Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, để đơng đầu với môi trờng hoạt động kinh doanh
luôn thay đổi, một doanh nghiệp muốn kinh doanh thành công thì cần phải có khả
năng thích ứng mọi tình huống. Điều này đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải có khả
năng quản trị, biết quản lý mọi vấn đề xảy ra. Trong doanh nghiệp, biết cách tổ chức
bộ máy doanh nghiệp, tổ chức sản xuất thiết kế sản phẩm cho thích ứng với sự thay
đổi của thị trờng, tạo ra sự tín nhiệm trong doanh nghiệp và uy tín cho khách hàng,
khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Đây chính là vấn đề trong quản trị doanh nghiệp.
Công ty Thơng Mại Lâm Sản Hà nội có tên giao dịch quốc tế: VINAFOR Hà
nội.
Trụ sở giao dịch chính của Công ty: 67, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trng,Hà Nội .
1
Phần i:
1. Giới thiệu chung về công ty thơng mại lâm sản Hà Nội.
Công ty lâm sản Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo quyết
định số 133/TCLĐ ngày 15/03/1993 của bộ lâm nghiệp dới sự chỉ đạo của tổng công
ty lâm sản Việt Nam và mang tên: Công ty kinh doanh lâm sản Hà Nội.
Sau khi có sự sát nhập của bộ lâm nghiệp, bộ nông nghiệp, bộ thuỷ lợi thành
bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, doanh nghiệp tiếp tục hoạt động với tên là
trung tâm thơng mại lâm sản Hà Nội dới quyết định số 384/NN-TCCB/QĐ ngày
28/12/1995 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và trực thuộc tổng công ty
lâm nghiệp.
Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp giấy phép chứng nhận kinh doanh cho
doanh nghiệp ngày 16/01/1996 với số vốn ban đầu 1.139.540.000
đ
bao gồm vốn cố
định 427.917.000
đ
và vốn lu động 532.585.000
đ
, doanh nghiệp đợc quyền tham gia
các hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực lâm, nông, hải sản, chế biến gỗ, dịch vụ
vật t, kĩ thuật đời sống.
Để phù hợp với tình hình mới, tăng cờng tự chủ cũng nh đa dạng hoá kinh
doanh, ngày 21/08/1998 QĐ/BNN/TCCB của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn, doanh nghiệp đợc đổi tên thành công ty thơng mại lâm sản Hà Nội. Và đợc
phép tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu, và kinh doanh thêm nhiều ngành khác
nh vật liệu xây dựng, phơng tiện vận tải, và hàng tiêu dùng và vẫn chịu sự lãnh đạo
của cơ quan cấp trên trực tiếp: Tổng công ty lâm sản Việt Nam trụ sở giao dịch chính
của công ty: 67 Ngô Thì Nhậm-Hai Bà Trng- Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế VINAFOR Hà Nội.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Sơ đồ tổ chức của công ty thơng mại Lâm sản Hà Nội.
2
Sơ đồ 1:
2.1 Bộ máy quản lý:
Công ty áp dụng chế độ một thủ trởng. Bộ máy quản lý cấp cao của Công ty
bao gồm một giám đốc, hai phó giám đốc và các phòng ban trực thuộc. Nh vậy, ngời
quản lý cao nhất là giám đốc, sử dụng tất cả các phơng pháp kinh tế, hành chính, tổ
chức... để điều khiển quản lý Công ty và chịu trách nhiệm chính về mọi mặt hoạt
động của Công ty. Theo mô hình trên ta thấy:
+ Giám đốc Công ty: Là ngời điều hành quản lý chung, giữ vị trí quan trọng
nhất và chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động, quản lý của Công ty trớc
pháp luật.
+ Các phó Giám đốc: Là ngời giúp việc cho Giám đốc,đợc tổng Công ty bổ
nhiệm và bãi nhiệm, mỗi phó Giám đốc Công ty đợc phân công phụ trách một
số mặt công tác do Giám đốc Công ty giao. Có một phó Giám đốc thờng trực
để thay thế điều hành Công ty khi Giám đốc vắng mặt.
3
Giám Đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
tài chính
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng xuất
nhập khẩu
Cửa hàng
lâm sản 13
Hoà Mã
Xí nghiệp
kinh doanh
chế biến và
bảo quả lâm
sản
Xí nghiệp bảo
quản lâm sản
Hà Nội
Xí nghiệp
xuất nhập
khẩu và bảo
quản lâm sản
Miền Nam
2 chi nhánh
tại Bắc Ninh
và Quảng
Ninh
Phó giám đốc
hành chính
Phó giám đốc kinh
doanh
. Công việc của phó Giám đốc hành chính bao gồm: Quản lý, chỉ đạo công tác
xây dựng cơ bản.
. Công tác bảo vệ an ninh quân sự, phòng cháy chữa cháy.
. Phụ trách đời sống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên.
. Ra quyết định khen thởng kỷ luật.
.Chủ động tìm kiếm hợp đồng
.Công việc của phó Giám đốc kinh doanh bao gồm:
. Chỉ đạo chung về hoạt động kinh doanh.
. Khảo sát thị trờng kinh doanh xuất nhập khẩu.
. Tìm kiếm bạn hàng, giao dịch kinh doanh.
. Ra các quyết định mua bán, trao đổi, xuất nhập khẩu.
+ Phòng kế toán tài chính: Gồm năm ngời, có chức năng thực hiện, giám sát
bằng tiền thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu t cơ sở vật chất,
quản lý tài sản, vật t, tiền vốn của Công ty dới sự lãnh đạo của kế toán trởng
Công ty. Giúp việc cho kế toán trởng là có một phó phòng kế toán, các kế toán
viên có nhiệm vụ hoàn thành công việc đợc giao, đồng thời phối hợp với các
nhân viên kế toán dới các xí nghiệp và các đơn vị kinh doanh.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Gồm tám ngời, có nhiệm vụ tham mu cho
Giám đốc tổng hợp kế hoạch toàn diện của Công ty nh: Kế hoạch lu chuyển
hàng hoá, thống kê tổng hợp số liệu thực hiện so với kế hoạch đề, giúp Giám
đốc điều hành sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo.
