Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty Dong Yun

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.27 KB, 52 trang )

Lời mở đầu
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển bền vững cũng đều phải tiến hành quản
lý đối với những phân hệ và lĩnh vực hoạt động của mình. Sản xuất là một những phân hệ và
lĩnh vực hoạt động cơ bản để nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm của nhà doanh nghiệp. Có vai
trò trực tiếp và quyết định trong việc tạo ra và cung cấp sản phẩm. Dịch vụ cho xã hội đem lại
những khoản lợi nhuận nhất định cho doanh nghiệp. Cũng nh các phân hệ khác. Phân hệ sản
xuất cũng cần đợc quản lý và nh vậy công tác quản lý sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm chính là chức năng cơ bản của doanh nghiệp.
Ngày nay do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng và nhịp độ ngày càng khẩn
trơng của quá trình hội nhập kinh tế. Mỗi doanh nghiệp muốn khẳng định vị trí không còn cách
nào khác là phải đổi mới, hoàn thiện bản thân trong đó trọng tâm là hoàn thiện các mặt hoạt
động của công tác quản lý đặc biệt là công tác quản lý sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm.
Qua thời gian thực tập ở công ty Dong Yun, em đã nhận thấy rằng các mặt hoạt động của
công tác quản lý ở công ty có nhiều thành tích và chuyển biến đáng kể nhng cũng còng không ít
hạn chế, yếu kém cần xem xét, nhanh chóng khác phục để công ty luôn xứng đáng với vị trí là
một trong những doanh nghiệp đứng đầu ngành. Chính vì vậy, sau quá trình nghiên cứu tìm hiểu
tình hình hoạt động của công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý sản
xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty Dong Yun cho luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp của em đợc gồm 3 chơng.
Chơng I: Cơ sở lý luận và quản lý sản xuất và chất lợng của sản phẩm.
Chơng II: Thực trạng công tác quản lý và chất lợng sản phẩm của công ty Dong Yun.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện quản lý sản xuất nhằm nâng cao chất
lợng sản phẩm của công ty Dong Yun.

1

Chơng I: Cơ sở lý luận về quản lý sản xuất và chất l-
ợng sản phẩm
I. Quản lý sản xuất.
1.Các khái niệm.


1.1. Sản xuất và các yếu tố của nó.
a. Khái niệm sản xuất.
Mỗi một tổ chức, một doanh nghiệp đều là một hệ thống có cấu trúc bên
trong gồm nhiều phân hệ, nhiều bộ phận gắn kết chặt chẽ và có mối quan hệ t-
ơng tác với nhau để thực hiện những mục tiêu chung của hệ thống. Mỗi một
doanh nghiệp đều có những sản phẩm của mình, đó là các đầu ra mong muốn
cung cấp cho xã hội. Quá trình hoạt động trực tiếp tạo ra các sản phẩm của
doanh nghiệp chính là quá trình sản xuất. Phân hệ trực tiếp để tạo ra các sản
phẩm ấy là sản phẩm sản xuất. Đây là phan hệ chính của cấu trúc doanh nghiệp
có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp
để cung cấp cho xã hội. Nh vậy, theo nghĩa rộng, quá trình sản xuất và phân hệ
sản xuất không phải chỉ tồn tại ở doanh nghiệp, mà còn tồn tại ở nhiều loại hình
tổ chức khác. Và muốn tạo ra sản phẩm, dịch vụ đầu ra phục vụ cho xã hội thì
quá trình sản xuất phải sử dụng các yếu tố con ngời, nguyên vật liệu, tài
chính Gọi là các yếu tố đầu vào và chế biến nó theo một quy trình nhất định.
Vậy, qua phân tích ở trên, có thể coi sản xuất là quá trình sử dụng, chế
biến các yếu tố đầu vào (con ngời, vật chất, tài chính, thông tin ) để tạo thành
các đầu ra mong muốn (sản phẩm dịch vụ) cung cấp cho xã hội.
b. Các yếu tố của sản xuất.
Cũng giống nh các phân hệ khác, hệ thống sản xuất bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Toàn bộ phân hệ sản xuất đợc thể
hiện bằng sơ đồ sau:
Hình
+ Các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất rất đa dạng, gồm có:

1
- Con ngời.
- Đất đai, tài nguyên thiên nhiên
- Nguyên nhiên vật liệu
- Máy móc thiết bị, công nghệ

- Vốn
- Kỹ năng quản lý
- Nguồn thông tin
Chúng là những điều kiện, phơng tiện cần thiết cho bất ký quá trình sản
xuất sản phẩm hoặc dịch vụ nào. Muốn quá trình sản xuất có hiệu quả, cần phải
tổ chức khai thác, sử dụng, quản lý các yếu tố đầu vào một cách hợp lý, tiết
kiệm nhất.
+ Các đầu ra chủ yếu của sản xuất gồm 2 loại là sản phẩm và dịch vụ. Đối
với hoạt động cung cấp dịch vụ, các đầu ra đợc thể hiện dới nhiều dạng khó
nhận biết một cách cụ thể không nh trong sản xuất sản phẩm. Ngoài ra còn có
những phụ phẩm khác tạo ra sau quá trình sản xuất là phế phẩm, chất thải có
thể có lợi hoặc không có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đôi khi đòi hỏi
phải có chi phí rất lớn cho việc giải quyết xử lý chúng.
+ Thông tin phản hồi; là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống sản
xuất, đó là những thông tin ngợc cho biết tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
trong thực tế của tổ chức.
+ Nhiễu: là những yếu tố làm rối loạn hoạt động của toàn bộ hệ thống sản
xuất dẫn đến không thực hiện đợc các mục tiêu dự kiến ban đầu. Chẳng hạn nh:
thiên tai, lũ lụt, chiến tranh, khủng hoảng, sự cố máy móc, thiết bị.
1.2. Quản lý sản xuất.
Sản xuất là một trong những phân hệ và lĩnh vực hoạt động cơ bản của tổ
chức, có vai trò trực tiếp và quyết định trong việc tạo ra và cung cấp sản phẩm,
dịch vụ cho xã hội. Cũng nh các phân hệ và lĩnh vực hoạt động khác, sản xuất
cũng cần đợc quản lý, để sản xuất đi theo đúng kế hoạch, đúng quy trình và
mục tiêu của tổ chức đã đặt ra. Nh vậy quản lý sản xuất là quản lý một lĩnh vực
hoạt động thiết yếu trong các tổ chức, đặc biệt là trong doanh nghiệp. Quản lý

2
hệ thống sản xuất sản phẩm dịch vụ, đợc coi là một chức năng cơ bản trong
doanh nghiệp. Ta có thể hiểu quản lý sản xuất một cách khái quát nhất nh sau:

