Phần I: Khu kinh tế cửa khẩu và tác động của nó
đối với việc phát triển vùng Đông Bắc
I. Một số khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu:
1. Khái niệm:
Thuật ngữ khu kinh tế cửa khẩu mới đợc dùng ở Việt Nam trong một
số năm gần đây khi quan hệ kinh tế-thơng mại Việt Nam và Trung Quốc đã
có những bớc phát triển mới, đòi hỏi phải có mô hình kinh tế phù hợp nhằm
khai thác các tiềm năng, thế mạnh kinh tế của hai nớc thông qua các cửa
khẩu biên giới. Bên cạnh đó Việt Nam còn có biên giới với Lào và
Campuchia, tuy họ là các quốc gia nhỏ, còn khó khăn về kinh tế, nhng lại có
vị trí hết sức quan trọng là nằm trong tiểu vùng sông Mêkông. Giữa các quốc
gia thuộc tiểu vùng sông Mêkông đang có nhiều dự án xây dựng cầu, đờng
thúc đẩy phát triển kinh tế theo tuyến hành lang Đông-Tây trên cơ sở dòng
chảy tự nhiên của sông Mêkông. Tât cả các điều kiện thuận lợi trên chỉ có thể
phát huy tốt nếu có các mô hình kinh tế thích hợp, trong đó phải kể đến khu
kinh tế cửa khẩu.
Để đa ra đợc khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu, cần phải dựa trên cơ
sở của nhiều khái niệm có liên quan. Khái niệm đợc đề cập đến đầu tiên là
giao lu kinh tế qua biên giới, từ trớc đến nay khái niệm về giao lu kinh tế
qua biên giới thờng đợc hiểu theo nghĩa hẹp là các hoạt động trao đổi thơng
mại, trao đổi hàng hoá giữa c dân sinh sống trong khu vực biên giới, hoặc
giữa các doanh nghiệp nhỏ đóng tại các địa bàn biên giới xác định, thuộc tỉnh
có cửa khẩu biên giới. Thơng mại qua các cửa khẩu biên giới có thể đợc thực
hiện dới nhiều hình thức khác nhau: trao đổi hàng hoá qua các cặp chợ biên
giới, nơi c dân 2 bên biên giới thực hiện các hoạt động mua/bán hàng hoá
trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nớc về tổng khối lợng hoặc tổng giá
trị trao đổi. Địa điểm cho các cặp chợ này do chính quyền của cả 2 bên thỏa
thuận. Hoặc là các hoạt động thơng mại biên giới thực hiện dới dạng trao đổi
1
hàng hoá giữa hai xí nghiệp nhỏ tại địa phơng với các đối tác của mình ở bên
kia biên giới. Thông thờng, đây là các hoạt động trao đổi hàng hoá với giá trị
không lớn lắm. Trong khi đó, hiểu theo nghĩa rộng, giao lu kinh tế qua biên
giới bao gồm các dạng hoạt động trao đổi kinh tế, kĩ thuật qua các cửa khẩu
biên giới, trong đó các hoạt động trao đổi thơng mại là một trong những yếu
tố cấu thành. Trong vòng hơn một thập kỉ vừa qua , nội dung của giao lu kinh
tế đã có những thay đổi lớn và trở thành các hoạt động hợp tác kinh tế, kĩ
thuật ngày càng đầy đủ và toàn diện hơn. Trong đó, các hoạt động giao lu
kinh tế không chỉ đơn thuần là việc buôn bán, trao đổi hàng hoá thông thờng
mà còn bao gồm cả các hoạt động hợp tác kỹ thuật, xuất và nhập khẩu dịch
vụ, thực hiện các liên doanh xuyên biên giới, các doanh nghiệp 100% vốn
đầu t của phía bên kia biên giới, buôn bán các trang thiết bị kỹ thuật, liên
doanh phát triển cơ sở hạ tầng, du lịch qua biên giới, v..v Nh vậy, có thể
trao đổi hàng hoá đơn giản thành các hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh.
Tại một số nớc (nh Trung Quốc, Thái Lan) xu hớng này ngày càng trở nên rõ
ràng và trở thành hớng đi chính, dẫn tới việc thành lập các khu mậu dịch tự
do biên giới, hoăc thành lập các khu hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế.
Các lý thuyết kinh tế học phát triển đã chỉ rõ rằng giao lu kinh tế qua
biên giới với t cách là một hình thức mở cửa kinh tế giữa các nớc láng giềng
có thể mang lại nhiều lợi thế cho các nớc này. Sơ lợc có thể đa ra bốn lợi thế
nh sau: Thứ nhất, các nớc láng giềng có u thế về vị trí địa lý, khoảng cách
nối liền qua biên giới sẽ làm giảm nhiều chi phí giao thông vận tải và liên
lạc; các vùng biên giới lại thờng là các vùng có nguồn tài nguyên dồi dào,
sản vật quý đa dạng, là những tiền đề tốt để phát triển thơng mại và du lịch.
Thứ hai, khu vực các cửa khẩu biên giới trên bộ hiện còn cha phải đối mặt
với cạnh tranh thơng trờng ở mức gay gắt nh các vùng cửa khẩu hàng không
hàng hải, mà chỉ là một thị trờng mới mở, mang tính chất bổ sung cho các
nhu cầu của nhau. Thứ ba, các nớc láng giềng có trình độ phát triển không
quá chênh lệch về cơ cấu ngành nghề, sản phẩm, nguyên liệu, nhu cầu thị tr-
ờng. Thứ t, buôn bán biên giới trên bộ có thể có những hình thức đa dạng hơn
2
so với buôn bán qua các cửa khẩu hàng không, hàng hải. Nhân dân vùng biên
giới hai nớc qua lại buôn bán, giao lu, làm thúc đẩy nhu cầu quan hệ, trao đổi
chính thức ở cấp Nhà nớc.
Giao lu kinh tế tại khu vực các cửa khẩu biên giới là hình thức tiếp
cận mới để thực hiện mục tiêu mở rộng hợp tác kinh tế giữa các nớc láng
giềng. Cho đến nay, lịch sử hợp tác kinh tế đã biết đến nhiều hình thức liên
kết kinh tế thông thờng. Trong đó, ở trình độ cao, phải kể đến các hình thức
nh:
- Khu vực thơng mại tự do
- Liên minh thuế quan
- Thị trờng chung
- Liên minh kinh tế
Trong khi đó, tại các vùng, các địa phơng có trình độ phát triển kinh
tế còn thấp, các hoạt động hợp tác kinh tế còn đợc thực hiện dới nhiều dạng
thức khác nhau. Trong đó phải kể đến là:
- Các vùng tăng trởng: là hình thức hợp tác kinh tế mới giữa các vùng
nằm kề nhau về mặt địa lý của các nớc làng giềng, cho phép đạt đợc mục tiêu
tăng trởng nhanh hơn về thời gian, thấp hơn về chi phí. Đồng thời, chúng còn
có các u điểm khác nhau cho phép khai thác các thế mạnh bổ sung của mỗi
nớc thành viên, tận dụng hiệu quả kinh tế qui mô lớn.
