy tín của mình trong dân chúng, làm cho mọi ngời tin tởng hơn vào
đơn vị và an tâm khi giao đồng vốn của mình vào ngân hàng.
2. Các chính sách huy động vốn
Qua phân tích trên, có thể thấy rằng phòng giao dịch Nguyễn TrÃi đà và đang trên đà
hoạt động phát triển, nguồn vốn huy đông tăng trởng mạnh, d nợ cho vay cũng tăng cao, 03
năm liền hoạt động kinh doanh đều có lÃi. Để đạt đợc kết quả này là do phòng đà áp dụng
nhiều biện pháp huy động khác nhau, dựa trên nền tảng các hình thức huy động vốn truyền
thống, kết hợp với các hình thức đà đợc cải tiến mang tính linh hoạt, thuận lợi và an toàn cho

ngời gửi tiền, theo đúng định hớng mà chi nhánh BIDV Quảng Bình đà đề ra.
Các hình thức huy động mà phòng giao dịch đà áp dơng: tiÕt kiƯm bËc thang, tiÕt kiƯm
dù thëng, tiÕt kiƯm ổ chứng vàng, tiết kiệm rút dần, tiết kiệm dự thởng, tiết kiệm khuyến mại
bằng quà tặng, bảo hiểm đa dạng hình thức gửi tiền.
Thực hiện nối mạng, thanh toán điện tử với các ngân hàng trên địa bàn và trên toàn
quốc, thực hiện thanh toán qua mạng, làm cho quy trình thanh toán đợc nhanh chóng và chính
xác. Đổi mới hệ thống máy móc thiết bị, ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong hoạt
động kinh doanh cđa m×nh.

19


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
Ngoài ra là phong cách phục vụ của cán bộ niềm nở, lịch sự, luôn tạo đợc cảm giác
thân thiện, gần gũi với khách hàng.
3. Kết quả của công tác huy động vốn
3.1. Thành công trong công tác huy động vốn
Trong 03 năm qua, phòng giao dịch đà thu đợc nhiều thành quả to lớn và nhiều bài học
kinh nghiệm quý báu trên tất cả mọi mặt, phòng giao dịch đà góp phần giúp chi nhánh khơi
tăng nguồn vốn bằng cách đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh và hoạt động dịch vụ ngân
hàng, thực hiện các biện pháp thu hút tiền gửi của khác hàng, nh: thực hiện các dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt, khuyến khích khác hàng mở tài khoản bằng cách không thu phí,
linh hoạt các mức lÃi suất huy động, tận tình niềm nở, lịch sự, hớng dẫn cho khách hàng, tạo
đợc ấn tợng tốt cho khách hàng.
Nhìn chung, phòng giao dịch đà phát huy đợc những u thế của Ngân hàng trong việc
huy động vốn. Kết quả đạt đợc là nguồn vốn huy động chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng tài
sản, đảm bảo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả.
3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác huy động vốn
Mặc dù trong thời gian qua, ngân hàng đà thực hiện tốt công tác huy động vốn của

mình, nhng vẫn không tránh khỏi những vấn đề còn hạn chế mà cha khắc phục kịp thời. Để
công tác huy động vốn tại chi nhánh trong thời gian tới đợc hoàn thiện hơn thì cần có những
biện pháp thích hợp để nhanh chóng khắc phục những hạn chế mà chi nhánh đang còn gặp
phải. Trớc hết ta phải xem xét qua một số vấn đề còn hạn chế trong công tác huy động vốn tại
phòng giao dịch thời gian qua.
ã Công tác quảng cáo tiếp thị về ngân hàng: Mặc dù áp dụng nhiều hình thức huy động
tiền gửi tiết kiệm đến với khách hàng mà chi nhánh đà đa ra, nhng công tác quảng cáo,
tiếp thị đà đợc thực hiện nhng cha thật rầm rộ. Cho nên nhiều khách hàng vẫn cha biết
đầy đủ về các sản phẩm tiền gửi có tại ngân hàng, do đó họ thờng sử dụng các hình
thức gửi tiền truyền thống là chủ yếu. Chính điều này đà gây nên một sự chênh lệch
lớn về lợng tiền gửi trong cơ cấu tiền gửi của ngân hàng. Nh chúng ta đà biết, để cho
một sản phẩm mới ra đời, thì ngân hàng phải tốn rất nhiều thời gian cũng nh chi phí,
nhng đến khi ra đời lại không đợc khách hàng hởng ứng, thì điều này sẽ gây nên một
sự lÃng phí rất lớn cho ngân hàng, làm ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Đây là điều nên tránh.
ã Chính sách thu hút khách hàng: Ngân hàng tăng cờng chính sách u đÃi cũng nh có các
dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi họ đến giao dịch với ngân hàng. Hiện nay, sự
cạnh tranh diễn ra rất gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn, không chỉ ở thành phố

