Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(SKKN HAY NHẤT) phát triển năng lực tư duy và năng lực tự học cho học sinh thông qua các bài tập chuỗi phản ứng hoá học trong hoá học hữu cơ theo quan điểm tiếp cận hệ thống để nâng cao hiệu quả dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 94 trang )

Table of Contents
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
6. Đóng góp mới của đề tài.................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...........................................................4
1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống........................................................................4
1.2. Các phương pháp dạy học theo quan điểm tiếp cận hệ thống......................4
1.2.1. Phương pháp Graph dạy học.....................................................................4
1.2.2. Phương pháp Algorit dạy học....................................................................5
1.3. Quá trình dạy học theo quan điểm tiếp cận hệ thống...................................5
1.3.1. Q trình dạy học......................................................................................5
1.3.2. Nội dung mơn học theo quan điểm tiếp cận hệ thống................................5
1.3.3. Quá trình dạy học theo quan điểm tiếp cận hệ thống................................6
1.4. Thực trạng dạy học phần hidrocacbon và sử dụng bài tập chuỗi phản ứng
trong hóa hữu cơ................................................................................................8
1.4.1. Mục đích điều tra.......................................................................................8
1.4.2. Nội dung – phương pháp – địa bàn điều tra..............................................9
1.4.2.1. Nội dung.................................................................................................9
1.4.2.2. Phương pháp..........................................................................................9
1.4.2.3. Đối tượng điều tra..................................................................................9
1.4.3. Kết quả điều tra.........................................................................................9
Chương 2: XÂY DỰNG, TUYỂN CHỌN VÀ SỬ DỤNG CÁC BÀI TẬP VỀ CHUỖI PHẢN
ỨNG TRONG HÓA HỮU CƠ THEO QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN HỆ THỐNG ĐỂ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC PHẦN HIDROCACBON................................................10
2.1. Xây dựng các bài tập về chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ theo quan điểm
tiếp cận hệ thống...............................................................................................10


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.1.1. Nguyên tắc xây dựng các dạng bài tập về chuỗi phản ứng trong hóa hữu
cơ phần hidrocacbon.........................................................................................10
2.1.1.1. Cơ sở đề xuất các nguyên tắc...............................................................10
2.1.1.2. Các nguyên tắc xây dựng......................................................................10
2..1.2. Hệ thống các bài tập về chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ phần
hidrocacbon.......................................................................................................11
2..1.2.1. Quy trình xây dựng các bài tập về chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ
phần hidrocacbon..............................................................................................11
2.1.2.2. Các dạng bài tập...................................................................................12
2.1.2.3. Hệ thống các bài tập đã xây dựng (có phụ lục đính kèm)......................16
2.2. Sử dụng các bài tập về chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ phần hidrocacbon
vào q trình dạy học phần hóa hữu cơ............................................................17
2.2.1. Sử dụng bài tập để hoàn thiện, củng cố kiến thức...................................17
2.2.1.1. Hồn thiện, củng cố kiến thức trong chương trình hóa hữu cơ.............17
2.2.1.2. Quy trình sử dụng hệ thống bài tập về chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ
phần hidrocacbon để hoàn thiện, củng cố kiến thức..........................................18
2.2.2. Sử dụng bài tập để phát triển kiến thức...................................................22
2.2.2.1. Phát triển kiến thức trong chương trình hóa hữu cơ............................22
2.2.2.2. Quy trình sử dụng hệ thống bài tập chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ
phần hidrocacbon để phát triển kiến thức.........................................................23
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................................28
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm..................................................................28
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.................................................................28
3.3. Đối tượng, địa bàn và nội dung thực nghiệm.............................................29
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm...........................................................................29
3.3.2. Địa bàn thực nghiệm...............................................................................29
3.3.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................29

3.3.3.1. Chuẩn bị................................................................................................29
3.3.3.2. Tiến hành hoạt động giảng dạy trên lớp...............................................29
3.3.3.3. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm..............................................30
3.4. Kết quả thực nghiệm..................................................................................30
3.4.1. Kết quả thực nghiệm bài kiểm tra lần 1...................................................30
3.4.2. Kết quả thực nghiệm bài kiểm tra lần 2...................................................32

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.4.3. Kết quả thực nghiệm bài kiểm tra lần 3...................................................34
3.4.4. Kết quả tổng hợp 3 bài kiểm tra..............................................................37
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm...................................................................38
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................40
1. Những công việc đã làm................................................................................40
2. Kết luận.........................................................................................................40

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các nhóm thực nghiệm và đối chứng
Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra lần 1
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1
Bảng 3.5.Bảng điểm bài kiểm tra lần 2
Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2
Bảng 3.8. Bảng điểm bài kiểm tra lần 3
Bảng 3.9. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 3

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 3
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả của 3 bài kiểm tra
Bảng 3.12. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích tổng hợp 6 bài kiểm tra
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả học tập của 3 bài kiểm tra

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị đường tích luỹ bài kiểm tra lần 1
Hình 3.2. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra lần 1
Hình 3.3. Đồ thị đường tích luỹ bài kiểm tra lần 2
Hình 3.4. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra lần 2
Hình 3.5. Đồ thị đường tích luỹ bài kiểm tra lần 3
Hình 3.6. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra lần 3
Hình 3.7. Đồ thị đường tích luỹ của 3 bài kiểm tra
Hình 3.8. Đồ thị kết quả học tập của 3 bài kiểm tra