Quản lý sản xuất là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra
hệ thống sản xuất nhằm thực hiện tốt nhất những mục tiêu sản xuất đã đề ra.
Vì sản xuất là lĩnh vực hoạt động tồn tại trong tất cả các tổ chức, ênhà nớc
chức năng quản lý sản xuất cũng có ở tất cả các tổ chức. Nhng chức năng quản
lý sản xuất là một chức năng chủ yếu, quan trọng nhất trong các doanh nghiệp -
một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh điển hình.
Yếu tố trung tâm của quản lý sản xuất là tác động lên quá trình sử dụng,
biến đổi, chuyển hóa các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mong
muốn đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc thiết kế, tổ
chức và quản lý quá trình biến đổi này. Nhiệm vụ của quản lý sản xuất là thiết
kế và tổ chức hệ thống sản xuất nhằm biến đổi các đầu vào thành các đẩua sau
mỗi quá trình biến đổi, nhng với một số lợng lớn hơn số lợng đầu t ban đầu. Giá
trị gia tăng là yếu tố quan trọng nhất, là động cơ hoạt động của các doanh
nghiệp và mọi tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất của
doanh nghiệp giá trị gia tăng là nguồn gốc tạo ra thu nhập cho các đối tợng có
tham gia đóng góp vào doanh nghiệp, cũng là nguồn tái đầu t để mở rộng sản
xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh
nghiệp. Quản lý sản xuất có hiệu quả là yêu cầu thiết yếu đối với quản lý một tổ
chức.
2. Mục tiêu của quản lý sản xuất.
Doanh nghiệp là một tổ chức bằng nguồn lực, các phơng tiện vật chất và
tài chính của mình có thể thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng ngời tiêu
dùng, ngời sử dụng) bằng cách sản xuất sản phẩm và cung cấp các dịch vụ nói
đến doanh nghiệp, ngời ta thờng nghĩ đến các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp, thực tế còn có các doanh nghiệp và các tổ chức cung cấp dịch vụ khác
(dịch vụ, vận tải ).
Một doanh nghiệp không phải là một đơn vị độc lập màn nó sống trong mt

3

của nó: Trong mt sống của mình các doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi
vật chất và thông tin. Các doanh nghiệp mua yếu tố sản xuất từ phía các nhà
cung cấp và tiêu thụ (bán) sản phẩm của mình cho ngời tiêu dùng (khách hàng).
Giữa 2 quá trình đó cần thiết phải có một quá trình chế biến các đầu vào để tạo
ra các đầu ra, là quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp khi tiền hàng hoạt động
sản xuất kinh doanh đều nhằm mục đích sinh lợi. Và để đạt đợc mục tiêu này
một yếu tố không thể thiếu và vô cùng quan trọng đối với cả hệ thống tổ chức
doanh nghiệp là quản lý. Quản lý sản xuất một doanh nghiệp bắt đầu ngay từ
khi doanh nghiệp đó ra đời. Và quản lý sản xuất có mục tiêu tổng quát là đảm
bảo thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách trên cơ sở sử dụng hiệu quả nhất các yếu
tố sản xuất để tạo ra các đầu ra mong muốn.
Nhằm thực hiện mục tiêu tổng thể này, quản lý sản xuất đặt ra các mục
tiêu cụ thể sau:
- Đảm bảo chất lợng, tăng cờng đọ tin cậy bằng chất lợng sản phẩm.
Sản phẩm chế tạo ra phải phù hợp với những tiêu chuẩn đợc đặt ra khi thiết
kế, nghĩa là phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Chất lợng có thể đợc
đánh giá với những tiêu chuẩn đặt ra từ bên ngoài doanh nghiệp (ví dụ tiêu
chuẩn về vệ sinh do Nhà nớc áp đặt đối với lơng thực, thực phẩm hay tiêu chuẩn
về an toàn trong ngành xe cộ), chất lợng cũng có thể đợc đánh giá với những
tiêu chuẩn nội bộ mà chính doanh nghiệp đặt ra. Mức chất lợng cũng có thể
đánh giá so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
- Đảm bảo thời hạn, có thể rút ngắn thời gian cung cấp sản phẩm. Nhng
thời hạn đợc xác định bởi tính chất của sản phẩm và các thị trờng, và cũng tùy
thuộc vào công nghệ sản xuất. Luôn phải đảm bảo tiến độ sản xuất cũng nh thời
hạn cung cấp sản phẩm cho khách hàng theo nhu cầu và theo đơn đặt hàng và
kế hoạch sản xuất. Có thể rút ngắn thời gian cung cấp sản phẩm nhng vẫn phải
đảm bảo về chất lợng.
- Giảm chi phí sản xuất.
Giảm chi phí nhằm giảm giá bán để giành đợc thị trờng, hoặc nhằm tối đa
hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều đầu tiên là doanh nghiệp phải có một hệ


4
thống kế tóan có hiệu lực để nắm đợc các thông tin chính xác về các loại chi
phí. Bộ phận sản xuất không làm chủ đợc lợi nhuận vì không có thẩm quyền để
định đoạt giá bán, nhng có trách nhiệm giảm tới mức tối thiểu chi phí đối với
một mức chất lợng nhất định.
- Linh hoạt trong tổ chức.
Có nghĩa là hệ thống sản xuất của doanh nghiệp phải có khả năng phản
ứng nhanh đối với mọi biến đổi trong hoạt động (biến đổi trong thị trờng, biến
đổi trong sản phẩm). Những phơng pháp để đạt đợc mục tiêu này là đào tạo
nhân sự, có dự trữ năng lực sản xuất (năng lực sản xuất lớn hơn nhu cầu).
- Ngoài ra quản lý sản xuất còn có mục tiêu góp phần động viên, khuyến
khích ngời lao động để họ quan tâm đến kết quả chung của doanh nghiệp và có
1 tinh thần làm việc say mê, sáng tạo, có hiệu quả và trách nhiệm cao.
- Cũng nh các mục tiêu chung của doanh nghiệp, những mục tiêu về quản
lý sản xuất cũng phải đợc ấn định theo cấp bậc. Tùy theo thời điểm, tình hình,
chiến lợc của doanh nghiệp thì mức độ u tiên và tầm quan trọng tơng đối của
mỗi mục tiêu đợc ấn định hoặc điều chỉnh sao cho phù hợp. Giữa các mục tiêu
của quản lý sản xuất có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau tạo thành sức
mạnh tổng hợp, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng
trong nớc và quốc tế.
II. Chất lợng sản phẩm.
1. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm.
1.1. Khái niệm chất lợng sản phẩm.
Hiện đang tồn tại rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lợng sản phẩm,
mỗi quan điểm lại có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau.
Đối với những sản phẩm thông thờng các quan điểm thờng gặp là:
- Theo tính chất công nghệ của sản xuất: chất lợng sản phẩm là tổng hợp
những đặc tính bên trong của sản phẩm có thể đo đợc hoặc so sánh đợc, phản
ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó. Đáp ứng cho những nhu cầu

cho trớc trong những điều kiện xác định về kinh tế - xã hội.
- Theo hớng phục vụ khách hàng: chất lợng sản phẩm chính là mức độ