Thực hiện hợp đồng trực tiếp mua bán với khách hàng, bán buôn trực tiếp, tìm
hiểu mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cho Công ty. Chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh trớc Giám đốc và phó Giám đốc kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính: Gồm mời ngời là bộ phận tham mu về công tác tổ
chức kinh doanh, quản lý cán bộ công nhân viên, thực hiện chỉ đạo nghiệp vụ
xuống các xí nghiệp,đơn vị, kho tạo thành một sự chỉ đạo hớng dẫn khép kín,
đồng bộ và toàn diện tất cả các mặt công tác của đơn vị khi cần thiết.
4
+ Phòng xuất nhập khẩu: Gồm bốn ngời có một trởng phòng và các nhân viên
có nhiệm vụ chuyên đi tìm hiểu, khai thác những thị trờng có nhiều lợi nhuận cho
Công ty. Hoạch định từng nhiệm vụ cụ thể về mức đầu t, thu mua và tiêu thụ hàng
hoá cho mỗi thị trờng tơng ứng đồng thời thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hoá sang các
nớc.
2.2 Các đơn vị trực thuộc:
Đơn vị 1: Cửa hàng lâm sản 13, Hoà Mã, Hà Nội.
Đơn vị 2: Xí nghiệp kinh doanh chế biến và bảo quản lâm sản.
Đơn vị 3: Xí nghiệp bảo quản nông lâm sản Hà Nội.
Đơn vị 4: Xí nghiệp xuất nhập khẩu và bảo quản nông lâm sản Miền Nam.
Đơn vị 5:Chi nhánh công ty tại Bắc Ninh và Quảng Ninh.
Các đơn vị trực thuộc trên đều có một cơ cấu tổ chức riêng nh một đơn vị kinh
doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của mình trớc giám đốc
công ty.
Giữa các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong phối kết hợp các hoạt động kinh doanh nhằm thu đợc lợi nhuận cao.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty có chức năng sau.
- Kinh doanh xuất nhập các mặt nông, lâm, hải sản, sản phẩm thủ công mĩ
nghệ.
- Kinh doanh nhập khẩu các loại hàng lâm sản, vật t phục vụ sản xuất công
nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, hàng tiêu
dùng.
- Sản xuất kinh doanh các loại thuốc lâm sản... Bên cạnh đó công ty còn có
nhiệm vụ tạo công ăn việc làm, đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động trong
công ty kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn vốn do nhà nớc cấp, kinh doanh
trong khuôn khổ pháp luật, hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của một doanh
5
nghiệp cũng nh hoành thành tốt nhiệm vụ khác của tổng công ty nhà nớc
giao.
4. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty.
Ngành kinh doanh chính của công ty là các sản phẩm của lâm nghiệp
Mặt hàng kinh doanh chính của công ty: gỗ, các sản phẩm gỗ, vật t và hàng
tiêu dùng.
Ngoài ra, công ty còn tham gia kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp, hải sản
và các phơng thức bảo quản lâm sản...
5. Phơng thức tiêu thụ hàng hoá của công ty
- Công ty tham gia cả hai hoạt động kinh doanh:
Kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh nội địa
Theo cách nhìn khác, công ty tham gia cả hai phơng thức kinh doanh là bán
buôn bán lẻ.
Điều này là rễ hiểu bởi trong chủ trơng mở rộng tự do, tự chủ kinh doanh hiện
nay, cũng nh sự ra đời của luật doanh nghiệp năm 99, hầu hết các doanh nghiệp hiện
nay đều áp dụng đầy đủ các phơng thức hoạt động kinh doanh thu lãi từng đồng một.
Tuy nhiên phơng thức bán buôn của công ty là chính mà đang đợc áp dụng.
6. Thị trờng tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu thì thị trờng đã đợc khai thác của công ty là
một số nớc Đông Nam á, Trung Quốc, Đài Loan, Singapo, Lào và công ty đang có
kế hoạch mở rộng thị trờng của mình sang các khu vực mới nh Hàn Quốc, Nhật Bản,
Tây Âu, Bắc Mĩ...
Đối với kinh doanh nội địa thì cũng nh phần lớn các doanh nghiệp thơng mại
khác trên toàn quốc, công ty tham gia cung cấp hàng hoá cho tất cả các khách hàng
có nhu cầu về mặt hàng kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công ty sác định tập
trung vào một số khu vực trọng điểm tại Hà Nội, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Tp.HCM...
6
7. Chiến lợc kinh doanh của công ty.
- Công ty xác định kinh doanh là hoạt động lâu dài lên luôn mở rộng tìm
kiếm thị trờng tiêu thụ hàng hoá trong và ngoài nớc, thành lập thêm các chi
nhánh tại các địa phơng chứa đựng nhiều cơ hội nhằm nâng cao việc khai
thác thị trờng, mở rộng kinh doanh cũng nh không ngừng hoàn thiện năng
lực kinh doanh cho chính bản thân công ty.
- Sự nâng cấp và thành lập liên tục hai xí nghiệp, hai chi nhánh của công ty
trong năm 98 và 99 chứng tỏ một chiến lợc kinh doanh dài hạn của công ty
và kế hoạch khai thác, và tìm kiếm thị trờng một cách khốc liệt triệt để
nhằm thu lợi nhuận cao.
7
Phần II
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nh đã trình bày ở trên: Công ty Thơng Mại Lâm Sản Hà Nội gồm có 6 đơn vị
thành viên kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau. Trong đó riêng khối văn phòng
Công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu và bao quát toàn bộ mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh mà không tham gia trực tiếp sản xuất nên cơ cấu tổ chức sản xuất
của văn phòng là không có. Trong 6 đơn vị thành viên có 3 đơn vị trực tiếp sản xuất
kinh doanh còn 3 đơn vị thì kinh doanh thơng mại dịch vụ. Với hình thức nh trên cho
nên quy trình công nghệ sản xuất ở mỗi đơn vị có nhiều khác biệt nh, hàng mộc, chế
biến bảo quản nông lâm sản. Sau đây là quy trình sản xuất của đơn vị về mặt hàng
mộc nội thất.
