Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Giải pháp và khuyến nghị hoàn thiện công tác tiền lương và các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần Dụng Cụ Cơ Khí Xuất.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.86 KB, 72 trang )

Lời mở đầu
1. sự cần thiết của đề tài
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh
tế - xã hội. Nó có tác động lớn đến với việc phát triển kinh tế ổn định và cải thiện
đời sống của nhiều ngời lao động. Vì vậy dới mọi hình thái kinh tế - xã hội. Nhà
nớc các chủ doanh nghiệp và mọi tầng lớp lao động đều quan tâm đến chính sách
tiền lơng. Do đó thờng xuyên đổi mới chính sách tiền lơng cho phù hợp với những
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nớc trong từng thời kỳ là nhiệm vụ rất
quan trọng.
Dới ánh sáng của nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII đất nớc
ta đang chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Cho đến nay trải qua hơn chục kỳ
đại hội húng ta thu đợc nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt các doanh nghiệp sau
một thời gian ngỡ ngàng trớc cơ chế thị trờng nay đã phục hồi và vơn lên trong sản
xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, các doanh nghiệp đợc hoàn
toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh lấy thu bù chi và kinh doanh có lãi mới tồn
tại đợc. Trớc yêu cầu đó các doanh nghiệp công nghiệp không ngừng vơn lên hoàn
thiện mọi hoạt động của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm, từ
đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Một trong những vấn đề các doanh nghiệp cần
phải quan tâm hàng đầu là phát huy đến mức cao nhất tác dụng của các phơng
pháp kinh tế trong quản lý kinh tế vì nó là phơng pháp có tác dụng nhất trong các
doanh nghiệp. Phơng pháp này đỏi hỏi phải sử dụng và phân chia đúng đắn tiền l-
ơng cho ngời lao động cùng với các chế độ thởng phạt vật chất. Nhà nớc cho phép
các doanh nghiệp đợc lựa chọn các hình thức trả lơng phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của mình sao cho nó phát huy tốt nhất tác dụng đòn bảy kinh tế
của tiền lơng. ở nớc ta chế độ trả lơng theo sản phẩm và chế độ lơng thời gian
đang đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên hình thức này luôn
kèm theo những điều kiện khác mà có hoàn thiện đợc chúng thì mới phát huy tác
dụng của tiền lơng còn nếu không sẽ gây ảnh hởng ngợc lại, tác động xấu cho sản
xuất gây mâu thuẫn giữa công nhân và cán bộ quản lý, suy giảm mọi động lực lao


động sáng tạo của họ.
1
Vì vậy vấn đề hoàn thiện công tác trả lơng là một nhiệm vụ quan trọng trong tổ
chức kinh tế của công ty cổ phần Dụng Cụ Cơ Khí Xuất Khẩu.
2.Mục đích nghiên cứu:
Mục đích yêu cầu trong bài là những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tiền lơng
và thực trạng các hình thức trả lơng tại công ty cổ phần Dụng Cụ Cơ Khí Xuất
Khẩu.Vận dụng ,đối chiếu và liên hệ những vấn đề chuyên môn vào thực tế công
tác tiền lơng, các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp .Tìm ra những mặt hợp lý
về công tác tiền lơng , đề xuất ý kiến và các giải pháp hoàn thiện hình thức trả l-
ơng trong doanh nghiêp .
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại công ty cổ phần Dụng Cụ Cơ Khí Xuất
Khẩu, nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tiền lơng và các hình thức trả l-
ơng kết hợp với những kiến thức tiếp thu ở trờng với mong muốn đợc tìm hiểu
công tác tiền lơng tại doanh nghiệp diễn ra nh thế nào và các hình thức trả lơng ra
sao nên em đã chọn đề tài :
Một số biện pháp hoàn thiện hình thức trả lơng tại công ty cổ phần Dụng Cụ Cơ
Khí Xuất Khẩu.
Phạm vi nghiên cứu của Báo cáo thực tập nghiệp vụ dựa trên cơ sở thực tiễn quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Dụng Cụ Cơ Khí Xuất
Khẩu.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Báo cáo thực tập nghiệp vụ sử dụng các phơng pháp sau :
- Phơng pháp phân tích và tổng hợp
- Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phơng pháp khảo sát
- Phơng pháp toán học
5. Những đóng góp chính của Báo cáo thực tập nghiệp vụ:
Qua quá trình tìm hiểu về thực trạng công tác tiền lơng và các hình thức trả lơng

