Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

(SKKN HAY NHẤT) ôn tập tác phẩm vợ chồng a phủ tô hoài theo phương pháp dạy học trực tuyến nhằm phát huy tính chủ động tích cực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 75 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Phương pháp dạy hoc
PPDH
Thực nghiệm
TN
Đối chứng
ĐC

1 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


PHẦN MỤC LỤC

1.
2.
3.
4.
a.
5.
6.

NỘI DUNG
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỤC LỤC
I. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN


1. Giải pháp cũ thường làm
2. Giải pháp mới cải tiến
III. HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI ĐẠT ĐƯỢC
IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

TRANG
1
2
3
4-9
3-5
5- 9
10 -11
12

2 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

S
T
T

1


2

3

4

Kính gửi: Hội đồng sáng kiến Sở GDĐT Ninh Bình
Chúng tôi ghi tên dưới đây:
Họ và tên
Ngày tháng Nơi công Chứ
năm sinh
tác
c vụ

Trình
độ
chun
mơn

Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc
tạo
ra
sáng kiến

THPT
GV
Cử
25%

Nguyễn Thị Thu Hiền
29/12/1981 Ninh Bình - Ngữ nhân
Bạc Liêu
văn
THPT
GV
Cử
25%
Đàm Thị Hường
08/01/1982 Ninh Bình nhân
Bạc Liêu
THPT
PHT Cử
25%
Nguyễn Cơng Minh
10/02/1980 Ninh Bình nhân
Bạc Liêu
THPT
GV
Thạc sỹ 25%
Phạm Thị Tuyết Nhung
13/9/1985 Ninh Bình - Ngữ
Bạc Liêu
văn
- Là nhóm tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến:
I. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG
1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
Sáng kiến: Ôn tập tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi theo phương pháp
dạy học trực tuyến nhằm phát huy tính chủ động tích cực của học sinh.
2. Lĩnh vực áp dụng: Phân môn Ngữ Văn 12 tập 2.

3. Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 12
II. NỘI DUNG
1. Giải pháp thường làm
1.1 Ưu điểm và hạn chế của PPDH trong các tiết ôn tập
- Ưu điểm của phương pháp dạy học:
+ Thực tế cho thấy, dù đã đổi mới PPDH nhưng trong các tiết ôn tập phân môn
ngữ văn thông thường GV vẫn là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức"
sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo.
+ Giáo án do đó được thiết kế kiểu đường thẳng theo hướng từ trên xuống, nội
dung bài dạy theo phương pháp này có tính hệ thống, tính logic cao.

3 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


- Hạn chế của phương pháp dạy học:
+ GV vẫn là người chủ động dẫn dắt, định hướng kiến thức nên nhược điểm của
PPDH là HS gần như vẫn thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ rơi vào đơn điệu,
buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do
đó kỹ năng hành dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế.
+ Tinh thần giảng dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, và dạy học cá thể chỉ mới
được thực hiện ở những mức độ thấp. Việc liên hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng
thuộc các môn học hay phân môn khác nhau để giải quyết một vấn đề giảng dạy đã
được chú ý song chưa thường xuyên.
1.2. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học khi áp dụng vào giờ dạy
ôn tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi
       - Đối với giáo viên:
+ Ưu điểm: Tìm hiểu sâu kiến thức về tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi, chọn
ra những vấn đề quan trọng để phân tích, bình giảng, chủ động cung cấp cho HS
những dẫn chứng, lời bình hay.

+ Hạn chế: Do áp lực về thời gian ôn tập – chỉ có 4 tiết nên GV buộc phải gói gém
những kiến thức trọng tâm một cách nhanh nhấtvà hiệu quả nhất. GV chưa chủ động
tìm hiểu sâu những kiến thức thuộc các mơn học có liên quan đến tác phẩm Vợ chồng
A Phủ - Tơ Hồi. Vấn đề tâm lý chủ yếu vẫn quen dạy theo chủ đề đơn môn: Chủ đề
về cuộc sống người dân – Người dân miền núi trước cách mạng. Điều kiện cơ sở vật
chất (thiết bị thông tin, truyền thông) phục vụ cho việc dạy học trong nhà trường còn
nhiều hạn chế.
- Đối với học sinh:
+ Ưu điểm: HS có thể tiếp cận kiến thức tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi có
định hướng và khoa học.
+ Nhược điểm: Đa số học sinh dù có làm việc nhóm, có trao đổi thảo luận với bạn
bè nhưng hầu hết các em vẫn quen tiếp thu kiến thức một cách thụ động, khơng có
nhu cầu tìm tịi tự học. Phân môn Ngữ văn đối với nhiều học sinh chỉ là mơn học xét
tốt nghiệp chính vì vậy nhiều học sinh khơng đầu tư thời gian, nếu có chỉ chiếu lệ.
- Chính vì vậy khi thiết kế tiết dạy ơn tập tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi,
GV thường thiết kế theo mơ típ:
+ Chia nhóm HS theo phạm vi lớp.
+ Yêu cầu các nhóm giải quyết một nhiệm vụ theo yêu cầu: Cảm nhận/ phân tích
nhân vật: Mị, A Phủ - Lập dàn ý.
+ Đại diện nhóm lên trình bày (nói/ viết). HS nhận xét chéo kiến thức.
+ GV sửa lỗi cho Hs, đọc văn mẫu cho HS chép.
- Minh chứng: Giáo án ôn tập tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi thiết kế theo
phương pháp dạy học trực tiếp trên lớp (Phần phụ lục 1)
2. Giải pháp mới cải tiến
2.1. Khái niệm chung

4 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download



Trong những năm học vừa qua giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục phổ
thơng nói riêng khơng ngừng đổi mới. Nhưng thực tế cho thấy khơng có một phương
pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung. Mỗi phương pháp và
hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc
phối hợp đa dạng phương pháp và hình thức trong tồn bộ q trình dạy học là
phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: "Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
- Luật Giáo dục 2019 đã được Quốc hội mới thơng qua tháng 6.2019 và có hiệu
lực từ 1.7.2020 khơng có một điều khoản nào quy định trong trường hợp một địa
phương, một vùng, hay toàn quốc bị thiên tai, dịch bệnh hay chiến tranh xung đột thì
việc dạy, học và thi của học sinh, sinh viên như thế nào. Vì vậy, khi xảy ra dịch
Covid-19, Chính phủ, ngành giáo dục và đào tạo (GĐ-ĐT) cũng như các địa phương
khó khăn, khơng chủ động trong việc đưa ra giải pháp kịp thời, hiệu quả. Bộ GD-ĐT
đã 2 lần dự kiến lùi thời gian kết thúc năm học, thi THPT và tinh giản chương trình,
lùi thời gian khai giảng năm học 2020-2021, tăng cường các hình thức bồi dưỡng
giáo viên trực tuyến, đẩy mạnh việc tự học, tự nghiên cứu của giáo viên.
- Dạy học trực tuyến là phương pháp dạy học không phải mới trên thế giới
nhưng đối với nền giáo dục Việt Nam phương pháp giáo dục này chưa thực sự phổ
biến. Vậy dạy học trực tuyến là gì? Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về định
nghĩa đào tạo online, nhưng cách hiểu cơ bản đó là: một phương thức phân phối các
tài liệu, nội dung học tập dựa trên các công cụ điện tử hiện đại như: điện thoại,
máy tính thơng qua mạng internet. Trong đó, nội dung tài liệu học tập có thể được
cập nhật từ các website trường học trực tuyến và các ứng dụng di động khác.
Đặc điểm vượt trội của đào tạo qua mạng đó chính là tính tương tác cao và đa
dạng giữa giáo viên và người học. Theo tính năng đó, giáo viên và người học có thể
trao đổi trực tiếp với nhau thơng qua các ứng dụng: chat, email, diễn đàn, hội thảo

trực tuyến
Thực tế cho thấy: Ở Việt Nam, việc dạy học trực tuyến đã được đề xuất từ lâu
nhưng chưa có tỉnh, thành phố nào thực hiện được. Qua dịch Covid-19, tất cả 63 tỉnh,
thành phố đều tổ chức giảng dạy qua truyền hình hoặc giảng dạy trực tuyến. Như vậy,
đại dịch này cũng là cơ hội để giáo dục và đào tạo nước ta triển khai dạy học trực
tuyến từ trường đại học đến phổ thông, nhất là giảng dạy cho học sinh lớp 9 và lớp
12. 
2.2. Ưu điểm của phương pháp dạy học trực tuyến
a) Đối với học sinh:
+ HS tiếp cận, tiếp thu kiến thức ngay cả khi phòng chống dịch.

