Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Phân tích dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.02 KB, 95 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng và phát triển khu công nghiệp tập trung vừa và nhỏ là một trong
những mục tiêu của chương trình phát triển cơng nghiệp đã được khẳng định tại
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII: “Hình thành các khu cơng
nghiệp tập trung, tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở công nghiệp
mới. Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị ở các thành phố, thị
xã nhất là Thành phố Hà Nôi. Nâng cấp, cải tạo các khu cơng nghiệp hiện có,
đưa các cơ sở khơng có khả năng xử lý ơ nhiễm ra ngồi thành phố.”
Một trong những khu công nghiệp tập trung đang dự kiến xây dựng của Hà
Nội là Cụm công nghiệp tập trung quy mô vừa và nhỏ huyện Từ Liêm được xây
dựng trên khu đất rộng 21.13 ha, thuộc xã Minh Khai, huyện Từ Liêm Hà Nội
do Ban quản lý cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm thực hiện
và quản lý. Chính vì vậy, nhận thấy được vai trò và tầm quan trọng của dự án,
cũng như qua quá trình thực tập tại Ban quan lý dự án Cụm công nghiệp huyện
Từ Liêm, cùng với việc thu thập các tài liệu nghiên cứu tham khảo các vấn đề có
liên quan đến dự án đầu tư này em đã chọn đề tài “ Phân tích dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm” tại
Ban quản lý dự án Cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm
để làm đề tài viết luận văn tốt nghiệp. Luận văn được chia ra làm 2 phần:
Chương I : Phân tích dự án: “Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công
nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm” tại Ban quản lý dự án Cụm công
nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm
Chương II: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng của dự án: “Đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tâng Cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm”
Trong q trình phân tích, do cịn thiếu kinh nghiệm trong việc phân tích
các dự án thực tế. Đồng thời lượng tài liệu thu thập chưa được dồi dào, phong
phú nên việc phân tích cịn có những thiếu xót. Em rất mong nhận dược những
ý kiên đóng góp của các bạn và các thầy cô giáo để dự án được phân tích kỹ
càng và hiệu quả hơn.


Để có thể hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp,trong suốt quá trình thực tập,
em đã nhận được sự giúp đỡ của các anh chị trong Ban và nhất là sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo Nguyễn Bạch Nguyệt. Em xin chân thành cảm ơn!

SV : Vũ Thuý Hạnh

1

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
PHÂN TÍCH DỰ ÁN″ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CỤM
CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG VỪA VÀ NHỎ HUYỆN TỪ LIÊM"
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CỤM CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG
VỪA VÀ NHỎ HUYỆN TỪ LIÊM
I.

Khái quát một số nét về Ban quản lý dự án Cụm công nghiệp tập trung
vừa và nhỏ huyện Từ Liêm

1.

Hình thức tổ chức
Ban quản lý dự án Cụm cơng nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm

là tổ chức sự nghiệp kinh tế có tư cách pháp nhân được sử dụng con dấu riêng,
có tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định hiện hành.Ban
quản lý dự án Cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm được

thành lập theo quyết định số 1166/QĐUB ngày 16/3/1999 của uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội.
Ban quản lý dự án có Giám đốc và 2 phó giám đốc giúp việc.
+ Giám đốc do chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện đề nghị uỷ ban nhân dân
thành phố quyết định bổ nhiệm.
+ Phó giám đốc do chủ tịch uỷ ban nhân dân huyên Từ Liêm bổ nhiệm
Ngoài ra, ban quản lý dự án gồm các chuyên viên và thành viên giám sát.
Sơ đồ tổ chức của ban quản lý dự án Cụm công nghiệp tập trung vừa và
nhỏ huyện Từ Liêm.

SV : Vũ Thuý Hạnh

2

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp

Ban quản lý dự án

Phó giám đốc

Phịng
kế tốn

Giám đốc

phịng
kỹ

thuật

Phó giám đốc

phịng
tổ
chức
hành
chính

phịng
giải
phóng
mặt
bằng

Biên chế ban quản lý dự án có 12 người, kinh phí hoạt động và tiền lương
lấy từ nguồn kinh phí dự án chi trả theo đúng các quy định của nhà nước và
thành phố. Bộ máy của ban quản lý dự án do chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện Từ
Liêm quy định. Việc tuyển dụng, quản lý sử dụng cán bộ nhân viên làm việc
trong ban quản lý dự án được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của trung
ương và thành phố về quản lý công chức nhà nước.
2. Chức năng:
Ban quản lý dự án hoạt động theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo nghị định 16/CP ngày 7/2/2005 của chính phủ, các quy định về
quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của nhà nước và uỷ ban nhân dân thành
phố.
3. Nhiệm vụ:
- Giúp chủ nhiệm điều hành dự án trong việc tổ chức, lập và trình duyệt dự
án đầu tư về các mặt. Lập kế hoạch tài chính trong từng giai đoạn của dự án thực

hiện thanh quyết tốn và hồn thành cơng trình theo quy định hiện hành
- Chuẩn bị các điều kiện cần và đủ trong việc gọi thầu, đấu thầu ở các khâu
khảo sát, thiết kế xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị và các vấn đề liên quan đến
xây dựng khu công nghiệp.
SV : Vũ Thuý Hạnh

3

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
- Tổ chức thực hiện các thủ tục về đầu tư và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Lựa chọn phương án thiết kế.
- Quản lý các đơn vị thi công và tiến độ chất lượng công trình.
4. Quyền hạn:
- Ban quản lý được phép trực tiếp tổ chức kiểm sốt, xét giá thành cơng
trình thanh quyết tốn cơng trình trên cơ sở các quy định của nhà nước, giải
quyết các thủ tục về đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng.
- Được quyền đình chỉ việc thực hiện công việc xây dựng nếu chất lượng
thi công không đảm bảo về tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu của hồ sơ thiết kế
được duyệt.
- Được quyền huỷ hợp đồng khi nhà thầu không tuân thủ các điều khoản
hợp đồng gây ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình và tiến độ thi cơng.
II. Phân tích dự án″ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp tập
trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm″ tại Ban quản lý dự án Cụm công
nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm.
1. Giới thiệu về dự án″ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp
tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm″