tại Công ty cổ phần Dụng Cụ Cơ Khí Xuất Khẩu so với các thang, bảng lơng của
nhà nớc đa ra một số giải pháp và khuyến nghị góp phần hoàn thiện hình thức trả
lơng trong công ty.
2
6. Bố cục của Báo cáo thực tập nghiệp vụ:
Ngoài lời nói đầu, kết luận, các bảng biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, gồm 3 chơng :
Ch ơng I : Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác tiền lơng.
Ch ơng II : Phân tích đánh giá thực trạng công tác tiền lơng và các hình thức trả l-
ơng tại Công ty cổ phần Dụng Cụ Cơ Khí Xuất Khẩu.
Ch ơng III : Giải pháp và khuyến nghị hoàn thiện công tác tiền lơng và các hình
thức trả lơng tại Công ty cổ phần Dụng Cụ Cơ Khí Xuất.
Do thời gian thực tập ngắn và trình độ còn hạn chế cùng với sự hiểu biết thực tế
cha nhiều nên Báo cáo thực tập nghiệp vụ này không tránh khỏi những thiếu sót
Vì vậy em chân thành cảm ơn và rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp chỉ
bảo của các thầy cô giáo, các cô chú trong Công ty để Báo cáo thực tập nghiệp vụ
đợc hoàn thiện hơn cũng nh để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của
minh, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này .
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, các cô chú anh chị
trong phòng kinh doanh, phòng Tổ chức lao động tiền lơng của Công ty cổ phần
Dụng Cụ Cơ Khí Xuất Khẩu, đã tận tình chỉ bảo hớng dẫn em hoàn thành chuyên
đề này.
3
Chơng I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác tiền lơng.
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Khái niệm về tiền lơng:
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập chung ,tiền lơng đợc hiểu một cách thống nhất nh sau : Về
thực chất, tiền lơng dới chế độ xã hội chủ nghĩa là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dới hình
thức tiền tệ, đợc Nhà nớc phân phối theo kế hoạch cho công nhân viên chức ,phù hợp với số l
,chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến. Tiền lơng phản ánh việc chi trả cho công nhân viên

chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Tiền lơng trong các doanh nghiệp nhà nớc đợc phân phối theo số lợng và
chất lợng lao động mà công nhân viên chức đã hao phí và đợc Nhà nớc thống nhất
quản lý thông qua kế hoạch hoá thống nhất từ trung ơng đến cơ sở.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế đã
bộc lộ những hạn chế, thiếu sót của những nhận thức trên về vai trò của yếu tố sức
lao động và bản chất kinh tế của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh. Cơ chế thị tr-
ờng buộc chúng ta phải có sự thay đổi lớn trong nhận thức tiền lơng. Tiền lơng đợc
hiểu nh sau : Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động mà ngời sử
dụng (Nhà nớc, chủ doanh nghiệp ) phải trả cho ngời cung ứng lao động, tuân theo
quy luật cung cầu, giá cả thị trờng, pháp luật hiện hành của Nhà nớc. Nh vậy tiền
lơng là số tiền mà ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời lao động trên cơ sở hao
phí sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả
thuận với ngời có sức lao động. Hiểu rõ bản chất của tiền lơng là cơ sở để Nhà nớc
hoạch định các chính sách tiền lơng thích hợp ,giúp cho doanh nghiệp có sự lựa
chọn phơng thức lơng thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
Tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi của tiền lơng, nó gắn trực tiếp
với các quan hệ thoả thuận ,mua bán sức lao động và thờng đợc sử dụng trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, các hoạt động thuê mớn lao động có thời hạn .Trong
những nền kinh tế phát triển khái niệm tiền lơng và tiền công đợc xem là đồng
nhất về cả kinh tế, phạm vi và đối tợng áp dụng. Nhng ở các nớc mới chuyển sang
nền kinh tế thị trờng, khái niệm tiền lơng thờng đợc gắn với chế độ tuyển dụng
suốt đời hoặc một thoả thuận hợp đồng sử dụng lao động dài hạn nhất. Nói chung
4
khái niệm tiền lơng có tính phổ quát hơn và cùng với nó là một loạt khái niệm
khác nh tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế, tiền lơng tối thiểu .
+ Tiền l ơng danh nghĩa : Là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng
sức lao động trả cho ngời lao động căn cứ vào hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên
trong việc thuê lao động .Trên thực tế mọi mức lơng trả cho ngờ lao động đều là
tiền lơng danh nghĩa .Song nó cha cho ta nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế

cho ngời lao động. Lợi ích mà ngừơi lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào
mức lơng danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá dịch vụ và số thuế mà ng-
ời lao động sử dụng tiền lơng đó để mua sắm và đóng thuế.
+ Tiền l ơng thực tế : Là số lơng t liệu sinh hoạt và dịch vụ ngời lao động có
thể mua đợc bằng lơng danh nghĩa của mình sau khi đã đóng góp các khoản thuế
theo quy định của Nhà nớc. Chỉ số tiền lơng thực tế tỉ lệ nghịch với chỉ số giá cả
và tỉ lệ thuận với chỉ số tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
+ Tiền l ơng tối thiểu : Là cái ngỡng cuối cùng để nó xây dựng các mức
lơng khác tạo thành hệ thống tiền lơng của một ngành nào đó hoặc hệ thống tiền l-
ơng chung thống nhất của một nớc, là căn cứ để chính sách tiền lơng. Nó đợc coi
là yếu tố rất quan trọng của chính sách tiền lơng. Nó đợc liên hệ chặt chẽ với ba
yếu tố. Mức sống trung bình của dân c một nớc, chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt,
loại lao động và điều kiện lao động, nó đo lờng giá cả loại sức lao động thông th-
ờng trong điều kiện làm việc bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một
khung giá cả t liệu sinh hoạt hợp lý.
Trong thực tế ngời lao động luôn quan tâm đến đông lơng thực tế hơn là
đông lơng danh nghĩa, nghĩa là đồng lơng danh nghĩa lúc nào cũng phải tăng
nhanh hơn tốc độ tăng chỉ số giá cả, nhng không phải lúc nào đồng lơng thực tế
cũng đợc nh mong muốn, mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác tác động
đến.
Bản chất tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, tiền lơng
tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà n-
ớc.
5
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lơng là một yếu tố của chi phí đầu vào sản
xuất, đối với ngời cung ứng sức lao động, tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu cho
họ, nói cách khác tiền lơng là động lực của cuộc sống con ngời.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể không quan tâm đó là mức lơng
tối thiểu. Mức lơng tối thiểu đo lờng giá trị sức lao động thông thờng trong điều
kiện bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các t liệu sinh