- Các thỏa thuận về thơng mại miễn thuế: cũng là một hình thức liên
kết thơng mại đợc xem xét tại một số nớc đang phát triển ở châu á (ví dụ:
giữa ấn Độ và Nêpan. Trung Quốc và một số nớc láng giềng,vv ). Những
thỏa thuận này có thể dẫn đến việc thực hiện các qui định về miễn thuế quan
cho một số loại hàng hoá đợc trao đổi gữa các nớc thành viên, và thậm chí có
thể làm tiền đề cho một liên minh thuế quan về sau.
- Các đặc khu kinh tế (nh khu chế suất, khu công nghiệp tập trung) đ-
ợc áp dụng tại nhiều nớc Đông á và Đông-Nam á trong vài thế kỉ gần đây,
và ở Việt Nam hiện nay, cũng là một trong những hình thức đặc thù này.
3
Yếu tố chính qui định sự khác biệt về mức độ hợp tác và các hình
thức đợc lựa chọn là sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế của các nớc
đang thực hiện liên kết. Tính đa dạng trong các loại hình và yếu tố quyết định
sự cho sự lựa chọn một mô hình cụ thể phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế, những điều kiện cần và đủ để quyết định hình thức này hay hình thức kia
sao cho phù hợp hơn và có hiệu quả hơn.
Do đó, thông qua các hình thức, các cấp độ phát triển khác nhau của
liên kết kinh tế, căn cứ theo đặc điểm của một loại hình kinh tế gắn liền với
cửa khẩu, cho phép áp dụng những chính sách riêng trong một phạm vi
không gian và thời gian xác định mà ở đó đã có giao lu kinh tế biên giới phát
triển sẽ hình thành khu kinh tế cửa khẩu. Vì vậy, có thể hiểu khu kinh tế
cửa khẩu là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu, có dân c
hoặc không có dân c sinh sống và đợc thực hiện những cơ chế chính sách
phát triển riêng, phù hợp với đặc điểm ở đó nhằm đa lại hiệu quả kinh tế-xã
hội cao hơn do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập.
Hay khu kinh tế cửa khẩu có thể đợc hiểu là một vùng lãnh thổ bao gồm một
hoặc một số cửa khẩu biên giới đợc Chính phủ cho áp dụng một số chính
sách u đãi, khuyến khích phát triển kinh tế-xã hội nhằm tăng cờng giao lu
kinh tế với các nớc, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc và đầu t chuyển
đổi cơ cấu kinh tế các địa phơng có cửa khẩu.
2. Những điểm giống và khác nhau giữa khu kinh tế cửa khẩu với các khu
kinh tế khác.
Nội hàm của khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu đã đề cập ở trên cho
ta thấy, nó có một số điểm giống và khác nhau so với một số mô hình kinh tế
nh khu công nghiệp, khu chế xuất Và thông qua sự so sánh này chúng ta sẽ
có cái nhìn toàn diện hơn về mô hình khu kinh tế cửa khẩu.
- Trên thế giới có nhiều cách hiểu và tiếp cận khác nhau về khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đối với Việt Nam các khái niệm
trên đợc hiểu một cách thống nhất theo cơ chế KCN, KCX, KCNC ban hành
4
kèm theo NĐ số 36/Chính phủ ngày 24/4/1997. Các khái niệm đợc hiểu nh
sau:
Khu chế xuất là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới
xác định không có dân c sinh sống, đợc hởng một chế độ u tiên đặc biệt của
Chính phủ, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập.
- Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, đợc hởng một số chế độ
u tiên của Chính phủ hay địa phơng, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ
quyết định thành lập. Khu công nghiệp là mô hình kinh tế linh hoạt hơn, hấp
dẫn các nhà đầu t nớc ngoài, là đối tợng đầu t chủ yếu vào các khu công
nghiệp vì họ hi vọng vào thị trờng nội địa, một thị trờng mới, có dung lợng
lớn để tiêu thụ hàng hoá của mình. Hơn nữa, việc mở của thị trờng nội địa
cũng phù hợp với xu hớng tự do hóa mậu dịch trên thế giới và khu vực
Việc cho phép tiêu thụ hàng hoá tại thị trờng trong nớc không những tạo nên
yếu tố kích thích cạnh tranh sản xuất trong nớc từ đó nâng cao khả năng xuất
khẩu mà còn góp phần tích cực đẩy lùi và ngăn chặn hàng nhập lậu.
- Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ
thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao, gồm
nghiên cứu - triển khai khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ có liên
quan, có ranh giới địa lý xác định đợc hởng một số chế độ u tiên nhất định,
do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập.
- Đặc khu kinh tế là một khu vực không gian kinh tế, mà ở đó thiết
lập một chế độ u tiên riêng, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ thành
lập. Chế độ u tiên này đợc hình thành nhờ một loạt các điều kiện u đãi nhất
định (nh đợc miễn giảm các loại thuế, nới lỏng qui tắc thuế quan và ngoại
hối ), nhằm thúc đẩy các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc nghiên cứu
khoa học trong khu vực.
5
Nh vậy, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao là ba
loại của đặc khu kinh tế, chúng có những đặc điểm khác nhau xuất phát từ sự
khác nhau về mục đích, đối tợng tham gia hay mối liên kết của chúng đối với
nền kinh tế. Qua các khái niệm trên có thể thấy một số điểm giống và khác
nhau giữa khu kinh tế cửa khẩu với các loại hình kinh tế trên là:
- Điểm giống nhau, trớc hết về t cách pháp nhân, chúng đợc thành lập
do quyết định của Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ và đợc hởng một số
chế độ u đãi của Chính phủ hoặc chính quyền địa phơng,có một không gian
kinh tế hay một vị trí xác định. Ngoài ra, các hình thức kinh tế này đều nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, địa phơng,
thông qua việc phát huy đặc điểm hoạt động của từng loại hình này đối với
vùng, địa phơng, hay kinh tế cả nớc.
- Điểm khác nhau cơ bản giữa khu kinh tế cửa khẩu với các hình thức
kinh tế này, là ở vị trí và điều kiện hình thành. Để thành lập khu kinh tế cửa
khẩu trớc hết phải gắn với vị trí cửa khẩu, đây là khu vực có dân hoặc không
có dân sinh sống, có các doanh nghiệp trong nớc ngoài. Hơn nữa, mực đích
thành lập khu kinh tế cửa khẩu nhằm u tiên phát triển thơng mại, xuất nhập
khẩu, dịch vụ, du lịch và công nghiệp. Trong đó, qua trọng nhất là hoạt động
thơng mại, dịch vụ, bao gồm: hoạt động xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
vận chuyển hàng hoá quá cảnh, kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế Nh
vậy, nguồn hàng hóa trao đổi ở đây có thể là tại chỗ, hoặc từ nơi khác đa đến,
khác với khu công nghiệp và khu chế xuất. Do đó các chính sách u tiên cũng
khác nhau, phù hợp với đặc thù của vùng, địa phơng nơi các loại hình này đ-
ợc thành lập.
II. Mô hình phát triển khu kinh tế cửa khẩu.
1. Mô hình không gian.
Các khu kinh tế cửa khẩu đều có đặc điểm chung về hành chính là
nơi tiếp giáp hai hay nhiều quốc gia, có vị trí địa lý riêng trên đất liền, biển,
sông hồ . nằm trong tài liệu phân chia biên giới theo Hiệp Định và đ ợc Nhà
nớc cho áp đặt một số chính sách riêng.