5 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


+ Sự nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm thời gian di chuyển đưa đón của phụ
huynh, đặc biệt là giải quyết được mối quan tâm hàng đầu là đảm bảo sức khỏe của
con em, sức khỏe cộng đồng, an toàn giao thông trong thời gian giãn cách xã hội do
đại dịch Covitd nói riêng và hoạt động thường ngày nói chung.
+ Căn cứ vào thời khóa biểu mà nhà trường cung cấp, học sinh biết phân bổ và
sử dụng quỹ thời gian ở nhà hợp lý hơn. Khơng cịn tình trạng “ngủ nướng”, thức
khuya. Học sinh dạy đúng giờ, vệ sinh ăn sáng và điểm danh thực hiện nhiệm vụ trực
tiếp theo yêu cầu/ hướng dẫn của GV.
+ Học sinh khơng đến trường học vẫn có thể ơn tập được kiến thức cũ và lĩnh
hội được kiến thức mới.
+ Những học sinh tự giác trong học tập (Học sinh Khá, Giỏi) các em tiếp tục
được phát huy tính tự giác trong học tập, khơng những thế đây cịn là cơ hội tốt cho
các em học hỏi, mở rộng kiến thức.... Tận dụng sự hỗ trợ của phương tiện dạy học
hợp tác và chia sẻ với thầy cô, bạn bè...
+ Đối với những học sinh có ý thức chưa cao (lực học yếu do lười học, mải

chơi) đây là quãng tời gian các em được ở nhà, giúp đỡ gia đình, trên hết là dành thời
gian ôn tập và củng cố kiến thức.
b) Đối với giáo viên:
+ Dạy học trực tuyến sẽ là cơ hội tốt giúp giáo viên tiếp cận với cơng nghệ
hiện đại, tạo điều kiện và thói quen để học sinh học mọi lúc, mọi nơi.
+ Có thể quản lý và nắm bắt trực tiếp tình hình học tập của học sinh ngay cả
khi GV không trực tiếp quản lý HS trên lớp, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời
phương pháp giảng dạy.
+ Trong quá trình tương tác trực tiếp với HS, GV có thể khích lệ, giúp HS khắc
phục ưu điểm, nhược điểm một cách kịp thời
2.3. Hạn chế của phương pháp dạy học trực tuyến:
a) Đối với HS: Còn một số học sinh chưa có máy tính và mạng internet ở nhà,
học sinh chưa thực sự chủ động trong học tập, thậm chí một số học sinh đã để tên tài
khoản (ID) và mật khẩu công khai trên mạng xã hội để một số đối tượng xấu vào lớp
học để quậy phá.
b) Đối với GV:
+ Khó có thể kiểm sốt được học sinh có theo dõi bài học hay khơng tại thời điểm
truyền hình phát.
+ Dạy theo hình thức mới, giáo viên cũng gặp khó khăn, từ làm quen đến sử dụng
thành thạo các ứng dụng; chuẩn bị giáo án phù hợp với phương thức dạy học mới
+ Khi dạy học trực tuyến GV phụ thuộc lớn vào thiết bị máy móc và đường truyền
dẫn, nếu gặp sự cố việc tự khắc phục cũng mất nhiều thời gian.
+ Việc học trực tuyến không dễ thực hiện với tất cả đối tượng học sinh, nhất là
vùng sâu, vùng xa, vì gia đình các em khơng có đủ trang thiết bị giúp các em học tập.

6 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


2.4

Ưu điểm của phương pháp dạy học mới có thể so sánh thông qua bảng
thống kê đặc trưng sau:
Phương pháp dạy trực
Phương pháp dạy học
tiếp trên lớp
trực tuyến
Học là quá trình tiếp thu và lĩnh Học là quá trình kiến tạo; học sinh tìm
Quan
hội, qua đó hình thành kiến thức, tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập,
niệm
kỹ năng, tư tưởng, tình cảm.
khai thác và xử lý thơng tin,… tự hình
thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất
Truyền thụ tri thức, truyền thụ và Tổ chức hoạt động nhận thức cho học
Bản chất
chứng minh chân lý của giáo viên. sinh. Dạy học sinh cách tìm ra chân lý.
Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ Chú trọng hình thành các năng lực
năng, kỹ xảo. Học để đối phó với (sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương
thi cử. Sau khi thi xong những điều pháp và kỹ thuật lao động khoa học,
đã học thường bị bỏ quên hoặc ít dạy cách học. Học để đáp ứng những
Mục tiêu
dùng đến.
yêu cầu của cuộc sống hiện tại và
tương lai. Những điều đã học cần
thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và
cho sự phát triển xã hội.
Từ sách giáo khoa + giáo viên
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK,
internet, các tài liệu khoa học phù
hợp gắn với:

Nội
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu
dung
cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và
môi trường địa phương
- Những vấn đề học sinh quan tâm.
Phương Các phương pháp diễn giảng, Các phương pháp tìm tịi, điều tra,
pháp
truyền thụ kiến thức một chiều.
giải quyết vấn đề; dạy học tương tác.
Cố định: Giới hạn trong 4 bức Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, học
tường của lớp học, giáo viên đối tại nhà…; học cá nhân, học đơi bạn,
Hình thức
diện với cả lớp.
học theo cả nhóm, cả lớp tương tác
tổ chức
với nhau qua phần mềm trực tuyến,

2.5. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp
- Trong bộ môn Ngữ văn, giờ ôn tập chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Giờ ơn
văn giúp HS cảm thụ và phân tích được tác phẩm văn chương, rèn luyện năng lực
cảm thụ thẩm mỹ và năng lực tư duy. Tác phẩm văn chương là một bức tranh phản
ánh đầy đủ và sinh động hiện thực cuộc sống xung quanh chúng ta. Vì thế, trong giờ
ôn văn cần phát huy hết năng lực cảm thụ, năng lực tư duy, khả năng tìm tịi, phát

7 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download



hiện, cảm nhận theo những suy nghĩ riêng của HS. Để giờ ôn tập tác phẩm văn
chương trở nên sinh động, vai trò của học trò trong giờ học được khẳng định và mối
liên hệ qua lại thường xuyên giữa thầy và trị được duy trì thì khơng thể thiếu hệ
thống câu hỏi.
- Có thể nói sử dụng câu hỏi trong dạy học nói chung và dạy học Ngữ Văn nói
riêng có giá trị ứng dụng rất cao trong việc giúp giáo viên thực hiện một giờ dạy phù
hợp với bản chất của dạy học hiện đại theo quan điểm “lấy người học làm trung
tâm”. Trong thời gian nghỉ dịch bệnh, việc dạy và học của GV và HS bị ảnh hưởng,
PPDH cũng phải thay đổi để phù hợp nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu phát huy tính
chủ động tích của HS là điều vơ cùng quan trọng.
- Căn cứ vào thực tiễn mỗi GV có thể lựa chọn những phần mềm ứng dụng phù hợp
cho mỗi tiết dạy: Zalo, mesenger, zoom, Microsoft Teams, Shubclassroom, Teemlink ...
- Hiện nay đa số các trường sử dụng Zoom để triển khai dạy học trực tuyến. Số tài
khoản Zoom từ đầu tháng 3/2020 tăng đột biến, gấp khoảng 20 lần so với trước đó (từ
10 triệu lên khoảng 200 triệu người dùng). Vừa qua, vấn đề bảo mật và quyền riêng tư
đang được nhiều quốc gia, tổ chức đưa ra khuyến cáo, thậm chí cấm sử dụng Zoom. 
- Chúng tơi đã cài đặt và sử dụng Zoom không giới hạn để đưa vào giang dạy
trong thời gian HS nghỉ học để phòng tránh dịch Covid qua thử nghiệm thấy rằng,
Zoom rất dễ sử dụng, chất lượng hình ảnh, âm thanh tương đối tốt, các chức năng về
cơ bản đáp ứng được các cuộc họp trực tuyến. 
- Vấn đề bảo mật, chúng ta không thể tự thay đổi Zoom (việc này do các nhân
viên của Zoom làm) nhưng chúng ta có thể sử dụng nó theo cách của chúng ta và
phản biện để Zoom phát triển ứng dụng này tốt hơn.
- Trong thời gian nghỉ dịch Covid thực hiện công tác giảng dạy trực tuyến GV
chúng tôi thấy rằng:
+ Các em HS được tăng cường tính chủ động, sáng tạo: Trước mỗi tiết học khi các
em chủ động nghiên cứu bài tập hay trong mỗi tiết học trực tuyến các em hoàn toàn
chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức và phản biện tri thức đối với GV và các bạn
trong nhóm, lớp.
+ Giúp học sinh rèn kỹ năng: Lắng nghe, phản biện, thuyết trình một vấn đề trước

