Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN dạy đọc và đổi đơn vị đo độ dài môn TOÁN lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.9 KB, 10 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
DẠY ĐỌC VÀ ĐỔI ĐƠN VỊ ĐO ĐỘ DÀI
MƠN TỐN LỚP 2


Toán 2: Dạy đọc và đổi đơn vị đo độ dài

Việc dạy các đơn vị đo độ dài và đổi đơn vị đo độ dài lớp 2 như thế nào để đạt được hiệu
quả cao nhất phát huy được tính chủ động tích cực của học sinh phù hợp với yêu cầu đổi
mới của phương pháp dạy học đó là nội dung tôi muốn đề cập tới trong đề tài.
Phần I. Lí do chọn đề tài
I. Cơ sở lí luận
Mơn tốn là một trong những mơn học có vị trí quan trọng ở bậc Tiểu học. Trong những
năm gần đây, xu thế chung của thế giới là đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học. Một trong


những bộ phận cấu thành chương trình tốn Tiểu học mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc
học các yếu tố đại lượng và đo đại lượng ở các lớp học, cấp học trên, đồng thời giúp học
sinh những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những “tình huống tốn học” trong cuộc
sống hàng ngày.
Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phương pháp dạy học trong trường Tiểu
học được quan tâm và đẩy mạnh không ngừng để ngay từ cấp Tiểu học, mỗi học sinh đều
cần và có thể đạt được trình độ học vấn tồn diện, đồng thời phát triển được khả năng của
mình về một mơn nào đó nhằm chuẩn bị ngay từ bậc Tiểu học những con người chủ
động, sáng tạo đáp ứng được mục tiêu chung của cấp học và phù hợp với yêu cầu phát
triển của đất nước.
Dạy toán ở tiểu học vừa phải đảm bảo tính hệ thống chính xác của tốn học vừa phải đảm
bảo tính vừa sức của học sinh. Kết hợp yêu cầu đó là một việc làm khó, địi hỏi tính khoa
học và nhận thức, tốt về cả nội dung lẫn phương pháp. Trong chương trình dạy tốn 2
việc dạy đổi đơn vị đo độ dài là một trong những nội dung được đề cập.


Một trong những nhiệm vụ cơ bản dạy đổi đơn vị đo độ dài là học sinh phải nắm được
mối quan hệ giữa các đơn vị đo từ đó mới đổi được các số đo độ dài.
ii. Cơ sở thực tiễn
Khi dạy lớp 2, tôi nhận thấy việc dạy đổi đơn vị đo độ dài trong chương trình tốn ở bậc
tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng là hết sức cần thiết. ở lứa tuổi học sinh tiểu học,
việc nắm mối quan hệ giữa các đơn vị đo còn rất nhiều hạn chế dẫn đến việc học sinh
không biết đổi hoặc đổi sai. Việc dạy cho học sinh biết cách đổi đơn vị đo độ dài trong
chương trình Tốn lớp 2 vơ cùng quan trọng, đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt
các yếu tố đại lượng và đo đại lượng của lớp trên.
Việc dạy các đơn vị đo độ dài và đổi đơn vị đo độ dài lớp 2 như thế nào để đạt được hiệu
quả cao nhất phát huy được tính chủ động tích cực của học sinh phù hợp với yêu cầu đổi
mới của phương pháp dạy học đó là nội dung tơi muốn đề cập tới trong đề tài.
Phần II. nội dung
I. Những nội dung đề cập


1. Học sinh không nắm được cách viết tắt của đơn vị đo. Đặc biệt là đối với học sinh yếu.
Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy một số học sinh không nắm được cách viết tắt của đơn vị
đo. Nguyên nhân là do giáo viên chưa khắc sâu kiến thức, chỉ giới thiệu tên đơn vị đo,
cách viết tắt đơn vị đo đó mà khơng cho học sinh thực hành nhìn vào cách viết tắt đọc tên
đơn vị đo, viết tên đơn vị đo (cách viết tắt), các số đo độ dài mang tên đơn vị đo đó ra
giấy nháp, ra bảng.
2. Học sinh khơng tìm được độ dài của số đo ở trên thước.
Khi giới thiệu về các đơn vị đo, giáo viên thường chỉ nêu tên đơn vị, cách viết tắt, cách
đọc đơn vị đó, chứ chưa chú ý cho học sinh nhận dạng đơn vị đo trên thước. Chính vì
vậy, học sinh có thể thuộc lịng tên đơn vị đo, cách viết tắt đơn vị đo đó nhưng khi gọi
học sinh chỉ độ dài ở trên thước của một số đo nào đó đã được học thì học sinh khơng tìm
được.
3. Đối với học sinh lớp 2, việc nắm mối quan hệ giữa các đơn vị cịn nhiều hạn chế.
Trong chương trình sách giáo khoa, khơng có phần thời gian nào cho học sinh thực hành