hoạt hợp lý . Đây là cái ngỡng cuối cùng của việc trả lơng của tất cả các doanh
nghiệp ở mọi ngành, doanh nghiệp muốn có lao động với những kỹ năng phù hợp
để hoạt động kinh doanh ít nhất phải trả mức lơng không thấp hơn mức lơng tối
thiểu mà nàh nớc quy định. Đồng thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và
doanh thu trong đó tiền lơng là một khoản chi phí rất quan trọng ảnh hởng tới số l-
ợng và chất lợng lao động sẽ đợc sử dụng để tạo đợc lợi nhuận cao nhất.
1.2. Các hình thức trả lơng:
Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Chế độ trả lơng sản phẩm trực tiếp cho cá nhân:
Khái niệm : Chế độ trả lơng sản phẩm trực tiếp cho cá nhân là hình thức trả
lơng cho công nhân căn cứ vào số lợng sản phẩm (hay chi tiết sản phẩm)
đảm bảo chất lợng quy định và đơn giá tiền lơng cố định.
Ưu, nh ợc điểm :
+ Ưu điểm: Hình thức tiền lơng này đơn giản, dễ hiểu, dễ tính. Công nhân có
thể tự tính đợc số tiên lơng của mình, gắn đợc thu nhập tiền lơng với kết quả
lao động, năng suất, chất lợng lao động cá nhân. Từ đó khuyến khích công
nhân phấn đấu tăng năng suất lao động.
+ Nhợc điểm: Nếu thiếu những quy định chặt chẽ, hợp lý công nhân sẽ ít quan
tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, coi nhẹ việc tiết kiệm chi phí sản
xuất, ít quan tâm đến việc bảo quản máy móc thiết bị.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Khái niệm : Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể là chế độ trả lơng căn cứ
vào số lợng sản phẩm hay công việc do một tập thể công nhân đã hoàn
6
thành và đơn giá tiền lơng của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công
việc.
Ưu, nh ợc điểm :
+ Ưu điểm: có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và
phối hợp có hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ, nhóm lao động làm việc
theo mô hình tổ chức lao động tự quản.

+ Nhợc điểm: Nếu việc phân phối tiền lơng của nhóm không chính xác có thể
gây ra mất đoàn kết nội bộ làm giảm động lực.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Khái niệm : Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp là chế độ trả lơng cho
công nhân (công nhân phục vụ) căn cứ vào kết quả lao động của công nhân
chính hởng lơng sản phẩm và đơn giá tiền lơng tính theo mức lao động giao
cho công nhân chính.
Ưu, nh ợc điểm :
+ Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính,
tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao động cho công nhân chính.
+ Nhợc điểm: Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào năng xuất lao động
của công nhân chính. Năng xuất lao động của công nhân chính cao thì tiền
lơng sản phẩm của công nhân phụ cao và ngợc lại. Do vậy tiền lơng của
công nhân phụ nhiều khi phản ánh không chính xác kết quả lao động của
công nhân phụ.
Chế độ trả lơng khoán:
Khái niệm : Chế độ trả lơng khoán là chế độ trả lơng cho một ngời hay một
tập thể công nhân căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền
lơng đợc quy định trong hợp đồng giao khoán.
Ưu, nh ợc điểm :
+ Ưu điểm: Khuyến khích ngời lao động phát huy sang kiến cải tiến kỹ thuật,
cải tiến phơng pháp lao động để tối u hoá quá trình lao động, khuyến khích
ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ trớc thời gian và đảm bảo chất lợng nh
trong hợp đồng giao khoán.
7
+ Nhợc điểm: Việc xác định đơn giá khoán đòi hỏi phải phân tích kỹ, tính
toán phức tạp. Nếu công tác kiểm tra nghiệm thu đợc thực hiện thiếu chặt
chẽ sẽ ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng:
Khái niệm : Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng là chế độ trả lơng theo sản

phẩm kết hợp thực hiện các hình thức tiền thởng nếu công nhân đạt đợc các
tiêu chuẩn thởng quy định.
Ưu, nh ợc điểm:Ưu điểm : khuyến khích ngời lao động tích cực làm việc,
khuyến khích họ tích cực học hỏi tích luỹ kinh nghiệm để hoàn thành vợt
mức sản lợng.
+ Nhợc điểm: Chỉ tiêu thởng, điều kiện thởng, tỷ lệ thởng nếu xác định không
hợp lý sẽ làm tăng chi phí tiền lơng và bội chi quỹ lơng.
Chế độ trả lơng sản phẩm luỹ tiến:
Khái niệm : Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến là chế độ trả lơng theo
sản phẩm mà tiền lơng của những sản phẩm trong giới hạn mức khởi điểm
luỹ tiến đợc trả theo đơn giá bình thờng (đơn giá cố định), còn tiền lơng của
những sản phẩm vợt mức khởi điểm luỹ tiến đợc trả theo đơn giá luỹ tiến.
Ưu, nh ợc điểm :
+ Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, góp phần hoàn
thành tốt nhiệm vụ kế hoạch.
+ Nhợc điểm: Việc tổ chức quản lý tơng đối phức tạp. Nếu xác định tỷ lệ luỹ
tiến không hợp lý sẽ làm tăng giá thành sản phẩm và giảm hiệu quả kinh tế.
Hình thức trả lơng theo thời gian:
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản:
Khái niệm : Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà
tiền lơng nhận đợc của mỗi lao động phụ thuộc vào mức lơng cấp bậc, chức
vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.
Ưu, nh ợc điểm :
8
+ Ưu điểm: Chế độ trả lơng này đơn giản, dễ tính, giảm bớt đợc tính bình
quân trong trả lơng, có tác dụng khuyến khích việc nâng cao hiệu quả sử
dụng thời gian lao động trong tháng.
+ Nhợc điểm: Chế độ trả lơng này còn mang tính bình quân, cha phản ánh đ-
ợc hiệu quả lao động trong ngày làm việc, cha gắn liền tiền lơng với hiệu
suất công tác của mỗi ngời.

Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng:
Khái niệm : Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng là sự kết hợp thực hiện
chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản với việc áp dụng các hình thức thởng
nếu cán bộ công nhân viên chức đạt đợc các chỉ tiêu và điều kiện thởng quy
định.
Ưu, nh ợc điểm : Chế độ trả lơng này có nhiều u điểm hơn so với chế độ trả
lơng theo thời gian đơn giản. Chế độ này không những phản ánh trình độ
thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt tiền lơng với thành
tích công tác của từng ngời lao động thông qua các chỉ tiêu xét thởng mà họ
đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến kết quả
làm việc quả mình.
1.3. ý nghĩa tiền lơng:
Tiền lơng là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao
động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh tiền lơng
gắn liền với thời gian và kết quả lao động.
Tiền lơng trả cho ngời lao động phải đảm bảo đúng chế độ tiền lơng của Nhà nớc,
gắn liền với yêu cầu quản lý lao động có tác dụng nâng cao kỷ luật và tăng cờng
thi đua lao động sản xuất, kích thích ngời lao động nâng cao tay nghề và hiệu suất
công tác.
2. Cơ sở thực tiễn nghiên cứu các hình thức trả lơng tại công ty cổ phần Dụng
Cụ Cơ Khí Xuất Khẩu.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng phát triển nh vũ bão hiện nay thì yêu cầu đặt ra là sản
phẩm sản xuất ra phải đáp ứng đợc đòi hỏi ngày càng cao của ngời tiêu
dùng.
9
Vấn đề đặt ra là công ty cần phải làm thế nào để nâng cao năng suất lao
động, chất lợng sản phẩm hợp thị hiếu ngời tiêu dùng và hợp tiêu chuẩn nh-
ng hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, nâng cao thu nhập cho ngời lao
động.

Đối với ngời lao động trong công ty, tiền lơng là phần thu nhập cứng chiếm
tỷ trọng lớn trên tổng số thu nhập hàng tháng- nguồn đảm bảo và không
ngừng nâng cao đời sống vất chất và tinh thần cho gia đình họ, đảm bảo tái
sản xuất sức lao động ở mức cao nhất.
Sự chênh lệch giữa mức lơng cao nhất và mức lơng thấp nhất phải phản ánh
khách quan mức độ phức tạp của trình độ lao động, là thớc đo giá trị của lao
động chống sự phân cực và chống bình quân trong trả lơng.
Để giải quyết vấn đề này công ty cần áp dụng các chế độ trả lơng hợp lý, thể hiện
rõ chức năng đòn bẩy của nó nhằm tạo động lực cho ngời lao động làm việc tốt
hơn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy cần thiết
phải nghiên cứu thực trạng các hình thức trả lơng tại Công ty cổ phần Dụng Cụ Cơ
Khí Xuất khẩu và đa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác trả l-
ơng.
Chơng II. Phân tích, đánh giá thực trạng các hình thức trả lơng tại
Công ty cổ phần Dụng Cụ Cơ Khí Xuất khẩu.
I. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Giai đoạn 1960- 1965 : Thời kỳ mở đầu thành lập công ty.
Công ty cổ phần Dụng Cụ Xuất khẩu cơ khí Hà Nội đợ thành lập ngày 28/11/1960
với tên ban đầu là Xởng y cụ trực thuộc Bộ Y Tế quản lý. Nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh chính trong thời gian này là sản xuất dụng cụ y tế nh: Bông băng, kẹp
mạch máu, phanh kéo, thuốc diệt muôi, nồi nớc cất đa số phục vụ cho quân đội
trong chiến tranh.Tổng số laoi dộng lúc này chỉ trên 100 ngời, diện tích 600m
2
,
trang thiết bị cha đầy đủ, cơ sở vật chất rất nghèo nàn, sản xuất mang tính thủ
công. Đứng trớc tình hình khó khăn nh vậy, công ty đã dần dần từng bớc củng cố
và phát triển để phù hợp với nhiệm vụ mới tạo điều kiện hô trợ sản xuất và thống
nhất quản lý.
10