tập thể từ đó trang bị cho bản thân những kiến thức của tác phẩm cũng như những kỹ
năng mềm khác: Kiến thức về tác giả, tác phẩm Vợ chồng A Phủ, nét văn hóa đặc
trưng của người dân miền núi, khơi gợi khả năng cảm thụ âm nhạc, hội họa, ca hát
của HS...
+ Tiết dạy ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học cịn nhằm mục
đích góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, tăng cường , phát huy trí tuệ,
năng lực làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo… của học sinh.
+ Bài học theo chủ đề ôn tập tác phẩm văn học theo hình thức dạy học trực tuyến,
kết hợp với phương pháp làm việc theo dự án sử dụng thời lượng phân phối dạy trong

8 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


mơn Ngữ văn 12 là 4 tiết. Có thể ứng dụng ngay trong các năm học. Điều này sẽ tạo
hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em phát huy năng lực thu thập, phân tích
thơng tin, thuyết trình và tăng cường làm việc nhóm, cũng như càng thêm hiểu hiết và
yêu quý quê hương của mình.
+ Về mặt thực tiễn đời sống, bài học có giá trị trong việc bồi đắp tư tưởng, tình
cảm cho học sinh. Thơng qua bài học, học sinh cũng được làm giàu thêm tinh thần
yêu nước, trân trọng cuộc sống, biết yêu thương chia sẻ với mọi người, nỗ lực cố
gắng để xây dựng quê hương đất nước...
Như vậy có thể khẳng định: Dạy học trực tuyến không phải là một biện pháp
cấp thời, tạo điều kiện để học sinh được học tập, được tăng cường kiến thức trong
giai đoạn đặc biệt phòng chống dịch bệnh hiện nay. Dù nó khơng thể thay thế cho
việc dạy học trực tiếp trong các nhà trường, nhưng có thể khẳng định phương pháp
dạy học trực tuyến là phương pháp dạy học tất yếu và cần thiết của thời đại công
nghệ số hiện nay.
2.5. Những lưu ý cho GV và HS trong việc dạy và học trực tuyến

a) HS cần chú ý các bước như sau:
- Ghi chép đầy đủ là việc làm cực kỳ quan trọng. Rất nhiều bạn chỉ nghe qua
khơng ghi chép gì nên rất dễ quên bài mình đã học dần dần bị hổng kiến thức.
- Nghe thật kỹ lời giảng của giáo viên. Nhiều em chỉ tua video để ghi bài giảng
mà khơng nghe kỹ những bình luận và phân tích của thầy cô dẫn đến không hiểu sâu
bài khi áp dụng các cơng thức, ngun lý bị sai.
- Có thể dừng, tua hoặc xem lại nhiều lần các video để suy nghĩ, xem xét kỹ
các vấn đề chưa hiểu. Khi đã thơng hiểu thì sẽ xem tiếp bài giảng.
- HS cần phải làm bài tập về nhà và đọc lại lý thuyết bài cũ. Việc này sẽ giúp
cho học sinh có nền kiến thức để tiếp thu tốt hơn bài giảng mới. Bên cạnh đó các em
cũng nên tìm hiểu và đọc trước phần nội dung bài mới trước khi xem.
- HS nên chuẩn bị trước các dụng cụ học tập như máy tính, vở ghi, giấy nháp
cũng như các điều kiện âm thanh, ánh sáng để có thể tiếp thu được tốt và nhanh nhất.
- Đối với học sinh lớp 12 các em là phải vượt qua chính mình, rèn luyện tính tự
giác, chủ động. Đặt ra mục tiêu và quyết tâm thực hiện. Các em nên lập các sơ đồ hệ
thống hoá kiến thức, các sơ đồ tư duy, các công thức giải nhanh. Những phần kiến
thức và kỹ năng nào cịn yếu và thiếu thì phải khẩn trương bổ sung và rèn luyện trong
giai đoạn đang nghỉ dịch. Thường xuyên luyện đề, tăng phản xạ và áp lực thời gian.
b) Đối với GV:
- Giáo viên phải chuẩn bị các bài giảng phù hợp với trình độ của học sinh.
- GV phối hợp của gia đình. Nhờ các bậc phụ huynh nên thường xuyên đôn
đốc nhắc nhở các con học bài và ghi chép đầy đủ.
- Chấm trả bài của các em cần: Nghiêm túc, nhanh chóng, phản hồi HS kịp
thời để HS có thể thấy được ưu điểm, nhược điểm của mình.

9 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


3. Vận dụng giải pháp mới trong việc: Ôn tập tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tơ

Hồi qua hình thức dạy học trực tuyến nhằm phát huy tính chủ động tích cực
của HS
3.1. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường THPT
+ Vấn đáp tìm tịi
+ Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề
+ Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
+ Dạy học theo dự án
3.2. Về các năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học văn
Trong định hướng phát triển chương trình sau năm 2015, mơn ngữ văn được
coi là mơn cơng cụ cho việc hình thành các năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
Xuất phát từ đặc trưng môn học, trong dạy học văn giáo viên cần hình thành cho học
sinh các năng lực sau:
- Năng lực đọc hiểu
Năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh thể hiện ở khả năng vận dụng tổng hợp
các kiến thức về tiếng Việt, về các loại hình văn bản và kỹ năng, phương pháp đọc,
khả năng thu thập các thông tin, cảm thụ cái đẹp và các giá trị của tác phẩm văn
chương nghệ thuật. Bởi thế trong việc tìm hiểu văn bản giáo viên yêu cầu học sinh
phát hiện và chỉ ra ý nghĩa của các hình ảnh, sự vật hiện tượng kết hợp với các biện
pháp tu từ để giúp học sinh hiểu và cảm nhận giá trị về nội dung tư tưởng và thành
tựu nghệ thuật của tác phẩm.
- Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề là một năng lực chung, thể hiện khả năng của mỗi
người trong nhận thức, khám phá được những tình huống có vấn đề trong học tập và
cuộc sống mà khơng có định hướng trước về kết quả và tìm các giải pháp để giải
quyết các tình huống, qua đó thể hiện khả năng tư duy, hợp tác trong việc lựa chọn và
quyết định giải pháp tối ưu. Với môn Ngữ văn năng lực này cần được định hướng khi
triển khai các nội dung môn học và quy trình hình thành năng lực gắn với các bối
cảnh học tập (tiếp nhận và tạo lập văn bản)
- Năng lực sáng tạo
Năng lực sáng tạo được hiểu là sự thể hiện khả năng của học sinh trong việc

suy nghĩ và tìm tịi, phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc
sống, từ đó đề xuất được các giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quả để thực hiện
ý tưởng. Việc hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cũng là một mục tiêu mà
môn Ngữ văn hướng tới. Năng lực này được thể hiện trong việc xác định các tình
huống và những ý tưởng, đặc biệt là những tình huống gửi gắm trong các văn bản văn
học, trong việc tìm hiểu, xem xét các sự vật, hiện tượng từ những góc nhìn khác
nhau. Trong các giờ đọc hiểu văn bản, một trong những yêu cầu cao là học sinh, với
tư cách là người đọc, phải trở thành người đồng sáng tạo với tác phẩm.
- Năng lực hợp tác