1. Sơ đồ công nghệ sản xuất hàng mộc:
8
Sơ đồ 2
9
Gỗ các loại
Bộ phận nảy mực và lấy
nền cho từng mặt hàng
Bộ phận xẻ ra từng mặt
hàng
Bộ phận lộng lỗ và vanh
những mặt hàng cần
thiết
Bộ phận trà, bào
Bộ phận đục, trạm,kẻ vẽ
Bộ phận lắp giáp
Bộ phận đánh giấy giáp
Bộ phận phun sơn
2. Mô tả công nghệ sản xuất hàng mộc.
Để sản xuất đợc một bộ bàn ghế, hay một chiếc tủ... thì cần những vấn đề sau:
Nguồn nguyên liệu gồm có gỗ các loại ( là cao cấp, bình thờng, trung bình) để
làm ra những mặt hàng khác nhau.
Công cụ gồm các loại máy.
Khâu đầu tiên các loại gỗ này những ngời làm hàng phải phân ra thành từng
loại gỗ khác nhau và phù hợp với từng mặt hàng để có giá trị sau đó lấy mực cho
từng loại mặt hàng, xong công đoạn này đa xuống cho bộ phận xẻ để sẻ ra các mặt
hàng đã định. Hết công đoạn này tiếp tục đa xuống bộ phận lộng lỗ và vanh những
sản phẩm cần thiết theo yêu cầu, để tạo kiểu dáng cho mặt hàng theo ý muốn. Tiếp
theo đa xuống bộ phận trà bào, để làm cho bề mặt, các cạnh đợc nhẵn tạo cho mặt
hàng trơn chu. Tiếp bộ phận này đa xuống bộ phận đục trạm kẻ vẽ để tạo ra những
kiểu dáng, mẫu mã theo yêu cầu. Tiếp đa xuống bộ phận lắp giáp để hoàn thiện
những mặt hàng cần thiết đã định. Tiếp đa xuống bộ phận đánh giấy giáp để làm cho
bộ phận nhẵn bóng mặt hàng theo yêu cầu, bớc hoàn thiện tiếp theo là bộ phận phun
sơn.
Tóm lại: Để hoàn thiện một sản phẩm theo ý muốn và yêu cầu đề ra thì, tất cả
các bộ phận này phải đợc liên kết chặt chẽ với nhau theo một mắt xích có nh vậy hệ
thống sản xuất mới đợc đảm bảo liên tục và sản phẩm mới đợc tốt và ngày càng hoàn
thiện tốt hơn, với mẫu mã, kiểu dáng đa dạng phong phú. Đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng mong muốn.
10
Phần III
Hoạch định chiến lợc và phát triển của Công ty
I Phân tích dự báo môi trờng:
Các yếu tố kinh tế có ảnh hởng lớn đến các Công ty. Vì các yếu tố này tơng
đối rộng nên Công ty cần có chọn lọc để nhận biết đợc các tác động cụ thể, trực tiếp
nhất.
1. Phân tích và dự báo môi trờng kinh tế quốc dân.
a. Tỷ lệ lãi suất giữ VNĐ và USD:
Từ năm 1999, thực hiện chủ trơng kích cầu, khuyến khích đầu t lên chính phủ
liên tục hạ lãi suất đồng Việt Nam, khi đó lãi suất USD trên thị trờng quốc tế liên tục
tăng dẫn tới lãi suất USD trên thị trờng Việt Nam cũng buộc phải tăng theo và có lúc
lãi suất hai đồng tiền VNĐ và USD cân bằng nhau. Kết quả là có sự chuyển dịch từ
đồng Việt Nam sang đồng USD thể hiện ở các hiện tợng: Các doanh nghiệp không
muốn vay USD mà chuyển sang vay đồng Việt Nam. Dân c và cả các doanh nghiệp
không muốn chuyển đổi USD sang đồng Việt Nam, ngợc lại muốn gửi USD trên tài
khoản. Điều đó làm cho nhu cầu USD tăng lên và cung về USD đã giảm đi.
Thị trờng Việt Nam có một đặc điểm lớn mang tính truyền thống là chuộng
USD. Điều tất yếu xảy ra la ngoại tệ đợc gửi vào ngân hàng dới dạng tiền gửi và ít đ-
ợc chuyển đổi ra VNĐ.
Dự báo:
Về cơ bản sẽ không có sự mất cân đối về ngoại tệ trong những tháng cuối năm
2002 diễn biến tỷ giá hiện nay sẽ có lợi cho nhà xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, tạo
điều kiện cải thiện hơn cán cân thơng mại Quốc gia, điều chỉnh cung cầu ngoại tệ.
Yếu tố nữa là lãi suất đang có chiều hớng thay đổi có lợi cho VNĐ vì nhu cầu vốn
VNĐ đang tăng vào những tháng cuối năm.
Công ty đặc biệt là khối văn phòng Công ty chuyên kinh doanh xuất nhập
khẩu nên việc tỷ giá ngoại tệ tăng cao, tỷ lệ lãi suất của đồng USD cao làm cho nhu
cầu USD tăng và cung lại giảm làm cho việc nhập khẩu của Công ty gặp rất nhiều
11
khó khăn. Mặc dù, trong những tháng đầu năm Công ty đã chú trọng nhiều tới công
tác xuất khẩu nhng việc thiếu USD để nhập khẩu cũng là một vấn đề khó khăn đối
với Công ty.Thêm vào đó tỷ giá giữa USD và VN ngày càng lớn khiến cho hàng hoá
nhập khẩu có giá cao khiến ngời tiêu thụ sản phẩm,.cạnh tranh với những doanh
nghiệp trong nớc và doanh nghiệp đầu t nớc ngoài là rất khó khăn.