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THPT: trung học phổ thông
As: ánh sáng
TN: thực nghiệm
ĐC: đối chứng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong các nguồn lực để phát triển đất nước nhanh, hiệu quả, bền vững, đúng
định hướng thì nguồn lực con người là yếu tố cơ bản. Muốn xây dựng nguồn lực
con người, phải đẩy mạnh đồng bộ giáo dục đào tạo, khoa học cơng nghệ và xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay là: phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của người học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, hình thành thái
độ, tình cảm, hứng thú học tập cho học sinh. Và mục đích của sự đổi mới đó là
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
Định hướng này đã được pháp chế hóa trong Luật Giáo dục điều 24, 2, trong
số 16/2006/QĐ – BGD&ĐT: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, chủ động, tự giác, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm;
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Đối với người học thì Học khơng chỉ để chiếm lĩnh tri thức mà còn để biết
phương pháp đi đến tri thức đó, do đó việc thay đổi cách học là tất yếu để có thể
học suốt đời. Cịn đối với người dạy, việc thay đổi cách dạy càng trở nên quan
trọng, bức thiết hơn. Người dạy phải là người am hiểu về sự học, là chuyên gia của
việc học, phải dạy cho người ta cách học đúng đắn, người dạy phải chú trọng đổi
mới phương pháp dạy học, chú trọng việc dạy chữ đi đôi với dạy làm người, coi
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng thực hành cho học sinh,… để bồi dưỡng
các em trở thành những cơng dân hữu ích góp phần xây dựng bảo vệ Tổ Quốc.
Trong q trình học ở trường phổ thơng, nhiệm vụ quan trọng của Giáo dục
là phát triển tư duy cho học sinh ở mọi bộ mơn, trong đó có bộ mơn Hóa học là
mơn khoa học bao gồm cả lý thuyết và thực nghiệm, vì thế, bên cạnh việc nắm
vững lý thuyết, người học cần phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo mọi vấn đề
thông qua hoạt động thực nghiệm, thực hành, hoàn thành bài tập.

Một trong những phương pháp dạy học tích cực là sử dụng bài tập hóa học
trong hoạt động dạy và học ở trường phổ thơng. Trong q trình dạy học, bài tập
hóa học giữ vai trị hết sức quan trọng, nó được sử dụng rộng rãi ở tất cả các khâu.
Bài tập hóa học là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy
học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập
nghiên cứu khoa học, biến những kiến thức đã thu được qua bài giảng thành kiến
thức của chính mình. Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự nếu học sinh có thể vận
dụng thành thạo chúng vào việc hồn thành những bài tập lý thuyết và thực hành.
Bài tập hóa học giúp học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


động phong phú, chỉ có vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập, học sinh mới nắm
vững kiến thức một cách sâu sắc nhất. Đồng thời, nó cũng là phương tiện để ơn
tập, hệ thống hóa kiến thức tốt nhất. Thơng qua giải bài tập hóa học, học sinh được
rèn luyện các kĩ năng như: kĩ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng, kĩ
năng tính theo cơng thức và phương trình hóa học, kĩ năng thực hành. Ngồi ra, bài
tập hóa học cịn giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, trí thơng minh, được
sử dụng như là một phương tiện để nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức
mới, giúp cho học sinh tích cực, tự lực, chủ động lĩnh hội kiến thức một cách sâu
sắc và bền vững. Không những thế, bài tập hóa học cịn là phương tiện để kiểm tra
kiến thức, kĩ năng của học sinh một cách chính xác, có tác dụng giáo dục tư tưởng
cho học sinh, thơng qua giải bài tập, có thể rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn,
trung thực, chính xác, khoa học, tính sáng tạo khi giải quyết các vấn đề và nâng
cao hứng thú học tập bộ mơn.
Bài tập hóa học về chuỗi phản ứng trong hóa học hữu cơ theo quan điểm tiếp
cận hệ thống nhằm mục đích phát triển tư duy khái quát, sáng tạo và tư duy tái hiện
cho học sinh trong quá trình dạy học vẫn chưa được nghiên cứu và tìm hiểu một

cách sâu sắc. Với mong muốn tìm hiểu và sử dụng hiệu quả hơn chuỗi phản ứng
trong hóa học hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ
thông, tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển năng lực tư duy và năng lực tự học cho học
sinh thông qua các bài tập chuỗi phản ứng hoá học trong hoá học hữu cơ theo
quan điểm tiếp cận hệ thống để nâng cao hiệu quả dạy học phần hidrocacbon”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng các bài tập về chuỗi phản ứng trong phần
hidrocacbon theo quan điểm tiếp cận hệ thống nhằm phát triển tư duy khái quát,
sáng tạo và tư duy tái hiện cho học sinh, phát triển năng lực tư duy và năng lực tự
học cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Lý luận về quan điểm tiếp cận hệ thống.
- Các phương pháp dạy học theo quan điểm tiếp cận hệ thống.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học Hóa học ở trường phổ thơng.
- Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống bài tập về chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ
phần hidrocacbon.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra cơ bản về thực trạng dạy và học Hóa học ở trường trung học phổ
thông.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Thăm dò, trao đổi với giáo viên và học sinh về nội dung, khối lượng kiến
thức, cách dạy, cách học và cách sử dụng các bài tập theo hệ thống chuỗi phản ứng
trong hóa hữu cơ chương trình phổ thơng.
6. Đóng góp mới của đề tài

- Góp phần làm sáng tỏ ý nghĩa, tác dụng to lớn của bài tập hóa học trong
q trình dạy và học hóa học. Mối quan hệ giữa tiếp cận hệ thống và bài tập chuỗi
phản ứng trong hóa hữu cơ.
- Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng các bài tập về chuỗi phản ứng trong hóa
hữu cơ phần hidrocacbon theo quan điểm tiếp cận hệ thống để nâng cao hiệu quả
dạy học phần hidrocacbon.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống
Tiếp cận là hệ phương pháp, do đó thuộc phạm trù phương pháp. Một lý
thuyết khoa học đến độ trưởng thành sẽ có khả năng tác động như một hệ phương
pháp. Phép biện chứng duy vật gắn với phép duy vật biện chứng.
Tiếp cận hệ thống, hay còn gọi là tiếp cận hệ thống cấu trúc, xuất xứ từ lý
thuyết xibecnetic phát triển cao thành một phương pháp cụ thể của triết học duy
vật biện chứng. Nó thuộc loại phương pháp triết học, tức là những phương pháp
chung nhất có thể vận dụng vào mọi lĩnh vực của nhận thức và thực tiễn.
Tóm lại, tiếp cận hệ thống là cách thức xem xét đối tượng như một hệ toàn
vẹn phát triển động, tự sinh thành và lớn lên thông qua giải quyết mâu thuẫn nội
tại, do sự tương tác hợp quy luật của các thành tố. Tiếp cận hệ thống cũng là cách
thức phát hiện ra logic phát triển của đối tượng từ lúc mới sinh thành đến lúc trở
thành hệ toàn vẹn mang một chất lượng tồn vẹn thích hợp.
1.2. Các phương pháp dạy học theo quan điểm tiếp cận hệ thống
1.2.1. Phương pháp Graph dạy học
Dạy học là một hoạt động rất phức tạp. Lý thuyết Graph có thể giúp giáo
viên quy hoạch được q trình dạy học trong tồn bộ, cũng như từng mặt của nó.