10 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


Hợp tác là hình thức học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để hồn
thành cơng việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau,
giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau.
Trong mơn Ngữ văn, năng lực hợp tác thể hiện ở việc học sinh cùng chia sẻ,
phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập diễn ra trong giờ học. Thơng qua các hoạt động nhóm, cặp, học sinh thể hiện
những suy nghĩ, cảm nhận của các nhân về những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe
những ý kiến trao đổi thảo luận của nhóm để tự điều chỉnh cá nhân mình.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt
Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe, nhằm
đạt được một mục đích nào đó. Trong mơn ngữ văn, việc hình thành và phát triển cho
HS năng lực giao tiếp ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng, cũng là mục tiêu thế
mạnh mang tính đặc thù của mơn học. Thơng qua các bài đọc hiểu văn bản tạo môi
trường, bối cảnh để học sinh giao tiếp cùng tác giả và môi trường sống xung quanh,
được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt văn hóa, văn học.
- Năng lực cảm thụ thẩm mỹ

Năng lực cảm thụ thẩm mỹ thể hiện ở khả năng của mỗi cá nhân trong việc
nhận ra được các giá trị thẩm mỹ của sự vật hiện tượng, con người và cuộc sống,
thông qua những cảm nhận, rung động trước cái đẹp và cái thiện, từ đó biết hướng
những suy nghĩ và hành vi của mình theo cái đẹp, cái thiện.
Năng lực cảm thụ thẩm mĩ được xem là năng lực đặc thù của môn Ngữ văn,
gắn với tư duy hình tượng trong việc tiếp nhận văn bản văn học. Quá trình tiếp xúc
với tác phẩm văn chương là quá trình người đọc bước vào thế giới hình tượng của tác
phẩm và thế giới tâm hồn của tác giả từ chính cánh cửa tâm hồn mình.
Trong giờ dạy: ôn tập tác phẩm văn học, năng lực cảm xúc thể hiện ở những
phương diện sau:
- Cảm nhận vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học, biết rung động trước những hình
ảnh, hình tượng được khơi gợi trong tác phẩm về thiên nhiên, cuộc sống qua ngôn
ngữ nghệ thuật.
- Nhận ra được những giá trị thẩm mỹ được thể hiện trong tác phẩm văn học:
cái đẹp, cái xấu, cái hài, cái bi, cái cao cả, cái thấp hèn,... từ đó cảm nhận được những
giá trị tư tưởng và cảm hứng nghệ thuật của nhà văn được thể hiện qua tác phẩm.
- Cảm hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu các tác phẩm
văn học; hình thành và nâng cao nhận thức và xúc cảm thẩm mỹ của cá nhân; biết
cảm nhận và rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống; có
những hành vi đẹp đối với bản thân và các mối quan hệ xã hội; hình thành thế giới
quan thẩm mỹ cho bản thân qua việc tiếp nhận tác phẩm văn chương.
Trên đây là những năng lực mà giáo viên qua việc tổ chức các hoạt động giáo
dục có thể hình thành các năng lực cho học sinh. Tuy nhiên không phải bất cứ bài học
nào giáo viên cũng phải nhất thiết hình thành tất cả các năng lực đó mà phải tuỳ vào

11 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


nội dung bài học, tuỳ vào đối tượng học sinh giáo viên có thể hình thành các năng lực

phù hợp và hiệu quả.
3.3. Ôn tập tác phẩm Vợ Chồng A Phủ - Tơ Hồi qua hình thức dạy học
trực tuyến nhằm phát huy tính chủ động tích cực của HS
3.3.1. Nguyên tắc thiết kế câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực
- Các câu hỏi phải tập trung vào trọng tâm bài học, khai thác sâu các điểm sáng thẩm
mĩ của tác phẩm, tránh trường hơp hỏi một cách dàn trải, lan man.
- Câu hỏi xác định sự hiểu biết của người học theo mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp. Hệ thống câu hỏi cần làm nổi bật được nét độc đáo, riêng biệt của các
hình ảnh, chi tiết, cảnh vật và những cảnh đời cơ cực, từ đó làm nổi bật được tư tưởng
chủ đề của tác phẩm.
- Câu hỏi cần hấp dẫn, gợi mở kích thích sự khám phá của học sinh và đặc biệt chú
trọng vào các câu hỏi hình dung, tưởng tượng, câu hỏi cảm xúc, câu hỏi bày tỏ quan
điểm để phát triển các năng lực tư duy, năng lực thẩm mỹ, năng lực cảm thụ văn học
của học sinh.
3.3.2. Quy trình thiết kế câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực
♦ Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học và những năng lực cần hình thành cho
học sinh
Mục tiêu của bài học ôn tập tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi cần thực hiện
được các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ:
- Về kiến thức:
+ Giúp HS nắm được những nét khái quát về tác giả Tơ Hồi và truyện ngắn
Vợ chồng A Phủ.
+ Cảm nhận được tình cảm xót thương của Tơ Hoài đối với những con người
sống nghèo khổ, cam chịu, quẩn quanh và sự cảm thông, trân trọng của nhà văn trước
mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn.
+ Hiểu được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Tơ Hồi qua
một truyện ngắn .
- Về kĩ năng:
+ Đọc - hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại
+ Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự. Từ đó biết phân tích, đánh

giá những tác giả, tác phẩm văn học mới.
- Về thái độ:
+ Giáo dục những đức tính cao đẹp ở học sinh: Biết trân trọng cuộc sống, nâng
niu, trân trọng khát vọng của người dân miền núi nói riêng, của con người nói chung.
Biết yêu thương và nhạy cảm trước nỗi khổ cực của người khác, nhất là người lao động.
- Năng lực cần hình thành cho học sinh:
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

12 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
+ Năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
+ Năng lực tư duy, cảm xúc, thẩm mỹ.
♦ Bước 2: Xác định tri thức đã có của học sinh
Đây là bước tạo ra sự phù hợp trình độ, kinh nghiệm của học sinh về điều cần
khám phá trong câu hỏi vì mỗi câu hỏi chỉ trở thành đối tượng tìm tịi khi tạo ra một
trị số nhất định giữa “biết” và “chưa biết”.
- Tích hợp ngang: học sinh đã được cung cấp những tri thức cơ bản về hồn
cảnh xã hội và tình hình phát triển của văn học ở bài Khái quát văn họcViệt Nam từ
thế kỉ XX đến CMT8/1945 trong sách giáo khoa Ngữ Văn 12, tập 2.
- Tích hợp dọc: Các tác phẩm khác của Tơ Hồi … các em đã được học ở
Trung học cơ sở và qua các nguồn khác.
- Tích hợp liên môn, vận dụng kiến thức: Những tri thức về lịch sử Việt Nam
trước cách mạng tháng Tám năm 1945; hiểu biết, cảm xúc của học sinh về những cảnh
đời trong xã hội; …

