Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu quy trình chưng cất tinh dầu gừng và ứng dụng phụ phẩm của quá trình chưng cất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỀN TÁT THÀNH

KHOA MÔI TRƯỜNG - THỤC PHẤM - HÓA

LUẬN VÀN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH

CHƯNG CÁT TINH DÀU GỪNG VÀ ỨNG

DỤNG PHỤ PHẨM CỦA QUÁ TRÌNH

CHƯNG CẤT

Sinh viên thực hiện

: Huỳnh Việt Thăng

Mà số sinh viên

:1311524428

Lớp

I13DHH01

Chun ngành

: Cơng nghệ Kỳ thuật Hố học



Giáo viên hướng dẫn

: Đồ Đình Nhật

Tp.HCM, tháng 8 năm 2017


TÓM TẤT LUẬN VÀN
Trong bài luận này, các yếu tố ảnh hường đến hàm lượng tinh dầu cùa quy trinh chưng
cất tinh dầu gừng đã được nghiên cứu nham nâng cao hiệu suất sàn xuất và bước đầu nghiên
cứu tận dụng bã gừng của quy trình chưng cất đề trích ly ra oleoresin phục vụ nghiên cứu

thuốc trừ sâu sinh học. Theo đó, nghiên cứu này cũng đã tiến hành kháo sát dưới quy mô

pilot và sàn xuất dưới quy mơ cơng nghiệp nhỏ. Đồng thời tiến hành ly trích oleoresin từ
bà gừng với kháo sát ảnh hưởng cùa nhiệt độ đen lượng oleoresin. Ket quã cùa nghiên cứu

là đã tạo ra tinh dầu gừng với hàm lượng các chất chính cao hơn so với một số cơng bố
trước đó như a-Pinene (4.2-2.03%), Camphene (11.7-5.01%), 1,8-Cineol (15.6-5.67%),

Zingiberene

(11-10.62%),

Geraniol

(6.4-6%),

p-Bisabolene


(4.1-2.94%),

P-

Sesquiphellandrene (6.8-5.37%). Các thông số tối ưu thông qua khảo sát thu được như: thời

gian lưu trừ nguyên liệu là 4 ngày, nguyên liệu được nghiền nát, ti lệ nước và nguyên liệu
là 1:1, thời gian chưng cất 4 giờ (kế từ lúc bình cầu đạt 130°C), nhiệt độ là 130°C; Khảo sát

quy mô pilot và quy mơ cơng nghiệp nhó đạt hiệu suất lần lượt là 0.24% và 0.18%. Đã trích
ly ra oleoresin từ bã gừng với hiệu suất 5.4% và ứng dụng diệt gián, rầy nâu, bọ cánh cứng.

IV


MỤC LỤC

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP......................................................................... ii

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... iii
TÓM TẤT LUẬN VÁN..................................................................................................... iv
ABSTRACT........................................................................................................................ V

MỤC LỤC.......................................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH............................................................................................................ X

LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... xi
Chương l.TĨNG QUAN................................................................................................... 1

TỐNG QUAN VỀ GÙNG............................................................................................ 1

1.1

1.1.1 Giới thiệu về Gừng..................................................................................................... 1
1.1.2 Công dụng cùa gừng.................................................................................................. 2

1.1.3 Phân bố và trừ lượng gừng........................................................................................ 3

1.2

TỎNG QUAN VÈ TINH DẦU................................................................................... 5

1.2.1 Lịch sử về tinh dầu..................................................................................................... 5
1.2.2 Khái niệm tinh dầu..................................................................................................... 6

1.2.3 Tinh dầu Gừng.............................................................................................................7
1.2.4 Công dụng của tinh dầu gừng................................................................................... 7

1.3

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT TÁCH TINH DẦU.............................................. 11

1.3.1 Phương pháp trích ly bằng dung mơi..................................................................... 12

1.3.2 Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước........................................................... 13
VI


1.3.3 Phương pháp ép lạnh...............................................................................................13


1.4

PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LY OLEORESIN......................................................... 13

1.5

TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu CỦA ĐỀ TÀI TRONG VÀ NGỒI NƯỚC..... 14

Chương 2 THựC NGHIỆM........................................................................................... 18
2.1

MỤC TIÊU ĐÈ TÀI.................................................................................................... 18

2.2

NỘI DUNG NGHIÊN cửu ĐÈ TÀI...................................................................... 18

2.3

NGUYÊN LIỆU&THIÉTBỊ................................................................................... 18

2.3.1 Nguyên liệu................................................................................................................ 18