Dự án ″ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp tập trung vừa và
nhỏ huyện Từ Liêm″ được xây dựng tại Xã Minh Khai, huyện Từ Liêm thành
phố Hà Nội. Phạm vi chiếm đất là 26.58 ha trong đó đất khu công nghiệp là
25.53 ha, đất đường giao thông Thành phố là 1.05 ha. Dự án do Ban quản lý
Cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm quản lý và thực hiện.Dự
án được thực hiện với mục tiêu:
 Xây dựng các nhà máy xí nghiệp để di chuyển các xí nghiệp vừa và nhỏ
trong nội thành và các vùng lân cận vào tập trung trong khu công nghiệp
phù hợp với quy hoạch tổng thể của Thành phố về khu công nghiệp tập
trung quy mô vừa và nhỏ nhằm cung cấp mặt bằng xây dựng nhà máy
và các công trình cơng cộng có kỹ thuật hạ tầng, mơi trường sản xuất
SV : Vũ Thuý Hạnh

4

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
đảm bảo nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát
triển kinh tế xã hội.
 Cụm công nghiệp thu hút nhân viên kỹ thuật và lao động địa phương
tham gia vào hoạt động sản xuất cơng nghiệp tại chỗ, góp phần nâng cao
hoạt động thương nghiệp ở các vùng xung quanh, tạo ra mơi trường đơ
thị góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng cơng
nghiệp hố.
 Khai thác tiềm năng, tạo sự hấp dẫn huy động vốn đầu tư trong nước của
mọi thành phần kinh tế, tạo việc làm, tăng trưởng kinh tế và nâng cao
đời sống đô thị.
 Nâng cao trình độ chun mơn, trình độ kỹ thuật và tay nghề cho lực

lượng sản xuất.
 Nâng cao năng lực quản lý kinh tế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn Hà Nội.
Quy mô đầu tư của dự án″ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp tập
trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm″ bao gồm các nội dung sau:
- San lấp mặt bằng
- Xây dựng hệ thống đường giao thông
- Hệ thống cấp nước
- Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
- Hệ thống điện động lực và chiếu sáng đường nội bộ
- Nhà điều hành và dịch vụ
- Cây xanh.
Việc hình thành các khu cơng nghiệp tập trung nói chung và Cụm công
nghiệp tập trung vừa và nhỏ là một chủ trương của Thành uỷ, Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội nhằm phát huy nội lực và hướng tới
sự nghiệp cơng nghiệp hố của đất nước.Nhằm phát triển công nghiệp của
địa phương cũng như của thành phố và tạo quỹ đất để di chuyển các cơ sở

SV : Vũ Thuý Hạnh

5

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
sản xuất cơng nghiệp mang tính độc hại và làm ô nhiễm môi trường trong
trung tâm thành phô ra vùng ngoại thành.
2.


Phương pháp và các nội dung nghiên cứu của dự án″ Đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm″

2.1. Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư
Huyện Từ Liêm nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội, phía Bắc giáp huyện
Đơng Anh, phía Tây giáp tỉnh Hà Tây, phía Nam giáp quận Thanh Xn, phía
Đơng giáp các quận Cầu Giấy, Tây Hồ. Sau khi được điều chỉnh cắt một phần
diện tích phía Đông và Nam cho các quận Cầu Giấy, Tây Hồ và Thanh Xn,
huyện Từ Liêm có diện tích theo ranh giới hành chính là: 7.515 ha với dân số
hiện tại là 16.780 người.Số đơn vị hành chính trực thuộc hiện còn là 16 xã, thị
trấn và 7 doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trên 1 số lĩnh vực: nông nghiệp,
công nghiệp, thương mại dịch vụ.Tình hình kinh tế xã hội của huyện trong
những năm qua có những chuyển biến tốt, nhưng mức độ chưa cao và có hiện
tượng chững lại.
Khu vực huyện Từ Liêm có địa hình bằng phẳng và cao hơn các khu vực
khác của thành phố Hà Nội, có các đường giao thơng huyết mạch chạy qua như:
đường Nam Thăng Long, đường 32, đường vành đai...., có các khu cơng nghiệp
Nam Thăng Long, Cầu Diễn ...với các xí nghiệp sản xuất nhiều hàng hoá đa
dạng.Trên địa bàn huyện có nhiều cơ quan, đơn vị, trường học lớn cùng với các
khu tập thể và làng xóm dân cư lâu đời.
Nhìn chung, do q trình đơ thị hóa ở Từ Liêm tuy có nhanh hơn các huyện
ngoại thành khác nhưng vẫn còn chậm nên phần lớn các cơ sở hạ tầng xã hôi, hạ
tầng kỹ thuật chưa theo kịp với nhu cầu phát triển nền kinh tế xã hội của địa
phương.Bên cạnh đó, một số ít khu vực trong huyện, tốc độ đơ thị hố tương đối
nhanh do sự phát triển đô thị theo cơ chế thị trường, do hợp tác đầu tư với nước
ngoài, do yêu cầu của sản xuất nội địa và nhu cầu về nhà ở...Tuy nhiên, diện tích
đất canh tác nơng nghiệp cũng chiếm tỷ trọng lớn do vậy quỹ đất để phát triển
đơ thị cịn nhiều.
SV : Vũ Thuý Hạnh


6

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
Tất cả các yếu tố trên là điều kiện quan trọng cần thiết và thuân lợi để hình
thành cụm cơng nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm theo quyết định
14/2000/QĐ-UB ngày 14 tháng 2 năm 2000 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà
Nội.
Theo định hướng phát triển quy hoạch của Thành phố Hà Nội từ năm 2000
đến 2010 thì Từ Liêm sẽ tiếp nhận nhiều dự án của Quốc gia sẽ mất tử 2000 ha
đến 3000 ha cho việc phát triển các khu đô thị mới, cụ thể là:
Khu công nghiệp Cầu Diễn: từ 150 ha đến 300 ha.
Khu công nghiệp Liên Mạc - Thuỵ Phương: từ 250 ha – 300 ha
Khu công viên Mễ Trì: từ 250 ha đến – 300 ha
Khu văn hố thể thao Mỹ Đình: 300 ha
Làng văn hố giao lưu Thuỵ Sĩ tại Cổ Nhuế: 150 ha – 200 ha
Ngồi ra cịn một số dự án nhà ở mới ở một số xã ven nội.
Tình hình khu vực và trong nước đang có những biến chuyển có lợi cho
phát triển kinh tế ở mỗi địa phương. Huyện Từ Liêm đang trên đà phát triển, cần
có bước chuẩn bị sớm về các mặt, trong đó việc thực hiện quy hoạch phát triển
cụm công nghiệp mà Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đề ra là hết sức cần
thiết.
Tạo ra được cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm hoàn
chỉnh, đồng bộ phù hợp với quy hoạch khu công nghiệp Cầu Diễn sẽ đáp ứng
được các yêu cầu về phát triển công nghiệp của địa phương và của thành phố,
đảm bảo vệ sinh môi trường, làm cơ sở để quản lý xây dựng đô thị theo quy
hoạch.
2.2.