b. Giá cả thị trờng và lạm phát:
Với các mức giá tăng giá tiêu dùng chỉ có 0,3% trong một tháng năm 2002 và
0,4% tháng 2, đó là những mức tăng thấp cha từng có, ít nhất là trong vòng tám năm
theo số liệu thống kê và chỉ số giá tiêu dùng. Tổng mức lạm phát của giai đoạn cận
tết và tết nguyên đán mới chỉ có 0,7% cha bằng tổng mức lạm phát 0,8% bình quân
hai tháng cộng lại. Tổng mức lạm phát thấp nhất trong cùng kì của năm thấp nhất:
năm 2001 là 2% năm 1997 là 2,6% năm 1996 là 3,4%. Năm 1993 và năm 2000 đều
là 3,6%, năm 1999 là 3,8%. Những năm còn lại cao hơn rất nhiều, năm 1991 kỷ lục
là 23%. Năm 1991 mức lạm phát trong hai tháng đầu năm ít nhất cũng bằng 34,1%
tổng mức lạm phát của năm. năm 1996 cao nhất chiếm 75,6%, năm 2000 lạm phát
hai tháng đầu năm là 2%, nhng cả năm giảm phát là 0,6%. Vậy nhìn vào thực tế lạm
phát trong hai tháng đầu năm luôn tăng rất cao giữ vai trò là bù cho giảm phát trong
nhiều tháng tiếp theo nh trong năm năm trở lại đây, đặc biệt là năm 2000,2001. nhng
giá cả tiêu dùng hai tháng đầu năm tăng thấp, nh vậy là khả năng bù là không đáng
kể các chỉ số kinh tế xã hội năm 2002 theo dự báo của viện.
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (VNĐ/USD) mất giá 3%.
- Tỷ giá hối đoái hữu hiệu hiện thực mất giá 2%.
- Nhịp tăng trởng kinh tế của các đối tác quan trọng tăng khoảng 3,5%.
- Xuất khẩu dần dần ổn định nh năm 2001.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài tăng 20%.
- Đầu t nhà nớc tăng 5%. Mức tăng GDP là 7,3%.
Lạm phát của Việt nam ở mức 4,8%, cán cân thơng mại thâm hụt ở mức 1,4%
GDP.
12
Theo dự thảo chiến lợc năm 2000-2010 GDP tăng nên gấp hai vào năm 2010
thông qua tăng trởng kinh tế hàng năm đạt trên 7%, đầu t tăng 30% GDP, xuất khẩu
tăng gấp hai lần tốc độ tăng GDP tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm từ 25%
xuống còn 16%-17%.
Trong báo cáo dự thảo, chính phủ xác định: toạ môi trờng hỗ trợ cho doanh
nghiệp, chuyển đổi nền kinh tế nông thôn, nâng cao năng lực con ngời, cung cấp đầy
đủ các dịch vụ cơ sở hạ tầng, cải thiện chất lợng môi trờng và xây dựng khuôn khổ
điều hành quốc gia hiện đại.
Hiện nay tỉ lệ đầu t là 23% mà từ nay đến 2010 tăng 30%, điều này cho thấy
đợc khả năng tăng trởng kinh tế của Việt Nam là rất lớn, tuy rằng bên cạnh đó còn
nhiều thách thức.
Trong mời năm qua, lĩnh vực tài chính tiền tệ đã góp phần duy trì ổn định môi
trờng kinh tế tài chính vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát
triển. Tuy nhiên, tài chính tiền tệ cũng bộc lộ ra những yếu kém: môi trờng và thị tr-
ờng tài chính tiền tệ cha thực sự hấp dẫn đầu t vào giao lu vốn. Phân bổ sử dụng các
nguồn lực tài chính còn nhiều bất hợp lý. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính
thấp...
Mục tiêu xây dựng chiến lợc tài chính tiền tệ quốc gia trong mời năm tới: Tích
luỹ nội bộ nền kinh tế năm 2005 đạt 27% GDP, năm 2010 đạt trên 30% GDP. Trong
đó, tiết kiệm trong khu vực dân tăng trung bình 10%/năm, chiếm tỷ trọng 19%-20%.
Tổng đầu t xã hội tăng 19%-22%, chiếm 30%-32% GDP. Duy trì quy mô thu ngân
sách 20%-22% GDP tổng phơng tiện thanh toán bình quân tăng 15%-20%/năm, đến
năm 2010 tăng gấp 4,1-6,2 lần so với năm 2000, tổng tín dụng đạt 40%-50% GDP,
thị trờng vốn (cổ phiếu và trái phiếu) đạt khoảng 3%-5%GDP.
Thị trờng thơng mại năm 1999 là 1,9%, năm 2000 là 3,5% tăng 1,9% năm
2001 là 4,1% tăng 0,6% so với năm 2000, xu hớng tăng trởng này có nhiều thuận lợi
cho việc mở rộng kinh doanh nhng cũng là thách thức với chi nhánh vì khả năng
cạnh tranh của các đối thủ sẽ mạnh hơn và chi nhánh sẽ phải là đối mặt với các đối
thủ cạnh tranh ngày càng tăng.
c. Quan hệ giao lu quốc tế:
13
Hiện nay, Việt Nam đang mở cửa quan hệ với tất cả các nớc trên thế giới không
phân biệt chế độ chính trị, chủng tộc, mầu da, thực hiện hợp tác đôi bên cùng có lợi.
Việc mở cửa đã tạo nhiều thuận lợi đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu, thị trờng cũng nh nguồn hàng đợc mở rộng, các doanh nghiệp có nhiều cơ
hội lựa chọn bạn hàng để kinh doanh. Điều này có tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
nhng nó cũng tạo ra nhiều đối thủ cạnh tranh với Công ty.
2. Phân tích môi trờng ngành:
Sự cạnh tranh của những đối thủ tiềm ẩn.
Các đối thủ mới tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của
Công ty do họ đa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành đợc
một phần thị trờng. Do vậy những Công ty đang hoạt động tìm mọi cách để có thể
hạn chế các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn muốn nhẩy vào lĩnh vực kinh doanh của họ.
Vì hiển nhiên là nhiều Công ty nhảy vào kinh doanh trong một ngành thì nó sẽ trở
nên khó khăn hơn đối với các công ty đang hoạt động trong ngành đó. Vì vậy, để
đảm bảo vị trí cạnh tranh của mình Công ty thờng quan tâm đến việc duy trì hàng rào
hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài.