20


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
Đồng Hới, mà ở các địa bàn khác trong tỉnh, ngoài công cụ lÃi suất, các ngân hàng sẽ
dùng chính sách u đÃi khách hàng để giành khách hàng về mình.
Trong thời gian tới phòng giao dịch cần tiếp tục thực hiện những kế hoạch cụ thể, để
nhanh chóng giải quyết một số vấn đề còn hạn chế trong công tác huy động vốn của mình.
Qua đó góp phần hoàn thiện công tác này và nâng cao khả năng thu hút nguồn tiền gửi tiết
kiệm tại ngân hàng, đáp ứng nhu cầu về vốn cho xà hội.

Phần 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động
vốn ở phòng giao dịch Nguyễn TrÃi
I. Những thuận lợi và khó khăn của công tác huy động vốn trong thời gian tới
1. Thuận lợi
Trong thời gian qua, tình hình kinh tế của tỉnh Quảng Bình đà có nhiều khởi sắc, tình
hình kinh tế trên địa bàn có những bớc tăng trởng khá tốt,tạo điều kiện cho hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển, thu nhập của ngời dân tăng lên rõ rệt, số lợng các doanh nghiệp t
nhân mới thành lập ngày càng nhiều. Đây là các điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng phát triển. Tình hình chính trị trên địa bàn thành phố rất ổn định, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanhcủa ngân hàng nói chung và hoạt động huy động
vốn nói riêng.
ã Về quan hệ khách hàng: Với lợi thế là một ngân hàng thơng mại có uy tín trên địa bàn,
từ ngày thành lập đến nay đà có rất nhiều quan hệ với chi nhánh, làm cho số lợng hàng
của BIDV Quảng Bình ngày càng nhiều, chi nhánh đà thờng xuyên tổ chức các hoạt
động nh tọa đàm, giao lu, hội nghị khách hàng, qua đó đà thắt chặt hơn mối quan hệ
giữa ngân hàng với khách hàng, nắm bắt kịp thời những yêu cầu của khách hàng.
Phòng giao dịch Nguyễn TrÃi cũng không nằm ngoài những hoạt động đó.
ã Về nguồn vốn và sử dụng vốn: Nguồn vốn của phòng giao dịch qua các năm luôn tăng
trởng ổn định, điều đó đà khẳng định uy tín của BIDV Quảng Bình trong lĩnh vực cạnh
tranh thu hút vốn đối với ngânn hàng khác, về d nợ tín dụng cũng tăng cao qua các
năm, chất lợng tín dụng ngày càng đợc nâng cao. Đây là cơ sở để khẳng định phòng
giao dịch Nguyễn TrÃi đang không ngừng đi lên cùng đà phát triển của chi nhánh.
2. Khó khăn
Trên thị trờng Thành phố Đồng Hới tuy nhỏ bé nhng có rất nhiều ngân hàng TM nh :
Ngân hàng TMCP Ngoại Thơng, Ngân hàng Công thơng, NHNN&PTNT, Qũy tín dụng TW,
ngoài ra còn các ngân hàng thơng mại cổ phần nh: Sacombank, VP Bank, Đông á, các ngân