2.3.2 Dụng cụ...................................................................................................................... 19
2.3.3 Hóa chất......................................................................................................................19

2.4

PHUONG PHÁP NGHIÊN cứu.............................................................................. 19


2.4.1 Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước trực tiếp........................................... 20
2.4.2 Phương pháp Soxhlet............................................................................................... 21
2.4.3 Xác định chi tiêu hóa lý cùa tinh dầu.................................................................... 21

2.4.4 Xác định thành phần tinh dầu, chì số khúc xạ, góc quay cực........................... 23
2.4.5 Phương pháp luân phiên từng biến........................................................................ 23

2.5

TIÉN TRÌNH THỤC HIỆN....................................................................................... 24

2.5.1 Chưng cất tinh dầu.................................................................................................... 24
2.5.2 Thuyết minh quy trình............................................................................................. 24
2.5.3 Khảo sát ánh hưởng cùa thời gian lưu trừ đen hàm lượng tinh dầu................. 25

2.5.4 Khảo sát ảnh hưởng của quá trình xử lý nguyên liệu đen hàm lượng tinh dầu.25
2.5.5 Khảo sát ảnh hưởng cùa tì lệ nước và nguyên liệu............................................. 26

2.5.6 Khảo sát ành hường của thời gian chưng cất đen hàm lượng tinh dầu........... 26
vii


2.5.7 Khảo sát ánh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng tinh dầu................................ 27
2.6

KHAO SÁT QUY MÔ PILOT & QUY MÒ CÒNG NGHIỆP NHO................ 27

2.7


ĐIÈU CHÉ OLEORESIN TỪ BÀ GỪNG CÙA QUY TRÌNH CHUNG CẤT..... 28

2.7.1 Quy trình trích ly oleoresin..................................................................................... 28
2.7.2 Thuyết minh quy trình............................................................................................. 28

Chương 3 KÉT QUẢ VÀ BÀN LUẬN........................................................................... 29
3.1 KHẢO SÁT CÁC YÉU Tố ẢNH HƯỜNG ĐÉN HÀM LƯỢNG TINH DÀƯ.. 29
3.1.1 Khảo sát ảnh hưởng của thời gian lưu trừ............................................................. 29

3.1.2 Khảo sát ảnh hưởng cùa quá trình xử lý nguyên liệu......................................... 29

3.1.3 Khảo sát ãnh hường cùa tì lệ nước và nguyên liệu.............................................. 30
3.1.4 Khảo sát ảnh hường cùa thời gian chưng cất........................................................ 31

3.1.5 Khảo sát ánh hường cùa nhiệt chưng cất..............................................................32
3.1.6 Khảo sát trên quy mô pilot và quy mô công nghiệp nhở.................................. 33
3.1.7 Điều che oleoresin từ bà gừng cùa quy trình chưng cất................................... 34

3.2 KÉT QUẢ PHÂN TÍCH................................................................................................. 34
3.2.1 Ket quá định tính, định lượng................................................................................. 34

3.2.3 Kết quả GC/MS........................................................................................................ 35

Chương 4 KÉT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ................................................................ 37
4.1 KÉT LUẬN........................................................................................................................ 37

4.2 KHUYÊN NGHỊ..............................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHAO........................................................................................................... 39

PHỤ LỤC........................................................................................................................................ 42


viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Thành phần của gừng................................................................................................... 2
Bảng 1.2 Sàn lượng gừng năm 2014........................................................................................... 4
Bảng 1.3 Một số hợp chất chính hay gặp trong thành phần tinh dầu.................................... 6
Bảng 2.1 Điều kiện cùa khảo sát hàm lượng tinh dầu theo thời gian lưu trừ..................... 25
Bảng 2.2 Điều kiện của khảo sát hàm lượng tinh dầu theo dạng nguyên liệu.................... 25
Bảng 2.3 Điều kiện của khảo sát hàm lượng tinh dầu theo ti lệ nướcmguyên liệu.......... 26
Bảng 2.4 Điều kiện của khảo sát hàm lượng tinh dầu theo thời gian chưng cất................ 26
Bảng 2.5 Điều kiện của khảo sát hàm lượng tinh dầu theo nhiệt độ chưng cất................. 27
Bảng 2.6 Điều kiện của khảo sát hàm lượng tinh dầu theo thực tế...................................... 27
Bảng 2.7 Điều kiện kháo sát ânh hường của nhiệt độ đến lượng oleoresin......................... 28
Bảng 3.1 Ket quà khảo sát quy mô pilot & sản xuấtquy mô côngnghiệp nhỏ................... 33
Bảng 3.2 Ket quả khảo sát ânh hường của nhiệt độ đenlượng oleoresin............................. 34
Bảng 3.3 Ket quả định tính, định lượng....................................................................................35
Bảng 3.4 Ket quả phân tích GC/MS cùa thí nghiệm.............................................................. 35
Bảng 3.5 Báng so sánh kết quà mầu thí nghiệm...................................................................... 36
Phụ lục 1 Ket quả khảo sát hàm lượng tinh dầu theo thời gian lưu trữ...............................42
Phụ lục 2 Ket quà khảo sát hàm lượng tinh dầu theo dạng nguyên liệu............................. 42
Phụ lục 3 Ket quả khảo sát hàm lượng tinh dầu theo ti lệ gừngmước................................ 42
Phụ lục 4 Ket quà khảo sát hàm lượng tinh dầu theo thời gian chưng cất......................... 43
Phụ lục 5 Ket quả khảo sát hàm lượng tinh dầu theo nhiệt độ chưng cất........................... 43

IX


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Miêu tả sinh học tiêu biếu cùa lồi Gừng (Z.officinaleRoscoe).............................. 1
Hình 1.2 Hỉnh chụp SEM của củ gừng gió.................................................................................. 1
Hình 1.3 Tháp phân loại lồi gừng đuợc sử dụng trongnghiên cứu..................................... 3
Hình 1.4 Chai tinh dầu gừng......................................................................................................... 7

Hình 1.5 Cơng thức phân tử của a-Pinene (CioHió).................................................................. 8
Hình 1.6 Cơng thức phân tử của Camphene (CioHiơ)............................................................... 8
Hình 1.7 Cơng thức phân tử của 1,8-Cineol (CioHisO)............................................................9
Hình 1.8 Cơng thức phân từ của P-Citral (CioHiơO)................................................................. 9
Hình 1.9 Cơng thức phân từ của Geraniol (CioHisO)............................................................. 10
Hình 1.10 Cơng thứcphân tữ cùa a-Farnesene (C15H24)......................................................... 10
Hình 1.11 Cơng thứcphân tữ cùa P-Bisabolenes (C15H24)..................................................... 10

Hình 1.12 Cơng thứcphân từ cùa p-Sesquiphellandrene (C15H24)........................................ 11
Hình 2.1 Thiết bị cua phương pháp chưng cất lôi cuốn hơinước trực tiếp........................ 20
Hình 2.2 Sơ đồ quy trình chưng cất tinh dầu gừng................................................................. 24
Hình 2.3 Quy trình trích ly oleoresin......................................................................................... 28
Hình 3.1 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng tinh dầu theo thời gian lưu trừ................................ 29
Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện hàm lượng tinh dầu thu được theo tỉnh trạng nguyên liệu..... 30
Hình 3.3 Biểu đồ kết quà kháo sát hàm lượng tinh dầu theo tỉ lệ gừngmước (g/g)......... 31
Hình 3.4 Biểu đồ kết quà kháo sát ảnh hưởng cùa thời gian chưng cất.............................. 32

Hình 3.5 Biểu đồ kết quà ánh hưởng cùa nhiệt độ chưng cất đến hàm lượng tinh dầu....33

X


LỜI MỞ ĐẦU
Gừng là một gia vị phổ biến trong nhiều món ăn trên Thế Giới nói chung và Việt Nam


nói riêng. Hơn thế nữa, gừng cịn được biết đến như một loại thuốc Đông Y với nhiều tên
gọi tùy vào tỉnh trạng riêng cùa nó như: Sinh Khương, Can Khương, Thán Khương, Khương
Bi. Trước đây, vào khoảng năm 2014, giá gừng trung bình dao động từ 40.000 - 80.000đ/kg