kiến thức đã học về đơn vị đo để các em hiểu một cách chắc chắn kiến thức. mà ở đây các
em phải công nhận. Nếu giáo viên chỉ cho học sinh quan sát thước đo và nêu mối quan hệ
giữa các đơn vị đo mà không trực tiếp cầm thước đo cụ thể thì các em rất dễ qn và
khơng hiểu bản chất của đơn vị đó.
4. Khi đổi các đơn vị đo và giải tốn có các đơn vị đo độ dài học sinh hay đổi sai hoặc
còn lúng túng trong quá trình đổi các đơn vị đo độ dài hoặc khi trình bày bài tốn có lời
văn học sinh viết cả tên đơn vị vào phép tính hoặc câu trả lời học sinh lại viết tắt tên đơn
vị đo. Ví dụ: Bài 3 trang 150: Cây dừa cao 8 m, cây thông cao hơn cây dừa 5 m. Hỏi cây
thơng cao bao nhiêu mét?
Một số học sinh trình bày bài giải như sau:
Số m cây thông cao là:
8 + 5 = 13 (m)
Đáp số: 13 m
Hoặc:
Số mét cây thông cao là:


8 m + 5 m = 13 (m)
Đáp số: 13 m
Hoặc có học sinh trình bày:
Số m cây thơng cao là:
8 m + 5 m = 13 (m)
Đáp số: 13 m
II. Các giải pháp cụ thể
1. Truyền thụ kiến thức.
- Khi dạy bài về đơn vị đo nào thì sau khi giới thiệu tên gọi, cách viết tắt đơn vị đo đó
thì phải cho học sinh thực hành nhìn vào cách viết tắt đọc tên đơn vị đo và viết tên đơn vị
đo (cách viết tắt), các số đo độ dài mang tên đơn vị đo đó ra giấy nháp, ra bảng con. Ví
dụ: Bài Đê-xi-met, giáo viên chỉ vào cách viết tắt ở trên bảng (dm) gọi học sinh đọc tên
đơn vị đo là đê-xi-met, sau đó cho học sinh viết tên đơn vị đo đó (cách viết tắt) ra bảng

con (dm) và viết các số đo độ dài: 5 dm, 13 dm, 28 dm,…
- Sau khi học sinh nắm được tên gọi, cách viết tắt đơn vị đo đó, giáo viên cần cho học
sinh tìm độ dài của số đo cụ thể ở trên thước đo. Ví dụ: Bài đê-xi-met: Yêu cầu học sinh
tìm độ dài của 1dm, 2 dm,… Học sinh có thể dùng thước đo một vật cụ thể và nêu kết
quả đã đo được để khắc sâu kiến thức đã học.
Ví dụ: Bài Đê-xi-met: Cho học sinh đo chiều dài của quyển sách, quyển vở…
- Hướng dẫn học sinh nắm chắc và thuộc mối quan hệ giữa các đơn vị đo. Ví dụ dạy
bài: Mét. học sinh phải nắm chắc và thuộc:
1 m = 10 dm
1 m = 100 cm
Học sinh phải tự rút ra 1 m = 10 dm = 100 cm. Hai đơn vị liền kề nhau hơn kém
nhau 10 lần.
Sau đó giáo viên đặt câu hỏi:
+Trong 3 đơn vị đo độ dài: Đề-xi-mét, Mét, Xăng-ti-mét thì đơn vị đo nào lớn nhất,
đơn vị đo nào bé nhất?