5
thỏa mãn nhu cầu hay là sự phù hợp với những đòi hỏi của ngời tiêu dùng.
- Theo quan niệm thị trờng: chất lợng là sự kết hợp giữa các đặc tính của
sản phẩm thỏa mãn đợc nhu cầu của khách hàng trong giới hạn chi phí nhất
định.
- Các nhà kinh tế triết học Mác cho rằng: Ngời mua và vì hàng có giá sử
dụng và giá trị sử dụng ấy biểu hiện bằng thông số có thể đo đếm, đánh giá biểu
thị đợc chất lợng của hàng hóa đó. Nh vậy chất lợng là giá trị sử dụng đồng
nghĩa chất lợng, là mức độ hoàn thiện mà sản phẩm đó thỏa mãn yêu cầu của
ngời tiêu dùng.
- Từ điển tiếng Việt phổ thông thì cho: Chất lợng là tổng thể những tính
chất, thuộc tính của sự vật (sự việc) lên cho sự vật
việc) này phân biệt với sự vật (sự việc khác).
- Còn từ điển Oxford Pocket Dictonary lại cho: chất lợng là mức hoàn
thiện, là đặc trng so sánh hay đặc trng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện,
các thông số cơ bản.
- Theo tiêu chuẩn chất lợng hàng hóa ở Pháp NFX 50 - 109: chất lợng là
tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngời sử dụng.
- Theo TCVN ISO 8402: Chất lợng là tập hợp các đặc tính của một thực tế
(đối tợng) tạo cho thực thể (đối tợng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã
nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Đối với các quyết định, chất lợng đợc hiểu là tính hiệu quả, tính khoa học
và tính hiện thực mà quyết định đem lại cho nhà quản lý và cho những ai bị nó
tác động.
Từ những điểm hội tụ chung của các cách hiểu không giống nhau, có thể
đa ra định nghĩa sau về chất lợng sản phẩm: chất lợng sản phẩm là các thuộc
tính có giá trị của sản phẩm mà nhờ đó sản phẩm đợc a thích, đắt giá và ngợc

lại.
Nh vậy với các hiểu trên thì các thuộc tính của sản phẩm phải là các thuộc
tính có giá trị theo nghĩa:
+ Sản phẩm có ích cho ngời sử dụng nó.

6
+ Sản phẩm phải là loại khan hiếm.
+ Sản phẩm phải là loại có nhu cầu của ngời tiêu dùng.
+ Sản phẩm có khả năng chuyển giao đợc.
+ Sản phẩm phải đắt giá.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm.
Có rất nhiều các chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm và mỗi một tổ chức,
mỗi một doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm khác nhau thì có hệ thống các
chỉ tiêu khác nhau. Theo nhà quản lý chất lợng nổi tiếng ngời Mỹ Joesph M.
Juran: "Chất lợng là tính thích ứng". Thích ứng tức là mức độ đáp ứng nhu cầu
đối với khách hàng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Có 8 phơng diện cũng là 8 chỉ
tiêu chúng nhất để đánh giá chất lợng sản phẩm dới đây:
1. Tính năng: là trình độ kỹ thuật và đẳng cấp mà chức năng chính của sản
phẩm đạt đợc. Đó chính là tác dụng chính mà sản phẩm đem lại cho ngời sử
dụng nó.
2. Chức năng kèm theo: là chức năng của sản phẩm khiến cho khách hàng
cảm thấy thuận tiện hơn khi sử dụng.
3. Tính tin cậy: sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành đảm bảo tính chuẩn xác
và hiệu quả của chức năng.
4. Tính nhất quán: sản phẩm hoặc dịch vụ phải phù hợp với bản hớng dẫn
hoặc tiêu chuẩn đã quy định của dịch vụ.
5. Độ bền: sản phẩm hoặc dịch vụ đạt đến xác suất độ bền sử dụng tiêu
chuẩn, đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng.
6. Sự bảo vệ: sản phẩm có dễ bảo quản và sửa chữa hay không?
7. Tính thẩm mỹ: bề ngoài của sản phẩm có tính nghệ thuật và có hấp dẫn

hay không, có đáp ứng đợc thị hiếu của khách hàng hay không?
8. Tính cảm quan: sản phẩm hoặc dịch vụ có khiến cho khách hàng có đợc
những sự liên tởng tốt đẹp hay không?
Chất lợng sản phẩm quyết định bởi rất nhiều yếu tố, xét từ góc độ quản lý
sản xuất, tính ổn định của chất lợng sản phẩm đợc quyết định chủ yếu dựa vào
tính ổn định của sản xuất và quá trình tác nghiệp. Kế hoạch thực hiện luôn thay

7
đổi, thiết bị luôn có sự cố, công nhân thao tác luôn vắng mặt, hoạt động tác
nghiệp thiếu đi trình tự và tiêu chuẩn đều là những nguyên nhân quan trọng dẫn
đến chất lợng sản phẩm không ổn định. Do vậy quản lý sản xuất để ổn định và
nâng cao chất lợng sản phẩm là điều rất quan trọng.
2. Vai trò của chất lợng sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, chất lợng sản phẩm đặt lên hàng đầu và là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp. Một sản phẩm dù đã đợc tung ra thị trờng đợc
thị trờng chấp nhận nhng cũng không có ai không có gì để đảm bảo chắc chắn
rằng sản phẩm đó sẽ tiếp tục thành công nếu doanh nghiệp không duy trì và cải
tiến nâng cao chất lợng cho sản phẩm của mình. Vì thế, giữ vững và nâng cao
uy tín của sản phẩm để chiếm một vị trí đáng kể trên thị trờng, để đạt đợc hiệu
quả về sản xuất kinh doanh của loại sản phẩm nào đó trên thị trờng bắt buộc các
nhà kinh doanh luôn phải tìm cách nâng cao chất lợng sản phẩm của mình về
mọi mặt. Vậy ta có thể khẳng định đợc một điều là: "Nâng cao chất lợng sản
phẩm, có tầm quan trọng sống còn đối với các doanh nghiệp". Điều này thể
hiện ở chỗ:
- Chất lợng luôn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
- Nâng cao chất lợng sẽ tạo đợc uy tín, danh tiếng, cơ sở cho sự tồn tại,
phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng cờng sản phẩm tơng đơng với tăng năng suất ld xã hội tức sẽ tạo
điều kiện cho việc tiêu thụ và nâng cao chất lợng chu chuyển trên thị trờng.