Bằng cách đó ta có thể tiến dần tới cơng nghệ hóa một cách hiện đại q trình dạy
học vốn quen với phong cách triển khai bằng trực giác và kinh nghiệm.
Đây là kết quả nghiên cứu về sự vận dụng quy luật chuyển hóa phương pháp
khoa học thành phương pháp dạy học. Phương pháp Graph của toán học được chọn
làm đối tượng nghiên cứu thực nghiệm: chuyển hóa thành phương pháp dạy học
thơng qua xử lý sư phạm theo cơng thức:
P Graph tốn học → Ψ → P dạy học
Đến nay, qua việc thực nghiệm trong nhiều năm ở nhiều môn học, Graph
dạy học đã trở thành một phương pháp dạy học ổn định, có thể áp dụng cho nhiều
mơn học, ngồi hóa học.
Sở dĩ Graph tốn học được chọn để chuyển hóa vì về mặt nhận thức luận, nó
là phương pháp khoa học thuộc loại riêng rộng, có tính khái qt cao, có tính ổn
định vững chắc, và chính vì thế mà nó được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khoa học và kĩ thuật: kinh tế học, tâm lý học, hóa học, vật lý học, vận trù học, điều
khiển học, xây dựng, giao thông, quản lý v.v…
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Về mặt tâm lý – lý luận dạy học: Graph vừa trừu tượng – khái quát cao, lại
vừa có thể biểu đạt bằng sơ đồ họa hình cụ thể, trực quan.

1.2.2. Phương pháp Algorit dạy học
Algorit là tập hợp những thao tác sơ đẳng, đơn trị của sự gia công thơng tin
được xếp theo một trình tự nhất định, nhằm giải quyết những nhiệm vụ cùng một
loại.
Algorit là một bản quy định chính xác mà mọi người đều hiểu như nhau về
việc hoàn thành những thao tác nguyên tố theo một trình tự xác định nhằm giải
quyết bài tốn bất kì thuộc một loại hay một kiến thức nào đó.

1.3. Quá trình dạy học theo quan điểm tiếp cận hệ thống
1.3.1. Quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một hệ tồn vẹn, ở đó các thành tố của nó luôn luôn
tương tác với nhau theo những quy luật riêng, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn
nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng:
- Giữa dạy và học.
- Giữa truyền đạt với điều khiển dạy.
- Giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong học.
Quá trình dạy học là hoạt động cộng đồng – hợp tác giữa các chủ thể: thầy –
cá thể trị, trị – trị trong nhóm, thầy – nhóm trị. Sự tương tác theo kiểu cộng đồng
– hợp tác giữa dạy và học là yếu tố duy trì và phát triển sự thống nhất tồn vẹn của
q trình dạy học, nghĩa là chất lượng dạy học. Dạy tốt, học tốt chính là đảm bảo
được 3 phép biện chứng (3 sự thống nhất) nói trên trong hoạt động cộng tác. Đó là
sự thống nhất của điều khiển, bị điều khiển và tự điều khiển, có sự biến đổi liên hệ
thường xuyên bền vững.
Bản chất của quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn, gồm 3 thành tố cơ
bản: dạy, học và nội dung môn học (khái niệm khoa học).
1.3.2. Nội dung môn học theo quan điểm tiếp cận hệ thống
Nội dung mơn học hóa học giảng dạy ở trường phổ thông bao gồm:
- Việc nghiên cứu những cơ sở khoa học hóa học, tức là những khái niệm,
định luật và học thuyết chủ đạo được tập hợp thống nhất thành một hệ thống logic
chặt chẽ trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Tìm hiểu những phương pháp kĩ thuật chủ yếu của hóa học, những ứng
dụng của nó trong thực tiễn đời sống sản xuất, chiến đấu và khoa học.
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Việc rèn luyện cho học sinh những kĩ năng và kĩ xảo thực hành đặc trưng

của hóa học cần thiết cho đời sống và lao động.
- Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng và đạo đức cách mạng cho
học sinh.
Nội dung mơn học hóa học giảng dạy ở trường phổ thông được biểu diễn
theo sơ đồ sau:
Bài giảng
Nội dung 1
Lý thuyết
Minh hoạ
Bài tập
Nội dung 2
Lý thuyết
Minh họa
Bài tập
Nội dung n
Tóm tắt – Ghi nhớ
Ơn tập – kiểm tra

Nội dung cụ thể của mơn hóa học, khối lượng kiến thức và chiều sâu của
việc nghiên cứu, trình tự hình thành các kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo hóa học được
thể hiện cụ thể trong chương trình mơn hóa học, trong các sách giáo khoa, sách thí
nghiệm – thực hành và sách bài tập về hóa học.
1.3.3. Quá trình dạy học theo quan điểm tiếp cận hệ thống
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về dạy và học. Với quan niệm thơng
thường dạy thế nào thì học thế ấy nên khái niệm dạy sẽ kéo theo khái niệm học.
Có quan niệm cho rằng dạy học là một nghề trong xã hội hay dạy học là hoạt
động của thầy giáo trên lớp. Cũng có quan niệm cho rằng có việc học mới cần đến
việc dạy nên nhu cầu và cách học sẽ quyết định quá trình dạy. Các quan niệm này
đều nói về vai trị của người giáo viên. Các quan niệm như thế đều không đầy đủ.
6