+ Hãy sắp xếp 3 đơn vị đo đó theo thứ tự từ lớn đến bé và ngược lại:
Sau đó, giáo viên cho học sinh thực hành theo nhóm bàn: mỗi bàn (đã chuẩn bị một
cái thước dây) tự đo độ dài, rộng chiếc bàn của mình theo hai đơn vị đo m và dm, sau đó
tự đọc và viết kết quả. Như vậy các em sẽ nắm được mối quan hệ giữa hai đơn vị đo một
cách chắc chắn.
Cụ thể chiều dài bàn là: 1m1dm = 11 dm
Khi dạy bài khác cũng làm tương tự như vậy (Khi dạy bài đề-xi-mét cho học sinh đo
kích thước gạch lát nền lớp học. Chẳng hạn kích thước viên gạch mỗi chiều là 2 dm = 20
cm)
Khi các em đã thạo về đo độ dài của một vật cụ thể, giáo viên có thể cho học sinh tập
ước lượng bằng mắt độ dài một số vật thể xung quanh như độ dài bảng, lớp học, bút
chì…. Có như vậy các em làm bài mới dễ dàng.
2. Hướng dẫn làm bài về đổi các đơn vị đo độ dài và giải các bài tốn có van khi có

các số đo độ dài.
Đã nắm chắc kiến thức như vậy nhưng khi đổi các đơn vị đo độ dài và giải các bài
tốn có văn khi có các đơn vị đo độ dài, nhiều em cũng mắc lỗi, hay đổi sai. Giáo viên
cần hướng dẫn học sinh cụ thể:
Ví dụ: Điền vào chỗ chấm:
1 dm = ……………………cm

(1)

1 m = …………………….dm

(2)

3dm5cm = ………………..cm

(3)

Mở rộng cho học sinh khá giỏi:
2 m = …………………….cm

(4)

1 m2cm = ………………..cm

(5)

Trước khi làm bài, giáo viên hướng dẫn học sinh viết các đơn vị đo độ dài đã học ra
giấy nháp và tiến hành như sau:
Cách thực hiện
Nháp:



* (1) 1 dm = ……………………cm
Viết số 1 vào cột dm. Đơn vị cần đổi là cm,
ta viết số 0 vào cột cm. Nhìn vào nháp ta thấy: 1

m

dm = 10 cm

(1) đ

* (2) 1 m = …………………….dm

(2) đ

1

Như trên, điền số 1 vào cột m, điền số 0 vào cột (3) đ

dm

cm

1

0

0
3


5
0

dm. Nhìn vào nháp ta thấy: 1m = 10 dm.

(4) đ

2

0

* (3) 3dm5cm = ………………..cm

(5) đ

1

0

Ta viết số 3 vào hàng dm, số 5 vào hàng cm. Như 2
vậy: 3dm5cm = 35 cm
Với học sinh khá, giỏi mở rộng cho các em đổi theo cách viết nháp trên.
Ví dụ: (4) 2 m = …………………………….cm
Viết số 2 ở cột m, số 0 ở cột cm, cột dm ở giữa m và cm chưa có số nào thì ta điền số
0. Nhìn vào nháp: 2 m = 200 cm
* (5) Sau này với các bài mà yêu cầu phức tạp hơn, nếu các em có gặp trong thực tế
hãy làm nháp theo cách trên.
1m2cm = ………………..cm
Viết số 1 vào cột m, số 2 vào cột cm, cột dm chưa có, điền số 0, ta có

1m2cm = 102 cm
Cách này áp dụng cho học sinh có lực học trung bình, yếu, còn đối với học sinh học
khá, giỏi, học sinh dựa vào mối quan hệ giữa các đơn vị đo để làm bài tập đổi đơn vị đo
độ dài.
Ví dụ: 2 m = ………cm
Hướng dẫn học sinh: 1m = 100cm. Vậy 2 m = 200 cm
Hay: 1 m 2 cm = ……….cm.
Hướng dẫn học sinh: 1 m = 100 cm. Lấy 100 cm + 2 cm = 102 cm
- Hướng dẫn học sinh cách trình bày bài giải tốn có lời văn khi có các số đo độ dài.