♦ Bước 3: Xác định nội dung kiến thức có thể mã hóa thành câu hỏi tương ứng
với các hoạt động của quá trình dạy học.
Để thiết kế câu hỏi, giáo viên phải tiến hành xác định các kiến thức theo nội
dung hợp lý. Với tác phẩm này chúng tôi xác định các nội dung kiến thức có thể mã
hố thành câu hỏi như sau:
- Ơn tập kiến thức về tác giả, tác phẩm: GV chia lớp thành 4 nhóm và hướng
dẫn yêu cầu của từng nhóm.
- Phần ơn tập kiến thức về tác phẩm: GV chia lớp thành các nhóm tùy theo nội
dung bài học hướng dẫn HS tìm hiểu hai nhân vật Mị Và A Phủ - những chi tiết qua
trọng liên quan đến cuộc đời hai nhân vật, gía trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm...
- Phần tổng kết: khái quát các đặc điểm chính về nội dung và nghệ thuật của bài
học.
- Phần thực hành, ứng dụng để củng cố, nâng cao kiến thức về hình ảnh và hình
tượng nhân vật trong tác phẩm GV cho HS chuẩn bị bài hùng biện về nạn bạo hành
gia đình...
♦ Bước 4: Mã hóa nội dung kiến thức thành câu hỏi
Việc lựa chọn và sử dụng câu hỏi nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong
giờ đọc văn là một quá trình chuẩn bị, cân nhắc lựa chọn, căn cứ vào vị trí của văn
bản, căn cứ vào trình độ nhận thức của học sinh, căn cứ vào mục tiêu của bài học.
Chúng tơi đã thiết kế câu hỏi theo từng nhóm cụ thể:
- Nhóm các câu hỏi phát hiện
- Nhóm các câu hỏi hình dung, tưởng tượng
- Nhóm các câu hỏi cảm xúc
- Nhóm các câu hỏi bày tỏ quan điểm

13 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


♦ Bước 5: Soạn đáp án cho câu hỏi

Đây là khâu rất quan trọng bởi giáo viên cần dự kiến khả năng trả lời của học
sinh ở từng lớp dạy. Việc soạn đáp án cho câu hỏi cũng chính là khâu chuẩn hoá kiến
thức của nội dung bài học.
♦ Bước 6: Lựa chọn, sắp xếp câu hỏi thành hệ thống theo lý luận, mục đích dạy học
* Hoạt động 1: Khởi động
Mục đích của hoạt động này giúp học sinh huy động vốn kiến thức và kĩ năng
để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kĩ năng mới. Đồng thời tạo được ấn tượng và hứng
thú cho học sinh bước vào bài.
- GV có thể:
+ Cung cấp đoạn video về văn hóa Tây Bắc đã chuẩn bị cho cả lớp xem trực tiếp trên
Zoom, meseenger... sau đó cho HS trực tiếp phát biểu cảm nhận.
+ Chỉ định HS chuẩn bị trước một số tiết mục năng khiếu: thổi sáo, đánh đàn, hát ... về
một tác phẩm có liên quan đến miền núi tây bắc (Tình ca tây Bắc, Để Mị nói cho mà
nghe ...), HS có thể quay video sảm phẩm và gửi lại GV, GV chọn lọc và gửi lên
nhóm lớp. Hay HS có thể trực tiếp thể hiện tài năng của mình trong lớp học trực tuyến
sau khi GV đã điểm danh, HS đã ổn định lớp.
=> GV dẫn vào tiết học.
* Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới
Đây được xem là hoạt động trọng tâm của bài học, giúp học sinh chiếm lĩnh
kiến thức một cách chủ động thơng qua các nội dung chính triển khai trong từng phần.
- Phần ôn tập chung về tác giả, tác phẩm: Mục đích giúp học sinh có cái nhìn chung
về tác giả Tơ Hồi (cuộc đời, sự nghiệp văn chương, lưu ý về đặc điểm truyện ngắn Tơ
Hồi) cũng như tìm hiểu về xuất xứ, nội dung, bố cục truyện ngắnVợ chồng A Phủ.
- Phần ôn tập về tác phẩm: Ở phần này giúp học sinh tìm hiểu 3 nội dung cơ
bản: Nhân vật Mị; nhân vật A Phủ; giá trị của tác phẩm.
+ Nội dung thứ nhất: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhân vật Mị, GV chú ý HS
ghi nhớ các chi tiết quan trọng liên quan đến nhân vật: Cách giới thiệu nhân vật, cuộc
đời của nhân vật (trước khi về làm dâu, sau khi về làm dâu, diễn biến tâm trạng Mị
trong đêm tình mùa xn và trong đêm đơng, hành động cắt dây cứu A Phủ..). Để làm
nổi bật những nội dung này giáo viên cần sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, kết

hợp với việc sử dụng các câu hỏi phát hiện, câu hỏi cảm xúc, câu hỏi hình dung
tưởng tượng và câu hỏi bày tỏ quan điểm. HS dựa trên kiến thức đã học và tài liệu
tham khảo để hoàn thiện yêu cầu của GV.
Với việc sử dụng hệ thống các câu đa dạng GV góp phần hình thành các năng
lực cần thiết cho học sinh như: năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản,
năng lực đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại, năng lực trình bày suy nghĩ, cảm
nhận của cá nhân về các chi tiết, hình ảnh, sự vật và con người trong văn bản, năng
lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung của văn bản.

14 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


+ Nội dung thứ hai: GV hướng dẫn HS ôn tập về nhân vật A Phủ và các giá trị
của tác phẩm.
+ Nội dung thứ ba: GV hướng dẫn HS luyện tập, vận dụng, mở rộng dựa trên
kiến thức vừa ơn tập. Các em có thể tự tin trình bày hiểu biết, sự đánh giá của mình
về một vấn đề: Nỗi khổ và vẻ đẹp của người dân miền núi trước cách mạng; Vai trò
của cách mạng đối với người dân Việt Nam; Nạn bạo hành gia đình; Tục bắt vợ của
người dân miền núi; Trách nhiệm của bản thân đối với xã hội...
Trọng tâm của nội dung này GV hướng dẫn học sinh thấy được vị trí, vai trị của
bản thân từ đó có ý thức làm cho cuộc sống của mình và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
* Hoạt động 3: Hoạt động thực hành
Giáo viên tổ chức học sinh vận dụng những kiến thức, kĩ năng vừa học để giải
quyết những nhiệm vụ cụ thể - HS trả bài sau mỗi tiết học qua mesenger. Thông qua
đó, GV xem học sinh nắm kiến thức ở mức độ nào. Hoạt động này diễn ra ở từng tiết
học. Ví dụ sau khi kết thúc từng tiết học:
- Với tiết 1: Tôi sẽ sử dụng các câu hỏi ở mức độ thông hiểu, vận dụng
Câu 1: Em hãy cho biết đặc trưng nổi bật trong phong cách viết truyện ngắn
của Tơ Hồi?

Câu 2: Phát biểu suy nghĩ của em sau khi đọc văn bản "Vợ chồng A- Phủ" của Tơ Hồi?
Vị trí của tác phẩm đối với sự nghiệp viết văn của tác giả?
Với hai câu hỏi trên trả lời được, HS vừa khắc sâu kiến thức về đặc điểm
truyện ngắn Tơ Hồi, đó cũng là căn cứ để học sinh hiểu thêm về tác phẩm, đồng thời
học sinh sẽ có những cảm nhận sâu sắc hơn về truyện ngắn, về những nhân vật sẽ
cảm nhận ở tiết sau.
- Với tiết 2: Chúng tôi sử dụng các câu hỏi phát hiện, câu hỏi hình dung, tưởng
tượng kết hợp với câu hỏi cảm xúc ở các mức độ nhận biết, thông hiểu để phát triển khả
năng thu thập thông tin, bộc lộ cảm xúc cá nhân, khái quát nội dung tư tưởng. Ví dụ:
Câu 1. Tìm từ thích hợp điền vào chỗ chấm:
Câu 2. Em hãy hình dung về căn buồng nơi Mị sống?
Câu 3: Tại sao Mị càng ngày càng lầm lũi như con rùa ni nơi xó cửa?, rất
nhiều lần Mị có cơ hội bỏ trốn sao Mị khơng tự giải thốt cuộc đời của mình?
- Với tiết 3: Chúng tôi sẽ sử dụng câu hỏi phát hiện, câu hỏi cảm xúc kết hợp với
câu hỏi quan điểm để học sinh có cảm nhận sâu sắc về hình ảnh A Phủ bị trói đứng, khát
vọng sống mãnh liệt trong hành động “ khụy xuống” sau đó lại quật sức vùng lên.
- Với tiết 4: Chúng tôi sẽ sử dụng câu hỏi hình dung, tưởng tượng và câu hỏi bày tỏ
quan điểm ở mức độ vận dụng và vận dụng cao nhằm mục đích định hướng và phát triển
năng lực bộc lộ cảm thụ thẩm mỹ và năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh: Sơ đồ tư duy
nội dung tiết ơn tập về các nhân vật, hồn thiện bài viết nộp cho GV...
Trả lời được những câu hỏi trên học sinh sẽ khắc sâu kiến thức của tiết học,
đồng thời có những cảm nhận sâu sắc về ước mơ nhỏ bé nhưng đáng trân trọng của
Liên khi gửi gắm vào chuyến tàu đêm đi qua phố huyện.