Phân tích kỹ thuật dự án đầu tư
Nghiên cứu kỹ thuật cơng nghệ của dự án là việc phân tích lựa chọn

phương pháp sản xuất công nghệ và thiết bị nguyên liệu, địa điểm phù hợp với
những ràng buộc về vốn, về trình độ quản lý và kỹ thuật, quy mơ của thị trường
về yêu cầu của xã hội về việc là và giới hạn cho phép về mức độ ô nhiễm môi
SV : Vũ Thuý Hạnh

7

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
trường do dự án tạo ra. Nghiên cứu kỹ thuật của dự án là nội dung hết sức quan
trọng. Đặc biệt, nó càng đóng vai trị quan trong hơn vì đây là một dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng. Kết quả của dự án sẽ ảnh hưởng đến tồn bộ các cơng trình
xây dựng, các nhà máy sản xuất, các xí nghiệp ...trong cụm cơng nghiệp sau
này.
Để phân tích kỹ thuật của dự án thì một số các phương pháp được sử dụng
trong quá trình phân tích như phương pháp dự báo dự đốn để dự báo các tác
động mơi trường có thể tác động đến mơi trường. Ngồi ra, các phương pháp thu
thập thơng tin dữ liệu cũng được áp dụng. Bởi vì việc xây dựng cơ sở hạ tầng
cần được đảm bảo theo các tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật, các văn bản pháp luật.
Các phương pháp trên đều nhằm mục đích tạo ra mức độ chính xác đối với
nguồn thơng tin cho dự án, nâng cao chất lượng của dự án.
2.2.1.Phân tích lựa chọn địa điểm thực hiện dự án.
Khi xem xét lựa chọn địa điểm thực hiện dự án, thực chất là xem xét các
khía cạnh về địa lý, tự nhiên, kinh tế xã hội, kỹ thuật... có liên quan đến sự hoạt

động và hiệu quả của dự án sau này. Việc lựa chọn địa điểm thực hiện dự án ″
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ
Liêm″ được dựa vào quy hoạch của nhà nước. Mặt khác bằng việc phân tích các
điều kiện tự nhiên, xã hội như sau:
2.2.1.1 Đặc diểm tự nhiên
 Vị trí giới hạn khu đất
Cụm cơng nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm nằm trong khu công
nghiệp Cầu Diễn, cách trung tâm Thành phố Hà Nội khoảng 10 km, thuộc địa
bàn xã Minh Khai huyện Từ Liêm, kề cận đường 32 Hà Nội đi Sơn Tây.Phạm vi
nghiên cứu dự án quy hoạch chi tiết cụm cơng nghiệp vừa và nhỏ huyện Từ
Liêm có quy mơ diện tích khoảng 21.13 ha.Khu đất của dự án nằm trên dịa phận
thuộc xã Minh Khai huyện Từ Liêm.
- Phía Bắc giáp đường quốc lộ số 32

SV : Vũ Thuý Hạnh

8

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
- Phía Tây giáp đường vào chùa Minh Khai
- Phía Đơng giáp khu 6000 tấn/ năm
- Phía Nam giáp doanh trại quân đội và nghĩa trang xã Minh Khai.
 Địa hình
Địa hình khơng phức tạp, chủ yếu là ruộng canh tác của xã Minh Khai, vị
trí rất thuận lợi về giao thơng, phía bắc khu đất là quốc lộ 32 Hà Nội đi Sơn Tây.
Theo quy hoạch dự kiến sẽ có mạng lưới đường mới xây dựng xung quanh khu
đất của dự án với chiều rộng đường là 30 m.Cao độ tự nhiên trung bình từ 5.200

m đến 5.700 m so với mặt nước biển.
 Khí hậu
Khu vực có cùng chung khí hậu của Hà Nội, chia làm 2 mùa rõ rệt.Mùa
nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, thường có gió Đơng Nam, nhiệt độ cao
nhất trong mùa hè là 38oC. Mùa nóng đồng thời cũng là mùa mưa, chủ yếu tập
trung từ tháng 7 đến tháng 9 hàng năm.Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng
3, thường có gió Đơng Bắc, trời khơ hanh, nhiệt độ thấp nhất trong mùa đông từ
8oC đến 10oC, độ ẩm bình quân trong năm là 84.5 %.bão thường xuất hiện nhiều
trong tháng 7 và 8 với cấp gió từ cấp 8 đến gió cấp 10, cấp 11.Lượng mưa trung
bình hàng năm là 1400mm – 2000mm.Số ngày mưa trung bình là 100 – 140
ngày / năm.Lượng mưa trong tháng mưa nhiều nhất là 200mm – 470mm tập
trung vào tháng 7 và tháng 8.Hướng gió chủ đạo trong năm là Đông Nam và
Đông Bắc. Độ ẩm tương đối của đất nên trong mùa mưa là 0.45-0.6
 Địa chất công trình:
Căn cứ vào tài liệu khảo sát địa chất của Liên hiệp khảo sát chất - xủ lý nền
móng cơng trình thực hiện tháng 7/1999 thì địa chất cơng trình khu vực này có
các đặc điểm sau:
- Lớp 1 (Đất lấp): Nằm ngày trên bề mặt, có độ dày thay đổi từ 0.5 m–
2.1m, thành phần bao gồm sét pha xám nâu, nâu vàng lẫn gạch vụn, rễ
cây cỏ... Đây là lớp đất không ổn định, không đồng nhất, cần phải bác
bỏ.
SV : Vũ Thuý Hạnh