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khái niệm dạy, học ... được tâm lý học sư phạm, giáo dục học đề cập đến như
những khái niệm xuất phát của tâm lý học sư phạm và giáo dục của nhà trường.
Lịch sử văn hóa phương Đơng thường coi Khổng Tử là học giả đầu tiên của giáo
dục. Theo Nguyễn Văn Tiến: “Khổng Tử là người đầu tiên đưa ra phương pháp
giáo dục khoa học ... Cách dạy của ông là gợi mở để người học suy nghĩ, chứ
khơng phải là giảng giải nhiều lời”.
Có quan niệm cho rằng học là thu nhận kiến thức của nhân loại và mục đích
của việc học là để “khai trí tiến đức” như cố nhân đã dạy (Giáo sư Nguyễn Ngọc
Quang – bài “Bản chất quá trình dạy học – sách Giáo dục học đại học – Hà Nội
2000). Quan niệm học đó sẽ tương ứng với khái niệm “dạy là truyền thụ kiến thức
mà nhân loại đã tích lũy được”. Ngồi ra cịn rất nhiều các quan niệm khác về quá
trình dạy và học. Cố Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã viết “học là q trình tự
giác, tích cực, tự lực, chiếm lĩnh khái niệm khoa học (nội dung học) dưới sự điều
khiển sư phạm của giáo viên. Trong quan niệm này chúng ta thấy rõ học mà chỉ
ghi chép những gì giáo viên nói thì khơng phải là học, học phải tích cực, tự giác, tự
lực nếu khơng thì q trình học sẽ khơng có kết quả. Như vậy học là một hoạt động
với đối tượng , trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng để
chiếm lĩnh. Cũng theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Dạy là sự điều khiển tối ưu
hóa q trình người học chiếm lĩnh nội dung học, trong và bằng cách đó phát triển
và hình thành nhân cách (năng lực, phẩm chất)”. Nhân cách ở đây được hiểu là tri
thức, kĩ năng và thái độ.
Hoạt động học là yếu tố khách quan thứ hai quy định logic của quá trình dạy
học về mặt lý luận dạy học; nghĩa là trình độ trí dục và quy luật lĩnh hội người học
có ảnh hưởng quyết định đến việc tổ chức quá trình dạy học, nó bao gồm 2 chức
năng thống nhất với nhau: lĩnh hội và tự điều khiển nhận thức.
Hoạt động dạy gồm hai chức năng truyền đạt và điều khiển, luôn luôn tác

động và thống nhất với nhau. Dạy phải xuất phát từ logic khoa học của khái niệm
và logic sư phạm của tâm lý học lĩnh hội.
Cái khác nhau của các quan niệm dạy học nằm ở chỗ đã nhấn mạnh hơn yếu
tố nào trong các chức năng truyền đạt của việc dạy và chức năng lĩnh hội của việc
học mà chưa chú ý thích đáng chức năng điều khiển quá trình nhận thức, quá trình
lĩnh hội của người học của việc dạy học và tính tích cực, chủ động tự điều khiển
quá trình nhận thức của người học trong quá trình học của mình. Ngược lại theo
quan niệm về việc dạy học, người ta rất coi trọng yếu tố điều khiển sư phạm của
giáo viên, ở đây vai trị của giáo viên đã có sự thay đổi, người giáo viên phải biết
gợi mở, hướng dẫn, dạy cho người học cách tìm kiếm và xử lý thơng tin, từ đó vận
dụng chúng. Tuy nhiên, muốn được như vậy cần coi trọng môi trường công tác
giữa việc dạy và việc học và người học phải biết tự điều khiển quá trình nhận thức
của mình thơng qua việc tích cực, chủ động, tự lực chiếm lĩnh lấy nội dung học với
sự hỗ trợ của người dạy.
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong hoạt động học, người ta đã thấy được tính thống nhất của hai chức
năng vừa thu nhận kiến thức vừa kết hợp với sự tự điều khiển kiến thức của mình.
Để hoạt động học thu được kết quả tốt người học khơng chỉ thu nhận kiến thức mới
mà cịn phải tích cực, tự điều khiển nhận thức của mình, tức là người học phải tích
cực, chủ động, sáng tạo tìm tịi kiến thức mới. Có như vậy thì q trình tự thu nhận
kiến thức của người học mới thu được kết quả cao nhất. Và hoạt động học sẽ diễn
ra một cách tích cực.
Q trình xảy ra hoạt động dạy và học có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau:

Tối ưu hóa


Giáo viên
Hoạt động dạy

Học sinh
Hoạt động học

Truyền
đạt

Phản
xạ của
người
học

Nội dung, phương
pháp, phương tiện

Hoạt động học tập

Lĩnh hội, tự điều
khiển nhận thức

Điều kiện ngoại cảnh (môi trường)

Dạy và học là hai mặt của một quá trình thống nhất – sự dạy học; việc dạy
của thầy phải có tác dụng điều khiển (tổ chức, chỉ đạo, đánh giá) sự học của trị
nhằm phát huy đến cao độ tính tự giác, tích cực tự lực của trị. Dạy tốt là làm cho
trị biết học, biết biến q trình đào tạo thành tự đào tạo. Sự học của trò một mặt
phải biết dựa vào sự dạy, mặt khác nó phải là quá trình tự giác, tích cực và tự lực
của trị.

1.4. Thực trạng dạy học phần hidrocacbon và sử dụng bài tập chuỗi phản ứng
trong hóa hữu cơ
1.4.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng việc học tập mơn hóa học hiện nay ở trường
THPT Quỳnh Lưu 2, tỉnh Nghệ An, coi đó là căn cứ để xác định phương hướng,
nhiệm vụ và phát triển đề tài.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Thơng qua q trình điều tra đi sâu phân tích các dạng bài tập mà hiện tại
giáo viên thường ra cho học sinh lớp 11, xem đây là một cơ sở định hướng nghiên
cứu cải tiến phương pháp dạy học hiện nay.
1.4.2. Nội dung – phương pháp – địa bàn điều tra
1.4.2.1. Nội dung
- Điều tra tổng quát về tình hình sử dụng bài tập hóa học ở trường THPT
Quỳnh Lưu 2 hiện nay.
- Lấy ý kiến của các giáo viên và học sinh về các phương án sử dụng bài tập
trong các tiết học bộ mơn Hóa học.
1.4.2.2. Phương pháp
- Nghiên cứu giáo án, dự giờ trực tiếp các tiết học Hóa học ở trường THPT
Quỳnh Lưu 2.
- Gửi và thu phiếu điều tra (trắc nghiệm góp ý kiến).
1.4.2.3. Đối tượng điều tra
- Các giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ mơn Hóa học ở trường THPT Quỳnh
Lưu 2.
- Các giáo viên có trình độ đại học, thạc sĩ.
1.4.3. Kết quả điều tra

Trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 2 năm 2021 tôi đã
trực tiếp dự giờ thăm lớp được 12 tiết mơn Hóa học lớp 11 THPT của các giáo viên
trường THPT Quỳnh Lưu 2 và gửi phiếu điều tra tới 6 giáo viên trường THPT
Quỳnh Lưu 2 (có mẫu ở bảng phụ lục).
Sau q trình điều tra tơi đã tổng hợp lại kết quả như sau:
- Đa số giáo viên khi ra bài tập cho học sinh thường lấy những bài tập đã có
sẵn trong sách giáo khoa, sách bài tập mà ít khi sử dụng bài tập tự mình ra. Một số
giáo viên trong tiết học chỉ chú trọng vào truyền đạt kiến thức mà xem nhẹ vai trò
của bài tập.
- Một số giáo viên cịn lại có sử dụng bài tập trong tiết học nhưng chỉ để
kiểm tra miệng và cuối tiết học để củng cố lại, hệ thống lại kiến thức của bài học.
- Khi được hỏi ý kiến về xây dựng một hệ thống bài học chuỗi phản ứng hóa
học theo phương pháp tiếp cận hệ thống để hỗ trợ cho quá trình tổ chức hoạt động
dạy học thì tồn bộ giáo viên đều nhất trí đây là phương pháp hay và có tính khả
thi trong việc nâng cao hiệu quả dạy học ở trường THPT hiện nay.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 2: XÂY DỰNG, TUYỂN CHỌN VÀ SỬ DỤNG CÁC BÀI TẬP VỀ
CHUỖI PHẢN ỨNG TRONG HÓA HỮU CƠ THEO QUAN ĐIỂM TIẾP
CẬN HỆ THỐNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC PHẦN
HIDROCACBON
2.1. Xây dựng các bài tập về chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ theo quan điểm
tiếp cận hệ thống
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng các dạng bài tập về chuỗi phản ứng trong hóa hữu
cơ phần hidrocacbon
2.1.1.1. Cơ sở đề xuất các nguyên tắc

- Dựa trên quan điểm tiếp cận hệ thống và đặc điểm về nội dung và cấu trúc
chương trình.
- Dựa vào đặc điểm phân loại dây chuyền biến đổi các chất hữu cơ (đường
thẳng, phân nhánh và chu trình).
- Dựa vào các thơng tin đã biết và chưa biết đối với các dây chuyền.
2.1.1.2. Các nguyên tắc xây dựng
Dựa trên các cơ sở trên, chúng tôi đề xuất nguyên tắc xây dựng các dạng bài
tập theo bảng sau:
Các dạng Sơ đồ
bài tập
các
(theo
chất đã
kiểu dây biết các
chuyền
mắt
mạch)
xích
biến
đổi
mạch
(từng
đoạn)
từ n
mắt

Số chất chưa
biết mắt xích
đối với mạch


Thơng
tin về
các
chất
bổ
sung
(phụ
thêm)

Các điều kiện
bổ sung

Sơ đồ
chung
tổng quát

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


xích
Mở

Nửa mở

2

1 hoặc 0


n (n

¿

1 (n

¿

2)

Khơng

khơng

A→B→
C

2)

Có đối
với
mỗi
phản
ứng

khơng

+
X


A
+
Y


Khơng

Các mắt xích
đã biết luân
phiên (xen kẽ)
với các mắt
xích chưa biết,
vùng mắt xích
đã biết

A → ... →

Khơng

Khơng

A → ...
→ ... → D



khơng

n
2 + 0,5


Nửa đóng

1

1 hoặc 0

(n lẻ hoặc
chẵn)
(n

¿

n
2

(

¿

3)

¿

4)

Đóng
0

0 (n


¿

2)

+
C

+
D


...
...

2..1.2. Hệ thống các bài tập về chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ phần
hidrocacbon
2..1.2.1. Quy trình xây dựng các bài tập về chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ phần
hidrocacbon
Việc xây dựng các bài tập về chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ phần
hidrocacbon chủ yếu dựa trên cơ sở hệ thống kiến thức về hóa hữu cơ phần
hidrocacbon, đặc biệt nội dung và cấu trúc chương trình sách giáo khoa và đặc
điểm đối tượng học sinh. Trên cơ sở đó tơi đề xuất quy trình xây dựng bài tập
chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ phần hidrocacbon như sau:
- Bước 1: xác định mục tiêu của bài học hoặc từng phần của bài học cần
nghiên cứu.
- Bước 2: Xác định đặc điểm đối tượng học sinh và trình độ nhận thức chung
của học sinh.
- Bước 3: Vận dụng các kiến thức lý thuyết chủ đạo hoặc xâu chuỗi những
kiến thức hóa học cơ bản đã được học ở phần lý thuyết.

- Bước 4: Xác định mối liên hệ giữa các kiến thức đã biết và các kiến thức
có liên quan đến bài tập. Dự đoán kiến thức cần đạt được trên cơ sở lý thuyết chủ
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đạo đã biết. Kiểm tra các kiến thức dự đoán bằng cách áp dụng vào mỗi phương
trình phản ứng.
- Bước 5: Viết các phương trình phản ứng hồn thành chuỗi phản ứng.
2.1.2.2. Các dạng bài tập
a. Mạch mở: là loại mạch trong đó có thơng tin về tất cả các chất – mắt xích.