- Nâng cao chất lợng sản phẩm còn là biện pháp hữu hiệu kết hợp các loại
lợi ích của doanh nghiệp, ngời tiêu dùng và ngời ld.
- Nâng cao chất lợng sẽ góp phần quan trọng cho việc tiết kiệm nguyên vật
liệu, vật t, năng lợng và thời gian lao động.
Bên cạnh đó nâng cao chất lợng sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn đối với
toàn bộ nền kinh tế - chính trị - xã hội của đất nớc:
- Nâng cao chất lợng sản phẩm là nâng cao vị trí và uy tín của doanh
nghiệp trên thơng trờng, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, do đó nâng

8
cao thu nhập cho nhà quản lý cũng nh ngời lao động, Nh vậy nâng cao chất l-
ợng sản phẩm đồng nghĩa với sự phát triển kinh tế nhanh chóng và ổn định
trong doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
- Chất lợng sản phẩm còn có ý nghĩa chính trị t tởng và xã hội to lớn. Xã
hội của chúng ta ngày càng phát triển, bảo đảm sản xuất đợc ra những sản phẩm
có chất lợng cao tức là đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của
các thành viên trong xã hội, khơi dậy niềm tin, sự nhiệt tình, sáng tạo và tâm
huyết đối với công việc, đối với doanh nghiệp, đối với sự phát triển của nền
kinh tế của ngời lao động cũng nh của mọi tầng lớp thanh niên trong xã hội. Họ
sẽ tin tởng vào khả năng tăng trởng của nền kinh tế của dân tộc mình trên toàn
thế giới, sẽ tự hào khi nói về sản phẩm và hàng hóa của Việt Nam.
- Bên cạnh ý nghĩa trên, nâng cao chất lợng sản phẩm còn có vai trò quan
trọng với quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta. Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ
tạo cơ hội và tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh và chỗ đứng
của doanh nghiệp trên trờng quốc tế. Làm đợc điều này cũng có nghĩa là chúng
ta đã tham gia sâu hơn và mở rộng hơn vào sự phân công lao động quốc tế.
Nh vậy nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ tăng thêm giá trị sử dụng cho sản
phẩm và tiết kiệm hao phí cho xã hội. Chất lợng sản phẩm chính là yêu cầu
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp và cũng chính là vấn đề tối quan trọng cho
nền kinh tế đất nớc. Nâng cao chất lợng sản phẩm có vai trò to lớn trong chiến

lợc phát triển kinh tế xã hội nói chung và sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh
nghiệp nói riêng.
3. Các nhân tố của quá trình sản xuất ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm và
vai trò của quản lý sản xuất trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm.
3.1. Các nhân tố của quá trình sản xuất ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, chỉ trên cơ
sở xác định đầy đủ các yếu tố thì mới có thể đề xuất đợc những biện pháp để
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm và tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình
sản xuất kinh doanh.
Mỗi một ngành sản xuất kinh doanh có những đặc điểm riêng tuy nhiên ta

9
chỉ xét các yếu tố của quá trình sản xuất ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. Có
thể phân loại thành một số nhóm yếu tố sau:
3.1.1. Phơng thức và công nghệ sản xuất.
Phơng thức sản xuất chính là những cách thức sử dụng nguyên vật liệu đầu
vào của quá trình sản xuất cùng với những máy móc, thiết bị, công nghệ sản
xuất để tạo đợc những đầu ra mong muốn. Dù một doanh nghiệp có máy móc,
công nghệ hiện đại nhng nếu không có phơng thức sản xuất hợp lý thì sẽ gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất cũng nh việc hoàn thành chất lợng sản
phẩm.
Quá trình công nghệ cũng có ảnh hởng lớn, quyết định đến chất lợng sản
phẩm. Đây là quá trình phức tạp, có thể làm thay đổi, bổ sung hoặc cải thiện
tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hớng sao cho phù hợp với công dụng
của sản phẩm. Công nghệ hiện đại với những yếu tố kỹ thuật hiện đại, máy móc
thiết bị hiện đại sẽ tạo đợc sự thuận lợi cao cho sản xuất, có tính chất quyết định
đến chất lợng sản phẩm. Đúng nh vậy, trong sản xuất hàng hóa, ngời ta sử dụng
phối hợp nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau về thành phần, tính chất, công
dụng. Nắm vững đợc đặc tính của nguyên vật liệu để thiết kế sản phẩm là điều
cần thiết. Song quá trình chế tạo, việc theo dõi khảo sát chất lợng sản phẩm theo

tỷ lệ phối trộn cũng là vấn đề cần đợc chú trọng để mở rộng mặt hàng, thay thế
nguyên vật liệu, xác định đúng đắn chế độ gia công. Điều đó thuộc về yếu tố kỹ
thuật trong dây chuyền sản xuất. Ngoài ra cần phải chú ý đến thiết bị, máy móc
sản xuất, bởi vì nếu chỉ có kỹ thuật và công nghệ hiện đại nhng thiết bị cũ kỹ,
lạc hậu thì không thể nâng cao đợc chất lợng sản phẩm, do không đạt đợc sự
phối hợp đồng bộ theo yêu cầu.
3.1.2. Kế hoạch sản xuất.
Mỗi một hệ thống, mỗi một quá trình đều phải có một kế hoạch, một chiến
lợc phát triển cụ thể trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Quá trình sản xuất cũng
vậy, nó cần có kế hoạch sản xuất, chiến lợc sản xuất đối với từng sản phẩm,
từng thị trờng và từng thời kỳ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nếu nh
quá trình sản xuất có kế hoạch, có chiến lợc cụ thể thì sẽ đảm bảo hơn về chất l-

10
ợng sản phẩm cũng nh tiến độ cung cấp sản phẩm ra thị trờng. Thực tế đều có
sự sai khác giữa dự báo và thị trờng nơi mà một doanh nghiệp muốn thâm nhập.
Vì vậy kế hoạch sản xuất phải đợc xây dựng trên cơ sở năng lực sản xuất có tính
đến thời gian chờ đợi, thời gian máy hỏng và phân tích, đánh giá, dự báo nhu
cầu sản phẩm trên thị trờng. Việc vận hành dây chuyền sản xuất, tiến độ sản
xuất nếu nh theo đúng kế hoạch thì chất lợng sản phẩm sẽ đợc đảm bảo đúng
nh nhu cầu của khách hàng và theo mẫu mã thiết kế.
3.1.3. Nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất.
Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào, có ảnh hởng quyết định đến chất lợng
sản phẩm. Muốn có sản phẩm đạt các chỉ tiêu chất lợng, chất lợng của nguyên
vật liệu đầu vào phải đợc đảm bảo. Mặt khác phải đảm bảo cung cấp cho cơ sở
sản xuất những nguyên vật liệu đúng số lợng, đúng kỳ hạn nh vậy cơ sở sản
xuất mới chủ động ổn định quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch chất
lợng.
3.1.4. Việc đảm bảo tiến độ và các công đoạn của quá trình sản xuất.
Một quá trình sản xuất ra sản phẩm bao gồm nhiều công đoạn khác nhau

và phải đi theo một tiến độ nhất định. Các sản phẩm khác nhau với chất lợng và
mẫu mã đợc thiết kế trớc đó, các nhà hoạch định chiến lợc, kế hoạch sản xuất
đã lập ra một quy trình sản xuất với các giai đoạn và tiến độ đảm bảo để có thể
sản xuất ra sản phẩm theo đúng kế hoạch chất lợng. Chính vì thế việc sản xuất
theo đúng tiến độ và các giai đoạn là một yêu cầu quan trọng để ổn định và
nâng cao chất lợng sản phẩm.
3.1.5. Công tác kiểm tra giám sát các giai đoạn sản xuất và phơng pháp tổ
chức quản lý sản xuất.
Để đảm bảo đúng tiến độ sản xuất cũng nh đảm bảo chất lợng sản phẩm
thì phải có một ban chỉ đạo kiểm tra giám sát chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ
quá trình sản xuất. Một doanh nghiệp có nguyên vật liệu tốt, kỹ thuật, công
nghệ, thiết bị hiện đại nhng không biết tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, tổ
chức thực hiện tiêu chuẩn, tổ chức kiểm tra giám sát quá trình sản xuất, kiểm
tra chất lợng sản phẩm, tổ chức tiêu thụ, vận chuyển dự trữ, bảo quản sản phẩm,