21



BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
hàng Chính sách xà hội và các tổ chức tài chính phi ngân hàng nh Bảo hiểm, Bu điện cũng
thực hiện chức năng huy động vốn. Vì vậy, sức cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay
gắt, hoạt động thu hút vốn của ngân hàng vì thế cũng khó khăn hơn. Việc ra quyết định lÃi
suất huy động vốn hết sức khó khăn, phải tính toán kỹ lỡng để đủ sức hấp dẫn hơn ngân hàng
bạn mà vẫn đảm bảo lợi nhuận. Khách hàng cũng trở nên kỹ tính trong việc lựa chọn ngân
hàng để giao dịch, bởi có quá nhiều ngân hàng để lựa chọn. Vì vậy chỉ cần u thế hơn ngân
hàng bạn trong lÃi suất, phong cách giao dịch, nhiều dịch vụ mang tính u đÃi thì sẽ thu hút đợc khách hàng.
Tỉnh Quảng Bình là một tỉnh nghèo, thu nhập của ngời dân còn thấp, hoạt động kinh
doanh phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, mà thiên nhiên ở đây lại bất thờng nên hoạt động huy
động vốn của ngân hàng sẽ khó khăn hơn.
II. Phơng hớng, mục tiêu của công tác huy động vốn trong thời gian tới
1. Mục tiêu
Trong những năm tới, nền kinh tế nớc ta đợc dự báo sẽ tiếp tục có tốc độ tăng trởng
cao từ 7,5% đến 8%, mèi quan hƯ kinh tÕ cđa ViƯt Nam tiÕp tục đợc củng cố và phát triển.
Thu hút đầu t nớc ngoài có dấu hiệu phục hồi mạnh, tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, gia
nhập WTO. Đây là những thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinhtrrs nói chung và hoạt động
của ngân hàng nói riêng. Tuy vậy bên cạnh đó cũng không it nhiều khó khăn nh việc cắt giảm
thuế, hệ thống pháp luật, sự minh bạch về tài chính, cùng với cạnh tranh quốc tế ngày càng
tác động đến sản xuất thơng mại. Những bức xúc về hội nhập đang đặt ra cho các doanh
nghiệp, đực biệt là các ngân hàng thơng mại nhiều thách thức hơn: tăng năng lực tài chính,
nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, phát triển nguồn nhân lực, đa dạng hóa sản phẩm.
Căn cứ định hớng của tỉnh Quảng Bình, mục tiêu phát triển của ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam, Chi nhánh ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Bình đà xây dựng định
hớng phát triển kinh doanh của mình nh sau:
Tiếp tục xây dựng chi nhánh ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Bình trở thành một
trong những ngân hàng thơng mại mạnh chủ lực trên địa bàn.
Mục tiêu tăng trởng chủ yếu:
- Nguồn vốn tăng trởng: từ 21 % đến 35%/năm

- D nợ tăng trởng: 20%/năm
- Lợi nhuận tăng từ 10% đến 15%/năm
- Cơ cấu nguồn vốn dự kiến đủ đến năm 2009
- Cơ cấu d nợ:
22


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
+ Giảm dần d nợ trung dài hạn, mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cán bộ
công nhân viên nhà nớc.
+ Phấn đấu đến năm 2009 có số d nợ trung dài hạn chiếm tỷ lệ 25% tổng d nợ.
Phòng giao dịch Nguyễn TrÃi luôn coi những mục tiêu trên của chi nhánh cũng chính
là mục tiêu của mình.
2. Phơng hớng
Để đạt đợc những mục tiêu trên của chi nhánh, trong thời gian tới, phòng giao dịch
luôn hớng tới những định hớng mà chi nhánh ®· ®Ị ra trong huy ®éng vèn cơ thĨ nh sau:
Đối với hoạt động nhân tiền gửi: chi nhánh sẽ ¸p dơng nhiỊu biƯn ph¸p thu hót ngn
tiỊn gưi cđa các cá nhân nh: huy động tiết kiệm dự thởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi có kỳ
hạn, tiết kiệm bậc thang chính sách lÃi suất cũng đợc chi nhánh quan tâm điều chỉnh, bám
sát diễn biến của thị trêng, tiÕp tơc më réng quan hƯ víi nhiỊu kh¸ch hàng Đối với các tổ
chức kinh tế thì áp dụng nhiều chính sách u đÃi (lÃi suất, thủ tục cho vay ) để tiếp tục thu
hút thêm nhiều khách hàng mới. Đồng thời cũng tổ chức nhiều buổi hội nghị khách hàng,
gặp gỡ thân mật để phát triển thêm mối quan hệ bền vững với khách hàng hiện tại.
Đối với hoạt động thanh toán: chi nhánh sẽ mở rộng thêm một số dịch vụ thanh toán
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng : thanh toán hóa đơn tiền điện, điện thoại,
homebanking, internet banking, POS
Quan hệ với khách hàng: tiếp tục giữ vững thị phần, tạo mối quan hệ lâu dài với khách
hàng truyền thống, thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng.
III. Một số giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn trong thời gian tới