6
1.1. Nguyên tắc chung của mô hình không gian:
- Tôn trọng chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải, thuỷ, thềm lục địa, vùng
trời theo hiệp định đã ký và các quy ớc quốc tế.
- Các hoạt động ở khu vực phải xét đến yếu tố địa lý, tự nhiên để
không làm tổn hại đến lợi ích các bên về các mặt, chú ý đến lĩnh vực môi tr-
ờng.
- Bảo đảm sự phối hợp tốt nhất các yếu tố tự nhiên để các bên cùng
có lợi.
- Cần có sự bàn bạc cụ thể khi triển khai các hoạt động trong khu vực
nhằm tạo ra sự hợp tác các nguồn lực của các bên.
- Tìm kiếm các các yếu tố tơng đồng, tìm kiếm và hớng tới các vị trí
mà ở đó có mối liên hệ tốt trong nội địa để bù đắp các thiếu hụt về nguồn lực,
về trao đổi hàng hoá.
- Tránh các vị trí bất lợi, vị trí để tội phạm hoạt động hoặc có thể xảy
ra tranh chấp, lấn chiếm, vị trí dễ nảy sinh mâu thuẫn.
1.2. Một số mô hình không gian:
Mô hình đ ờng thẳng: Đây là mô hình tốt, một mặt giảm tập trung
cao về biên giới, đồng thời là nơi sử dụng hàng hoá nhập khẩu và tạo ra hàng
xuất khẩu dựa trên cơ sở lợi thế về mặt giao thông. Để đáp ứng về điều đó
các bên phải có tuyến đờng bộ, đờng sắt, đờng sông, hoặc liền bờ biển, ngoài
ra trên các tuyến giao thông đó cần hình thành các, khu công nghiệp, đô thị,
bến cảng ở mỗi bên với cự ly hợp lý, có mối liên hệ kinh tế mật thiết với khu
kinh tế cửa khẩu. Mô hình này gần nh đã tồn tại một cách tự nhiên trong
lịch sử, từ một lối mòn dân chúng qua lại sau đó nhu cầu trao đổi tăng giao
thông phát triển trở thành cửa khẩu. Có thể cho rằng mô hình này là cơ sở
của các mô hình khác. (hình 1a)
Mô hình quát giao nhau ở cán: là mô hình dựa trên hai bên có hành
loạt các đô thị, khu công nghiệp, các vùng sản xuất nhng cách biên giới một
khoảng do tự nhiên hoặc quy ớc một cách phù hợp, việc trao đổi hàng hoá
đều tập trung về khu kinh tế theo đờng giao thông gần nhất. Mô hình này có
7
tính tập trung cao về thơng mại, có thể gọi là cảng khô hay khu thơng mại tự
do. (hình1b)
Mô hình quạt giao nhau ở cánh: là mô hình mà biên giới có các khu
đô thị, khu công nghiệp tập trung, hàng hoá hai bên đợc trao đổi một cách
phân tán ở nhiều cặp chợ biên giới. Mô hình này thích hợp với biên giới có
địa hình phẳng đông dân c để có thể xây dựng các phố biên giới dài hàng km.
(hình 1c)
Mô hình lan toả: là mô hình dựa trên cơ sở tập quán sinh hoạt của
dân c nên mô hình này mang tính tự phát và phát triển theo yêu cầu lợi dụng
các yếu tố tự nhiên. Mô hình này thích hợp với các cặp chợ, thị trấn biên giới,
hay các công trình hạ tầng do hai bên hợp tác, hoặc sẵn có.
Sơ đồ 1: Sơ đồ các mô hình không gian
1a. Mô hình đờng thẳng 1b. Mô hình quạt giao nhau ở cán
8
1c. Mô hình quạt giao ở cánh 1d. Mô hình lan tỏa
1.3. Mô hình một khu kinh tế cửa khẩu:
Là mô hình căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế của mỗi nớc, khả
năng giao lu với nớc thứ ba nhờ hệ thống giao thông nh đờng bộ, sân bay bến
cảng đờng thủy; dựa trên các điều kiện tự nhiên thuận lợi các nớc sẽ bố trí
các cặp cửa khẩu quốc tế, quốc gia và địa phơng.
Mô hình này đợc dựa trên một số các nguyên tắc nh: thuận lợi cho
việc kiểm soát các phơng tiện, ngời và hàng hoá qua lại, trong đó cần có sự
phối hợp hỗ trợ về các tiện ích công cộng nh điện, nớc, chiếu sáng, cây xanh,
môi trờng. Ngoài ra cần có dịch vụ tốt cho sự lu trú của ngời cũng nh của
hàng hoá và các phơng tiện quá cảnh,... Có hai mô hình cụ thể sau:
- Mô hình đối xứng: là mô hình đợc xây dựng theo định hớng phát
triển của mỗi bên và thoả thuận quốc gia, mỗi bên xây dựng khu kinh tế cửa
khẩu độc lập, cạnh tranh phát triển, do vậy nó có nét đối xứng mỗi bên có kết
cấu hạ tầng giống nhau do đó chúng có những điểm bố trí tơng đồng với
nhau về kết cấu bao gồm: khu dân c, khu thơng mại, khu sản xuất, khu vui
chơi giải trí, khu hành chính.
9
Sơ đồ 2: Sơ đồ mô hình khu kinh tế cửa khẩu đối xứng
Khu sản xuất Các cửa kiểm soát Khu hành chính Khu thơng mại và
dịch vụ
Dải phân cách
Khu sản xuất Các cửa kiểm soát Khu hành chính Khu thơng mại và
dịch vụ
Mô hình đặc biệt: đây là mô hình liên kết hai giai đoạn, tạo ra vùng
lãnh thổ đặc biệt, hai bên có thể thoả thuận bằng một hiệp ớc, theo đó chỉ ra
vùng lãnh thổ hợp lý, có hàng rào, không có dân c sinh sống. Điểm khác biệt
về nguyên tắc của mô hình là hình thành một công ty kinh doanh hạ tầng cho
thuê toàn bộ các tiện ích trong khu theo danh mục ngành nghề kinh doanh.
Mô hình này có lợi thế khai thác tốt nhất hạ tầng và có khả năng thu hút đầu
t quốc tế. Tuy nhiên cơ chế qui định trách nhiệm và lợi ích mỗi bên cần đợc
phân định một cách thật rõ ràng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ khu kinh tế cửa khẩu đặc biệt
Khu sản xuất
(công ty liên
doanh đầu t phát
triển và kinh
doanh hạ tầng
thuê đất)
Các cửa kiểm soát Khu hành chính Khu thơng mại
và dịch vụ
Đờng phân cách
Khu sản xuất
(công ty liên
doanh đầu t phát
triển và kinh
doanh hạ tầng
thuê đất)
Các cửa kiểm soát Khu hành chính Khu thơng
mại và dịch vụ
2. Mô hình thể chế.
10
2.1. Nguyên tắc chung:
- Tôn trọng luật pháp quốc tế, các hiệp định thoả thuận, quốc gia, khu
vực trên cơ sở bảo đảm hoà bình, thịnh vợng và cùng có lợi.
- Bảo vệ môi trờng và phát triển bền vững.
- Chủ động thông báo cho nhau cùng hợp tác, thiện chí giải quyết
những vớng mắc dựa trên sự tôn trọng truyền thống và tập quán, bản sắc văn
hóa của mỗi dân tộc.
- Tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, các nhà đầu t và dân
chúng làm ăn.
- Phân cấp giải quyết các vấn đề phát sinh thờng xuyên cho các cấp
chính quyền khu vực theo nguyên tắc đối xứng.
Giữa các quốc gia có chung biên giới cần có sự trao đổi thông tin một
cách thờng xuyên về tình hình xây dựng cơ chế, chính sách phát triển khu
kinh tế cửa khẩu của mỗi nớc, để cùng phối hợp điều chỉnh và thực hiện cho
phù hợp. Những nội dung mà các bên cùng quan tâm là :
- Khảo sát thực tế nguồn lực trong khu vực qui ớc nh điều kiện tự
nhiên, kinh tế-xã hội, văn hóa, dân tộc và tập quán, các u thế và các hạn chế.
- Những vấn đề về cơ chế chính sách chung nh đờng lối, chủ trơng,
chính sách, những văn bản pháp lý, các hiệp định, mô hình thể chế tại các
khu vực cửa khẩu.
- Các chính sách cụ thể trong hoạt động xuất nhập khẩu, các biểu
thuế và thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh đối với ngời và phơng tiện; những
văn bản quy định về đầu t nớc ngoài vào khu vực này, cũng nh các biện pháp
đảm bảo an ninh, trật tự và các biện pháp bảo vệ môi trờng cho sự phát triển
khu kinh tế cửa khẩu.
- Các văn kiện thỏa thuận dự kiến đa ra trao đổi và phân cấp hợp tác.
Các dự án đầu t hỗn hợp và danh sách các đối tác trực tiếp tham gia.
2.2. Vùng giao thoa các chính sách khuyến khích
Các khu kinh tế cửa khẩu thuộc khu vực hành chính đến cấp cơ sở
(thôn, tổ dân phố) đợc chính quyền Trung ơng phân cấp quản lý theo hớng
11
khuyến khích phát triển hơn các vùng khác nhng không phải khu hành chính
riêng nh các đặc khu kinh tế vì vậy khu kinh tế cửa khẩu là vùng giao thoa
chính sách.
2.3. Một cửa áp dụng cho hình thức phân cấp quản lý :
Một trong những vấn đề đợc mọi nguời quan tâm và lo ngại đó là vấn
đề trong việc ra vào khu kinh tế cửa khẩu và xuất nhập cảnh. Cần phải có sự
công khai công việc và thống nhất trong các đơn vị làm dịch vụ về vấn đề thu
lệ phí.
Các khu kinh tế cửa khẩu có nhiều hình thức và phân cấp quản lý
khác nhau nhng đều theo nguyên tắc một cửa cho các hoạt động đầu t và th-
ơng mại.
- Cửa khẩu độc lập, hình thành theo điều ớc quốc tế mà chính phủ n-
ớc sở tại phê chuẩn giao cho ngành hải quan quản lý có qui chế riêng.
- Khu thơng mại tự do trong đó có khu công nghiệp tự do cấp tỉnh
hoặc cấp quốc gia, khu vực này không có dân c, hàng hoá vào đợc miễn thuế,
việc chuyển đổi hàng hoá nh thay đổi nhãn hiệu, bao bì, lắp ráp, không
chịu sự giám sát của hải quan và khi tái xuất hoặc nhập khẩu phải lập sổ sách
chịu sự giám sát của hải quan, phải nộp thuế.
Khu kinh tế cửa khẩu cấp tỉnh trong đó có khu thơng mại tự do nh
trên, có dân c và có đặc quyền riêng về đầu t và thơng mại, ở vùng thuận lợi
có sân bay, bến cảng có thể hình thành đặc khu kinh tế với vùng lãnh thổ
rộng, thiết chế hành chính riêng.
3. Mô hình của một khu kinh tế cửa khẩu không có dân.
Cửa khẩu mỗi nớc có bốn cửa. Xu hớng tự do hoá thơng mại, hàng
hóa, trong danh mục thoả thuận đợc tự do vào khu, chỉ thu phí và phía bên
kia miễn thuế nhập khẩu. Chỉ kiểm soát hàng hoá xuất ra khỏi khu để vào nội
địa việc này phụ thuộc chính sách của mỗi nớc.
Thu phí theo danh mục niêm yết đối với hàng hoá từ nội địa vào khu
và từ phía bên kia nhập vào khu.
12
Quy định loại hàng hoá sản xuất kinh doanh trong khu đợc miễn
kiểm soát của hải quan, không phải chịu bất kì loại thuế nào nhng phải trả
tiền thuế đất và các dịch vụ theo mức cao hơn nội địa, chịu thuế khi xuất khỏi
khu vào nội địa; kê khai nộp lệ phí khi xuất sang bên kia
Có cửa thì chỉ có một cửa thu thuế và ba cửa thu phí. Thu lệ phí vào
một lần trong đó có lệ phí sử dụng các tiện ích công cộng trong khu không
phải trả tiền nh bãi đỗ xe trong ngày, vệ sinh công cộng cho cá nhân, bảo
đảm an ninh trật tự và đ ợc miễn thuế, lệ phí khi mang hàng hoá theo cá
nhân về nội địa và khi xuất cảnh.
Sơ đồ 4: Sơ đồ khu kinh tế cửa khẩu không có dân.
Đờng
phân
cách
III. Vai trò và vị trí của các khu kinh tế cửa khẩu
Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) ở Việt Nam ra đời phù hợp với quan
điểm đổi mới mở cửa, hội nhập nền kinh tế thế giới của Đảng và Nhà nớc
trong những năm trở lại đây. Khu kinh tế cửa khẩu đầu tiên ở Việt Nam là
KKTCK Móng Cái đợc thành lập ngày 18/9/1996 theo Quyết định 675 /TTg
của Thủ tớng Chính phủ. Trong thời gian qua, hoạt động của khu KTCK đã
13
Kiểm
soát nhập
khẩu
vào nội
địa, nộp
thuế
Miễn
thuế
nhập, kê
khai nộp
phí
Khuyến
khích
xuất
khẩu, kê
khai, nộp
lệ phí
Vào tự do
chỉ phai
nộp lệ
phí
Vào tự do
chỉ phai
nộp lệ
phí
Khuyến
khích
xuất
khẩu, kê
khai, nộp
lệ phí
Kiểm
soát nhập
khẩu
vào nội
địa, nộp
thuế
Miễn
thuế
nhập, kê
khai nộp
phí
Khu kinh tế cửa khẩu nước B Khu kinh tế cửa khẩu nước A
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế của
tỉnh, của vùng khi có KTCK nói riêng và của cả nớc nói chung. Đối với
những nớc có nền kinh tế hàng hóa cha phát triển nh Việt Nam thì việc phát
triển khu kinh tế cửa khẩu sẽ mở rộng quy mô thị trờng, tăng cờng giao lu
hàng hóa, kích thích sản xuất và tăng tính cạnh tranh cho các sản phẩm hàng
hóa. Ngoài ra việc phát triển khu KTCK sẽ tạo bớc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế mới theo hớng tích cực, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng
nông nghiệp trong tổng GDP. Với những đóng góp không nhỏ đối với phát
triển kinh tế xã hội trong thời gian qua các khu KTCK đã ngày càng khẳng
định rõ vai trò và vị trí của mình.
1. Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
Các khu kinh tế cửa khẩu đợc hình thành nhằm mục đích phát huy lợi
thế về quan hệ kinh tế-thơng mại cửa khẩu biên giới, thu hút các kênh hàng
hoá, đầu t, thơng mại, dịch vụ và du lịch từ các nơi trong cả nớc từ nớc ngoài
vào nội địa thông qua cơ chế chính sách u đãi tại các khu kinh tế cửa khẩu.
Chính sự thu hút này đã làm cho các ngành, các địa phơng trong cả nớc, tùy
theo quy mô, sự hấp dẫn của cơ chế chính sách u đãi thực hiện sự chuyển
dịch sản xuất, lu thông hàng hoá cho phù hợp. Bên cạnh đó khi mô hình khu
kinh tế cửa khẩu đợc phát huy tốt sẽ tạo ra sự lu thông hàng hoá giữa trong và
ngoài nớc nhằm khai thác thị trờng rộng lớn của nớc bạn. Hơn nữa, trong các
lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và và du lịch cũng có những đòi hỏi tơng tự,
cần phải mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để nhanh chóng hội nhập với các
nớc trong khu vực và trên thế giới. Điều này càng có ý nghĩa đối với nền kinh
tế hàng hoá chậm phát triển, thị trờng còn nhỏ hẹp, sức mua thấp, khả năng
cạnh tranh trớc mắt của nền kinh tế còn thấp kém nh Việt Nam.
Việc hình thành khu kinh tế cửa khẩu đã làm phong phú thêm tính đa
dạng hóa của các loại hình khu kinh tế đặc biệt nh khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế mở đợc xây dựng tại nớc ta trong thời kì đổi mới vừa qua.
Và cũng chính việc hình thành các khu kinh tế cửa khẩu đã hình thành một
14
mô hình phát triển kinh tế nhằm khơi dậy và phát huy khu kinh tế cửa khẩu
tiềm năng của địa bàn có điều kiện đặc thù là có các cửa khẩu.
Khu KTCK có sức thu hút đầu t khá mạnh mẽ không chỉ các nhà đầu
t trong nớc mà cả các nhà đầu t nớc ngoài. Để mở rộng sản xuất kinh doanh,
tăng trởng kinh tế nhằm thực hiện kế hoạch phát triển vùng của Chính phủ.
Bên cạnh đó, khu KTCK góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng mới, hiện đại, có giá trị lâu dài ở địa phơng.
Mặt khác, khu KTCK còn góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách địa
phơng giảm bớt sự phụ thuộc, trông chờ vào ngân sách Nhà nớc. Hơn nữa
còn đóng góp cho ngân sách Nhà nớc ở cửa khẩu có doanh thu lớn, qua đó
nâng cao đợc tỉ lệ tích luỹ đầu t cho tơng lai, đồng thời nâng cao đời sống của
đồng bào vùng biên giới thông qua việc tăng cờng đầu t cơ sở hạ tầng khu
KTCK, nâng cao dân trí đồng bào biên giới thông qua việc tiếp xúc với các
hoạt động kinh tế, thị trờng, qua đó lan toả tới đồng bào biên giới các địa bàn
xa hơn.
Bên cạnh đó, quá trình phát triển các khu KTCK tác động thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình giao lu kinh tế giữa Việt Nam với các nớc trong khu vực
và trên thế giới. Nó có tác dụng nh chiếc cầu nối kinh tế Việt Nam với kinh
tế thế giới, nhằm đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế, góp phần quan trọng
trong việc thực hiện quan điểm phát triển giai đoạn 2001-2002 mà Đảng ta
đã đề ra trong Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX là: Gắn chặt việc xây
dựng nền kinh tế độc lập tựchủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Khu KTCK hình thành sẽ tạo ra sự phân công lao động theo hớng
chuyển lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi
nông nghiệp, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phơng theo h-
ớng phát triển các ngành thơng mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp, hỗ trợ
phát triển đối với dịch vụ trong nớc thông qua việc đẩy mạnh giao lu kinh tế
với các nớc láng giềng; tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, kiểm tra
giám sát các hoạt động, phát hiện và xử lý các vi phạm. Điều đó thể hiện khi
15
môi trờng kinh tế phát triển thuận lợi khu KTCK cũng là nơi thể hiện sự giao
thoa về các chính sách kinh tế đối ngoại củ các quốc gia có đờng biên giới
chung. Vì vậy những nhu cầu về kinh tế cả cho sản xuất và tiêu dùng trong
phạm vi hẹp, trực tiếp phục vụ cho nhu cầu tại chỗ của địa phơng, vùng lân
cận; trong phạm vi rộng nó sẽ trực tiếp đáp ứng nhu cầu của địa phơng, các
vùng trong cả nớc thông qua sự luân chuyển các kênh hàng hóa từ khu vực
KTCK đến các nơi và ngợc lại theo sự vận động của quan hệ cung cầu và giá
cả trên thị trờng đối với các chủng loại hàng hóa trao đổi ở đây. Do đó với
phạm vi ảnh hởng càng lớn, khu KTCK càng phát triển, nó sẽ tác động càng
mạnh mẽ tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phân công lao động,
làm cho thị trờng đợc thông suốt trong cả nớc, khai thác tối đa những tiềm
năng và thế mạnh của vùng.
Ngoài ra đối với một số tỉnh miền núi biên giới phía Đông Bắc nơi
có khu KTCK nó còn góp phần đẩy nhanh xu hớng đô thị hoá, hình thành
những thị trấn, thị tứ, các khu thơng mại dịch vụ
3. Đối với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nớc
Phát triển các khu KTCK là một trong những chủ trơng đúng đắn của
Đảng và Nhà nớc ta nhằm xây dựng một mô hình kinh tế mới, thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc. Các khu KTCK thúc đẩy quá
trình hiện đại hoá thông qua việc ứng dụng công nghệ mới và trình độ quản
lý hiện đại trong hoạt động thơng mại, dịch vụ và sản xuất, tạo ra những yếu
tố để liên kết các doanh nghiệp đầu t trong nớc cũng nh ngoài nớc, góp phần
tích cực vào việc nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ;
thực hiện phân công lao động góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4. Đối với phát triển xã hội
Sự tác động đối với kinh tế kinh tế của các khu kinh tế cửa khẩu cũng
thực chất là tác động đến phát triển xã hội, nhằm hớng tới mục tiêu phát triển
xã hội là nâng cao phúc lợi xã hội cho con ngời. Các khu KTCK còn góp
phần giải quyết vấn đề việc làm tạo sự ổn định cho cuộc sống của nhân dân
16
qua việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho lực lợng lao động xã hội, hình
thành nhiều trung tâm tạo việc làmmới, phát triển kinh tế gắn văn minh, tiến
bộ và công bằng xã hội. Với sự tác động có tính lan toả mạnh mẽ thì các khu
KTCK sẽ thúc đẩy phát triển xã hội rất hiệu quả, đặc biệt là các vùng biên
giới cửa khẩu còn đang gặp rất nhiều khó khăn.