11
hàng hóa, tổ chức sửa chữa, nói tóm lại, không biết tổ chức và quản lý sản
xuất kinh doanh thì không thể nâng cao đợc chất lợng sản phẩm.
3.1.6. Yếu tố con ngời.
Yếu tố con ngời ở đây bao gồm cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp, cán bộ
công nhân viên trong từng đơn vị, đặc biệt là đơn vị sản xuất và ngời tiêu dùng.
Nhân tố con ngời có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý các yếu tố
còn lại của quá trình sản xuất và đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Các cán bộ lãnh đạo có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc
nâng cao chất lợng sản phẩm trong môi trờng cạnh tranh khắc nghiệt, thì họ sẽ
có những chủ trơng, chính sách đúng đắn về chất lợng sản phẩm thể hiện trong
mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng, các biện pháp khuyến khích tinh thần vật
chất cho công nhân viên và ng ời lao động, từ đó cán bộ, công nhân viên và
ngời lao động sẽ hiểu rõ hơn về quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc
nâng cao chất lợng sản phẩm, đây sẽ là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển

của doanh nghiệp.
3.2. Vai trò của quản lý sản xuất trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm.
Doanh nghiệp là một hệ thống thống nhất bao gồm 3 phân hệ cơ bản là
phân hệ tài chính, phân hệ sản xuất và phân hệ marketing. Trong các hoạt động
trên, sản xuất đợc coi là khâu quyết định tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ và giá trị
gia tăng. Chỉ có hoạt động sản xuất hay dịch vụ mới là nguồn gốc của mọi sản
phẩm và dịch vụ đợc tạo ra cho doanh nghiệp. Sự phát triển sản xuất và dịch vụ
là cơ sở làm tăng giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tăng trởng kinh tế cho nền
kinh tế quốc dân tạo cơ sở vật chất thúc đẩy xã hội phát triển. Quá trình sản
xuất đợc quản lý tốt góp phần tiết kiệm đợc các nguồn lực cho sản xuất, giảm
giá thành, tăng năng suất và hiệu quả của doanh nghiệp nói chung; bảo đảm
chất lợng sản phẩm hoặc dịch vụ do khâu sản xuất tạo ra nói riêng. Vì vậy hoàn
thiện quản lý sản xuất chính là hoạt động tạo tiềm năng to lớn cho việc nâng
cao năng suất, chất lợng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
Nhng quản lý sản xuất chỉ có thể thực hiện đợc vai trò của mình trong mối

12
quan hệ ràng buộc hữu cơ với các chức năng quản lý khác nh quản lý
marketing, quản lý tài chính, quản lý nhân sự Trong mối quan hệ đó mâu
thuẫn giữa chức năng thơng mại và chức năng năng sản xuất:
- Mâu thuẫn về thời gian:
+ Thơng mại: càng nhanh càng tốt.
+ Sản xuất: càng chậm sản xuất càng rẻ.
- Mâu thuẫn về chất lợng:
+ Thơng mại: một sản phẩm dễ bán nếu chất lợng tốt.
+ Sản xuất: một sản phẩm càng tốt thì càng khó sản xuất.
- Mâu thuẫn về giá:
+ Thơng mại: một sản phẩm càng dễ bán nếu giá rẻ.
+ Sản xuất: giới hạn về chi phí sản xuất sẽ gây ra không ít khó khăn cho bộ

phận sản xuất.
Đứng trớc ngã ba của mâu thuẫn, quản lý sản xuất phải đảm bảo các quan
hệ hài hòa với các chức năng quản lý khác nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra đúng kế hoạch và đảm bảo chất lợng sản phẩm. Nh vậy quản lý sản
xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng vừa đảm bảo tiến độ sản xuất, vừa đảm
bảo giá thành và chất lợng sản phẩm.
II. nội dung của quản lý sản xuất
1. Nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm
1.1 Vai trò của nghiên cứu dự báo
Vai trò của nghiên cứu dự báo trong quản lý sản xuất : nó giúp doanh
nghiệp trả lời câu hỏi : Để đáp ứng nhu cầu, doanh nghiệp cần sản xuất sản
phẩm gì ? bao nhiêu ? vào thời gian nào những đặc điểm kinh té kỹ thuật cần có
là gì
Mục đích của nghiên cứu và dự báo là tạo ra cơ sở thông tin cho việc xây
dựng các kế hoạch sản xuất sản phẩm và xác định năng lực sản xuất mà doanh
nghiệp cần có
Kết quả của nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản phẩm sẽ là căn cứ để xác
định có nên sản xuất nữa hay không nên sản xuất. Nếu tiến hành sản xuất thì

13
cần thiết kế hệ thống sản xuất nh thế nào để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
đã dự báo
1.2 Phân loại các loại hình dự báo
Có rất nhiều cách loại hình dự báo tuỳ theo các cách phan loại khác nhau
nh;
Phân loại dự báo theo thời gian : cách phân loại này là rất cần thiết và
thích hợp nhất trong quản lý sản xuất nó bao gồm;
Dự báo ngắn hạn :Thờng để sử dụng trong ké hoạch mua hàng, điều độ
phân chia công việc, cân bằng nhân lực
Dự báo trung hạn : loại dự báo này cần thiết cho việc lập ké hoạch sản

xuất, kế hoạch bán hàng lập ngân quỹ tiền mặt , huy động các nguồn lực và tổ
chức hoạt động tác nghiệp
Phân loại theo phơng pháp phân tích dự báo có thể chia nh sau
Dự báo định tính dựa vào suy đoán, cảm nhận chủ yếu bằng trực giác,
kinh nghiệm và sự nhạy cảm của nhà quản lý. Các phơng pháp dự báo định tính
thờng sử dụng là:
+ Lấy ý kiến của Ban quản lý điều hành
+ Lấy ý kiến của những ngời bán hàng
+ Lấy ý kiến của khách hàng
+ Lấy ý kiến của các chuyên gia ở những vùng địa lý khác nhau để xây
dựng dự báo (phơng pháp delphi).
Dự báo định lợng: Là dự báo lợng hoá, dựa chủ yếu vào các mô hình toán
học và mô hình thống kê có nhiều phong pháp dự báo định lợng, nhng dù là ph-
ơng pháp nào thì cũng cần thực hiện các bớc sau đây:
+ Xác định mục đích của dự báo
+ Lựa chon những sản phẩm cầc dự báo
+ Chọn mô hình dự báo
+ Phê chuẩn
+ Tiến hành dự báo
+ áp dụng những kết quả dự báo