Thường khi giải bài tốn có lời văn với các số đo độ dài, học sinh thường viết cả tên
đơn vị đo cùng với số đo hoặc viết tắt tên đơn vị đo ở câu lời giải.
Ví dụ: Bài 3 trang 150: Cây dừa cao 8 m, cây thông cao hơn cây dừa 5 m. Hỏi cây
thông cao bao nhiêu mét?
Một số học sinh trình bày bài giải như sau:
Số m cây thông cao là:
8 + 5 = 13 (m)
Đáp số: 13 m
Hoặc:
Số mét cây thông cao là:
8 m + 5 m = 13 (m)
Đáp số: 13 m
Hoặc có học sinh trình bày:
Số m cây thơng cao là:
8 m + 5 m = 13 (m)
Đáp số: 13 m
Giáo viên phải đưa các bài học sinh trình bày sai lên bảng, chỉ ra từng chỗ sai cụ thể
cho học sinh và cho học sinh so sánh đối chiếu giữa hai bài: bài trình bày sai và bài trình
bày đúng để học sinh thấy đượcc chỗ sai của mình. Nhắc học sinh: Đối với câu trả lời thì

phải viết tên đơn vị do không được viết tắt (Số mét cây thông cao là:), hoặc chỉ cần trả
lời: (Cây thơng cao là:). Cịn với phép tính chỉ viết tên đơn vị theo cách viết tắt ở kết quả
của phép tính và cho vào trong ngoặc đơn:
1. + 5 = 13 (m)

Bài giải được trình bày như sau:
Số mét cây thơng cao là:
8 + 5 = 13 (m)
Đáp số: 13 m
Hoặc:


Cây thông cao là:
8 + 5 = 13 (m)
Đáp số: 13 m
iii. Kết quả kiểm chứng
Qua việc thực hiện các cách làm trên trong quá trình giảng dạy các đơn vị đo độ dài,
đổi các đơn vị đo độ dài tại lớp 2C, tôi đã thấy học sinh tiến bộ rõ rệt so với cách dạy
thông thường mà trước đây tôi vẫn thực hiện và tôi áp dụng dạy tại lớp 2B.
Cụ thể:
Lớp
2B
2C

Tổng số
HS
24
24

Giỏi

12 = 50%
6 = 25%

Khá

Trung bình Yếu

8 = 33,3%
4 = 16,7%
10 = 41,7%
7 = 29,1%
Phần iii. kết luận

0
1 = 4,2%

i. bài học kinh nghiệm
- Để dạy tốt các đơn vị đo độ dài và đổi đơn vị đo độ dài, trước hết giáo viên cần nghiên
cứu kỹ và nắm được nội dung chương trình mơn tốn ở từng lớp cấp tiểu học nói chung
và mơn tốn lớp 2 nói riêng đặc biệt là nội dung dạy các đơn vị đo độ dài và đổi đơn vị
đo độ dài ở lớp 2.
- Sau khi hướng dẫn học sinh cách đọc, cách viết tắt tên đơn vị đo, hướng dẫn học
sinh tìm độ dài trên thước của số đo cụ thể và cho học sinh dùng thước đo một số đồ vật
ngay tại lớp và nêu kết quả đã đo được để khắc sâu kiến thức đã học. Như vậy các em sẽ
rút ra mối quan hệ giữa hai đơn vị đo một cách chắc chắn.
- Sau khi học sinh học xong bài về đơn vị đo nào thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh
nắm chắc mối quan hệ giữa đơn vị đo đó với các đơn vị lớn hơn hoặc nhỏ hơn nó mà học
sinh đã được học từ đó học sinh mới nắm được các đơn vị đo theo thứ tự từ lớn đến bé và
ngược lại.
- Khi các em đã thạo về đo độ dài của một vật cụ thể, giáo viên có thể cho học sinh tập

ước lượng bằng mắt độ dài một số vật thể xung quanh như độ dài bảng, lớp học.


- Hướng dẫn học sinh đổi bằng cách viết các đơn vị đo đã học theo thứ tự từ lớn đến bé
ra giấy nháp, sau đó đưa số vào bảng như phần nội dung đã trình bày ở trên để giúp học
sinh làm bài một cách dễ dàng.
- Đối với bài tốn có lời văn mà có số đo độ dài giáo viên phải hướng dẫn học sinh
cách trình bày bài giải cho đúng từ câu trả lời đến các phép tính.
ii. Đề xuất kiến nghị
Cấp trên tạo điều kiện để giáo viên được đi tham quan, học tập các giáo viên dạy tốt, có
kinh nghiệm ở trường bạn để học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Ngun lý, ngày 8 tháng 11 năm 2010
Người viết kinh nghiệm



×