15 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


* Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng
Mục đích của hoạt động này giúp học sinh sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học

để tạo lập văn bản. Các câu hỏi mà chúng tôi sử dụng trong hoạt động này chủ yếu là
các câu hỏi cảm xúc, câu hỏi hình dung, tưởng tượng và các câu hỏi bày tỏ quan điểm
ở các mức độ vận dụng.
Nếu được thay lời nhân vật Mị và A Phủ để nói lên một ước mơ, em sẽ nói
điều gì?
Nếu như Mị khơng cắt dây trói cứu A Phủ, em hình dung xem cuộc sống của
những con người nơi đây sẽ như thế nào?
Qua việc phản ánh cuộc sống của người dân miền núi trước cách mạng tác giả
Tơ Hồi muốn nói tới người đọc thơng điệp gì?
* Hoạt động 5: Hoạt động bổ sung
Ở hoạt động này giáo viên nhắc nhở học sinh đọc lại văn bản, hoàn thiện các
câu hỏi ở các hoạt động thực hành và ứng dụng.
Cung cấp các câu hỏi cho chuẩn bị bài ôn tập tiếp theo tác phẩm “Vợ Nhặt –
Kim Lân”
(GA minh họa theo hình thức dạy học trực tuyến – Phụ lục 2)
3 . Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được
a) Hiệu quả kinh tế:
- HS và GV trong đợt dịch không đến trường, khơng tham gia giao thơng:
trung bình mỗi ngày các em tổng chi hết 10.000đ tiền xăng xe và tiền hao mịn xe
cộ. Bình qn học sinh lớp 12 của THPT Ninh Bình – Bạc Liêu (mỗi năm) là 270
học sinh, số tiền tiết kiệm được trong đợt nghỉ dịch Covid họ trực tuyến ở nhà:
270 HS x 10.000 = 2.700.000 VNĐ/ngày.
2.700.000 x 30 ngày = 81.000.000 VNĐ/tháng.
- Nếu áp dụng trong tồn tỉnh Ninh Bình với số học sinh lớp 12 khoảng
8.800 HS thì số tiền tiết kiệm là khá lớn.
- Kiến thức về các nội dung cần triển khai ôn tập tác phẩm “Vợ chồng A
Phủ” của Tô Hoài cũng như kiến thức về phương pháp nằm rải rác ở nhiều cuốn
sách và tài liệu khác nhau. Do đó để giáo viên và học sinh nắm được một hệ thống
đầy đủ thường phải đọc, do nhiều tài liệu có liên quan, giá thành cao (khoảng
150.000 đồng – 400.000 đồng)

- Sáng kiến này là tài liệu cho việc triển khai ơn tập “Vợ chồng A Phủ” của Tơ
Hồi với hệ thống kiến thức đầy đủ, sâu sắc và phương pháp phù hợp. Giúp tiết kiệm
được nhiều chi phí, giảm thiểu thời gian tìm tịi, giúp học sinh nâng cao kiến thức bài
học, hình thành và phát triển kĩ năng sống…mà khơng tài liệu cụ thể nào có.
- Sáng kiến tương đương với một cuốn sách tham khảo. Gía tương ứng với
sách tham khảo thị trường là 25.000 VNĐ. Nếu sử dụng sáng kiến, số tiền làm lợi
(chính là số tiền tiết kiệm) dự tính là:

16 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


+ Bình quân học sinh lớp 12 của trường THPT Ninh Bình – Bạc Liêu (mỗi
năm) là 270 học sinh, số tiền tiết kiệm được: 270 x 25.000 = 6.750.000 VNĐ.
+ Nếu áp dụng trong tồn tỉnh Ninh Bình với số học sinh lớp 12 khoảng
8.500 thì số tiền tiết kiệm là: 8.800 x 25.000 = 220.000.000 VNĐ.
b) Hiệu quả xã hội:
Trước đây khi dạy ôn tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tơ Hồi theo phương
pháp cũ HS chủ yếu thụ động, lệ thuộc vào giáo viên, nên khi đưa ra các tình
huống ứng xử liên quan đến bài học, hầu hết các em rất lúng túng, thụ động. Hiện
nay, khi đã sử dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho
học sinh vào bài học, học sinh đã chủ động và linh hoạt hơn khi ứng xử các tình
huống cuộc sống.
+ Biết cách và chủ động khai thác tài liệu mở trên mạng xã hội.
+ Biết cách sàng lọc và lựa chọn thông tin một cách đúng đắn nhất.
+ Có khả năng thuyết trình một vấn đề và phản biện vấn đề một cách logic.
+ Có kỹ năng làm việc nhóm, tăng cường khả năng nắng nghe, học hỏi và
chủ động lĩnh hội kiến thức.
Có thể nói hiệu quả xã hội to lớn nhất từ việc dạy học theo hướng phát triển
năng lực học sinh trong mơn học Ngữ văn nói chung và trong việc ôn tập tác phẩm

Vợ chồng A Phủ của Tô Hồi theo hình thức dạy học trực tuyến nói riêng. Chúng tơi
đã góp phần giáo dục các em biết trân trọng cuộc sống, hiểu hơn về cuộc sống, có
cái nhìn đa chiều để phát hiện được chiều sâu của cuộc sống, có thể tự nhận thức
và giải quyết một số vấn đề mà thực tiễn đòi hỏi... Rèn cho các em tinh thần tự
giác, các kỹ năng cần thiết trong cuộc sống.
IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Điều kiện áp dụng: Lớp học, HS học tại nhà sử dụng điện thoại thơng
minh, máy tính có kết nối internet.
- Các thiết bị thơng minh có cài đặt và kết nối các ứng dụng dạy học trực
tuyến: Zoom, Microsoft Teams, Shubclassroom, Teemlink....
- Khả năng áp dụng: Áp dụng trong giảng dạy môn Ngữ văn đối với học
sinh lớp 12 của trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu và các trường THPT nói chung.

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK, SGV Ngữ văn 12 - NXB Giáo dục.
2. Nguyễn Đức Ân (1997), Phương pháp dạy học giảng văn ở trường PTTH, NXB
Tổng hợp Đồng Tháp.
3. Nguyễn Đức Ân (1996), Tài liệu, Một số vấn đề dạy học giảng văn.

17 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh. Tài liệu tập huấn.
5. Nguyễn Viết Chữ (2003), Vấn đề câu hỏi trong dạy học văn (Tài liệu lưu hành nội
bộ), Trường ĐHSP Hà Nội.
6. Phan Trọng Luận - Trương Dĩnh (2004), Phương pháp dạy học văn, T1, NXB
ĐHSP.
7. Tài liệu tham khảo khác: Intrenet, ...