9

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
- Lớp 2: Sét pha màu xám nâu, nâu vàng trạng thái nửa cứng, đôi chỗ

cứng, phân bố trên khắp khu vực khảo sát. Bề dày từ 0.8m(K1) đến
3.3m( K7) trung bình 3.3m.
- Lớp 3: Sét pha màu nâu đỏ, vàng, xám xanh loang lổ.
Lớp này phân bố rộng khắp khu vực khảo sát.Bề dày từ 2.8m(K5) đến
4.8m(K1) trung bình 3.8m. Đây là lớp đất có sức chịu tải khá.
- Lớp 4: Sét pha 3 màu nâu hồng, nâu vàng, xám trắng, trạng thái dẻo
cứng.Lớp này phân bố rộng khắp khu vực khảo sát.Bề dày từ 1.1m(K5)
đến 9.0m(K8) trung bình 5.1m. Đây là lớp đất có sức chịu tải khá, biến
dạng nhỏ.
- Lớp 5: Sét pha 4 màu xám nâu,nâu hồng dẻo, déo mềm.
Lớp này chỉ gặp ở các hố khoan K1, K2,K9,K10.Bề dày lớp này đã khoan
được biến đổi từ 1.5m(K2) đến 2.8m(K10) trung bình 2.2m. Đây là lớp đất có
sức chịu tải trung bình, biến dạng mạnh
- Lớp 6: Sét pha màu nâu vàng, vàng, dẻo mềm.Lớp này chỉ gặp ở các hố
khoan K3,K4,K5.Bề dày lớp này đã khoan được biến đổi từ 3m(K3) đến
7.8m(K5) trung bình 5.4m. Đất thuộc loại sét pha màu nâu vàng, vàng
trạng thái dẻo mềm.Xuống sâu sét pha nhẹ dần và có kẹp các thấu kính
cát bụi xám vàng. Đây là lớp đất có sức chịu tải trung bình, biến dạng
trung bình.
 Cảnh quan thiên nhiên:
Là khu vực nằm trong vùng hiện là đất canh tác nên cảnh quan không có gì
đáng kể. Hiện phía Bắc tuyến đường 32(đối diện cụm công nghiệp tập trung vừa
và nhỏ huyện Từ Liêm) là khu vực làng xóm xã Minh Khai và kề cận phía Tây
cụm cơng nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm là khu chùa Minh Khai.
2.2.1.2 Đặc điểm xã hội
 Hiện trạng sử dụng đất:
Căn cứ bản đồ đo đạc hiện trạng tỷ lệ1/500 của Trung tâm khảo sát kiểm
định chất lượng xây dựng – Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt
SV : Vũ Thuý Hạnh


10

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
Nam -Bộ xây dựng đo vẽ tháng 6 năm 1999 và bản đồ đo đạc bổ xung tỷ lệ
1/500 do Công ty khảo sát đo đạc địa chính Hà Nội đo vẽ tháng 9 năm 1999 thì
trong khu đất chủ yếu là đất canh tác và hệ thống mương tiêu canh tác của xã
Minh Khai, khu đất dự định thuộc khu vực dự án trước mắt vẫn là ruộng lúa, địa
hình tương đối bằng phẳng.
Khu vực nghiên cứu cụm công nghiệp cạnh trung tâm chiếu xạ thực phẩm
được xây dựng từ những năm 1985 – 1990 với diện tích khoảng 1.183ha, bám
dọc theo đường 32 cịn có 2 cụm dân cư mới được hình thành những năm gần
đây (diện tích khoảng 0.37 ha) và một cửa hàng xăng dầu
(diện tích khoảng 0.15 ha).Cịn lại chủ yếu là đất ao mương, đất nông
nghiệp, đất đường, được đánh giá thuận lợi cho đầu tư xây dựng cơng trình.
-Đất đường hiện có khoảng 0.63ha
-Đất ao mương có diện tích khoảng 1.44ha
-Đất trồng cây ăn quả có diện tích khoảng 0.72ha
-Đất trồng lúa có diện tích khoảng 18.45ha.Với năng suất khoảng 6.9 tấn/
1ha.
 Tình hình dân cư:
Dân cư trong khu vực nghiên cứu có 10 hộ dân, là nơng dân sống bằng
nghề nông và buôn bán nhỏ.
 Hiện trạng các công trình kiến trúc:
Nhà ở: Các cơng trình đa phần là nhà cấp 4 và nhà tạm, tầng cao bình quân
1.2 tầng mật độ xây dựng khoảng 22%
Cơng trình cơng cộng: Cơng trình cơng cộng trong khu vực là cửa hàng
xăng dầu 1 tầng gồm hệ thống cửa hàng và bể ngầm.Nói chung các cơng trình

có chất lượng thấp với quy mơ nhỏ.
Các cơng trình kiến trúc khác: Ngồi các cơng trình đã nêu trên, trong khu
vực nghiên cứu quy hoạch đáng kể nhất là trung tâm chiếu xạ thực phẩm được
đầu tư xây dựng đã lâu còn trong giới hạn nghiên cứu của dự án khơng có cơng
trình nào lớn ngồi nhà ở của các hộ đã nói ở trên.
SV : Vũ Thuý Hạnh

11

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất như sau:
Tổng diện tích trong phạm vi nghiên cứu: 21.13 ha
- Đất đường hiện có

0.63ha

2.98%

- Đất ao mương

1.44ha

6.81%

- Đất dân cư

0.37ha


1.75%

- Đất trồng cây ăn quả

0.72ha

3.40%

- Đất công cộng

0.15ha

0.71%

- Đất trồng lúa

18.45ha

87.30%

- Năng suất lúa

6.9 tấn/ha

Như vây, căn cứ vào chủ trương quy hoạch của thành phố cũng như sự
phân tích rất kỹ lưỡng về các điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện xã hội cho
thấy khu đất thuộc xã Minh Khai huyện Từ Liêm rất phù hợp cho việc xây dựng
Cụm công nghiệp tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển cơng nghiệp hố,
hiện đại hố của đất nước.

2.2.2. Quy mô của dự án
Quy mô đâu tư của dự án theo đúng đồ án thiết kế quy hoạch chi tiết đã
được phê duyệt. Trong đó cơ sở để thiết kế quy hoạch cụ thể như sau:
- Căn cứ Điều chỉnh quy hoạch chung của Thủ Đô Hà Nội đến năm 2020
được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 108/1998-TTG
ngày 20/6/1998
- Nội dung thiết kế quy hoạch chi tiết khu công nghiệp tập trung vừa và
nhỏ huyện Từ Liêm số 01CV/DACN ngày 24/2/2000 đã được Uỷ ban
nhân dân huyện Từ Liêm chấp thuận.
- Căn cứ quyết định số 1166/QĐ-UB ngày 16 tháng 3 năm 1999 của Uỷ
ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc thành lập Ban quản lý dự án
khu công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm
- Căn cứ quy hoạch chi tiết huyện Từ Liêm tỷ lệ 1/5000 đã được Uỷ ban
nhân dân Thành phố Hà Nội phê duyệt tai quyết định số 14/2000/QĐUB ngày 14/2/2000
SV : Vũ Thuý Hạnh