II Hoạt động chiến lợc phát triển.
1. Đánh giá tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh từ năm 1998-2001.
Là một Công ty đợc thành lập, hoạt động theo nghị quyết 153/TCLĐ và chính
thức hoạt động vào ngày 15-3-1993. Cũng nh các đơn vị sản xuất kinh doanh khác,
Công ty thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn của thời kỳ đầu giai
đoạn mở cửa của nền kinh tế nhiều thành phần cùng tồn tại, cùng hoạt động và chịu
sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, môi trờng kinh doanh có
nhiều thay đổi cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Cùng với sự phấn đấu lỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty,
đợc sự chỉ đạo quan tâm đúng hớng của lãnh đạo, kết quả sản xuất kinh doanh hàng
năm của Công ty đợc duy trì với mức tăng trởng khá. Thu nhập, đời sống của cán bộ
công nhân viên đợc đảm bảo. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm có mức tăng tr-
ởng khá.
14
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 1998-2001
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001
Tổng kim ngạch(USD)
- Xuất khẩu
- Nhập khẩu
Tổng doanh thu (triệu đồng)
- Hàng mộc
- Hàng tiêu dùng
- Gỗ các loại
- Thuốc chống mối mọt
- Hàng khác
Nộp ngân sách (triệu đồng)
Lợi nhuận (triệu đồng)
Thu nhập bình quân/tháng
1173997
318647
855349
10546
3100
1350
4862
386
848
1456
112
780000
đ
1800000
200000
1600000
12345
3200
1438
6000
432
1275
1662
125
8533000
đ
2000000
750000
1250000
50050
5005
31345
6200
500
7000
3187
178
900000
đ
1062347
28647
1033700
40494
10500
660
26984
900
1150
2251
400
950000
đ
Vấn đề đầu t phát triển sản xuất:
Ngay từ khi thành lập Công ty, lãnh đạo Công ty đã có sự chỉ đạo đối với các
đơn vị thành viên trong việc xác định, xây dựng quan điểm định hớng chiến lợc. Một
trong những định hớng đó là phải đặc biệt quan tâm đầu t vào phát triển sản xuất
kinh doanh, gắn hoạt động thơng mại với sản xuất, hạn chế rủi ro và ổn định nhiệm
vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngay cả trong hoạt động xuất nhập khẩu
cũng phải vừa kinh doanh đa dạng vừa nghiên cứu chọn ra một vài mặt hàng chuyên
doanh, chủ lực để tham gia ngay vào việc đầu t tạo vùng hàng hoá nông lâm sản xuất
khẩu có năng suất, chất lợng cao, tạo thế phát triển ổn định, lâu dài.
Một số dự án đầu t đã hoàn thành, bắt đầu sản xuất kinh doanh. Bớc đầu đã tạo
ra nguồn hàng mẫu mã, kiểu dáng chất lợng tung ra thị trờng trong nớc và xuất khẩu
ra một số nớc với mức doanh số vài trăm triệu đến hàng tỷ đồng/năm.
15
Tóm lại:
Tổng kết kết quả lao động kinh doanh Công ty từ năm1998-2001 là một quá
trình liên tục, tăng trởng với mức khá. Sau bốn năm kết quả thu đợc đã tăng gấp hai
lần doanh thu, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 1,4 lần. Bình quân hàng năm Công ty
đóng góp cho ngân sách hàng tỷ đồng, đảm bảo mức thu nhập cho lao động và công
nhân viên trong Công ty đồng thời tạo thêm hàng ngàn việc làm cho xã hội. Tạo đà
rút ngắn dần xuất khẩu với sản xuất, thông qua việc tạo ra các sản phẩm chế biến
nông lâm sản có chất lợng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng. Góp phần chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của ngành, góp phần thực
hiện công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
2 . Một số quan điểm định hớng.
Để thực hiện tốt vai trò dẫn dắt, chủ đạo của Công ty nhà nớc trong thời kì
quá độ, đa thành phần hiện nay, Công ty luôn quán triệt quan điểm phấn đấu thực
hiện tốt vai trò nòng cốt, đi đầu trong việc xuất nhập khẩu ngành hàng kinh doanh
của mình phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu. Đồng thời lấy hiệu quả làm tiêu
trí để phát triển. Hiệu quả hoạt động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế, mà còn bao
hàm cả hiệu quả về mặt xã hội. Góp phần thực hiện thành công công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nớc mà Đảng và nhà nớc đề ra. Cụ thể là:
Đa công tác xuất khẩu lên hàng đầu, tập trung phát triển gắn xuất khẩu với
sản xuất, tiếp tục phát triển thị trờng xuất khẩu ổn định và thị trờng trong nớc.
Chú trọng công tác đầu t phát triển sản xuất: Đầu t phải tính toán kĩ lỡng tính
khả thi và khả năng trả nợ của dự án. Đồng thời chú trọng tính đồng bộ của
dự án trên mọi lĩnh vực nhất là thị trờng tiêu thụ sản phẩm cũng nh vùng
nguyên liệu cho dự án.
3 . Mục tiêu phát triển:
Phấn đấu trong năm năm tới xây dựng Công ty thành một Công ty kinh doanh
xuất nhập khẩu ngành hàng nông lâm sản mạnh của quốc gia. Có các cơ sở chế biến
nông lâm sản với công nghệ cao đủ khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Gồm
các đơn vị thành viên đủ mạnh, có sản phẩm xuất khẩu ổn định trên phạm vi cả ba
vùng lãnh thổ. Cụ thể hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chính nh sau.