5. Đối với an ninh quốc phòng
Việc hình thành các khu kinh tế cửa khẩu sẽ thu hút dân c đến làm
ăn, sinh sống, tạo thành những khu tập trung dân c, một số đô thị biên giới
góp phần làm tăng thêm tiềm lực kinh tế, quốc phòng tại tuyến biên giới. Đời
sống của nhân dân tại địa bàn các khu kinh tế cửa khẩu sẽ đợc thay da đổi
thịt tạo thêm lòng tin về chính quyền và về các chính sách của Đảng và Nhà
nớc. Ngoài ra, các lực lợng công an, hải quan, biên phòng tại khu kinh tế cửa
khẩu đợc tăng cờng năng lực cũng nh trang thiết bị, do đó hoạt động bảo vệ
biên giới, chủ quyền Quốc gia, đảm bảo an ninh, quốc phòng sẽ đợc nâng cao
về nhiều mặt.
Nh vậy việc thành lập khu KTCK có tác động nhiều mặt đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc nh tổ chức lại cơ cấu kinh tế vùng lãnh
thổ, bố trí dân c, nâng cao mức sống nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và xã hội cho khu vực.
IV. Kinh nghiệm phát triển khu KTCK ở một số nớc
Có thể nhận thấy rằng hầu hết các quốc gia có sử dụng các loại hình
kinh tế này đều nhận thấy vai trò to lớn của nó trong thúc đẩy phát triển kinh
tế hàng hóa nhờ tính đặc thù về cơ chế, chính sách của từng mô hình kinh tế.
Mức độ ảnh hởng và phạm vi tác động thờng tỉ lệ thuận với quy mô phát triển
của từng loại mô hình này về giá trị, tỉ trọng đóng góp trong GDP cũng nh
hiệu quả toàn diện về mặt kinh tế - xã hội do phát triển các loại hình kinh tế
này mang lại. Sự tác động của các khu kinh tế cửa khẩu tới việc phát triển
kinh tế có đợc là nhờ các chức năng đặc thù về u đãi xuất, nhập khẩu, các cơ
chế chính sách khuyến khích về công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, du
lịch. phát triển các loại hình này cũng đồng nghĩa với việc thúc đẩy xuất,
17
nhập khẩu công nghiệp, nông nghiệp, du lịch và dịch vụ phát triển, đây là cơ
sở kinh tế hàng hóa trong nớc phát triển.
1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Sau hơn 20 năm mở cửa, tuy đã bắt đầu đợc khai phát một cách tích
cực, khu vực biên giới Trung Quốc nhìn chung vẫn lạc hậu và có khoảng
cách xa với các vùng ven biển. Việc kiên trì theo đuổi đờng lối mở cửa và
những biến đổi trong phát triển kinh tế ở Trung Quốc và thế giới đã buộc nớc
này phải điều chỉnh và hoàn thiện chính sách này theo hớng đẩy nhanh mở
cửa vùng biên giới nội địa để phối hợp phát triển với các vùng duyên hải.
Chính vì vậy, đã có một số chính sách phát triển mới ra đời: chính sách cải
cách mở cửa không chỉ dựa vào nguồn tài chính của chính phủ trung ơng mà
còn nới quyền, nhờng lợi cho các địa phơng, xí nghiệp, và các chính sách u
đãi khác để phát triển kinh tế tại các khu vực lãnh thổ khác nhau. Các chính
sách này đợc thực hiện với những nội dung không giống nhau, tuỳ thuộc vào
đặc thù của từng khu vực.
Việc mở cửa vùng biên giới đất liền nhằm khai thác thị trờng, tiêu thụ
hàng công nghiệp địa phơng và cung cấp nguyên vật liệu cho ngành công
nghiệp Trung Quốc, thực hiện tam khứ nhất bổ (Tam khứ: xuất khẩu hàng
hóa, lao động, thiết bị, kỹ thuật; Nhất bổ: lấy về những mặt hàng thiếu hoặc
khan hiếm ở Trung Quốc) cũng là một trong số những chính sách mới kể
trên. T tởng chủ đạo của Trung Quốc trong việc mở cửa vùng biên giới là cho
phép các tỉnh hợp tác kinh tế trực tiếp với các nớc láng giềng, theo nhiều h-
ớng, nhiều hình thức và nhiều con đờng, tuỳ điều kiện cụ thể của từng tỉnh
đó.
* Chính sách biên mậu của Trung Quốc
Hoạt động kinh tế biên mậu (KTBM) là kết quả tất yếu khách quan
của quá trình hợp tác và giao lu kinh tế giữa các quốc gia có chung đờng biên
giới với nhau. Đây cũng là một trong những hình thức thơng mại truyền
thống của Trung Quốc. Là một bộ phận hữu cơ trong hoạt động thơng mại
quốc tế của Trung Quốc, KTBM đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc
18
đẩy sự phát triển kinh tế của các khu vực biên giới nói riêng cũng nh tăng c-
ờng và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế nói chung.
Quá trình phát triển kinh tế biên mậu của Trung Quốc
Trung Quốc là một nớc có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc triển
khai và xúc tiến hoạt động biên mậu (HĐBM). Dựa vào lợi thế có đờng biên
giới trải dài và tiếp giáp với nhiều quốc gia, HĐBM của Trung Quốc có một
lịch sử phát triển lâu đời. Sau khi nớc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (PRC)
đợc thành lập. Chính phủ Trung Quốc đã lần lợt ký kết các hiệp định thơng
mại với Liên Xô (cũ), Việt Nam, Triều Tiên, ấn Độ và các quốc gia có chung
đờng biên khác từ những năm đầu của thập kỷ 50. Tuy nhiên, trong thập kỷ
60 và 70, hoạt động này đã bị tạm ngng một thời gian do một số vấn đề trong
và ngoài nớc. Đến đầu thập kỷ 80, cùng với sự cải cách và mở cửa của Trung
Quốc cũng nh việc nối lại quan hệ chính trị với các quốc gia có chung đờng
biên. HĐBM lại đợc tiếp tục và chuyển sang giai đoạn phát triển mới:
- Giai đoạn khôi phục và mở rộng (1982-1991)
Năm 1982, các tỉnh biên giới phía Bắc Trung Quốc đã nối lại quan hệ
thơng mại với vùng miền Đông Liên xô (cũ). Năm 1988, Chính phủ Trung
Quốc đã ban hành một số chính sách u đãi đối với HĐBM. Nhờ đó tạo điều
kiện thúc đẩy hoạt động thơng mại các tỉnh biên giới của Trung Quốc, làm
cho phạm vi và quy mô của HĐBM đã đợc mở rộng đáng kể trong giai đoạn
này.
- Giai đoạn phát triển (1992-1995):
Năm 1992, Trung Quốc đã thực hiện một số chính sách để đẩymạnh
việc trao đổi hàng hóa với Liên Xô (cũ) vàcác nớc Đông Âu. Năm 1993, lầm
đầu tiên kim ngạch xuất nhập khẩu trong HĐBM (gồm cả hình thức trao đổi
hàng) đạt mức cao nhất là hơn 5 tỷ USD. Tuy nhiên, do sự bất ổn của thị tr-
ờng cùng với việc xuất hiện các sản phẩm xuất khẩu kém chất lợng đã buộc
Chính phủ Trung Quốc phải thực hiện các biện pháp để ổn định lại trật tự
trong HĐBM vào năm 1994.