1. Không ngừng phát hu uy tín của phòng giao dịch - nâng cao chất lợng phục vụ khách
hàng.
Uy tín của BIDV Quảng Bình có đợc nh ngày hôm nay là nhờ vào sự cố gắng, nỗ lực
không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong chi nhánh trong thời gian qua. Tuy chỉ
mới thành lập nhng chi nhánh giao dịch Nguyễn TrÃi đà đợc thừa hởng uy tín đó từ BIDV
Quảng Bình. Đặc biệt với công tác huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c và trong các
thành phần kinh tế thì uy tín là yếu tố rất quan trọng,đó là cơ sở để khách hàng tin tởng gửi
tài sản của mình cho ngân hàng. Vì thế, với sự tín nhiệm của mình từ khách hàng trong thời
gian qua, phòng giao dịch Nguyễn TrÃi - chi nhánh BIDV Quảng Bình cần cố gắng giữ gìn và
phát huy lợi thế này. Để làm tốt điều này thì một trong những việc mà ngân hàng phải làm, đó
là phải thờng xuyên duy trì, cải tiến và nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng. Với sự phục
vụ tốt thì ngân hàng sẽ có đợc sự trung thành của khách hàng đối với mình. Ngợc lại, ngân
23


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
hàng sẽ bị khách hàng quay đi tìm kiếm ngân hàng khác để giao dịch nếu không có một chất
lợng phục vụ tốt. Do đó, việc nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, cụ thể là :
- Khách hàng nhận đợc sự đón tiếp nhiệt tình của nhân viên ngân hàng ngay từ khi bớc
chân vào khu vực ngân hàng. Đơn giản chỉ là chỗ để xe, đợc chỉ dẫn lối vào quầy giao dịch,
hay chỗ ngồi đợi nhũng lúc khách đông phải tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái, không
bị căng thẳng khi đến ngân hàng.
- Nhân viên giao dịch của ngân hàng phải có khả năng quan sát tốt quang cảnh giao dịch.
Điều này sẽ giúp cho mỗi một nhân viên ngân hàng biết đợc khách hàng của mình, ngời nào
đến trớc, ngời nào đến sau, để từ đó có cách phục vụ tốt hơn. Tránh đợc tình trạng ngời đến
sau thì đợc phục vụ trớc, hay khách hàng thân thiết thì đợc phục vụ tốt hơn, còn những khách
hàng mới thì phải chờ đợi lâu, gây tâm lý khó chịu cho khách hàng Mỗi nhân viên ngân
hàng phải thực hiện công việc hơng dẫn khách hàng chu đáo, xử lý công việc với tốc độ
nhanh nhng chính xác, luôn tạo sự tin tởng tuyệt đối cho khách hàng.

- Một điều quan trọng hơn nữa là nhân viên ngân hàng phải tạo cho khách hàng một cảm
giác luôn đợc tôn trọng sau mỗi lần giao dịch. Làm đợc điều này thì ngân hàng sẽ giữ đợc sự
trung thành của khách hàng đối với mình. Qua đó góp phần mang lại hiệu quả cao trong việc
thu hút nguồn vốn tại ngân hàng.
Bằng việc kế thừa những truyền thống tốt đẹp của BIDV Quảng Bình, phòng giao dịch
Nguyễn TrÃi luôn giữ đợc niềm tin nơi khách hàng. Đặc biệt phong cách làm việc của đội ngũ
nhân viên dày dặn kinh nghiệm, năng động, sáng tạo nh hiện nay sẽ góp phần giữ chân đợc
khách hàng sau mỗi lần đến giao dịch.
2. Hoàn thiện và đa dạng loại hình dịch vụ ngân hàng
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng,đảm bảo cung cấp các tiện ích tốt nhất,
chính xác và an toàn nhất nhằm thu hút khách hàng quan hệ tốt với ngân hàng BIDV Quảng
Bình nói chung và phòng giao dịch Nguyễn TrÃi nói riêng cần quan tâm đến vấn đề này, từ
thủ tục, quy trình nghiệp vụ, tăng cờng hoạt động thu tiền tại nhà, đảm bảo tiết kiệm đợc thời
gian, chi phí cho khách hàng, nhằm phục vị tối đa nhu cầu của khách hàng. Khuyến khích
khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, để từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng phát
triển thêm các dịch vụ thanh toán. Thực hiện chủ trơng của chính phủ về việc chi trả lơng qua
tài khoản tại ngân hàng, hạn chế các dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt, mặt khác với sự phát
triển nhanh chóng của công nghệ nh hiện nay, đại đa số khách hàng đều có nhu cầu thanh
toán các khoản chi tiêu, dịch vụ ... qua ngân hàng, bởi việc này giúp cho khách hàng không
mất thời gian đi lại, công việc thanh toán lại diễn ra một cách nhanh chóng và thuận tiện, hạn
chế đợc những rủi ro khi phải mang theo một khoản tiỊn lín trong ngêi.