12

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
- Căn cứ thông báo số 74/TB-UB ngày 8/5/1997 của UBND Thành phố
Hà Nội về việc triển khai xây dựng khu công nghiệp tập trung vừa và
nhỏ trên địa bàn thành phố.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVB4514-88- Tổng mặt bằng – Tiêu chuẩn Việt
Nam
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam do Bộ xây dựng ban hành tháng 12 năm
1996, có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 1997
- Văn bản số 1244/KTST-QH ngày 19 tháng 11 năm 1998 của KTST

Thành phố Hà Nội về việc giới thiệu địa điểm xây dựng khu công nghiệp
tập trung vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Từ Liêm.
- Căn cứ quyết định số 3762/QĐ-UB ngày 27/7/2000 của Uỷ ban nhân
dân Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt đơn vị tư vấn thiết kế quy
hoạch mặt bằng dự án cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ
Liêm.
- Căn cứ bản đồ đo đạc hiện trạng tỷ lệ 1/500 của Trung tâm khảo sát
kiểm định chất lượng xây dựng – Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp
và đô thị Việt Nam- Bộ xây dựng đo vẽ tháng 6 năm 1999, đã được
Cơng ty khảo sát đo đạc địa chính Hà Nội thẩm tra
- Căn cứ quy hoạch chi tiết cụm công nghiêp tập trung vừa và nhỏ huyện
Từ Liêm tỷ lệ1/2000 do Viện quy hoạch xây dựng Hà Nội thực hiện,
được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt
Dựa vào các văn bản pháp lý trên cùng với sự khảo sát thăm dò, đo đạc cụ
thể, quy mô của dự án được xác định cụ thể như sau:
Tổng diện tích quy hoạch của dự án: 21.13 ha
Bao gồm:
- San lấp mặt bằng.
- Xây dựng hệ thống đường giao thơng.
- Hệ thống cấp nước.
- Hệ thống thốt nước và xử lý nước thải.
SV : Vũ Thuý Hạnh

13

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
- Hệ thống điện động lực và chiếu sáng đường nội bộ.

- Nhà điều hành và dịch vụ.
- Cây xanh.
2.2.3.Cơ sở hạ tầng và giải pháp xây dựng dự án
Đây là dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nên đây là một phần quan trọng khi
phân tích khía cạnh kỹ thuật của dự án. Dựa vào việc nghiên cứu, khảo sát kỹ
hiện trạng cơ sở hạ tầng của dự án mà dự án đưa ra những giải pháp thiết kế kỹ
thuật phù hợp. Đồng thời sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu giữa các
phương án cơng nghệ để tích kiệm đuợc chi phí cũng như phát huy những ưu
điểm của phương án lựa chọn. Ngoài ra, các giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng
trong dự án đều thực hiện dựa trên các căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn về thiết kế
và thi công xây dựng cơng trình do nhà nước quy định
 Chuẩn bị mặt bằng san nền.
- Hiện trạng:
Khu đất xây dựng hiện tại chủ yếu là ruộng canh tác cao độ thấp nhất là
3.08m, cao độ cao nhất là 5.85m.Thoát nước mặt chủ yếu là theo các kênh
mương tưới tiêu nông nghiệp hiện có. Phía Nam cụm cơng nghiệp là 1 tuyến
mương tưới tiêu chính cho cả khu vực xã Minh Khai và một phần xã Phú Diễn.
Ngồi ra chưa có hệ thống kỹ thuật nào đáng kể.
- Giải pháp san nền:
Trên cơ sở cao độ khống chế của Viện quy hoạch xây dựng Hà Nội và
hướng thoát nước của khu vực. Thiết kế san nền đảm bảo các yếu tố sau:
Thứ nhất, cao độ thiết kế san nền phù hợp với cao độ khống chế quy hoạch,
cao độ thiết kế thấp nhất là 6.37m.
Thứ hai, độ dốc san nền trong từng ô đất đảm bảo nước thoát tốt về hệ
thống thoát nước đặt dọc theo mạng lưới đường giao thông xung quanh i lớn
hơn 0.002
Thứ ba, trước khi san lấp phải vét bùn đáy mương và bóc đất hữư cơ mặt
ruộng với chiều dày trung bình h = 0.2m, h vét bùn = 0.5m.
SV : Vũ Thuý Hạnh


14

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
- khối lượng san nền:
Trên cơ sở cao độ tự nhiên và cao độ thiết kế trong từng ơ đất tính tốn
được khối lượng san lấp. Khối lượng san nền các ô đất và nền đường nhánh
trong cụm công nghiệp:
+ Vét bùn vận chuyển đi nơi khác: 4.320m3
+ Bóc đất hữu cơ tập trung vào 1 vị trí để đắp mái dốc và trồng cây xanh:
31.940m3
+Tổng khối lượng đắp cát: 247.670m3
+Khối lượng đắp nền đường Quốc lộ 32: 11.025m3
+Khối lượng đắp nền đường khu vực trong cụm cơng nghiệp:
Bóc đất hữu cơ: 8.028 m3
Đắp nền đường: 46.161m3
Tổng khối lượng đắp: 54.189 m3
 Hệ thống đường giao thông:
- Hiện trạng:
+Giao thơng bên ngồi cụm cơng nghiệp: Giáp với cụm cơng nghiệp về
phía Bắc là quốc lộ 32, có chiều rộng mặt đường khoảng 7.5m.Trong tương lai
sẽ được nâng cấp cải tạo.
+Giao thơng nội bộ cụm cơng nghiệp:Vị trí cụm cơng nghiệp nằm vào khu
vực hồn tồn là ruộng lúa, do vậy, giao thông nội bộ hầu như chưa có duy nhất
có 1 con đường nhỏ ở phía Tây cụm công nghiệp để phục vụ nhân dân đi vào
chùa Minh Khai.
- Giải pháp thiết kế:
+Giao thơng bên ngồi cụm công nghiệp: Theo quy hoạch chi tiết đã được

duyệt, trong tương lai quốc lộ 32 sẽ được nâng cấp cải tạo với quy mô mặt cắt
như sau:
Chỉ giới đường đỏ: 50m
Chiều rộng mặt đường: 2 x 16m
Chiều rộng hè đường: 2 x 7.5m
SV : Vũ Thuý Hạnh