19
- Giai đoạn điều chỉnh và tiêu chuẩn hoá (1996 đến nay)
Để đảm bảo sự ổn định trong hoạt động thơng mại, Chính phủ Trung
Quốc đã ban hành Quy định về các vấn đề liên quan đến HĐBM vào năm
1996. Nhờ việc ban hành quy định này đã chuẩn hoá sự quản lý đối với
HĐBM. Trong thời gian điều chỉnh ban đầu,hoạt động này đã bị giảm sút nh-
ng sau đó đợc phục hồi từ năm 1999 và duy trì đợc mức độ tăng trởng ổn
định sau năm 2000.
Nhìn chung, kim ngạch xuất nhập khẩu trong hoạt động KTBM của
Trung Quốc biến động theo mô hình tăng trởng làn sóng. Năm 1993, kim
ngạch xuất nhập khẩu trong hoạt động KTBM đã đạt mức kỷ lụclà5,512 tỷ
USD, chiếm tới 2,63% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nớc. Tuy
trong thời gian sau đó (1994-1998) đã có sự giảm sút nhng đến năm 1999,
kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới của Trung Quốc lại đạt đợc quy mô
nh năm 1993. Và xu thế tăng trởng này tiếp tục đợc duy trì đều đặn từ sau
năm 2000. Ước tính, năm 2003 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới
đạt khoảng 71 tỷ USD (tăng hơn 35% so với năm 2002). chiếm 1% trong
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nớc. Các hàng hóa xuất khẩu chủ yếu
trong hoạt động KTBM của Trung Quốc là các sản phẩm nông sản nh: gạo.
rau, hoa quả, các sản phẩm dệt may, sản phẩm công nghiệp nhẹ , trong khi
Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu thô nh gỗ, thép, bột giấy, khoáng
sản, các kim loại không chứa sắt, phân bón
Các hình thức trao đổi trng hoạt động KTBM của Trung Quốc rất
phong phú và đa dạng, và phụ thuộc vào đặcđiểm kinh tế - xã hội của các
quốc gia có chung đờng biên giới. Nhìn chung, theo quy định của Chính phủ
Trung Quốc, hai hình thức chủ yếu trong trao đổi KTBM là:
- Hình thức trao đổi hàng hóa của dân c vùng biên giới: Hình thức trao
đổi này đợc chính phủ quy định trong phạm vi 20km tính từ đờng biên giới
với một giá trị hạn mức trao đổi tối đa. Hình thức này đợc sử dụng phổ biến,
thuận tiện với nhiều u đãi về thuế quan nhằm hỗ trợ cho các tỉnh biên giới
phát triển cũng nh tạo điều kiện cải thiện đời sống nhân dân.
20
- Hình thức thơng mại tiểu ngạch: Là hoạt động buôn bán giữa các
doanh nghiệp Trung Quốc với các doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh doanh các
nớc có chung đờng biên giới tại khu vực cửa khẩu. Hình thức này đợc tập
trung quản lý thống nhất và chịu sự điều chỉnh của các chính sách thơng mại.
2. Thái Lan
Thái Lan có đờng biên giới khá dài, các hoạt động trao đổi kinh tế -
thơng mại cửa khẩu biên giới khá sôi động trong thời gian qua với các nớc
láng giềng là Campuchia, Myanmar, Lào, Malaysia. Có thể thấy rằng, thông
qua việc khai thác lợi thế thơng mại cửa khẩu biên giới, hàng hóa của Thái
Lan đã xâm nhập rất mạnh sang các nớc láng giềng. Nhìn chung, các hoạt
động này đợc thực hiện dới hai hình thức chủ yếu là thơng mại chính thức và
thơng mại phi chính thức. Thơng mại biên giới chính thức là các hoạt động
biên giới theo các quy định của luật pháp (các quy chế, hoặc các hiệp định,
thoả thuận đã đợc hai chính phủ ký kết). Các hoạt động này thờng phải chịu
những khoản thuế quan nhất định, đợc ghi chép trong hệ thống sổ sách của
các cơ quan có thẩm quyền về xuất nhập khẩu.
Thơng mại biên giới phi chính thức bao gồm các hoạt động giao lu th-
ơng mại qua đờng biên giới không phải qua (hoặc trốn tránh) các thủ tục hải
quan, thờng là nhằm mục tiêu trốn chạy việc kiểm soát thơng mại, hay trốn
thuế hải quan và các sắc thuế khác, kể cả thuế thu nhập. Việc trốn tránh các
thủ tục hải quan ở các vùng biên giới này đợc thực hiện dễ dàng nhờ các điều
kiện thuận lợi về vị trí địa lý và quan hệ gần gũi của dân chúng ở hai bên đ-
ờng biên.
Phần lớn các hàng xuất khẩu theo đờng phi chính thức từ Thái Lan là
các hàng tiêu dùng, các dụng cụ gia đình, thuốc tây, các loại xe gắn máy và
phụ tùng. Hàng nhập khẩu phi chính thức vào Thái Lan là đá quý, các hàng l-
ơng thực thực phẩm sơ chế hoặc cha chế biến,. các dụng cụ điện gia dụng, r-
ợu mùi, thuốc lá, gia súc và các hàng nông sản. Theo ớc tính, hiện nay kim
ngạch thơng mại phi chính thức chiếm khoảng từ 1/3 đến trên 1,0 lần so với
thơng mại chính thức giữa Thái Lan và lào, lớn gấp đôi thơng mại chính thức
21
giữa Thái Lan và Myanmar và giữa Thái với Malaysia. Điều cần chú ý là các
hàng hóa đợc buôn bán theo con đờng phi chính thức này bao gồm cả những
sản phẩm đợc chế tạo từ những nớc khác chứ hông chỉ là từ nớc láng giềng có
đờng biên giới với Thái Lan (ví dụ nh rợu, thuốc lá, các đồ điện gia dụng ).
Bảng: Mậu dịch biên giới của Thái Lan với các n-
ớc láng giềng
Đơn vị: Triệu bath
Năm
Lào Campuchia Mianma Malaysia
Tổng
kim
ngạch
Cán cân
thơng
mại
Tổng
kim
ngạch
Cán cân
thơng
mại
Tổng
kim
ngạch
Cán cân
thơng
mại
Tổng
kim
ngạch
Cán cân
thơng
mại
1988
1882 264 15 13 797 -21 5684 1400
1989
2793 459 91 -87 1468 -408 8799 3071
1991
2904 -254 . . 2671 1693 . .
1992
2770 412 2791 -2053 4069 -867 50035 ..
1993
4128 608 3700 24 5468 1264 54252 .
1994
6511 2603 3914 477 7945 2781 66261 31272
1995
10284 6060 6398 4 5906 3602 38779 24265
1997
12893 8893 8271 477
Nguồn: Văn phòng th ký thờng trực Bộ Thơng mại Thái Lan
Các hình thức tổ chức kinh tế biên mậu của Thái Lan khá đa dạng và
phong phú, với sự thông thoáng và đơn giản trong nhiều thủ tục hải quan.