16
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu
Diễn giải Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1. Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu (triệu
USD)
Xuất khẩu
Nhập khẩu
2500000
1300000
1200000
2700000
1500000
1200000
3000000
1700000
1300000
3500000
2000000
1500000
Tổng DT (triệu đồng) 55642 58720 60450 62325
Lợi nhuận (triệu đồng) 133 138 141 150
Nộp ngân sách (triệu đồng) 2500 2864 3115 3425
Thu nhập bình quân/tháng 1000000
đ
1100000
đ
1250000
đ
1350000
đ
3.1 Công tác đầu t:
Tập trung đầu t chế biến hàng nông lâm sản phục vụ xuất khẩu, xây dựng đầu
t vùng cung cấp nguyên liệu lâm sản có năng suất, chất lợng cao cung cấp cho các
đơn vị chế biến xuất khẩu, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
3.2 Về sản xuất kinh doanh nội địa:
Duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ phục vụ các sản phẩm hàng
hoá nội địa, không ngừng tăng doanh thu, đảm bảo việc làm, ổn định thu nhập và cải
thiện đời sống cho ngời lao động.
3.3 Về công tác cổ phần hoá:
Song song với thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty tiếp tục tiến
hành cổ phần hoá các đơn vị xí nghiệp thành viên của mình theo đúng tiến trình cổ
phần hoá nhà nớc đặt ra.
4 Để đạt đợc mục tiêu đề ra Công ty đã đề ra một số biện pháp thực hiện nh sau:
Để thực hiện các chỉ tiêu trên, khi triển khai xây dựng, thực hiện chiến lợc
phát triển Công ty và từng đơn vị thành viên cần có những giải pháp đồng bộ về đầu
t, thị trờng đào tạo cán bộ tơng xứng mục tiêu và nhiệm vụ. Tập trung một số giải
pháp trọng tâm sau:
17
a. Công tác thị trờng:
Tập trung phát triển thị trờng, coi thị trờng là yếu tố quan trọng quyết định
hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu t. Củng cố, phát huy các thị trờng truyền thống
và tích cực mở rộng thị trờng mới nh: Nhật, Hàn Quốc, Tây Âu, Bắc Mĩ... Đảm bảo
duy trì và tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng, hàng mộc, gỗ các loại,
hàng khác.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phân đoạn thị trờng xác định tiềm năng xây
dựng định hớng phát triển sản phẩm, thị trờng cho các đơn vị.
Thực hiện chơng trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm, thị trờng một cách
qui mô và hệ thống. Nghiên cứu thành lập bộ phận nghiên cứu phát triển mang tính
chuyên môn cao.
Tập trung xây dựng và thực hiện chiến lợc phát triển thị trờng, chiến lợc đầu t
của Công ty trong điều kiện khu vực và quốc tế. Phối hợp công tác phát triển thị tr-
ờng giữa Công ty và các đơn vị thành viên, đầu t tài chính, nhân sự có năng lực để
xây dựng phát triển thị trờng.
Xây dựng Web side của Công ty, các thành viên, các mặt hàng chiến lợc của
Công ty.
b. Tiếp tục triển khai các dự án đã đợc phê duyệt và nghiên cứu triển khai các
dự án mới chế biến ngành hàng nông lâm sản có đủ điều kiện.
Đẩy nhanh các dự án đó, đặc biệt quan tâm phát triển vùng nguyên liệu cho
các dự án.
Các chủ đầu t phải quan tâm bố trí đủ cán bộ tham gia cùng ban chỉ đạo phát
triển vùng nguyên liệu để đảm bảo đủ vùng nguyên liệu khi các dự án bớc vào kinh
doanh, thực hiện một cách có hiệu quả công tác đầu t phát triển sản xuất kinh doanh.
Gắn đầu t với thị trờng, đầu t, đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, chỉ đầu t vào những
ngành hàng mà thị trờng đang có nhu cầu cao có khả năng cạnh tranh đứng vững và
phát triển trong tơng lai.
c. Tăng cờng công tác quản lý tài chính.
18
Dà soát phân tích và sử lý rứt điểm công nợ, làm lành mạnh tình hình tài chính
các đơn vị.
Tăng cờng quản lý tài chính các dự án thuộc quản lý của Công ty.
Tăng cờng công tác bảo toàn vốn đối với vốn vay có bảo lãnh của Công ty.
Hiện đại hoá 100% công tác hoạch toán kế toán trên máy vi tính đối với các đơn vị
thành viên.
d. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý Công ty:
Đảm bảo thực hiện tốt vai trò quản lý của Công ty đối với các đơn vị thành
viên, tăng cờng tính kỷ cơng, pháp luật và chế độ trách nhiệm đối với từng đơn vị
thành viên và các nhân giám đốc các đơn vị thành viên tiếp tục nghiên cứu và ban
hành cơ chế phối hợp hoạt động giữa các đơn vị thành viên, nhằm nâng cao sức mạnh
tổng hợp của toàn Công ty.
e. Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ giỏi, có trình độ tin học, ngoại ngữ tốt, sử dụng thông thạo các hệ
thống thông tin phải xây dựng đội ngũ cán bộ nguồn để chuẩn bị các lớp cán
bộ kế cận, đảm bảo tính liên tục phải có hệ thống và thực hiện luân chuyển
các bộ. Chú trọng công tác tổ chức và đào tạo bồi dỡng cán bộ. Xây dựng kế
hoạch đào tạo dài hạn và ngắn hạn phù hợp với yêu cầu công tác từng thời kỳ
phát triển của Công ty. đảm bảo có đủ lực lợng cán bộ có trình độ cao, phù
hợp đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập khu vực và thế giới.
f. Tăng cờng sự lãnh đạo của tổ chức đảng trong mọi lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh.
g. Triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở tất cả các đơn vị thành viên trong
Công ty.
h. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thởng, tôn vinh các tập thể cá nhân có
thành tích tốt, phát huy tốt vai trò của công tác khen thởng để có thể trở
thành một động lực thực sự cho sản xuất kinh doanh.
Phần IV.
Quản trị nhân lực của doanh nghiệp.