Ngày 27/12/1962 Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất mới, tăng khả năng phát triển
và mở rộng thị trờng đồng thời tạo điều kiện thuận lợihn trong công tác quản lý,
Bộ Y Tế quyết định hợp nhất Xởng y Cụ tay chân giả thành Công ty y cụ và chân
tay giả.
Ngày 14/7/1964 Bộ y tế lại tách và thành lập Nhà máy y cụ với nhiệm vụ hàng
đầu là sản xuất dụng cụ y tế, thiết bị bệnh viện, thiết bị dợc phẩm và sửa chữa thiết
bị y tế. Đặc biệt trong thời gian này nhà máy đi sâu nghiên cứu chế tạo các sản
phẩm phức tạp hơn và đã tự chủ trong sản xuất cùng với đội ngũ công nhân lành
nghề đã tạo tiền đề phát triển nhanh về sản xuất.
Thời kỳ 1966-1975 : Thời kỳ phát triển kinh tế phục vụ chiến đấu.
Ngày 06/01/1971 Thủ tớng chính phủ ra quyết định số 06/TTB chuyển nhà máy y
cụ sang bộ cơ khí luyện kim, nhà máy vẫn giữ nguyên chức năng sản xuất thiết bị
và dụng cụ y tế. Trong thời gian này, Nhà máy đợc mở rộng hơn về diện tích, số
lao động, trang bị thêm máy móc thiết bị Kết quả giá trị sản lợng tăng từ 1,8 triệu
đồng lên 4,5 triệu đồng.
Thời kỳ 1976 -1990 : Thời kỳ phát triển kinh tế tập trung.
Thời kỳ này nhà máy chuyển hớng sản xuất sang các dụng cụ cơ khí cầm tay nh:
Kìm, cờlê đồng thời cũng đa vào sản xuất các sản phẳm gia đình nh : Tủ lạnh, máy
điều hoà, máy hút ẩm.
Đến những năm 1977 những nô lực của nhà máy đã mang lại hợp đồng xuất khẩu
đầu tiên với giá trị sản lợng xuất khẩu chiếm 8,9% giá trị tổng sản lợng. Đến năm
1980 nhà máy đã xác định đợc nhiệm vụ trọng tâm là xuất khẩu sản xuất các sản
phẩm tiêu dùng theo nhu cầu của thị trờng. Vì vậy tên gọi cũ không còn thích hợp
nữa. Ngày 01/01/1985 Bộ cơ khí luyện kim đã chính thức đổi tên thành Nhà máy
dụng cụ cơ khí xuất khẩu. Tuy vẫn trong cơ chế quản lý bao cấp nhng nhà máy
vẫn tự chủ các mặt hàng sản lợng xuất khẩu của nhà máy đã tăng lên nhanh chóng,
chiếm 70,29% trên tổng giá trị sản lợng sản xuất. Các sản phẩm của nhà máy đã
có uy tín trên thị trờng nớc ngoài nh:Liên xô, Ba lan, Tiệp khắc.
Thời kỳ 1991- 1999 :
Năm 1991 hệ thống Xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, nhà máy đã mất đi một

thị trờng quan trọng. Thêm vào đó sự chuyển đổi cơ chế quản lý của Nhà nớc từ
11
chế độ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng khiến cho nhà máy không
còn đợc bao cấp nh trớc nữa. Thời gian này , nhà máy phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn. Trớc tình hình đó, nhà máy đã chủ động tìm những bạn hàng mới trong
và ngoài nớc. Một mặt vẫn duy trì sản xuất các sản phẩm, dụng cụ cầm tay nh kìm
điện, cờ lê mặt khác nhà máy mở rộng liên doanh, liên kết với các công ty của
nhật Bản, Đài Loan để sản xuất các hàng hoá gia dụng bằng thép không rỉ I-NOX.
Ngày 1/1/1996 nhà máy đổi tên thành công ty Dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội
trực thuộc Bộ công nghiêp và đợc phép chủ động trong mua bán, xuất khẩu hàng
hoá trực tiếp với nớc ngoài.
Những năm gần đây, tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu của công ty chiếm từ 10-15%
giá trị tổng sản lợng hàng hoá. Công ty đã liên kết với công ty nớc ngoài sản xuất
những linh kiện xe máy cho hãng xe của Nhật . các thiết bị phụ tùng cơ khí đạt
chất lợng cao đợc bạn hàng a chuộng. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh các sản
phẩm khác nh ở phân xởng sản xuất Bia và cho các doanh nghiệp khác thuê làm
trụ sở giao dịch nhằm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Thời kỳ từ 2000 đến nay :
Ngày 01/01/2001 theo quyết định số 62/2000/QĐ-BCN công ty dụng cụ cơ khí
xuất khẩu thực hiện cổ phần hoá 100%, chuyển thành công ty cổ phần với tên gọi
mới là Công ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội.
Tổng vốn điều lệ là 12 tỷ đồng trong đó tỷ lệ bán cho ngời lao động trong công ty
là 91,7% và tỷ lệ cổ phần hoá cho các đối tợng ở ngoài là 8,3%.
Kể từ khi chuyển sang công ty cổ phần, hoạt động của công ty đã có sự chuyển
biến tích cực, điều đó đợc thể hiện thông qua giá trị sản lợng, tổng doanh thu cũng
nh lợi nhuận. Có đợc kết quả nh vậy là do sự cố gắng của lãnh đạo và tinh thần
trách nhiệm cao của đội ngũ nhân viên chủ chốt trong công ty đã năng động
chuyển hớng sản xuất và quản lý theo hớng đa dạng hoá mặt hàng với 100 chủng
loại sản phẩm chất lợng cao.