(số liệu được lấy từ cơ sở dừ liệu của Công ty Trí Đức) nhưng hiện nay do các yếu tố chú

quan và khách quan (mất mùa, căng thẳng Biển Đông) nên giá gừng giâm mạnh xuống còn
6.000 - 15.000đ/kg. Trước tinh trạng đó, việc thay đồi từ gừng sang một sán phẩm khác để
làm tăng giá trị nông sản, giúp đỡ cho bà con nông dân là hết sức cần thiết. Và một sàn

phấm chứa nhiều tinh chất nhất của gừng mà vẫn chưa được phố biến rộng rài đó là tinh
dầu gừng và nhựa dầu. Do đó, “Nghiên cứu quy trình chưng cất tinh dầu gừng và ứng

dụng phụ phẩm của quá trình chưng cất” là rất cần thiết trong tình hình hiện nay.
Trong nghiên cứu này, tơi sẽ tập trung vào 4 mục tiêu chính: Khảo sát các yếu tố ảnh

hường đến quá trinh sàn xuất gừng dựa trên quy mơ phịng thí nghiệm và pilot, từ đó định
hướng sàn xuất quy mơ cơng nghiệp vừa; Phân tích thành phần cùa tinh dầu gừng cũng như
công dụng từng chất chính (>5%) có trong đó, dựa vào đó đế nâng cao chất lượng tinh dầu;

Công dụng cùa tinh dầu gừng (và các sản phẩm từ tinh dầu gừng); Trích ly oleoresins từ bà

gừng của quá trình chưng cất.

XI


Chương 1. TĨNG QUAN
1.1 TỐNG QUAN VÈ GÙNG
1.1.1 Giói thiệu về Gùng

Gừng là một loại cây nhó, sống lâu năm, cao 0.6 - Im. Thuộc loại thân rễ, phát triển
lên thành cù, lâu dần thành xơ. Lá mọc so le, khơng cuống, có bẹ, hình mác dài 15 - 20cm,

rộng chìrng 2cm, mặt bóng nhằn, gân giũa hơi trang nhạt, vị có mùi thơm. Trục hoa xuất
phát từ gốc, dài tới 20cm, cụm hoa thành bơng mọc sít nhau, hoa dài 5cm, rộng 2 - 3cm, lá

bắc hình trứng, dài 2.5cm, mép lưng màu vàng, 3 cành hoa dài chừng 2cm, màu vàng xanh,
mép cánh hoa màu tím, nhị cũng tím. Lồi gừng trồng ít ra hoa [1,2].

Hình 1.1 Miêu tá sinh học tiêu biêu cùa lồi Gừng (Z.officinale Roscoe)

Hình 1.2 Hình chụp SEM của cù gừng gió

1


Bên cạnh protein, tinh bột và chất béo, gừng có chứa các thành phần hoạt động như

dầu dề bay hơi (zingeberene, curcumene, borneol, neral, geranial, geraniol, citronyl acetate,
a-terpineol, và linalool), họp chat cay (Gingerols và shogaols), và các thành phần nhỏ liên

quan đến Gingerols (gingediols, gingediacetates, paradol, và hexahydrocurcumin).
Bảng 1.1 Thành phần của gừng

Hàm lượng

Thành phần

(%)
Tinh dẩu


4

Hỗn họp Hydrocarbon (chù yếu là

10-16
sesquiterpene)
Tro

6.5

Protein

12.3

Protein hòa tan trong nước

2.3

Tinh bột

45.25

Các acid béo tự do, phospholipid

4.5

Sterols

0.53


Sợi thô

10.3

Oleoresin

7.3

Nhựa dầu chứa 20-25% tinh dâu và 20-30% các chât cay. Thành phần chủ yếu của

nhóm chất cay là zingeron, shogaol và zingerol, trong đó gingerol chiếm tỷ lệ cao nhất.

Ngồi ra, trong tinh dầu Gừng cịn chứa a-camphen, P-phelandren, eucalyptol và các

gingerol. Cineol trong Gừng có tác dụng kích thích khi sử dụng tại chồ và có tác dụng diệt

khuẩn trên nhiều vi khuấn [3].

1.1.2 Công dụng của gừng
Y học:
Do có tính sát trùng và kháng khuấn nên gừng được dùng đế điều trị ngộ độc thực
phẩm, nhiễm trùng đường ruột và kiết lỵ do vi khuẩn.