24


BCTT-A09887
Lu Thị Diễu Hiền
Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng khuyến khích mở tài khoản thanh toán qua ngân
hàng mà không thu phí, đồng thời cung cấp các chứng từ miễn phí, bên cạnh đó cần có những
u đÃi đối với những khách hàng lớn, truyền thống, có số d trên tài khoản tiền gửi lớn.

Ngoài ra ngân hàng cũng cần bổ sung thêm một số loại hình dịch vụ khác có tính khả thi
cao nh: chi trả ngoại tệ, giữ hộ tiền qua đêm, bảo quản tài liệu, giấy tờ có giá, kim loại có giá,
thu hộ học phí của sinh viên, mua bán ngoại tệ ...
3. Đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo
Trong bất cứ hoạt động nào của ngân hàng cũng cần đến hoạt động marketing. Đây là một
trong những nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động ngân hàng, bởi hoạt
động của ngân hàng chịu sự tác động từ nhiều phía và là nơi đầu tiên có thể bị ảnh hởng nếu
có một sự cố nào đó tác động đến nền kinh tế. Do đó, marketing ngân hàng giữ vai trò là chức
năng quản lý trên toàn bộ hoạt động kinh doanh. Khách hàng biết đến ngân hàng ở một mức
độ nào thì một phần nó sẽ phụ thuộc vào sự truyền thông về ngân hàng đến với công chúng.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Bình cũng đà nhận thức về tầm quan trọng của công tác
này. Trong thời gian tới, để thơng hiệu BIDV ngày càng đợc nhiều ngời dân biết đến hơn,
phòng giao dịch Nguyễn TrÃi theo định hớng của chi nhánh BIDV Quảng Bình cần đẩy mạnh
công tác marketing, cụ thể:
- Phòng giao dịch có thể tăng cờng quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng mình
thông qua các trang báo điện tử có uy tín. Bên cạnh đó cũng có thể thiết kế trang Web riêng
thật đặc sắc lôi cuốn ngời xem, để giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ nói chung của ngân
hàng, cũng nh giới thiệu về các sản phẩm tiền gửi, công bố lÃi suất tiền gửi hàng ngày cũng
nh các hình thức khuyến mại của những đợt huy động tiền gửi một cách hấp dẫn. Với những
cách quảng cáo một cách thờng xuyên, đầy ấn tợng nh vậy sẽ dễ dàng để nhiều ngời dân biết
đến thơng hiệu cũng nh uy tín của ngân hàng nhiều hơn, từ đó góp phần mang lại hiệu quả
kinh doanh cao cho Chi nhánh.
- Dựa trên nền tảng đội ngũ giao dịch viên của các phòng dịch vụ khách hàng, phòng giao
dịch, có thể tuyển dụng thêm nếu cần thiết, có thể phân công một số cán bộ có kinh nghiệm
chuyên trách cho công tác giới thiệu sản phẩm, theo dõi, điều tra về ý kiến phản hồi từ khách
hàng,để từ đó có sự cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, đơn vị cũng luôn
theo dõi, bám sát diễn biến thị trờng để đa ra những sản phẩm tiền gửi một cách đa dạng, mới
mẻ, đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu của khách hàng.
- Định kỳ nên có sự điều tra, thăm dò ý kiến từ phía khách hàng về hình thức huy động
vốn của ngân hàng trong đợt huy động vừa qua. Để từ những thông tin phản hồi đó ngân hàng

rút ra những kinh nghiệm cho đợt huy động vốn tiếp theo.

25


×