12
2. C¬ cÊu Tæ chøc bé m¸y qu¶n lý cña doanh nghiÖp:
2.1. S¬ ®å tæ chøc bé m¸y qu¶n lý doanh nghiÖp:
13
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc sản xuất
14
Phòng
kỹ
thuật
Đội
Xây
Dựng
PX

khÝ
2
PX

khÝ
3
PX

PX
Dông

PX

®iÖn

PX
bia
PX
rÌn
dËp
PX

khÝ
1
15
Ban
kiểm
soát
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Chủ tịch hội đồng quản trị : Do hội đồng quản trị bầu, không kiêm nhiệm
giám đốc mà có những nhịêm vụ sau:
- Lập chơng trình kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị, chuẩn bị nội
dung và triệu tập, điều khiển các cuộc họp.
- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị.
16
- Chuẩn bị nội dung và triệu tập chủ toạ Đại Hội cổ đông( Nếu chủ tịch hội
đồng quản trị vắng mặt uỷ quyền cho phó chủ tịch thay). Nhiệm kỳ của chủ
tịch hội đồng quản trị trùng với nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.
Giám đốc công ty :
- Do hội đồng quản trị bổ nhiệm trong số các thành viên hội đồng quản trị với
t cách pháp nhân.
- Chịu trách nhiệm trớc pháp luật và trong mọi giao dịch về sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Chịu trách nhiệm thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, của đại
hội cổ đông.

- Là ngời tổ chức thực hiện các phơng án đầu t mở rộng sản xuất, phát triển
vốn.
- Giám đốc, điều hành và trịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng.
- Là ngời có quyền đề xuất, đề bạt tổ chức bộ máy quản lý nh các phó giám
đốc, kế toán trởng để Hội đồng quản trị quyết định đề bạt, sử dụng hay bãi
miễn cán bộ dới quyền(Trừ cán bộ do hội đồng quản trị quản lý). Giám đốc
là ngời phải đảm bảo thực hiện các mục tiêu hàng năm do hội đồng quản trị
giao cho là:
+ Bảo toàn và phát triển vốn.
+ Bảo đảm việc làm cho cổ đông.
+ Đạt chỉ tiêu cổ tức.
+ phát triển sản xuất kinh doanh
Phó giám đốc kỹ thuật :
- Là ngời phụ trách công tác kỹ thuật, trang thiết bị trong công ty, chỉ đạo
trực tiếp PX cơ điện, PX bia.
- Chỉ đạo kế hoạch về tiến bộ khoa học kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ và
ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới.
- Định mức chi phí vật t, nhiên liệu, năng lợng cho từng đơn vị sản phẩm.
Phó giám đốc sản xuất:
17
- Là ngời phụ trách công tác sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm và
toàn bộ công việc kinh doanh của công ty.
- Đợc giám đốc uỷ quyền ký toàn bộ các phiếu thu, phiếu chi dới 10 triệu
đồng và ký các phiếu xuất vật t hàng hoá mang bán.
- Chỉ đạo trực tiếp các đơn vị nh: đội xây dựng, các phân xởng cơ khí 1,2,3,
PX mạ, PX rèn dập, PX dụng cụ.
Phòng kế hoạch vật t :
- Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
- Chỉ đạo kế hoạch mua bán vật t, định mực tiêu hao cho từng đơn vị sản
phẩm.

- Tổ chức hoạt động hạch toán thống kê.
Phòng kinh doanh:
- Nhiệm vụ chính là nghiên cứu mở rộng thị trờng nhằm tiêu thụ sản phẩm.
- Quản lý theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kế toán tài vụ:
- Là nơi cung cấp số liệu chủ yếu để giúp lãnh đạo công ty phân tích tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Giám sát về tài chính nhằm theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty dới hình thái tiền tệ.
- Hạch toán các khoản chi phí, xác định kết quả kinh doanh, lập các báo cáo
tài chính và các báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị theo quy định.
Phòng tổ chức lao động tiền l ơng:
- Trực tiếp chịu sự lãnh đạo của giám đốc.
- Có nhiệm vụ sắp xếp và quản lý lao động, giải quyết các chế độp chính sách
liên quan đến ngời lao động.
- Xây dựng và quản lý định mức lao động, kế hoạch lao động và tiền lơng.
- Thanh toán tiền lơng, thởng, phụ cấp, bảo hiểm cho cán bộ công nhân trong
công ty.
Phòng hành chính:
- Có nhiệm vụ quản lý các công văn giấy tờ.
- Chịu trách nhiệm về công tác văn th, in ấn và phát hành các văn bản .
18
- Lập kế hoạch mua sắm và cấp phát văn phòng phẩm cho công ty, chăm sóc
sức khoe cho toàn thể cacnd bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng kỹ thuật : Chịu sự điều hành của phó giám đốc kỹ thuật, có nhiệm vụ:
- Thiết kế , hoàn thiện các qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Theo dõi chế thử sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã sản phẩm.
- Xây dựng các định mức về lao động, các định mức về vật t.
- Quản lý tài liêụ kỹ thuật, hồ sơ bản vẽ và công tác cải tiến kỹ thuật trong
sản xuất.