19
Trong sự phát triển lực lợng sản xuất những năm cuối thế kỷ hai mơi đã đem
lại những viễn cảnh to lớn thúc đẩy tiến độ khoa học kĩ thuật, tạo khả năng khai thác
toàn diện tiềm năng, thể lực và trí lực của con ngời. Ngày nay ở các nớc phát triển
ngời ta phải thừa nhận vai trò ngày càng cao của yếu tố con ngời trong sản xuất cũng
nh trong mục tiêu hoạt động xã hội. Có thể khẳng định rằng Không một hoạt động
nào có tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu quản trị nhân lực. Thông thờng quản trị
nhân lực là nguyên nhân của thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mục tiêu cơ bản của bất kì tổ chức nào cũng là sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực để đạt đợc mục đích của tổ chức mình. Tuy nhiên không phải bất kỳ tổ chức
sản xuất kinh doanh nào cũng nhận thức rõ đợc vấn đề này, có nơi còn cha đặt vấn đề
thành một chính sách, một biện pháp để có kế hoạch trong sản xuất kinh doanh vì
vậy mà thờng hay bị động gặp đâu làm đó, chạy theo tình hình sự việc.
Vấn đề lãnh đạo đã quan tâm, tổ chức bộ phận chức năng tham mu nhng còn
do vớng mắc nhiều khó khăn nh tài chính, nguồn lực... Nên vẫn còn có những vấn đề
cần phải xem xét.
1. Khái niệm công việc.
Công việc là một đơn vị nhỏ nhất đợc chia ra từ những hoạt động của một
doanh nghiệp. Những công việc tơng tự nhau đợc thực hiện trong những điều kiện,
những trình độ tơng đơng nhau mà chúng đòi hỏi ở ngời lao động có thể đợc tập hợp
lại thành Hoạt động một nhóm một phần của công việc đợc thực hiện bởi ngời lao
động riêng đợc gọi là một vị trí.
Công việc chỉ rõ những hoạt động của tổ chức mà một ngời lao động phải thực
hiện. Công việc cung cấp những cơ sở để phân chia và phân công quyền hạn và trách
nhiệm nhằm mà những quyền hạn và trách nhiệm đó phải đợc thực hiện bởi những
ngời có bổn phận về công việc. Hơn nữa, công việc còn là cơ sở để đào tạo và lựa
chọn ngời lao động, để đánh giá sự thực hiện công việc của họ.
Nội dung của công việc đợc tạo nên từ một số loại công việc (Bộ phận) và mối
quan hệ chặt chẽ giữa chúng. Phần lớn những công việc đó đợc minh hoạ rõ ràng về
nhu cầu đối với sự phát triển, vai trò của công việc đó là những hiểu biết toàn vẹn của
ngời lao động trong công việc.
20
2. Phân tích công việc.
2.1 Khái niệm.
Phân tích công việc là định rõ tính chất và đặc điểm công việc đó qua quan sát
theo dõi và nghiên cứu. Phân tích công việc xác định những nhiệm vụ và những chức
năng, năng lực và trách nhiệm đòi hỏi để thực hiện công việc có hiệu quả.
2.2 Yêu cầu cần thiết của phân tích công việc.
- Công việc phải đợc xác định một cách chính xác.
- Nhiệm vụ bổn phận và trách nhiệm cũng nh tiêu chuẩn của công việc phải
đợc mô tả rõ ràng.
- Những đòi hỏi của công việc đối với ngời công nhân để thực hiện có hiệu
quả phải đợc trình bày không thiếu sót.
2.3 Các bớc thực hiện phân tích công việc.
Để thực hiện tốt mỗi tổ chức sản xuất kinh doanh phải thực hiện theo tuần tự
tám bớc sau.
Bớc 1: Tìm ngời biết phân tích có trình độ và có kĩ năng viết tốt để thực hiện
tập hợp tài liệu (hay số liệu) chuẩn bị mô tả công việc, những đặc điểm kĩ thuật và
những tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Bớc 2: Thiết kế câu hỏi. ở bớc này đòi hỏi những ngời lao động, những giám sát
viên hoặc cả hai bên phải hoàn thành bảng câu hỏi. Ngời phân tích công việc, thiết kế
bảng câu hỏi và phân phối chúng cho ngời lao động thông qua ngời quản lý. Sau khi
hoàn thành bản câu hỏi, ngời lao động đa trình nó cho ngời quản lý.
Bớc 3: Phỏng vấn.
Với những câu hỏi thích hợp, những ngời phân tích công việc đợc đào tạo có
thể có đợc những thông tin đầy đủ và chính sác hơn thông qua những cuộc phỏng
vấn. Một hay nhiều ngời lao động sẽ đợc phỏng vấn về công việc, với những ngời
giám sát (quản lý) và những ngời lao động khác về sửa đổi những chỗ cần sửa và để
có đợc sự chấp thuận:
Giải thích mục đích.
21
Thảo luận bàn bạc phơng pháp đề nghị để thu đợc tài liệu thực tế.
Đảm bảo sự hợp tác phối hợp.
Lập danh mục tất cả những công việc trong một đơn vị tên gọi và số ngời lao
động trong một công việc.
Đa ra đợc một ngời lao động tốt nhất (giới thiệu ra) để quan sát trong quá
trình nghiên cứu trên cơ sở của hợp tác và có hiệu quả tự giác với những ngời
phân tích
Bớc 4: Quan sát ngời lao động khi làm việc.
Để thực hiện bớc này tốt, khắc phục đợc sự bỏ sót ở các bớc trớc mắt cần phải
tuân thủ:
Chú ý ghi chép một cách cẩn thận, kỹ lỡng một hoạt động đợc thực hiện.
Bảo đảm mọi hoạt động quan sát đều đợc ghi chép.
Kiểm tra những điểm đặc biệt nằm trong danh mục phân tích công việc.
Ghi chép những điều kiện làm việc, những phơng tiện và những vật dụng cụ
đã dùng.
Hỏi ngời công nhân về những hoạt động không thể quan sát đợc. Cố gắng có
đợc những đánh giá của họ về tỷ lệ % của thời gian đã đợc dùng trong mỗi
hoạt động đã đợc thực hiện.
Xem xét lại những quan sát và ghi chép nhng với cấp trên của ngời công
nhân đó.
Xem xét lại những ghi chép có liên quan đến những yếu tố của công việc
cùng với ngời công nhân và đề nghị họ cho ý kiến.