Danh sách những người đã tham gia áp dụng sáng kiến
STT

Họ và tên

Năm
sinh

Chức
vụ

Trình độ
chun
mơn

Nội dung cơng
việc hỗ trợ

18 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


1

Nguyễn Thị Thu Hiền

1981

GV


Cử nhân

2

Đàm Thị Hường

1982

GV

Cử nhân

3

Nguyễn Công Minh

1980

PHT

Cử nhân

4

Phạm Thị Tuyết Nhung

1985

GV


Thạc sỹ

Chúng tôi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là
thật và hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

XÁC NHẬN
CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ

Lên
ý
tưởng,
thống nhất nội
dung, viết phần lý
luận. Tham gia
góp ý phần giáo án
và phần minh họa
cho sáng kiến.
Thống nhất nội
dung, phụ trách
phần minh họa cho
sáng kiến.
Đôn đốc việc thực
hiện. Thẩm định
và góp ý chung
cho sáng kiến.
Thống nhất nội
dung, phụ trách
phần giáo án minh
họa.

trung thực, đúng sự

Ninh Bình, ngày15 tháng 05 năm 2020
NGƯỜI NỘP ĐƠN
Nguyễn Thị Thu Hiền
Đàm Thị Hường
Nguyễn Công Minh
Phạm Thị Tuyết Nhung

PHẦN PHỤ LỤC
I. PHỤ LỤC GIÁO ÁN, TRANH ẢNH, SƠ ĐỒ, SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH
PHỤ LỤC 1: GIÁO ÁN MINH HỌA PHẦN GIẢI PHÁP CŨ

19 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


Tiết: 65+66+67+68
Ngày soạn :

Ngày dạy :

VỢ CHỒNG A PHỦ
( TRÍCH VỢ CHỒNG A PHỦ - TƠ HỒI)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Thấy được cuộc sống cực nhục, tối tăm và q trình vùng lên tự giải phóng
của đồng bào các dân tộc Tây Bắc;
- Hiểu được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.
2. Về kĩ năng

Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác
phẩm tự sự.
3. Về thái độ
- Học tập nghiêm túc
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1. Giáo viên
- Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ Văn 12 tập 2
- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ Văn 12
- Soạn giáo án, thiết kế bài học.
2. Học sinh
- Đọc Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 tập 2
- Sách bài tập Ngữ Văn 12 tập 2
- Soạn bài
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Đọc diễn cảm
- Phân tích, chứng minh, bình giảng
- Trao đổi thảo luận
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
(1) Hoạt động Khởi động:
Mục đích: Tạo hứng thú cho HS khi bước vào tiết ôn tập
Bước 1: GV Trên lớp buổi sáng, cô và các em đã tìm hiểu xong tac phẩm Vợ chồng
A Phủ của nhà văn Tơ Hồi, hơm nay chúng ta sẽ cùng nhau ôn tập tác phẩm này.
Theo các em liên quan đến tác phẩm này sẽ có những dạng đề nào tương ứng? Căn cứ
vào đâu các em lại có suy luận đó?
Bước 2+ Bước 3: HS làm việc cặp đôi, suy nghĩ, trả lời.
Bước 4: GV chốt kiến thức và dẫn dắt HS vào tiết ôn tập.


20 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


Hoạt động của GV- HS
(2) Hoạt động hình thành kiến
thức.
Hoạt động 1: GV ơn tập kiến
thức tác phẩm.
Mục tiêu: Ơn tập kiến thức
chung về tác giả và tác phẩm.
Bước 1: GV chia lớp thành 4
nhóm.
Nhóm 1: Xuất xứ - Hồn cảnh ra
đời?
Nhóm 2: Tóm tắt tác phẩm?
Nhóm 3 + 4: Chủ đề tác phẩm?
Bước 2: Các nhóm thảo luận.
Bước 3: Các nhóm cử đại diện
trả lời.
Bước 4: GV chốt kiến thức cho
HS.

Nội dung cần đạt
I. Kiến thức cơ bản
1. Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời
- Vợ chồng A Phủ (1952) là một trong ba tác
phẩm (Vợ chồng A Phủ, Mường Giơn và Cứu đất cứu
mường) in trong tập Truyện Tây Bắc.
- Tác phẩm là kết quả của chuyến đi cùng bộ

đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. Đây là
chuyến đi thực tế dài tám tháng sống với đồng bào
các dân tộc thiểu số từ khu du kích trên núi cao đến
những bản làng mới giải phóng của nhà văn.
- Vợ chồng A Phủ gồm có hai phần, phần đầu
viết về cuộc đời của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài, phần
sau viết về cuộc sống nên vợ nên chồng, tham gia
cách mạng của Mị và A Phủ ở Phiềng Sa. Đoạn trích
là phần đầu của truyện ngắn.
2.Tóm tắt tác phẩm:
Truyện kể về cuộc đời đôi vợ chồng người Mèo là
Mị và A Phủ. Vì nhà nghèo nên khi lấy nhau, cha mẹ
Mị phải vay tiền nhà thống lý Pá Tra. Đến khi mẹ Mị
qua đời, Mị trở thành thiếu nữ xinh đẹp, mà món nợ
vẫn chưa trả xong. Mị bị A Sử - con trai nhà thống lý
bắt cóc về làm vợ để gạt nợ. Cuộc đời làm dâu nhà
giàu thật đắng cay tủi nhục. Sau lần từ bỏ ý định tự
tử vì thương cha già, Mị sống như cái xác không hồn,
Mị phải làm việc quần quật quanh năm, suốt tháng
hơn con trâu, con ngựa. Mùa xuân đến Mị muốn đi
chơi nhưng bị bắt trói.
A Phủ đánh A Sử trong một cuộc vui xuân nên bị
bắt, bị phạt vạ một trăm đồng bạc trắng rồi trở thành
kẻ ở trừ nợ cho nhà thống lý. Trong một lần đi chăn
bò, A Phủ đã để hổ vồ mất một con bị, anh bị trói
đứng và bỏ đói sắp chết. Thương cho người cùng
cảnh ngộ, Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ rồi cùng anh
chạy trốn khỏi Hồng Ngài, đến Phiềng Sa, họ thành
vợ chồng. A Phủ gặp cán bộ A Châu kết nghĩa làm
anh em được giác ngộ trở thành chiến sĩ du kích đánh

Pháp.

21 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


Hoạt động 2: Tìm hiểu nhân
vật Mị.
Mục tiêu: Giúp HS nắm được
cuộc đời bất hạnh và đau khổ
của Mị cùng sức sống tiềm tàng
mãnh liệt của cô.
Bước 1: GV chia lớp thánh 4
nhóm:
Nhóm 1: Nghệ thuật giới thiệu
nhân vật Mị?
Nhóm 2: Cuộc đời của Mị khi về
làm dâu?
Nhóm 3: Sức sống tiềm tàng của
Mị trong đêm tình mùa xn?
Nhóm 4: Hành động cắt dây trói,
và hành động chạy theo A Phủ
của Mị trong đêm đông?
Bước 2 + 3: HS các nhóm nhận
nhiệm vụ, suy nghĩ, trả lời.
Bước 4: GV chốt kiến thức trọng
tâm.

- Chủ đề tác phẩm: Thông qua số phận của Mị và A
Phủ, tác giả thể hiện tấm lịng u thương, cảm thơng

số phận người dân miền núi, trân trọng vẻ đẹp tiềm
tàng của họ, ngợi ca ý nghĩa nhân đạo của sự nghiệp
giải phóng con người thốt khỏi tối tăm và áp bức.
3 Nhân vật Mị
3.1.Hình ảnh Mị trong đoạn văn mở đầu truyện
+ Một cô gái âm thầm, lẻ loi, sống như gắn
vào những vật vô tri, vơ giác : “Ai ở xa về, có việc
vào nhà thống lý Pá Tra thường trơng thấy có một cô
con gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh
tàu ngựa”.
+ Một cô con dâu nhà thống lý quyền thế, giàu
sang “nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện”
nhất làng nhưng lúc nào cũng “cúi mặt”, “buồn rười
rượi”.
 Hình ảnh của Mị hồn tồn tương phản với
cái gia đình mà Mị đang ở. Sự tương phản ấy báo
hiệu một cuộc đời không bằng phẳng, một số phận
nhiều ẩn ức và một bi kịch của cõi nhân thế nơi miền
núi cao Tây Bắc.
3.2. Cuộc đời, số phận, tính cách của nhân
vật Mị
a. Trước hết, Mị là cơ gái có ngoại hình đẹp
và nhiều phẩm chất tốt, đáng lẽ có thể sống một
cuộc sống hạnh phúc:
+ Một cô gái trẻ đẹp và có tài thổi sáo.
+ Một cơ gái chăm làm, sẵn sàng lao động,
khơng quản ngại khó khăn.
+ Một cơ gái yêu đời, yêu cuộc sống tự do,
không ham giàu sang phú quý.
+ Một người con hiếu thảo.