- Quản lý chất lợng sản phẩm trong công ty nh kiểm tra chất lợng sản phẩm,
bán thành phẩm theo các qui trình công nghệ, các nguyên nhiên vật liệu
mua về kho dự phòng.
Các phân x ởng :
- Phân xởng rèn, dập: Chịu trách nhiệm tạo phôi cho các sản phẩm cơ khí,
quản lý hệ thống cung cấp khí nén và các thiết bị đột dập phục vụ cho việc
chế tạo phôi bằng các phơng pháp cán, kéo, rèn, dập, nóng, nguội.
- Phân xởng cơ khí 1: Chuyên sản xuất kìm điện 160, 180, kìm KB 30 đùi đĩa
xe đạp, phụ tùng xe máy các loại.
- Phân xởng cơ khí 2: Sản xuất mỏlết các loại, kìm điện có điều chỉnh các
loại, phụ tùng xe máy các loại, đồ gia dụng bằng INOX.
- Phân xởng cơ khí 3: Sản xuất kìm điện 210, đùi đĩa xe đạp, đồ gia dụng
INOX và quản lý các thiết bị nhiệt luyện có tần số cao. Đồng thời tiến hành
gia công thìa, đĩa cho Nhật Bản.
- Phân xởng mạ: Chịu trách nhiệm trang trí bề mặt sản phẩm bằng các phơng
tiện hoá học, đánh bóng bề mặt kim loại, điện hoá các sản phẩm bằng
INOX.
- Phân xởng dụng cụ: Chủ yếu sản xuất các loại dụng cụ cắt gọt cho ngành cơ
khí khuân mẫu các loại và quản lý khu vực nhiệt luyện bằng các phơng tiện
điện tử.
Phân xởng cơ điện: Đảm bảo công tác sửa chữa các máy công cụ trong công ty,
lắp đặt, chạy thử các thiết bịo mới, quản lý hệ thống điện nớc trong công ty, chế
tạo các chi tiết phụ tùng thay thế, nhận gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng
19
3. Đặc điểm ảnh hởng đến vấn đề nghiên cứu:
3.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Hàng năm công ty sử dụng một khối lợng lớn vật t vào quá trình sản xuất gồm vật
t chính và vật t phụ cho sản xuất.
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là sắt thép, INOX, các loại hoá chất,
nhiên liệu chủ yếu là điện, than đá, xăng dầu. Với đặc tính là có trọng lợng lớn và

cồng kềnh, khó chuyên chở và bảo quản. Chi phí dành cho nguyên vật liệu chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm (60-70%). Chỉ cần có sự biến
động nhỏ của giá cả nguyên vật liệu cũng ảnh hởng rất lớn đến giá thành sản
phẩm
Các loại nguyên liệu và khối lợng ớc tính trong 1 năm đợc liệt kê trong bảng:
Bảng : Nhu cầu về nguyên vật liệu chủ yếu trong năm
Stt Nguyên vật liệu chủ yếu Số lợng ớc tính
1 Sắt thép các loại (C45, CT3, Inox.) 500 tấn / năm
2 Axit cromic 300g/l 3, 6 tấn/ năm
3 Niken sunfat 180g/l 3, 0 tấn/ năm
4 Axit clohidric 30% 36 tấn / năm
5 Axit clohidric 10% 2, 4 tấn/ năm
6 Xút 1.2 tấn / năm
7 Natri cacbonat 600 kg / năm
8 Phốtphát Natri 480 kg / năm
9 Axit Bonic 480 kg / năm
10 Natri sunphát 360 kg / năm
11 Axit phốtphoric 240 kg / năm
(Nguồn: Phòng kế toán vật t)
Từ bảng trên ta nhận thấy nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của công ty là
khá lớn, hoá chất đợc sử dụng chủ yếu trong quá trình mạ và đánh bong bề mặt
20
sản phẩm. Để đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất đúng thời điểm, thì nguyên vật liệu
phải luôn đảm bảo kịp thời về mặt số lợng và chất lợng.
Về mặt năng lợng công ty chủ yếu sử dụng năng lợng từ than đá, xăng và
điện.
Quản lý nguyên vật liệu:
- Mua nguyên vật liệu: công ty tổ chức đội ngũ tiếp liệu do phòng kinh
doanh quản lý, đội ngũ này có nhiệm vụ tìm hiểu thăm dò các nguồn hàng hoá, vật
t mà công ty đang cần và lập kế hoạch ký kết hợp đồng đặt hàng với số lợng và

chất lợng đầy đủ kịp thời cho sản xuất.
- Thị trờng cung ứng: công ty có ký kết hợp đồng dài hạn với những công
ty hoá chất và vật t trong nớc đồng thời cũng nhập trực tiếp nguyên vật liệu chính
ở nớc ngoài (Hàn Quốc, Nhật Bản)
- Dự trữ và bảo quản : Công ty có kế hoạch nhập nguyên vật liệu trớc một
tháng sau khi đã có kế hoạch sản xuất để tiết kiệm chi phí lu kho. Số lợng nguyên
vật liệu thờng tăng thêm 5% tổng số nguyên vật liệu ớc tính để đa vào dự trữ. Với
cách nhập kho này đôi khi công ty cũng gặp những khó khăn vì thiếu nguyên vật
liệu, nhng do điều kiện về vốn lu động nên rất khó khắc phục khó khăn này.
- Sử dụng: Phòng kế hoạch vật t xây dựng định mức tiêu hao hợp lý
nguyên vật liệu nhằm sử dụng tiết kiệmvà quản lý tốt nguyên vật liệu góp phần
giảm giá thành sản phẩm. Định mức này thông thờng đợc thay đổi 2 năm một lần,
ngoài ra phòng kế toán tập hợp tổng giá trị nguyên vật liệu xuất, nhập trong kỳ để
tính vào giá thành sản phẩm và những biện pháp quản lý chặt chẽ hợp lệ khác
nhằm giảm thiểu tối đa chi phí phát sinh.
3.2. Đặc điểm về lao động:
Lao động là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua công ty không ngừng
nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty do đó
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của cán bộ công nhân viên trong
công ty ngày một cải thiện nhằm đáp ứng tốt nhất kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty.
21
C¬ cÊu lao ®éng cña c«ng ty ®îc thÓ hiÖn qua b¶ng sau:
22
Bảng : Sự phân bổ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty theo đơn vị chức năng:
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
1. Tổng số LĐ 610 100,0 632 100,0 655 100,0 685 100,0 720 100,0