Ví dụ: Viết các phản ứng của các biến đổi sau đây:
C3H6(OH)2
C3H8 → C3H6 → C3H7Cl
(C3H6)n
Nhận xét: Đây là chuỗi mạch mở, mạch này cho biết tất cả các thông tin về các
chất. Học sinh sau khi học xong các kiến thức về ankan, anken, biết được tính chất
đặc trưng của các chất và mối quan hệ giữa chúng có thể chuyển hóa được sơ đồ
trên.
Hướng dẫn:
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học
Dạng bài tập này hệ thống lại các kiến thức về ankan, anken. Học sinh nắm
vững tính chất hóa học của ankan và anken thì có thể làm được bài tập này.
-Bước 2: Xác định đặc điểm đối tượng học sinh và trình độ nhận thức của học
sinh.
Giáo viên đưa ra dạng bài tập cần phải dựa vào trình độ nhận thức chung của
mỗi lớp.
-Bước 3: Vận dụng các kiến thức lý thuyết chủ đạo hoặc xâu chuỗi các kiến thức

hóa học cơ bản đã được học ở phần lý thuyết.
Với dạng bài tập này, cần nắm được tính chất hóa học của ankan là có phản ứng
thế, phản ứng crackinh, và phản ứng oxi hóa, đối với anken thì có phản ứng đặc
trưng là phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp và phản ứng oxi hóa bởi KMnO 4,
phản ứng oxi hóa hồn tồn.
-Bước 4: Xác định mối liên hệ giữa các kiến thức đã biết và kiến thức có liên
quan đến bài tập
Trong bài tập chuỗi phản ứng này, có liên hệ đến phản ứng crackinh của ankan,
phản ứng oxi hóa bởi KMnO4, phản ứng cộng và phản ứng trùng hợp của anken.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-Bước 5: Viết các phương trình phản ứng hồn thành chuỗi phản ứng
C3H8


t0

C3H6 + H2

3C3H6 + 2KMnO4 + 4H2O ⃗
C3H6 + HCl ⃗ C3H7Cl

3C3H6(OH)2 + 2MnO2 + 2KOH

t0 , xt , P (C3H6)n
nC3H6 ⃗


b. Mạch nửa mở: là mạch trong đó có các thơng tin về một chất – mắt xích và đối
với mỗi phản ứng đã biết thì có các tác nhân hoặc sản phẩm.

Ví dụ: Viết các phản ứng của các biến đổi sau đây:
B

+H2

as/+Cl2

H2O

C2H5OH −
A

+HCl

C

Hướng dẫn:
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học hoặc từng phần của bài học cần nghiên
cứu.
Dạng bài tập này hệ thống lại các kiến thức của ancol, anken và ankan.
- Bước 2: Xác định trình độ nhận thức của học sinh.
Giáo viên đưa ra dạng bài tập cần phải dựa vào trình độ nhận thức chung của mỗi
lớp.
-Bước 3: Vận dụng kiến thức lý thuyết chủ đạo (nếu có) hoặc xâu chuỗi các kiến
thức hóa học cơ bản đã được hình thành.
Với dạng bài tập này cần nắm được tính chất hóa học của ancol: phản ứng thế,
phản ứng tách nước, phản ứng oxi hóa; tính chất hóa học của anken: phản ứng

cộng, phản ứng trùng hợp và phản ứng oxi hóa; tính chất hóa học của ankan: phản
ứng thế, phản ứng crackinh và phản ứng oxi hóa.
-Bước 4: Xác định mối liên hệ giữa các kiến thức đã biết và các kiến thức có liên
quan đến bài tập.
Các bài tập chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ phần hidrocacbon dạng mạch nửa mở
chỉ cho biết 1 chất hoặc mắt xích và các tác nhân phản ứng. Do đó, để hồn thành
được chuỗi phản ứng dạng này, ngồi tính chất hóa học của các chất học sinh cần
phải nắm vững điều kiện xảy ra phản ứng của từng loại phản ứng thì mới có thể
hồn thành được bài tập.
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-Bước 5: Viết các phương trình phản ứng hồn thành chuỗi phản ứng:
H 2 SO 4 đăc ,170 0 C
C2H5OH ⃗
C2H4 + H2O
C2H4 + HCl ⃗ C2H5Cl
A
C2H4 + H2

C

⃗ C2H6
Ni / t 0

C2H6 + Cl2

a

⃗s

C2H5Cl + HCl

B
c. Mạch nửa đóng: là đoạn mạch chứa các thông tin đã biết xen kẽ các thơng tin
chưa biết và khơng có thêm chất bổ sung.
Ví dụ: Xác định các chất A, B, C, D và viết các phương trình phản ứng trong sơ đồ
chuyển hoá sau :
A

B

C

C3H8

C2H4(OH)2
C

D

Hướng dẫn:
-Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học hoặc từng phẩn của bài học nghiên cứu.
Dạng bài tập này có liên quan đến kiến thức của ankan, anken và ankin.
-Bước 2: Xác định trình độ nhận thức của học sinh.
Giáo viên đưa ra dạng bài tập cần phải dựa vào trình độ nhận thức chung của mỗi
lớp.
-Bước 3: Vận dụng kiến thức chủ đạo (nếu có) hoặc xâu chuỗi các kiến thức hóa
học cơ bản đã được hình thành.

Với dạng bài tập này học sinh cần suy luận, dự đoán được các chất qua mỗi mũi
tên, cần nắm được tính chất hóa học của ankan: phản ứng thế, phản ứng crackinh,
phản ứng oxi hóa; tính chất hóa học của anken và ankin: phản ứng cộng, phản ứng
trùng hợp và phản ứng oxi hóa.
-Bước 4: xác định mối liên hệ giữa các kiến thức đã biết và kiến thức có liên quan
đến bài tập
Các bài tập chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ phần hidroacacbon dạng mạch nửa
đóng chứa các chất – mắt xích đã biết có xen kẽ các chất chưa biết và khơng có
thêm chất bổ sung. Với dạng bài tập này, học sinh ngồi nắm được các kiến thức lý
thuyết về tính chất hóa học chủ đạo, cịn phải có khả năng dự đốn được các chất
tạo thành, tìm ra mâu thuẫn, mối liên hệ giữa các tính chất hóa học của các chất để
dự đoán sản phẩm tạo thành.
-Bước 5: Viết các phương trình phản ứng hồn thành chuỗi phản ứng.
C2H4

C2H2

C2H4
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


C3H8

C2H4(OH)2
C2H4

crackinh
C3H8 ⃗


C2H4Br2

CH4 + C2H4
A

C

C

1500 0 C , lln C2H2 + 3H2
2CH4 ⃗

C2H2 + H2

C2H4 + Br2

B

Pd / PbCO 3 , t 0
C2H4



C2H4Br2
D

C2H4Br2 + 2NaOH
2NaBr




C2H4OH)2 +

d. Mạch đóng: là loại mạch mà trật tự sắp xếp hai mắt xích hoặc lớn hơn trong đó
khơng có thơng tin, chất bổ sung đối với các phản ứng này và không cho biết chất
bổ sung nào đó.