15

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
Chiều rộng dải phân cách: 3m
+ Giao thông nội bộ cụm công nghiệp: Thiết kế mạng lưới giao thông theo
dạng ô vuông bàn cờ, tổ chức tuyến chính, tuyến phụ hợp lý để phục vụ tiện lợi
đi lại đến từng lô đất xây dựng. Giao thông nội bộ trong cụm cơng nghiệp có
quy mơ mặt cắt tn thủ theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt là có 2 loại
đường.Thứ nhất là đường phân khu vực xung quanh cụm công nghiệp và thứ hai
là các đường nhánh.
Đường phân khu vực( xung quanh cụm công nghiệp):
Chỉ giới đỏ: 30m
Chiều rộng mặt đường: 15m
Chiều rộng hè đường: 2 x 7.5m
Đường nhánh trong cụm công nghiệp:
Chỉ giới đỏ: 17.5m
Chiều rộng mặt đường: 11.5m
Chiều rộng hè đường: 2x 3.0m
Vỉa hè lát gạch phục vụ người đi bộ ngoài ra kết hợp bố trí đèn chiếu sáng,
trồng cây xanh và các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác.Chiều rộng lát hè mỗi bên

rộng 3m
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cụm công nghiệp:
+ Độ dốc dọc tối đa của đường imax = 6%
+Độ dốc ngang mặt đường in = 2%
+ Bán kính đường cong nằm tối thiểu Rmin= 125m
+Bán kính đường cong lồi tối thiểu Rmin = 2000m
+Bán kính đường cong lõm tối thiểu Rmin = 600m
+ Bán kính đường cong bó vỉa tại ngã 3, 4: R = 12- 30m
-Kết cấu mặt đường:
Dựa trên cơ sở tính tốn tải trọng thiết kế cho cụm cơng nghiệp với xe có
tải trọng H30 với các thơng số tính tốn sau:
+ Mơ đun đàn hồi yêu cầu: Ey/c = 1530 daN/cm2
SV : Vũ Thuý Hạnh

16

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
+ Tải trọng trục: H = 12.000 daN/ 1 trục
+Tải trọng bánh xe tiêu chuẩn: 6000 daN
+Đường kính vệt bánh xe: D = 36cm
+Áp lực bánh xe: P = 6.0 daN/ cm2
Trên cơ sở các yếu tố kỹ thuật tính tốn chọn kết cấu mặt đường như sau:
+Bê tông nhựa hạt mịn dày 5 cm
+ Bê tông nhựa hạt thô dày 5 cm
+ Đá dăm thấm tiêu chuẩn dày 30 cm
+ Nền cát đầm nén đạt K = 0.95
Kết cấu lát hè:

+Gạch bê tông mác 200(30 x 30 x 6 cm)
+ Vữa xi măng mác 50 dày 2 cm
+ Cát vàng san phẳng đầm kỹ dày 5 cm
+ Nền cát đầm nén đạt K = 0.9
Hai bên đường được viền bó vỉa sau đó lát hè, bó vỉa bằng bê tông đúc sẵn
mác 200 ( 180 x 240 x 1000 )mm
Trên hè bố trí các hố trồng cây cách nhau 5m, kích thước hố 1.5 x 1.5 x 1m.
- Khối lượng đường
+ BẢNG 1: Đường bên ngoài cụm cơng nghiệp
Chiều rộng

Chiều

Loại
đường
Đường
quốc lộ

Diện tích

dài
(m)

Mặt
đường

Dải phân
cách



đường

Mặt

Dải phân
cách



405

2 x 16

3

2 x 7.5

12.960

1.215

6.075

Nguồn : Báo cáo nghiên cứu khả thi
+ BẢNG 2: Đường nội bộ cụm công nghiệp
TT
1

Loại đường


Chiều rộng
Mặt

dài(m) đường đường

Diện tích (m2)

Chiều

Mặt



Lát hè

20.070

20.070

8.028

Đường phân khu
vực rộng 30m

SV : Vũ Thuý Hạnh

1388

15


2 x 7.5
17

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp

2

Đường

nhánh

rộng 17.5m

1674

11.5

2x3

Tổng cộng


19.251

10.044

10.044


39.321 30.751 18.072
Nguồn : Báo cáo nghiên cứu khả thi

Hệ thống cấp điện và thông tin

- Các căn cứ cơ sở thiết kế:
+ Điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 đã được thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 108/1998/QĐ-TTG ngày 20/6/1998
+Điều chỉnh quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện thành phố Hà Nội
giai đoạn 1998-2000-2005, có xét đến năm 2010 do Vịên Năng lượng - Bộ Cơng
nghiệp lập tháng 5 năm 1999, đang trình Bộ Công nghiệp thẩm định
+ Hiện trạng mạng lưới cấp điện của khu vực Hà Nội và khu vực nghiên
cứu.
+ Quy hoạch mạng lưới thông tin bưu điện thành phố Hà Nội đến năm
2020, do công ty thiết kế bưu điện thành phố Hà Nội lập năm 1998.
+ Bản đồ quy hoạch kiến trúc, giao thông Cụm công nghiệp tập trung vừa
và nhỏ huyện Từ Liêm do Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội lập năm 2000
+ Bản vẽ tổng mặt bằng cụm công nghiệp của Viện Quy hoạch xây dựng
Hà Nội được KTST Thành phố chấp thuận ngày 11 tháng 10 năm 2000
- Nhu cầu cấp điện:
+ Diện tích trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch là: 26.58 ha
+ Diện tích đất cụm cơng nghiệp: 21.13ha
Vì chưa xác định được chính xác tỷ trọng của các loại hình cơng nghiệp
trong khu cơng nghiệp tập trung, có thể lấy số trung bình là 300 kw/ha
Từ đó nhu cầu điện của khu cơng nghiệp được tính:
SV : Vũ Th Hạnh