 Có thể khẳng định, Mị là một hình tượng
đẹp về người thiếu nữ Tây Bắc. Ở Mị, toát lên cái
đẹp vừa tự nhiên, giản dị vừa phóng khống, thẳm
sâu như thiên nhiên núi rừng miền Tây Tổ quốc. Tuy
nhiên, trái với những gì Mị đáng được hưởng, bi kịch
đã đến với Mị một cách phũ phàng bởi cường quyền
bạo lực và thần quyền hủ tục.
b. Cô Mị với kiếp “con dâu gạt nợ” ở nhà

22 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


thống lý Pá Tra :
- “Con dâu gạt nợ” :
Bề ngồi là con dâu vì Mị là vợ A Sử, nhưng
bên trong Mị chỉ là một thứ gán nợ, bắt nợ để bù đắp
cho khoản tiền mà bố mẹ Mị đã vay của nhà thống lý
Pá Tra nhưng chưa trả được. Điều đau đớn trong thân
phận của Mị là ở chỗ : nếu chỉ là con nợ thay cho bố
mẹ thì Mị hồn tồn có thể hi vọng vào một ngày nào
đó sẽ được giải thốt sau khi món nợ đã được thanh
tốn (bằng tiền, bằng vật chất hoặc cơng lao động).
Nhưng Mị lại là con dâu, bị cướp về và “cúng trình
ma” ở nhà thống lý. Linh hồn Mị đã bị con “ma” ấy
“cai quản”. Đến hết đời, dù món nợ đã được trả, Mị
cũng sẽ khơng bao giờ được giải thoát, được trở về
với cuộc sống tự do. Đây chính là bi kịch trong cuộc
đời Mị.
- Đời “con dâu gạt nợ” của Mị ở nhà thống lý

là một quãng đời thê thảm, tủi cực, sống mà như đã
chết. Ở đó :
+ Mị dường như đã bị tê liệt cả lòng yêu đời,
yêu sống lẫn tinh thần phản kháng.
+ Mị chỉ là một công cụ lao động.
+ Thân phận của Mị không bằng con trâu, con
ngựa trong nhà.
+ Mị âm thầm như một cái bóng.
+ Mị như một tù nhân của chốn địa ngục trần
gian, đã mất tri giác về cuộc sống.
 Nhà văn không chỉ gián tiếp tố cáo sự áp
bức bóc lột của bọn địa chủ phong kiến miền núi mà
cịn nói lên một sự thật thật đau xót : dưới ách thống
trị của cường quyền bạo lực và thần quyền hủ tục,
người dân lao động miền núi Tây Bắc bị chà đạp một
cách tàn nhẫn về tinh thần đến mức tê liệt cảm giác
về sự sống, mất dần ý niệm về cuộc đời, từ những
con người có lịng ham sống mãnh liệt trở thành
những người sống mà như đã chết, tẻ nhạt và vô thức
như những đồ vật trong nhà. Một sự hủy diệt ý thức
sống của con người thật đáng sợ !
c. Sức sống tiềm tàng mãnh liệt (đêm tình
mùa xuân ở Hồng Ngài)

23 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


- Những tác động của ngoại cảnh :
+ Trước hết là khung cảnh mùa xuân.

+ Tiếp đó là “tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi” –
tiếng sáo gọi bạn tình “vọng” vào tâm hồn Mị “thiết
tha bổi hổi”.
+ Bữa cơm Tết cúng ma đón năm mới rộn rã
“chiêng đánh ầm ĩ” và bữa rượu tiếp ngay bữa cơm
bên bếp lửa.
 Những biểu hiện của ngoại cảnh ấy không
thể không tác động đến Mị, nhất là tiếng sáo. Bởi vì
ngày trước Mị thổi sáo giỏi, bao nhiêu người mê,
ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Tiếng sáo gọi bạn
tình, “tiếng sáo rủ bạn đi chơi” chính là tiếng ca của
hạnh phúc, là biểu tượng của tình u đơi lứa. Nó đã
xun qua hàng rào lạnh giá bên ngồi để “vọng” vào
miền sâu thẳm trong tâm hồn Mị, đánh thức cái sức
sống vẫn được bảo lưu đâu đó trong cõi lòng người
thiếu nữ Tây Bắc này.
- Diễn biến tâm lý, hành động
+ Đầu tiên, Mị “ngồi nhẩm thầm bài hát của
người đang thổi”.
+ Trong khơng khí của một đêm tình mùa
xuân, trong cái nồng nàn của bữa rượu ngày Tết, “Mị
cũng uống rượu”.
+ Mị “thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột
nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước”. Mị
cảm thấy mình “trẻ lắm. Mị vẫn cịn trẻ. Mị muốn đi
chơi.
+ Mị cảm thấy rõ hơn bao giờ hết cái vô nghĩa
lý của cuộc sống thực tại : “Nếu có nắm lá ngón
trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không
buồn nhớ lại nữa”.

+ “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo”.
Tiếng sáo như hối thúc Mị “quấn lại tóc”, “với tay
lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” để “đi chơi”.
Những biến động mạnh mẽ trong tâm hồn Mị đã
chuyển hóa thành hành động thực tế và hành động
này dẫn đến những hành động tiếp theo không thể
ngăn được.
 Rõ ràng, cái khát vọng sống, niềm khát

24 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download


khao hạnh phúc vẫn được bảo lưu ở đâu đó trong sâu
thẳm tâm hồn nhân vật Mị. Nó giống như hòn than
vẫn đang âm ỉ cháy dưới lớp tro tàn nguội lạnh và chỉ
cần một trận gió thổi tới là nó có thể bùng cháy một
cách mãnh liệt. Những tác động của ngoại cảnh là
không nhỏ nhưng cái sức mạnh tiềm ẩn, không thể
nào dập tắt của con người mới là điều mấu chốt
quyết định sức sống của Mị, của mỗi cá nhân.
d. Sức phản kháng táo bạo (hành động cởi
dây trói cho A Phủ)
Dù bị dập vùi một cách tàn nhẫn nhưng khơng
vì thế mà lịng ham sống và khát khao hạnh phúc
trong Mị bị triệt tiêu. Trái lại, trong những hồn cảnh
đặc biệt nó cịn bừng dậy một cách mạnh mẽ và
chuyển hóa thành sức phản kháng táo bạo. Có thể
thấy rõ điều đó qua diễn biến tâm lí và hành động của
Mị trong đêm cơ cứu A Phủ rồi cùng anh bỏ trốn

khỏi Hồng Ngài :
+ Ban đầu, trước cảnh tượng A Phủ bị trói, Mị
hồn tồn dửng dưng.
+ Nhưng sau đó, khi chứng kiến dịng nước
mắt chảy xuống gò má đã xạm đen lại của A Phủ, Mị
đã đồng cảm, thương mình và thương người.
+ Thương mình, thương người, Mị càng nhận
rõ tội ác của cha con thống lí.
+ Dù trong lịng vẫn có những sợ hãi nhưng
Mị đã cứu A Phủ rồi cùng A Phủ bỏ trốn khỏi Hồng
Ngài.
 Đây là hệ quả tất yếu sau những gì đã diễn ra ở
Mị. Từ đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đến đêm
cứu A Phủ là một hành trình tìm lại chính mình và tự
giải thốt khỏi những “gông xiềng” của cả cường
quyền bạo lực và thần quyền lạc hậu. Đó cũng là sự
khẳng định ý nghĩa của cuộc sống và khát vọng tự do
cháy bỏng của người dân lao động Tây Bắc
2. Giá trị hiện thực
Hoạt động 3: Ơn tập giá trị hiện a) Thơng qua cuộc đời nhân vật Mị :
thực và giá trị nhân đạo của tác
- Mị là nạn nhân của sự vùi dập về thể xác: (bị
phẩm.
bóc lột sức lao động thậm tệ; bị đánh đập, bị trói và
Mục tiêu: Thơng qua cuộc đời bỏ đói bất cứ lúc nào…)

25 : add
LUAN VAN CHAT LUONG download



×