2. Bộ phận gián tiếp 108 17,7 110 17,4 115 17,6 117 17,1 118 16,4
Phòng hành chính Y tế 32 5,2 33 5,2 34 5,2 34 5,0 34 4,7
Phòng kinh doanh 10 1,6 11 1,7 12 1,8 12 1,8 13 1,8
Phòng kế hoạch vật t 22 3,6 22 3,5 24 3,7 24 3,5 24 3,3
Phòng kỹ thuật 19 3,1 19 3,0 20 3,1 21 3,1 21 2,9
Phòng kế toán tài vụ 7 1,1 7 1,1 7 1,1 7 1,0 7 1,0
Phòng TC LĐ tiền lơng 18 3,0 18 2,8 18 2,7 19 2,8 19 2,6
3. Bộ phận trực tiếp SX 502 82,3 522 82,6 540 82,4 568 82,9 602 83,6
Phân xởng cơ khí 1 75 12,3 80 12,7 81 12,4 90 13,1 100 13,9
Phân xởng cơ khí 2 115 18,9 120 19,0 124 18,9 124 18,1 128 17,8
Phân xởng cơ khí 3 55 9,0 60 9,5 63 9,6 65 9,5 75 10,4
Phân xởng mạ 81 13,3 86 13,6 96 14,7 103 15,0 105 14,6
Phân xởng cơ điện 60 9,8 60 9,5 60 9,2 65 9,5 70 9,7
Phân xởng dụng cụ 34 5,6 34 5,4 34 5,2 34 5,0 34 4,7
Phân xởng rèn dập 70 11,5 70 11,1 70 10,7 71 10,4 71 9,9
Tổ nhiệt luyện 12 2,0 12 1,9 12 1,8 12 1,8 15 2,1
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lơng)
Cơ cấu lao động theo giới tính:
23
Giới Tính
2002 2003 2004 2005 2006
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
Nam 460 75,41 467 73,89 480 73,28 503 73,43 525 72,92
Nữ 150 24,59 165 26,11 175 26,72 182 26,57 195 27,08
Tổng 610 100,00 632 100,00 655 100,00 685 100,00 720 100,00
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lơng)
Nh vậy: cơ cấu lao động của công ty, nam giới chiếm đa số tới hơn 2/3 số lao động với tỷ lệ từ 70% đến 75% đây cũng là điều
dễ hiểu đặc điểm của công ty là ngành cơ khí, công việc tơng đối nặng nhọc, vất vả và độc hại do phải tiếp xúc với các hoá chất
nên cơ cấu nh vậy là phù hợp. Lao động nữ đa số làm các công việc ở bộ phận gián tiếp còn lại làm ở bộ phận hoàn thiện sản
phẩm nh : mạ, đánh bóng.

Cơ cấu lao động theo độ tuổi:
Độ tuổi
2002 2003 2004 2005 2006
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
24
Dới 30 tuổi 155 25.4 159 25.2 170 26.0 173 25.3 190 26.4
Từ 30-50 tuổi 310 50.8 325 51.4 330 50.4 350 51.1 362 50.3
Trên 50tuổi 145 23.8 148 23.4 155 23.7 162 23.6 168 23.3
Tổng 610 100.0 632 100.0 655 100.0 685 100.0 720 100.0
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lơng)
Trong phân công lao động, sự khác biệt về đặc điểm tự nhiên giữa các độ tuổi là một tiêu chí để tổ chức sắp xếp cho phù hợp
với tiến trình phát triển.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty Cổ Phần Xuất Khẩu Dụng Cụ cơ khí đợc chia thành ba nhóm:
Nhóm thứ nhất (dới 30 tuổi) là những lao động trẻ, còn thiếu nhiều kinh nghiệm làm việc song lại ham học hỏi,
năng động, sức khoẻ tốt, có tinh thần sáng tạo, hăng say làm việc. Nhóm lao động trẻ này hàng năm chiếm tỷ lệ từ
25% đến 26,5% trong cơ cấu lao động của công ty. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền tri thức cùng với
sự xâm nhập của khoa học công nghệ tiên tiến, đội ngũ trẻ là rất cần thiết trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vì họ
năng động, có khả năng tiếp thu nhanh những kỹ thuật tiến bộ khi đội ngũ già hạn chế về năng lực, trình độ, sức
khoẻ. Trong nền kinh tế thị trờng sôi động Sự chọn lọc tự nhiên trong xã hội đã dạy cho lớp cônh nhân tri thức
trẻ biết phải làm gì để vơn lên, để đợc chấp nhận trong sự cạnh tranh nghiệt ngã này. Với khoảng 1/4 số lao động
đang ở độ tuổi trẻ nh vậy là một nhân tố quan trọng tạo nên sự phát triển của công ty trong tơng lai.
Nhóm thứ hai có độ tuổi từ 30-50 tuổi, đây là độ tuổi đang có khả năng cống hiến lớn về cả trình độ chuyên môn
cũng nh kinh nghiệm làm việc vì đã đợc rèn luyện trong thực tế sản xuất. Nhóm lao động này chiếm tới hơn một
nửa số lao động dao động từ 50,3% đến 51,4% năm. ở độ tuổi này kinh nghiệm và tay nghề của ngời công nhân
đang ở độ chín. Đó là một thuận lợi cho sự phát triển của công ty, bởi họ đang có sức cống hiến lớn, công ty
25

×