2


Gừng có tác dụng chống buồn nơn, mửa, đặc biệt là ốm nghén cho phụ nữ mang thai.
Gừng có thể làm giảm mức cholesterol trong máu và phịng chống đơng máu nên làm


giảm nguy cơ tắc nghẽn mạch máu và giảm tỷ lệ đột quỵ.
Gừng và tinh dầu gừng là một chất làm tan đàm tốt nên có hiệu quà trong các vấn đề
về hô hấp như ho, cảm cúm, hen suyễn, viêm phế qn và khó thở.

Ngồi ra, gừng cịn có tính kháng viêm, có hiệu q chống bệnh vàng da và sốt rét,
làm giảm trầm càm, căng thẳng, mệt mỏi, chóng mặt, bồn chồn và lo âu, trong dân gian còn
sử dụng gừng đe trị gàu.

Gừng đang được nghiên cứu trong điều trị ung thư trên chuột.

Thực phẩm: Gừng dùng làm rau, gia vị, kẹo mứt, trà, rượu, nước uống có gas.

1.1.3 Phân bố và trữ lượng gừng.
Gừng là loại cây gia vị cổ điển được trồng ở nhiều nước trong vùng nhiệt đới và cận

nhiệt đới, từ Đông Á đến Đông Nam Á và Nam Á, trong đó có Việt Nam.

Phân loại khoa học theo sinh học thì rất rộng lớn, có đến 47 chi và hơn 1000 lồi. Ớ
Việt Nam hiện nay được biết có 20 chi và gần 11 loài. Tháp phân loại đơn giản đối với loại

gừng được sừ dụng trong nghiên cửu và sàn xuất phồ biến như sau:
Plantae - Thực Vật
Magnoliophvla Thực vật có hoa

Lớp
Zjngiberales Gimg

Zingiberaceae Gưng J

r


k Zingiber Gưng j
officinale

Hình 1.3 Tháp phân loại loài gừng được sử dụng trong nghiên cứu
Mồi năm, thế giới sàn xuất khoảng 1,2 triệu tan gừng tươi, trong đó Àn Độ và Trung
Quốc góp gần 49,96%.

Tính theo diện tích trong thỉ Nigeria và Trung Quốc là hai nước sản xuất lớn nhất
the giới. Cịn tính theo sàn lượng thì Àn Độ là nước sản xuất gừng lớn nhất thế giới. Vụ

3


2005/06, nước này sàn xuất 391.000 tấn, trên diện tích 110.600 héc ta, đạt năng suất trung
bình 3.537 kg/hécta. Án Độ thường xuất khẩu khoảng 8% sản lượng gừng trong nước.
Theo tờ Public Ledger, xuất khẩu gừng của Trung Quốc trong 3 tháng đầu năm 2009

tăng 68% so với cùng kỳ năm ngoái, chú yếu do nhu cầu tăng từ Pakistan và Bangladesh.
Theo thống kê của Hài quan Trung Quốc, Trung Quốc đã xuất khấu 95.695 tấn gừng trong

quý I năm nay, so với 56.875 tấn cùng kỳ năm 2008.

Xu hướng tăng xuất khấu này xuất phát từ việc Pakistan tăng nhu cầu nhập khẩu gừng.
Nhập khẩu vào Pakistan đã tăng 52% trong 3 tháng đầu năm 2009, lên 11.896 tấn, so với

7.796 tấn năm 2008.

Nhập khẩu vào Bangladesh trong giai đoạn nói trên cịn tăng mạnh hơn, tăng 1.029%.
lên 10.633 tấn, so với 942 tấn năm ngoái. Malaysia cũng tăng nhập khấu thêm 128% lên


8.547 tấn so với 3.736 tấn năm 2008. Nhật Bán vẫn là khách hàng lớn nhất cùa Trung Quốc
với 13.893 tấn gừng trong quý I năm nay, tăng 4% so với 13.290 tấn năm 2008 (Tồ chức

Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc - FAOSTAT).
Bảng 1.2 Sán lượng gừng năm 2014.

Sản lượng gừng năm 2014
Sân lượng
(Tấn)

Quốc gia
Ấn Độ

655,000

Trung Quốc

415,951

Nepal

276,150

Indonesia

266,145

Thái Lan
Các quốc gia khác


161,404

The giới

381,803

2,156,453

Food and Agricultural Oraganization of the
United Nations, Statistics Division (FAOSTAT)

4


1.2 TÔNG QUAN VÈ TINH DẰU
1.2.1 Lịch sử về tinh dầu
Tinh dầu thực vật đà được dùng trong những nền văn minh cố đại vào thời gian cách

đây khoảng 6.000 năm hoặc xưa hơn.
Người Ai Cập cố đại dùng phương pháp ngâm chiết để trích ly tinh dầu từ các loại
cây cị có mùi thơm, và hrrơng trầm có lè là một trong những phương cách cố xưa nhất

trong việc sừ dụng hương liệu. Người Ai Cập rất thông thạo việc ướp xác bằng hương liệu
đế báo quàn cở thể. Họ cũng thường dùng dầu thơm để xoa bóp cơ thể.