Xác định xem công việc đó đợc quan sát và ghi chép đầy đủ không?
Sự đánh giá về tỷ lệ % thời gian mỗi hành động đã xác định cha?
Xác định những dụng cụ chuyên dùng nào của xí nghiệp cung cấp?
Bớc 5: Viết ra những phác thảo mô tả về công việc, tiêu chuẩn cộng về
chuyên môn và những tiêu chuẩn thực hiện công việc.
22
Sau khi một công việc đợc phân tích, tài liệu, số liệu về công việc đó đợc thu
thập và đợc tổng kết lại. Sự mô tả công việc là viết ra một cách bao chùm về bổn
phận (nghĩa vụ) trách nhiệm phải thực hiện và mối quan hệ của việc đó với công việc
khác trong đơn vị. Tiêu chuẩn về chuyên môn là xác định rõ trình độ chuyên môn
của cá nhân ngời lao động phải có. Tiêu chuẩn thực hiện công việc là những tiêu
chuẩn dùng để đánh giá ngời công nhân khi họ làm công việc đó.
Tiêu chuẩn trình độ chuyên môn bao gồm những yêu cầu của công việc sau.
Những yêu cầu về giáo dục (trình độ văn hoá và đào tạo).
Những yêu cầu về bằng cấp đào tạo.
Những yêu cầu về đào tạo và trách nhiệm.
Những yêu cầu về kiến thức.
Những yêu cầu về kĩ năng thực hành.
Những yêu cầu về thái độ và thói quen.
Những yêu cầu về thân thể bên ngoài gồm: Sử dụng sức khoẻ cơ thể và
những điều kiện làm việc.
Tiêu chuẩn thực hiện công việc gồm: những sản phẩm, những kết quả mà
một vị trí làm việc phải thực hiện với số lợng, chất lợng và thời gian trung
bình đòi hỏi một công việc.
Trong bản việc về mô tả công việc tiêu chuẩn trình độ và tiêu chuẩn thực
hiện công việc có những nguyên tắc sau:
Nên trình bày ngắn gọn và trực tiếp, dùng những từ đơn giản nhất có thể đợc.
Nên nhấn mạnh vào những kĩ năng có liên quan và những phơng tiện dụng
cụ đã đợc sử dụng.
Bớc 6: Duyệt lại ở cấp cao nhất.
+ Cho phép tất cả (để cho tất cả) những ngời quan sát (quản lý) có liên quan
duyệt lại và chỉnh lý bản phác thảo gốc.
23
+ Đọc lại bản phác thảo trên cơ sở của những chú thích, những sửa đổi và
những ý kiến phê bình của ngời tham gia duyệt lại.
Bớc 7: Thảo luận bàn bạc về bản sơ thảo.
Sau khi tất cả những số liệu đã đợc chỉnh lý về tất cả những công việc của một
khu vực phòng ban, phạm vi đợc phân chia, mô tả công việc cuối cùng trình độ
chuyên môn để làm công việc và những tiêu chuẩn thực hiện công việc, nên đem ra
thảo luận một lần nữa.
Bớc 8: Bớc cuối cùng.
Khi duyệt lại bản thảo luận cuối cùng cần nghiên cứu các góp ý của những
thành viên của hội thảo đa ra.
Viết những nội dung đợc chấp thuận từ cấp quản lý cao nhất trớc khi đem
đánh máy cuối cùng.
Nộp bản dự thảo viết tay cho những đơn vị có liên quan.
II. Tuyển chọn, bố trí, sử dụng nhân lực.
Tuyển chọn, bố trí, để sử dụng nhân lực có hiệu quả là vấn đề rất quan trọng
chính vì vậy đảm bảo ngời ta phải thực hiện tốt chu kỳ này ngay ở khâu đầu tiên.
1. Yêu cầu của tuyển chọn.
- Tuyển chọn những ngời có trình độ, chuyên môn cần thiết, có thể làm việc
đạt tới năng suất lao động cao, thực hiện tốt và công tác tốt.
- Tuyển chọn dợc những ngời có kỷ luật tốt, trung thực gắn bó với kỷ luật
công việc, với doanh nghiệp.
- Tuyển đợc ngời có sức khoẻ, làm việc lâu dài trong doanh nghiệp với nhiệm
vụ đợc giao.
2. Căn cứ tuyển chọn.
- Căn cứ vào đơn xin việc, lý lịch bằng cấp và giấy chứng chỉ về trình độ
chuyên môn của ngời xin việc.
24
- Căn cứ vào hệ thống câu hỏi và trả lời để tìm hiểu về ngời xin việc, các câu
hỏi này do doanh nghiệp đề ra.
- Căn cứ vào tiếp xúc, gặp gỡ giữa doanh nghiệp ( phòng quản trị nhân lực ) và
ngời xin việc.
- Căn cứ vào kiểm tra sức khoẻ, thử tay nghề, thử trình độ và khả năng chuyên
môn.
3. Các bớc tuyển chọn.
Gồm các bớc sau:
- Xác định rõ công việc.
- Chuẩn bị báo cáo về tình hình nguồn nhân lực.
- Thông báo yêu cầu về công việc.
- Tuyển chọn những ngời xin việc đúng chất lợng.
- Phát đơn xin việc.
- Tiếp nhận ngời xin việc.
- Thực hiện những trắc nhiệm về việc làm.
- Kiểm tra vốn kiến thức của ngời xin việc và những vấn đề liên quan đến cá
nhân.
- Phỏng vấn ngời xin việc.
- Đánh giá cuối cùng về ngời xin việc.
- Cấp trên hay ngời đứng đầu đơn vị thực hiện lựa chọn cuối cùng.
- Kiểm tra sức khoẻ của ngời xin việc.
- Thuê những ngời xin việc đã đợc lựa chọn.
- Giới thiệu cho ngời mới vào làm việc tình hình và phơng hớng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Công việc tiếp theo, phòng quản lý nhân lực theo dõi chặt chẽ ngời mới vào
làm việc và cho họ những lời khuyên khi cần thiết.
25