18


Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
21,13ha x 300kw/ha = 6.339 kw
Hệ số đồng thời k lấy bằng 0.8
Hệ số công suất Cosφ lấy bằng 0.9
Cơng suất tính tốn của khu cơng nghiệp xác định:
Stt = PxK/Cosφ=6.339 x 0.8 /0.9 = 5.635KVA
- Phương án cấp điện:
Nguồn điện chính cấp cho Cụm cơng nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện
Từ Liêm lấy từ trạm 110/22 KV Kiều Mai, dự kiến xây dựng ở phía Đông Nam
cụm công nghiệp
Trước mắt khi trạm Kiều Mai chưa được xây dựng thì nguồn điện cấp cho
cụm cơng nghiệp vừa và nhỏ huyện Từ Liêm có thể lấy từ trạm
110/35/22/10/6KV Chèm thông qua tuyến cáp 22KV dự kiến xây dựng
- Cấp điện cho nhà máy, xí nghiệp khu cơng nghiệp tập trung vừa và nhỏ.
Nguồn trung kế cấp cho các trạm hạ thế trong cụm công nghiệp được thiết
kế là cấp điện áp 22KV. Các tuyến cáp 22KV được thiết kế đến chân tường rào
lô đất xây dựng công trình. Việc cấp điện cho từng lơ đất xây dựng nhà máy sẽ
được thiết kế trong giai đoạn sau. Tuỳ thuộc vào quy mơ, tính chất mặt bằng và
nhu cầu sử dụng điện của từng nhà máy, xí nghiệp đó. Các nhà máy có nhu cầu
cấp điện lớn sẽ xây dựng trạm riêng. Các nhà máy có nhu cầu cấp điện nhỏ có
thể kết hợp xây dựng trạm hạ thế chung.
Có thể dùng phương án cáp ngầm 22KV để cấp điện từ trạm biến áp trung
gian khu công nghiệp đến các trạm của nhà máy nếu kinh phí cho phép.Theo
cách này tăng được mỹ quan và an toàn cho đường dây.
- Hệ thống đèn đường trong cụm công nghiệp
Đường giao thông giữa các nhà máy trong cụm công nghiệp được chiếu
sáng bằng các đèn cao áp thuỷ ngân 220W- 400W lắp trên các cột đèn bê tông

SV : Vũ Thuý Hạnh

19

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
cốt thép chiếu sáng chuyên dùng cao 8 ÷ 10m. Độ rọi chiếu sáng đường giao
thơng >3 lux.Cáp điện cấp cho các đèn đường dùng loại PVC có bọc thép bảo
vệ, chơn ngầm, khống chế đèn đường tập trung từ nhà điều hành quản lý của
cụm công nghiệp.

- Thông tin bưu điện:
Dịch vụ điện thoại cho cụm cơng nghiệp được thơng qua Cơng ty Bưu
chính viễn thơng. Mạng lưới điện thoại thuê bao ở khu vực được cấp từ tổng đài,
vệ tinh 4000 số dự kiến xây dựng ở phía Đơng cách cụm cơng nghiệp khoảng
600m.Từ tổng đài vệ tinh này dự kiến xây dựng các tuyến cáp gốc đến tủ cáp đặt
trong cụm công nghiệp.
 Hệ thống cấp thoát nước
- Các tiêu chuẩn, quy phạm áp dụng
+ Cấp nước: Mạng lưới bên ngồi và cơng trình – tiêu chuẩn thiết kế
TCXD 1985
+ Phòng cháy chữa cháy cho nhà và cơng trình u cầu thiết kế TCVN
2622- 1995
+ Thốt nước: Mạng lưới bên ngồi và cơng trình tiêu chuẩn thiết kế
TCXD 51- 1984
+ Tiêu chuẩn xả nước thải TCVN 5945 – 1995
- Nguồn nước:
Theo văn bản số 644/ NN- TL ngày 19 tháng 6 năm 2000 của Sở Nông

nghiệp và PTNT, về việc cấp nước sạch khu vực cơng nghiệp vừa và nhỏ huyện
Từ Liêm thì cụm công nghiệp vừa và nhỏ huyện Từ Liêm nằm trong khu vực
chưa có hệ thống cấp nước. Hiện tại thành phố đang xây dựng nhà máy cấp
nước Cáo Đỉnh- Từ Liêm, do đó phương án cấp nước lâu dài là lấy nước máy
SV : Vũ Thuý Hạnh

20

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
Thành phố thông qua tuyến ống truyền dẫn phi 300 dự kiến đặt trên đường quốc
lộ 32 sá cụm công nghiệp.Phương án trước mắt là trong những năm xây dựng hạ
tầng cụm công nghiệp và một vài năm đầu cần xây dựng 1 trạm xử lý nước cục
bộ với nguồn nước khai thác là nước ngầm sau khi có nước máy của thành phố thì
trạm cấp nước này để dự phòng.
- Giải pháp cấp nước:
BẢNG 3: Hệ thống cấp nước chung cho sinh hoạt sản xuất và cứu hoả
STT
1

Tên đối tượng tiêu thụ
Cấp nước sản xuất

Tiêu chuẩn

Q

dùng nước

50m3/ha

1057 m3/ngđ

60l/ng ngđ

101 m3ngđ

1.01/m2ngđ

65 m3/ ngđ

Qsx = qo.F
qo = 50 m3/ha
F = 21.13ha
2

Qsx = 50 x 21.13ha = 1057 m3
Cấp nước sinh hoạt
Qsh = q x N
N = 1685 người
Qsh = 60l/ngđ x 1685/1000 = 101

3

m3/ngđ
Cấp nước tưới đường, cây xanh
Qt = q x Ftưới
Ftưới = 65000m3


Qt = 1 x 65000/1000 = 65 m3/ngđ
Tổng nhu cầu sử dụng nước =1223m3/ngđ
Nguồn : Báo cáo nghiên cứu khả thi
Nước chữa cháy: Lượng nước cấp cho chữa cháy: Theo TCVN 2622-1995
với diện tích cụm cơng nghiệp < 150 ha tính cho 1 đám cháy lưu lượng 15 lít/s
và thời gian dập tắt đám cháy trong 3 giờ
Q cc = 15 lít/s x 3.6 x 3 = 162 m3
- Mạng lưới ống dẫn tính với phương án lâu dài lấy nước máy thành phố
SV : Vũ Thuý Hạnh

21

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
+Cơ sở tính tốn: Tính tốn mạng lưới ống dẫn trong giờ dùng nước lớn
nhất bảo đảm áp lực tự do tại điểm bất lợi nhất tối thiểu là 15m cột nước, trong
giờ dùng nước lớn nhất và chữa cháy, áp lực tự do tại điểm bất lợi nhất là 10m
cột nước với phương án chữa cháy áp lực thấp
Trên mạng lưới khoảng 150 m đặt 1 trụ chữa cháy, vị trí đặt ở gần ngã ba,
ngã tư đường.Khi có cháy xe chạy bơm chữa cháy của thành phố lấy nước từ các
trụ chữa cháy cho công trình. Tuy nhiên tuỳ từng tính chất của mỗi xí nghiệp,
nhà máy mà có phương án chữa cháy thích hợp ngoài việc chữa cháy bằng nước
Trạm xử lý nước cấp tạm thời đặt trong cụm cơng nghiệp tính với lưư
lượng:
Q = 1223m3 /ngđ x 1.06 = 1330 m3/ ngđ
Trong đó 1.06 là hệ số kể đến nước dùng cho trạm
Sơ đồ dây chuyền xử lý nước cấp
 Hệ thống thoát nước:

-Hướng thoát nước
Nước thoát sau khi xử lý được dẫn ra hệ thống kênh tiêu trên địa bàn xã
Minh Khai, sau đó chảy ra trạm bơm tiêu Hoè Thị
-Giải pháp thốt nước
Hệ thống thốt nước của cụm cơng nghiệp được thiết kế là 2 hệ thống riêng
biệt gồm:
+ Hệ thống thoát nước mưa
+ Hệ thống thoát nước thải sản xuất và sinh hoạt
Thứ nhất: Hệ thống thốt nước mưa
Tính tốn lưu lượng nước mưa theo công thức
Q = q . a . F (l/s)
Trong đó: F: Diện tích lưu vực thốt nước mưa( ha )
a: Hệ số dịng chảy : trung bình chọn = 0.7
q: Cường độ mưa

SV : Vũ Thuý Hạnh

22

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
q=

(20 + b) n .q 20 (1 + C lg P )
(t + b) n

P: Chu kỳ lập lại trận mưa: lấy 2 năm
q20: Cường độ mưa trong thời gian mưa 20 phút theo từng địa phương

Hà Nội: q20 = 289.9
b = 11.61
c = 0.2458
n = 0.7951
t: Thời gian mưa tính tốn
ttt = tm + tr + to
tm: Thời gian tập trung nước mưa trên bề mặt
lr

tr = 1,25 V

r

tr: Thời gian nước chảy trong rãnh
to: Thời gian nước chảy trong rãnh đến tiết diện tính tốn
l0

to = M ∑ v
0

M = 2: địa hình bằng phẳng

Vận tốc thốt nước mưa tính tốn V min = 0.8m/s
Mạng lưới thốt nước mưa:
Dùng hệ thống cống hộp bê tơng cốt thép B = 500 đến 1200 đặt dưới mép
đường dẫn nước từ các ga thu nước mưa lề đường và ga thu nước trực tiếp theo
độ dốc tự chảy xả ra mương tiêu xã Minh Khai dẫn tới trạm bơm Hoè Thị,
khoảng cách giữa 2 hố ga trung bình là 40 m
Thứ hai: Thoát nước thải và xử lý nước thải
+Lưu lượng nước thải sản xuất lấy bằng 80% của lượng nước cấp cho sản

xuất
Qth sx = 1090 x 80% = 871m3/ngđ
Lưu lượng nước thải sinh hoạt: Lấy bằng lưu lượng nước cấp
Q th sh = 101 m3ngđ

SV : Vũ Thuý Hạnh

23

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
Công suất trạm xử lý nước thải là( 871 + 101)m3/ ngđ x 1.3 = 1260m3/ngđ
Trong đó 1.3 là Hệ số khơng điều hồ
+Mạng lưới thốt nước thải:
Tồn bộ nước thải cơng nghiệp phải xử lý cục bộ tại các nhà máy, xí
nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định trước khi dẫn ra hệ thống thoát chung. Nước thải
sinh hoạt được xử lý cục bộ bằng bể xí tự hoại trước khi dẫn ra hệ thống thốt
chung
+ Tính tốn mạng lưới ống dẫn:
Số liệu tính tốn:
Tổng lượng nước thải: Q max = 1260m3 /ngđ
Số giờ hoạt động của khu công nghiệp 10 giờ
Lưu lượng đơn vị
1260

3
qo = 21,79 x10 = 5,78m / hha = 1,63l / s.ha


lưu lượng nước thải tính tốn cho từng đoạn ống theo cơng thứcQtt = qo. F .Ko
F: Diện tích tính tốn ( ha )
Ko: Hệ số khơng điều hồ K o =1.3
Mạng lưới thốt nước dùng ống bê tơng cốt thép có đường kính 200 đến
300mm. Khoảng cách giữa các hố ga là 20m
Các tuyến ống thoát nước đặt 2 bên hè đường theo độ dốc về trạm xử lý
nước thải đặt ở phía cuối cụm cơng nghiệp.
Vận tốc tính tốn thốt nước với Vmin = 0.7 m/s
Độ đầy h/D< 0.6, độ sâu đặt ống từ 1÷ 4.0m. Nước thải từ trạm xử lý ra
được dẫn bằng ống bê tông cốt thép D 300 ra mương tiêu nước xã Minh Khai
+ Trạm xử lý nước thải
Để bảo đảm yêu cầu của quy chế bảo vệ nguồn nước mặt và bảo đảm yêu
cầu vệ sinh theo tiêu chuẩn xả nước thải công nghiệp TCVN 5945 = 1995 chọn
phương án làm sạch cơ học và sinh học

SV : Vũ Thuý Hạnh

24

Lớp Đầu tư 44C


Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp làm sạch cơ học: nhằm tách các chất khơng hồ tan và một
phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước
Phương pháp làm sạch sinh học: dựa vào sự hoạt động sinh tồn của các loại
vi sinh vật có khả năng ơ xy hố. hoặc khủe các chất bẩn hữu cơ chứa trong
nước
Sau giai đoạn xử lý sinh học, nước được khử trùng trước khi xả ra hệ thống
mương tiêu.

Sơ đồ trạm xử lý nước thải công xuất 1260M3/NGĐ
Phương án 1:(phương án so sánh)
Trạm
bơm

Bể
lắng cát

Bể
lắng đợt 1

Sân phơi
cát

Khử trùng

Bể lọc
sinh học

Bể lắng
đợt 2

Bể
tiếp xúc

xả ra
mương
tiêu

Sân phơi

bùn

Ưu điểm: Cơng trình vận hành và quản lý đơn giản
Nhược điểm: Với khí hậu nhiệt đới, rêu tảo phát triển nhanh, dễ gây tắc bể.
Trong quá trình vận hành cần phải thường xuyên thay rửa vật liệu để thông tắc.
Phương án 2( phương án chọn)
Sân
phơi bùn
Khử trùng
Trạm
bơm

Bể lắng
cát

Sân
phơi cát

Bể lắng
đợt 1

ărơten

Trạm bơm
bùn+khí nén

Bể lắng
đợt 2

Bể tiếp

xúc

xả ra
mương
tiêu

Bùn hoạt tính
tuần hoàn

Ưu điểm: Hiệu quả xử lý ca, vận hành đơn giản. Nước thải sau khi xử lý
bảo đảm theo tiêu chuẩn xẳ nước thải công nghiệpTCVN 5945 = 1995
Nhiệt độ <40oC
SV : Vũ Thuý Hạnh

25

Lớp Đầu tư 44C


×