Ví dụ: Hồn thành chuỗi phản ứng sau:
A ⃗ A1 ⃗ A2 ⃗

A3



A4



A5

Propan
B



B1




A3



A5

Rõ ràng trên thực tế có thể gặp những loại mạch như trên. Đây là chuỗi
mạch rất khó nó chỉ cho biết chất đầu, để hồn thành được chuỗi mạch trên đòi hỏi
học sinh phải nắm vững các tính chất đặc trưng của các chất hữu cơ, hơn nữa nó
địi hỏi phải có tư duy logic để suy luận ra được các chất còn lại. Phải nắm bắt
được mối quan hệ giữa các hợp chất hữu cơ.
Hướng dẫn:
-Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học hoặc từng phần của bài học cần
nghiên cứu
Dạng bài tập này có liên quan đến kiến thức của ankan, anken, ankin, ancol,
andehit.
-Bước 2: Xác định trình độ nhận thức của học sinh
Giáo viên đưa ra dạng bài tập cần phải dựa vào trình độ nhận thức chung của
mỗi lớp.
-Bước 3: vận dụng kiến thức lý thuyết chủ đạo (nếu có) hoặc xâu chuỗi các
kiến thức hóa học cơ bản đã được hình thành
Với dạng bài tập này, học sinh cần có tư duy logic mới có thể suy luận, dự
đốn được các chất ở từng mũi tên phản ứng. Đồng thời với khả năng suy luận
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


logic là phải nắm bắt được mối liên hệ giữa các chất hữu cơ với nhau, biết được
tính chất hóa học của ankan: phản ứng thế, phản ứng crackinh, phản ứng oxi hóa;

tính chất hóa học của anken và ankin là phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp và
phản ứng oxi hóa; tính chất hóa học của ancol là phản ứng thế, phản ứng oxi hóa,
phản ứng tách nước; tính chất hóa học của andehit là phản ứng cộng hidro và phản
ứng oxi hóa.
-Bước 4: Xác định mối liên hệ giữa các kiến thức đã biết và các kiến thức có
liên quan đến bài tập
Bài tập chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ phần hidrocacbon dạng mạch đóng
là dạng bài tập khó, muốn làm được dạng bài tập này, học sinh cần phải nắm vững
các tính chất hóa học của các chất hữu cơ, phải nắm bắt được mối quan hệ giữa các
hợp chất hữu cơ, không những thế cần phải có tư duy logic để suy luận ra các chất
cịn lại.

-Bước 5: Viết các phương trình phản ứng hồn thành chuỗi phản ứng
Pd / PbCO 3 , t 0
+H 2O
1500 0 C , lln C H ⃗
CH ⃗
CH ⃗
C H OH
4

2

crackinh

2

2

4


2

5

O2

CuO CH3CHO +

CH3COOH

Propan
crackinh

C3H8

HCl
C2H4 ⃗
C2H5Cl
crackinh CH4 + C2H4


A

NaOH


1

B


1500 0 C , lln C2H2 + 3H2
2CH4 ⃗

C2H2 + H2

+ O2


C2H5OH

A1

Pd / PbCO 3 , t 0
C2H4

A2
H 2 SO 4 đăc ,170 0 C
C2H4 + H2O ⃗
C2H5OH



CH3CHO + Cu


t 0 C CH3COOH

CH3CHO + 2 O2


A5
C2H4 + HCl



C2H5Cl

B1

C2H5Cl + NaOH
NaCl

A3
C2H5OH + CuO
+ H2O

CH3COOH

C2H5OH + O2
H2O

C2H5OH +

A3
men giâm CH3COOH +


A4

A5


2.1.2.3. Hệ thống các bài tập đã xây dựng (có phụ lục đính kèm)
a. Bài tập chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ phần hidrocacbon dạng mạch mở
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


b. Bài tập chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ phần hidrocacbon dạng mạch nửa mở
c. Bài tập chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ phần hidrocacbon dạng mạch nửa
đóng
d. Bài tập chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ phần hidrocacbon dạng mạch đóng
2.2. Sử dụng các bài tập về chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ phần
hidrocacbon vào quá trình dạy học phần hóa hữu cơ
2.2.1. Sử dụng bài tập để hoàn thiện, củng cố kiến thức
2.2.1.1. Hoàn thiện, củng cố kiến thức trong chương trình hóa hữu cơ
a. Vị trí của hồn thiện, củng cố kiến thức trong quá trình dạy học:
Đối với mỗi bài học cụ thể thì giai đoạn hồn thiện, củng cố kiến thức
thường ở cuối giờ học, đối với mỗi chương thì hồn thiện, củng cố kiến thức cũng
được thực hiện ở cuối chương. Bên cạnh đó, trong q trình dạy bài mới giáo viên
cũng có thể hồn thiện, củng cố kiến thức cho học sinh. Việc hoàn thiện, củng cố
kiến thức cho học sinh được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục trong mọi
hình thức dạy học.
b. Nhiệm vụ của hồn thiện, củng cố kiến thức:
- Xác định và làm rõ trọng tâm bài học.
- Nhắc lại (có thể kết hợp mở rộng) những kiến thức cơ bản để học sinh nhớ
lâu.
- Tập cho học sinh vận dụng các kiến thức đã học.
- Hệ thống hóa kiến thức.
- Nâng cao tính tích cực và khả năng tư duy, sáng tạo cho học sinh.