14
Trên thực tế có nhiều phơng pháp dự báo khác nhau, mỗi phơng pháp đều
có u và nhợc điểm của nó, tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà ta chọn phơng pháp
thích hợp. Và trong quản lý sản xuất việc lựa chọn sử dụng loại hình dự báo nào
đòi hỏi phải tính đến nhiều nhân tố ảnh hởng nh: chu kì sống cuả sản phẩm, tốc
độ tăng trởng của thị trờng, đặc điểm và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, số
lợng và chất lợng của dữ liệu v .v
Chẳng hạn nhân tố chu kỳ sống của sản phẩm trên thị tròng từ lúc xuất
hiện đến lúc bị huỷ diệt thờng trải qua 4 giai đoạn.

- Giai đoạn 1: Giới thiệu sản phẩm ra thị tròng
- Giai đoạn 2: Tăng trởng phát triển
- Giai đoạn 3: Chín muồi
- Giai đoạn 4: Suy thoái
Sản phẩm nào đang làm trong giai đoạn 1,2 của chu kỳ sống thì cần đợc
dự báo dài hạn hơn khi chúng ta đang ở giai đoạn 3.
Trong giai đoạn 1: Thờng có rất ít hoặc hầu nh không có sẵn số liệu, ngời
ta sử dụng dự báo định tính nhiều hơn là định lợng.
Đến giai đoạn 2: Tính ổn định và tính dự báo đợc của doanh nghiệp là lớn
nhất, nên loại dự báo dài hạn và dự báo định lợng lại tỏ ra thích hợp.
Trong giai đoạn suy thoái: Dự báo nên chuyển từ dài hạn sang ngắn hạn từ
định lợng sang định tính.
2. Thiết kế sản phẩm và công nghệ.
Trên cơ sở những thông tin thu đợc từ dự báo, doanh nghiệp sẽ lựa chọn
thiết kế sản phẩm và công nghệ nhằm đảm bảo đúng những đặc tính kính tế
kỹ thuật của sản phẩm mà thị trờng yêu cầu và phù hợp với khả năng sản xuất
của doanh nghiệp. Thông thờng có nhiều phơng án thiết kế sản phẩm và công
nghệ, do đó phải đa ra những tiêu chuẩn để lựa chọn.
2.1. Thiết kế sản phẩm
Công việc thiết kế sản phẩm đợc tiến hành theo một trình tự lô gic nhất
định với sự tham gia phối hợp của nhiều cán bộ quản lý, chuyên gia và kỹ s
trong lĩnh vực khác nhau.

15
Kết quả của thiết kế sản phẩm là những bản vẽ kỹ thuật, thuyết minh về
câú trúc, thành phần và những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm.
Nguyên tắc cơ bản của thiết kế sản phẩm là phải thiết kế sao cho ngời sử
dụng có thể nhận biết sử dụng sản phẩm. Quá trình xem xét, lựa chọn và phát
triển một ý tởng thiết kế sản phẩm thành một dự án thành một sản phẩm cụ thể
thờng dựa vào 4 tiêu thức sau:

Khả năng tiềm tàng của sản phẩm: Sản phẩm mới có tạo đợc u thế cạnh
tranh hoặc đáp ứng tốt hơn yêu cầu tốt hơn của khách hàng.
Tốc độ phát triển của sản phẩm: Cần bao lâu kể từ lúc nghiên cứu thiết kế
sản phẩm đến sản xuất thử đại trà và cho đến lúc đa sản phẩm ra tiêu thụ trên thị
trờng?
Điều quan trọng nhất ở đây không phải là thời gian dài hay ngắn mà là sản
phẩm có thể đa ra sớm hơn so với đối thủ cạnh tranh hay không?
Chi phí cho sản phẩm: Có đảm bảo là chi phí trên một đơn vị sản phẩm là
thấp nhất đến mức có thể hay không.
Chi phí cho quá trình phát triển sản phẩm: về nguyên tắc, c hi phí này
không đợc lớn hơn lợi ích mà nó tạo ra. Trên thực tế, chi phí này thờng đợc so
sánh với mức dự kiến trong ngân sách dành cho nghiên cứu.
2.2. Thiết kế công nghệ
Khái niệm: Thiết kế công nghệ là lựa chọn và xác định quy trình và phơng
pháp công nghệ chế tạo sản phẩm. Nó giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi phải
sản xuất với cách thức nh thế nào.
Mỗi loại sản phẩm đều đòi hỏi phơng pháp và quy trình công nghệ sản
xuất tờng ứng, cho nên những đặc điểm của sản phẩm sẽ là căn cứ quan trọng
cho thiết kế quy trình công nghệ.
Trong giai đoạn này, bộ phận phụ trách phải xác định máy móc thiết bị
nào sẽ đợc sử dụng, trình tự các bớc công nghệ chế tạo và những yêu cầu kỹ
thuật để có khả năng tạo ra những đặc điểm sản phẩm theo thiết kế.
Căn cứ lựa trọn công nghệ:

16
Doanh nghiệp thờng lựa chọn công nghệ trên cơ sở cân nhắc 4 yếu tố
cạnh tranh chủ yếu:
- Chi phí
- Tốc độ cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thị trờng
- Chất lợng sản phẩm dịch vu do công nghệ tạo ra

- Tính linh hoạt của công nghệ
Ngoài ra, các tổ chức còn phải chú ý đến các tiêu chuẩn quản lý môi tr-
ờng khi lựa chọn công nghệ.
Việc thiết kế công nghệ bao gồm cả việc cải tiến các công nghệ hiện có
lẫn công nghệ mới. Vì việc thiết kế công nghệ mới rất phức tạp và tốn kém do
vậy nó chỉ đợc thực hiện ở các công ty. Tập đoàn có năng lực nghiên cứu mạnh.
Một số hình thức thiết kế sản phẩm và công nghệ:
Trong cơ chế thị trờng, để đảm bảo tính hiệu quả, công tác thiết kế sản
phẩm và công nghệ có thể đợc thực hiện dới một số hình thức sau đây:
Liên kết hợp tác và hợp đồng mua bán giữa một bên là doanh nghiệp có
nhu cầu mua các bản thiết kế sản phẩm mới nhng khả năng nghiên cứu bị hạn
chế, với một bên là cơ sở nghiên cứu nh viện nghiên cứu, trờng đại học có khả
năng nghiên cứu và cung cấp các thiết kế sản phẩm và công nghệ nhng khả
năng trực tiếp khai thác và sử dụng công nghệ, sản phẩm đó bị hạn chế .
Thành lập dự án trong công ty để nghiên cứu thiết kế sản phẩm công
nghệ mới
Thành lập viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, phòng nghiên cứu
trong các công ty lớn, các tập đoàn. Đây là mô hình tổ chức kết hợp nghiên cứu
với sản xuất .
3. Hoạch định năng lực sản xuất và lựa chọn kế hoạch sản xuất phù hợp
3.1 Hoạch định năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất chính là công suất máu móc thiết bị và dây chuyền
công nghệ của doanh nghiệp trong một đơn vị thời gian. Nó thờng đợc đo bằng
sản lợng đầu ra của một doanh nghiệp, hoặc số lợng đơn vị đầu vào đợc sử dụng
để tiến hành sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định