Nhờ có sự u đãi hợp lý của Nhà nớc với mức độ quan tâm phù hợp đã càng
tạo ra sự hấp dẫn trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ và du lịch
đang trong đà tăng trởng mạnh. Với nhiều thoả thuận ở cấp quốc gia
trongviệc phát triển quan hệ thơng mại biên giới, theo hớng khai thác tốt hơn
những đặc điểm kinh tế - xã hội củakhu kinh tế cửa khẩu, tìm kiếm các mô
hình kinh tế linh hoạt hơn với các chính sách cởi mở nhằm tăng cờng trao đổi
giao lu thơng mại giữa các nớc, mở rộng và phát triển nhiều hình thức hoạt
động kinh tế k hác. Để từ đó hình thành một số vùng kinh tế, gắn với các cửa
22
khẩu tạo điều kiện phát triển nhanh hơn để lôi kéo các khu vực lân cận cùng
phát triển thông qua sự phát triển có tính chất lan toả.
3. Về Tây Âu và Bắc Mỹ
Có thể nhận thấy rằng hầu hết các quốc gia có sử dụng các loại hình
kinh tế này đều nhận thấy vai trò to lớn của nó trong thúc đẩy phát triển kinh
tế hàng hóa nhờ tính đặc thù về cơ chế, chính sách của từng mô hình kinh tế.
Mức độ ảnh hởng và phạm vi tác động thờng tỉ lệ thuận với quy mô phát triển
của từng loại mô hình này về giá trị, tỉ trọng đóng góp trong GDP cũng nh
hiệu quả toàn diện về mặt kinh tế - xã hội do phát triển các loại hình kinh tế
này mang lại. Sự tác động của các khu kinh tế cửa khẩu tới việc phát triển
kinh tế có đợc là nhờ các chức năng đặc thù về u đãi xuất, nhập khẩu, các cơ
chế chính sách khuyến khích về công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, du
lịch. phát triển các loại hình này cũng đồng nghĩa với việc thúc đẩy xuất,
nhập khẩu công nghiệp, nông nghiệp, du lịch và dịch vụ phát triển, đây là cơ
sở kinh tế hàng hóa trong nớc phát triển.
Hình thức quan hệ thơng mại qua biên giới đã đợc một số nớc sử dụng
thành công. ở Bắc Mỹ, lợi dụng những những điểm khác biệt về chế độ thuế
giữa Mỹ và Canada, Mỹ đã chủ động mở nhiều điểm bán hàng giữa biên giới
hai nớc, khai thác những điểm hạn chế về thuế quan để thu lợi cho mình. Hơn
nữa, trong quan hệ hai nớc, Mỹ và Canada đã phối hợp xây dựng hàng loạt
các xí nghiệp gia công, chế tác theo hình thức liên doanh trên tuyến biên
giới. Một số nớc khác cũng sử dụng hình thức này, nh quan hệ Mêhicô và
Mỹ, với nhiều thị trờng tự do đợc xây dựng, trong đó có những u đãi về cơ
chế chính sách, thuế và mậu dịch, tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ kinh tế - th-
ơng mại qua cửa khẩu biên giới.
Đối với các nớc Tây Âu, có đặc điểm về lãnh thổ là các nớc tiếp giáp nhau có
khoảng cách qua lại gần. Trên cơ sở những chính sách chung của khối EEC,
nhiều quốc gia đã xây dựng những chính sách nhằm phối hợpchặt chẽ hơn về
kinh tế và thơng mại. Năm 1992, theo thống kê của Cộng đồng chung châu
Âu, kim ngạch buôn bán biên giới tăng 550 tỉ mác Đức so với năm 1980. N-
23
ớc Pháp, một nền kinh tế phát triển mạnh ở châu Âu cũng chủ trơng khai
thác những thế mạnh trên các tuyến biên giới trong trao đổi kinh tế - thơng
mại. Pháp đã xây dựng nhiều khu kinh tế mở ở biên giới phía Đông, biến khu
vực này trở thành trung tâm kinh tế phát triển.
Phần II Thực trạng về các khu kinh tế
cửa khẩu vùng Đông Bắc
I. Tổng quan chung về vùng Đông Bắc
1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.1 Vị trí địa lý, địa hình khí hậu :
Vùng Đông Bắc tiếp giáp với Đồng Bằng Sông Hồng, Tây Bắc, biển
Đông và Trung Quốc. Đây là một vị trí hết sức thuận lợi trong việc đẩy mạnh
giao lu kinh tế giữa các vùng và đặc biệt là nớc láng giềng Trung Quốc. Việc
tiếp giáp với Đồng Bằng Sông Hồng và có một lãnh thổ gắn với vùng phát
triển kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với những trung tâm đô thị lớn nh Hà Nội,
Hải Phòng đã cho thấy tiềm năng rất lớn của vùng sau này. Dự báo đến năm
24
2010 dân số Trung Quốc vào khoảng 1,3 tỷ ngời sẽ có nhiều khả năng trở
thành cờng quốc kinh tế của thế giới. Khu vực Đông, Đông Nam Trung Quốc
đang phát triển vào loại nhanh nhất khu vực. Trong đó Quảng Đông và một
phần vùng ven biển Quảng Tây, đảo Hải Nam đang bứt lên với tốc độ nhanh.
Việc Hồng Kông đã đợc sát nhập trở lại với Trung Quốc và Ma Cao cũng đã
đợc trả lại về Trung Quốc sẽ tạo ra một dải ven biển phát triển hùng hậu, sẽ
có những ảnh hởng lớn từ phía này đối với quá trình đi lên của Đông Bắc.
Lúc đó, Đông Bắc bị cuốn vào quá trình phát triển, hợp tác và đứng trớc
những cơ hội và thách thức lớn.
Vùng Đông Bắc của Việt Nam có địa hình chia cắt phức tạp, ở phía
Tây có những dãy núi chạy theo hớng Tây Bắc - Đông Nam, đặc biêt dãy
Hoàng Liên Sơn có đỉnh núi Fanxipăng cao hơn 3000 m, chia cắt Tây Bắc với
Đông Bắc Bắc Bộ. ở phía Đông của Đông Bắc có nhiều dãy núi cao hình
cánh cung tạo nên địa hình hiểm trở. Đông Bắc tuy vẫn nằm ở vùng khí hậu
nhiệt đới, nhng chịu ảnh hởng của gió mùa Đông Bắc và khí hậu phân dị tạo
ra nhiều tiểu vùng sinh thái cho phép phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi
đa dạng phong phú, trong đó có những loại đặc sản có giá trị kinh tế cao.
Chính sự độc đáo về vị trí địa lý kinh tế của vùng Đông Bắc mà các
tỉnh tính toán và lựa chon cần xem xét hết các vấn đề khai thác các yếu tố tự
nhiên để phát triển nền nông, lâm nghiệp sinh thái nhiệt đới bền vững.
1.2 Đông Bắc là một trong những vùng giàu tài nguyên khoáng sản :
Có thể nói rằng tài nguyên khoáng sản của vùng thuộc loại bậc nhất
nớc ta hiện nay với những loại tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa quan trọng
đối với quốc gia nh : than, apatít, sắt, đồng, chì, kẽm, thiếc,v v là những
tài nguyên quan trọng để phát triển công nghiệp khai khoáng.
Đông Bắc có vùng than Quảng Ninh lớn nhất nớc ta với chủ yếu là
antraxit chất lợng tốt. Nếu tính đến độ sâu 300 m thì vùng này có trữ lợng
than thăm dò tới khoảng 3,5 tỷ tấn trong đó mỏ lộ thiên khoảng 195 triệu tấn.
Ngoài than Quảng Ninh còn có than lửa dài tập trung ở Na Dơng, Thái
Nguyên với trữ lợng khá.
25