c. Phân loại hoạt động hoàn thiện, củng cố kiến thức: bao gồm hoàn thiện,
củng cố từng phần, toàn bài và toàn chương.
+ Hoàn thiện, củng cố từng phần:
 Chốt lại những ý chính của phần đó.
 Đặt ra vấn đề mới mà với kiến thức vừa lĩnh hội có thể giải quyết được.
+ Hoàn thiện, củng cố toàn bài:
 Sơ bộ ôn luyện những kiến thức trọng tâm của bài.
 Giáo viên sử dụng các phương pháp thích hợp trong những điều kiện cụ
thể để khắc sâu kiến thức và mang lại hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em
u thích bộ mơn.
+ Hồn thiện, củng cố một chương:
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Giáo viên chú trọng đến việc giúp học sinh tái hiện lại các kiến thức đã học,
hệ thống hóa các kiến thức được nghiên cứu rời rạc, tản mạn qua một số bài thành
một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo logic xác định. Giai
đoạn hồn thiện, củng cố tồn chương giúp học sinh tìm ra được kiến thức cơ bản
nhất và các mối liên hệ bản chất giữa các kiến thức đã thu nhận được để ghi nhớ và
vận dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề học tập.
d. Một số hình thức hoàn thiện, củng cố kiến thức
Hoàn thiện, củng cố kiến thức không đơn thuần là lặp lại những vấn đề đã
trình bày, nếu lặp lại nguyên xi học sinh sẽ mau chán.
Có thể hồn thiện, củng cố kiến thức dưới các hình thức sau:
- Nhắc lại ý nhưng minh họa bằng ví dụ khác.
- Nhắc lại nhưng phát triển thêm.
- Trình bày vấn đề dưới hình thức khác: thay lời nói bằng sơ đồ, hình vẽ, …
- Trình bày vấn đề dưới góc độ khác: cách nhìn khác mới sẽ thấy những nét

mới.
- Trình bày lật ngược vấn đề.
- Hồn thiện, củng cố kiến thức bằng cách đặt câu hỏi.
- Hoàn thiện, củng cố kiến thức bằng cách ra một bài tập, một nhiệm vụ.
- Hoàn thiện, củng cố kiến thức bằng cách so sánh với những kiến thức đã
học.
- Hoàn thiện, củng cố kiến thức bằng cách hệ thống hóa kiến thức.
- Hồn thiện, củng cố kiến thức bằng hoạt động của người học: cho học sinh
phát biểu những suy nghĩ, nhận thức, … của bản thân.
2.2.1.2. Quy trình sử dụng hệ thống bài tập về chuỗi phản ứng trong hóa hữu cơ
phần hidrocacbon để hồn thiện, củng cố kiến thức
Sau khi học xong một số bài hoặc xong một chương thường có các bài luyện
tập hay ơn tập chương nhằm củng cố và hoàn thiện kiến thức. Bài tập về chuỗi
phản ứng trong hóa hữu cơ phần hidrocacbon là dạng bài tập có tác dụng củng cố
và hồn thiện kiến thức có hiệu quả nhất. Vì vậy, để cho việc dạy các bài này có
hiệu quả, giáo viên cần tổ chức cho học sinh học tập tích cực, đặc biệt cần quan
tâm đến việc phát triển tư duy của học sinh thông qua các dạng bài tập về chuỗi
phản ứng. Tùy theo nội dung của từng phần kiến thức, trình độ nhận thức của học
sinh mà có thể sử dụng chuỗi phản ứng ở dạng đơn giản hay phức tạp, có thể vận
dụng kiến thức đã học hay đòi hỏi học sinh phải tư duy tốt, học sinh sẽ tích cực học
hơn, tự tin hơn vào khả năng học tập của mình và kết quả sẽ cao hơn.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trên cơ sở đó, chúng tơi xây dựng quy trình sử dụng các bài tập về chuỗi
phản ứng trong hóa hữu cơ phần hidrocacbon như sau:
-Bước 1: Học sinh nghiên cứu chuỗi phản ứng

Trong bước này giáo viên thường đưa ra những chuỗi phản ứng có liên quan
đến các kiến thức lý thuyết đã học trong sách giáo khoa. Vì vậy, để có thể thực
hiện tốt bước này, giáo viên cần chuẩn bị những vấn đề, những kiến thức có liên
quan đến bài tập để làm rõ hơn yêu cầu của bài tập.
-Bước 2: Viết các phương trình hóa học để hồn thành chuỗi phản ứng
Vì những phương trình phản ứng được đưa ra có tính chất củng cố và hồn
thiện kiến thức, kĩ năng do đó tùy theo đối tượng học sinh mà giáo viên cần chuyển
bị chuỗi phản ứng cho phù hợp để giờ học đạt hiệu quả. Trong quá trình viết các
phương trình phản ứng giáo viên cần theo dõi để xác định mức độ nhận thức của
học sinh sau khi hồn thành được các phương trình trong chuỗi phản ứng.
Giáo viên có thể chia nhóm cho học sinh nghiên cứu tìm lời giải cho bài tập
hoặc cho học sinh làm việc cá nhân và hỗ trợ cho học sinh tìm kiếm các phương
trình phản ứng phù hợp nếu học sinh còn lúng túng trong khi trao đổi giống như
khi dạy bài mới.
-Bước 3: Rút ra kết luận
Giáo viên hoặc học sinh nêu ra những kiến thức cần lĩnh hội, những kiến
thức cần hệ thống lại và đặc biệt là những kiến thức cần khắc sâu.
Bài 1: Papaverin là ancaloit được tách từ nhựa vỏ quả cây thuốc phiện, có
tác dụng giãn mạch nên được dùng để chữa bệnh co thắt đại tràng mạch máu.
Papaverin (G) có thể được tổng hợp theo sơ đồ sau:

H 2/ Ni , t 0
B

KCN


A



H 3 O+
PCl 5
+ B
C ⃗
D ⃗


P 2 O5
E ⃗
X

G

Hãy viết phương trình hóa học của các phản ứng theo sơ đồ trên.
Hướng dẫn:
-Bước 1: Học sinh nghiên cứu chuỗi phản ứng
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×