17
Công suất thiết kế là công suất tối đa mà doanh nghiệp có thể đạt đựơc
trong những điều kiện cụ thể
Công suất hiệu quả : là tổng đầu ra tối đa mà doanh nghiệp mong muốn

có thể đạt đợc trong những điều kiện cụ thể về cơ cấu sản phẩm dịch vụ tuân thủ
các tiêu chuẩn các qui trình công nghệ, khả năng điều hành sản xuất, kế hoạch
duy trì bảo hành sửa chữa định kỳ
Công suất thực tế : là khối lợng sản phẩm doanh nghiệp đạt đợc trong
thực tế
Trình tự hoạch định năng lực sản xuất:
Đánh giá công suất hiện có trên cơ sở phân tích của loại hình sản xuất,
doanh nghiệp sẽ xác định nâng suất hiện có và chỉ rõ những nguyen nhan dẫn
đến biến động của công suất
Ước tính nhu cầu công suất, căn cứ vào nhu cầu các loại sản phẩm và
dịch vụ khác nhau. Tiến hành so sánh giữa nhu cầu công suất với công suất hiện
có để xác định công suất cần bổ sung .
Xây dựng các kế hoạch công suất khác nhau
Đánh giá các chỉ tiêu tài chính, kinh tế xã hộivà công nghệ của từng ph-
ơng án đa ra
Lựa chọn kế hoạch công suất phù hợp nhất đối với tình hình thực tế của
doanh nghiệp và đảm bảo thực hiện đợc mục tiêu chiến lợc đợc đề ra.
3.1 Lựa chọn quá trình sản xuất
Khi lựa chọn đợc sản phẩm và công nghệ thì cần tiến hành lựa chọn quá
trình sản xuất phù hợp để có đợc hiệu quả cao nhất đối với doanh nghịêp
Theo khả năng liên tục sản xuất của sản phẩm :
- Quá trình sản xuất liên tục : tạo ra khối lợng sản phẩm lớn chủng loại ít
mang tính chuyên môn hoá cao
Máy móc thiết bị đợc bố trí theo dây chuyền
Sản phẩm di chuyển trong doanh nghiệp thành các dòng liên tục
Sử dụng máy móc thiết bị chuyên dùng
Lao động chuyên môn hoá cao

18
u điểm : Tạo ra năng suất lao động cao

Chi phí trên đơn vị sản phẩm thấp nên giá thành của snr phẩm hạ
Khả năng tự động hoá sản xuất cao
Quá trình điều hành sản xuất liên tục đơn giản
Dễ kiểm tra kiểm soát đợc chất lợng sản phẩm và hàng dự trữ
Nhợc điểm:
Tính linh hoạt kém
Khó thích ứng với thay đổi của môi trờng
- Quá trình sản xuất gián đoạn : Khối lợng snả phẩm sản xuất ra là nhỏ,
thậm chí là đơn chiếc
Chủng loại sản phẩm nhiều đa dạng và hay thay đổi
Nơi làm việc thực hiện nhiều bớc công việc khác nhau
Máy móc thiết bị đa năng
Ưu điểm : hệ thống sản xuất dựa vào quá trình này thì khá linh hoạt, có
khả năng thích ứng cao hoà nhập với thay đổi của công nghệ, đáp ứng kịp thời
những đơn hàng thờng xuyên thay đổi và rất đa dạng của khách hàng
Nhợc điểm: Việc điều hành qua trình này khá phức tạp bởi nhiều công
đoạn khác nhau nhiều sản phẩm cần nhiều nguêoì mới có thể kiểm soát đựoc
chất lợng sản phẩm dẫn đến khó cân bằng nhiệm vụ của mỗi nhân công
Chi phí sản xuất trên đơn vị sản phẩm cao nên giá thành sản phẩm cao
khó cạnh tranh trên thị trờng
Sản xuất theo dự án
Đây là quá trình sản xuất không mang tính lặp lại không thờng xuyên,
không ổn định cả vê mặt không gian và thời gian, cơ cấu tổ chức phức tạp, các
phòng quản lý sắp xếp không đều thì sẽ dẫn đến kết quả không mong muốn đòi
hỏi tính linh hoạt cao trong tổ chức
Theo kết cấu và đặc điểm chế tạo sản phẩm
- Quá trình sản xuất lắp ráp ở quá trình này vật t bộ phận các thiết bị chi tiết
kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm
- Qúa trình sản xuất phân tích


19
- Quá trình sản xuất hỗn hợp đợc kết hợp hai hình thức trên
Theo số lợng sản phẩm sản xuất và tính chất lặp lại
- Quá trình sản xuất đơn chiếc
- Quá trình sản xuất hàng loạt
Để lựa chọn đợc hình thức phù hợp với doanh nghiệp mình thì các doanh
nghiệp cần căn cứ vào nguồn vốn đặc điểm công nghệ sản phẩm sản xuất ra để
có hình thức hợp lý nhất
4. Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp
Thực chất của việc bố trí này là : sau khi xác định đựơc năng lực snả
xuất công việc tiếp là bố trí sản xuất trong doanh nghiệp. Căn cứ vào diện tích
mặt bằng và qui mô sản xuất để thiết kế các phơng án bố trí nhà xởng dây
truyền công nghệ , máy móc thiết bị đội ngũ công nghệ
Sắp xếp định vị về mặt không gían các phơng tiện vật chất sử dụng để sản
xuất ra sản phẩm . Bố trí tốt sẽ tạo điều kiện cho di chuyển lao, động, vật liệu và
sản phẩm trong quá trình sản xuất
Yêu cầu: tính hiệu quả của hoạt động sản xuất
An toàn cho ngời lao động
Thích hợp với đặc điểm của sản xuất dịch vụ
Phù hợp với khối lợng sản xuất sản phẩm
Đáp ứng đòi hỏi của công nghệ và phơng pháp chế biến
Thích ứng với môi trờng sản xuất
Các loại hình bố trí
- Theo quá trình
- Bố trí theo sản phẩm bố trí cố định vị trí
- Bố trí hỗn hợp
5. Lập kế hoạch các nguồn lực
Lập kế họạch các nguồn lực là việc xây dựng các kế hoạch tổng hợp về
khối lợng sản phẩm cần sản xuất, trên cơ sở đó xác định nhu cầu về nguyên vật
liệu, lao động và năng lực sản xuất nói chung và một kế hoạch chi tiết về mua


20
sắm nguyên vật liệu cần thiết trong từng thời điểm, nhằm đảm bảo sản xuất
diễn ra thờng xuyên liên tục với chi phí thấp
Công tác lập kế hoạch : gồm
- Lập kế hoạch tổng hợp
- Lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu
6. Điều độ sản xuất
Điều độ sản xuất là điều hành tiến độ sản xuất theo thời gian thực chất
điều độ sản xuất là toàn bộ các hoạt động xây dựng các lịch trình sản xuất, điều
phối phân công giao việc cho từng ngời, từng nhóm và từng máy sắp xếp thứ tự
các công việc ở từng nơi làm việc nhằm đảm bảo thự hiện đúng kế hoạch sản
xuất
Nhiêm vụ của điều độ : Tổ chức, chỉ đạo triển khai hệ thống sản xuất đã
đợc thiết kế nhằm biến các mục tiêu dự kiến và kế hoạch sản xuất sản phẩm
dịch vụ thành hiện thực
Nôi dung:
Xây dựng lịch trình sản xuất : xác định số lợng và khối lợng các công
việc cũng nh thứ tự thực hiện công việc
Dự tính các nguồn lực
Điều phối phân giao công việc và thời gian phải hoàn thành trong những
khoảng thời gian nhất định cho từng ngời từng máy
Sắp xếp thứ tự các công việc trên các máy và nơi làm việc đề giảm thiều
thời gian ngừng máy và chờ đợi trong quá trình chế biến sản phẩm
Theo dõi những biến động ngoài dự kiến
7. Kiểm tra hệ thống sản xuất
Kiểm tra qui trình công nghệ sản xuất có đợc chấp hành đầy đue hay
không ?
Kiểm tra chất lợng sản phẩm có đúng với yêu cầu khi thiết kế hay
không ?

Kiểm tra kỳ hạn , xem tiến độ sản xuất có thực hiện đúng hay không ?
Kiểm tra năng suất xem có đạt yêu cầu hay không?

21
Kiểm tra hàng dự trữ đây và bớc kiểm tra chất lợng có vị trí qua trọng
nhất
chơng II: Thực trạng công tác quản lý sản xuất và
chất lợng sản phẩm của công ty Dong Yun
i. quá trình hình thành và phát triển của công ty Dong
yun
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Dong Guan Yun Cheng (gọi tắt là Công ty Dong Yun) là
một công ty xuyên quốc gia chuyên sản xuất các bản trục in lõm. Nhiều năm
qua, công ty luôn nỗ lực để nâng cao chất lợng sản phẩm các bản trục in lõm để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty Dong Yun là một công ty của tập
đoàn chế bảnYun Cheng thuộc tỉnh Sơn tây Trung Quốc
đợc xây dựng tại tỉnh Quảng Đông. Tập đoàn ché bản Yun Cheng là một tập
đoàn chuyên chế bản nổi tiếng của Trung Quốc đợc thành lập từ năm 1985, trải
qua 20 năm, số máy khắc điện tử của Công đã nâng từ 3 máy lên 180 máy và
thành lập đợc hơn 30 chi nhánh Công ty ở 10 tỉnh thành Phố Trung Quốc, Hơn
20 năm hoạt động, Công ty Dong Yun đã tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm phong
phú.
Đầu tiên là sự chuyển đổi từ chế bản in thủ công thành chế bản in lõm
(1983 1985)
Từ chế bản in thủ công đến việc nhập kỹ thuật và các thiết bị chế bản
máy khắc điện tử tiên tiến của Châu Âu. Năm 1985 nhập một máy khắc điện tử

22
của Đức, dây chuyền sản xuất mạ điện của Thuỵ Điển. Đến năm 1988 đã có 4
máy khắc điện và đến năm 1992 có 10 máy khắc

Từ các xí nghiệp kinh doanh có qui mô nhỏ đã bất đầu thành lập các
công ty chi nhánh ở các tỉnh, thành phố khác. Tháng 3/ 1992 bắt đầu xây dựng
công ty chi nhánh đầu tiên tại thành phố Dong Guan tỉnh Quản Đông đó là công
ty mẹ của công ty chi nhánh DongYun Việt nam khi đó có 3 máy khắc. Đồng
thời cũng năm đó thành lập 2 chi nhánh công ty ở Thợng Hải và Đại Liên .
Cuối năm 1993 số lợng máy khắc điện tử của công ty Dong Yun đã là 19 máy.
Cuối năm 1996 tăng lên 34 máy trong đó Yun Cheng là 8 máy , Dong Guancó 9
máy, Thợng Hải có 10 máy, Đại liên có 6 máy.
Từ các coong ty kinh doanh ở tỉnh, thành phố chuyển thành tập đoàn
công ty liên hoàn trong phạm vi cả nớc. Năm 1997 công ty Dong Yun bắt đầu
thành xây dựng chi nhánh công ty Dong Yun 2, kéo theo sự tăng lên của các
chế bản trong phạm vi cả nớc. Năm đó công ty Dong Yun 2( có 6 máy khắc
điện tử), Cong ty Dong Yun Thợng hải ( có 4 máy khắc điện tử ), Cong ty Dong
Yun Vân Nam có 3 máy khắc điện tử. Năm 1998 công ty Dong Yun 3 số lợng
máy khắc điện tử là 13, công ty Quang zhou có 6 máy khắc điện tử, công ty
Dong Yun Thợng Hải có 8 máy khắc điện tử cũng lẫn lợt đợc trang bị. Năm
1999 công ty QingDao có 6 máy khác, công ty Hangzhou có 4 máy khắc, công
ty Cheng Du có 6 máy khắc điện tử. Năm 2004 công ty Đại Liên có 2 máy khắc
điện tử, công ty Qing Dao 2 có 2 máy khắc điện. Vì thế số lợng máy khắc điện
của tập đoàn chế bản Yun Cheng đã tăng lên 119 máy
Từ các công ty liên doanh trong cả nớc chuyển thành các công ty xuyên
quốc gia. Năm 2000 chiến lợc trọng điểm của công ty là hớng râ thị trờng quốc
tế.Công ty đã bắt đầu xây dựng chi nhánh công ty nh : Công ty Dong Yun Việt
Nam, công ty Dong Yun Thái lan, công ty Dong Yun Philippin
Chuyển hoá hớng phát triển của công ty thành đa nguyên hoá. Đầu năm
2004, công ty đã thành lập 3 tập đoàn với các chuyên ngahnhf khác nhau. Hiện
nay tập đoàn chế bản Yun Cheng là tập đoàn chế bản trục in lõm có qui mô lớn

23

×