Người Hy Lạp tiếp tục sử dụng tinh dầu thơm và dùng các loại dầu này cho cà hai
mục đích điều trị và trang điểm. Một y sì Hy Lạp (Pedcaius Dioscorides) đã viết một quyển

sách về một loại thào dược, và trong ít nhất 1.200 năm sau đó sách này được dùng làm tham

kháo cho Tây y. Nhiều phương thuốc ơng đưa ra cho đến nay vần cịn được dùng trong liệu
pháp hương.

Khi La Mà trờ thành kinh đô của the giới cố đại, người La Mã sao chép phần lớn kiến

thức y khoa từ người Hy Lạp và đà cài thiện khá năng sứ dụng các loại hương liệu. Sau khi

tắm, họ thường thoa dầu và xoa bóp. Họ bắt đầu nhập các sản phẩm hương liệu mới từ
Đông Àn và A Rập khi các tuyến đường mậu dịch được khai thông.

Kiến thức về các loại dầu hương liệu và nước hoa đà được truyền bá đến vùng Viền
Đơng và A Rập, và một y sì tên Avcenna (980 - 1037 sau Công nguyên) đà lan đầu tiên
dùng một quy trinh gọi là chưng cất đề cất ra tinh dầu hoa hồng.

Các thời ki văn minh Trung Hoa cổ đại cũng dùng một số các hương liệu đồng thời
với người Ai Cập. Thần Nông là quyển sách y học cổ xưa nhất hiện nay vần còn tại Trung

Quốc, được viết ra khoảng 2.700 năm trước Công nguyên và có ghi chép về hơn 300 lồi

dược thào. Người Trung Hoa đã dùng các loại hương liệu và đốt các loại gồ thơm và hương

trầm để thực hành tín ngưỡng.
Y học cổ truyền Àn Độ gọi là Ayurveda, liệu pháp đà được thực hành từ hơn 3.000

năm qua, với việc xoa bóp bằng dầu thơm là một trong nhừng cơng đoạn chính.

5


Người Tây Ban Nha có số lượng dược thào trồng trong các vườn nhà cùa họ rất nhiều;

người da đò ở Bắc Mỳ cũng dùng dầu hương liệu và đưa ra những phương thuốc trị bệnh
của họ băng dược thào.

Giừa thế kì 19, tinh dầu được tập trung nghiên cứu và trở thành một phương pháp trị
liệu tong thể và phố cập tại nhiều nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bàn, Anh, Pháp...

1.2.2 Khái niệm tinh dầu
Tinh dầu là hồn hợp các chất hữu cơ tan lần vào nhau, có mùi đặc trưng, ở nhiệt

độ thường, hầu hết tinh dầu ở thể lịng, có khối lượng riêng bé hơn 1 (trừ một số lọại tinh

dầu nặng hơn nước như Cinnamon, Lilac,...), khơng tan hoặc tan rất ít trong nước, có vị
cay và ngọt, nóng và có tính sát trùng mạnh.

Thành phần hóa học của tinh dầu gồm các tecpen và nhừng dần xuất chứa oxy
cùa tecpen (như alcol, aldehic, xeton,...). Mặc dù có nhiều cấu từ như vậy nhưng thường

người ta chi cần một vài cấu từ chính có giá trị và mùi đặc trưng trong tinh dầu đó.

Bảng 1.3 Một số hợp chất chính hay gặp trong thành phần tinh dầu
Nhóm

Các chẩt

Hidrocacbua

Cacbua tecpennic (chiếm nhiều nhất): limonen, pinen,

camphen, carryophyllen, sylvestren...

Alcol

Alcol metylic, alcol etylic, alcol cinnamic, citronellol,
geraniol, linalool, bocneol, tecpineol, mentol, cineol...

Phenol và ete phenolic

Anetol, eugenol, safrol, apiol, tymol...

Aldehit

Aldehit benzoic, cinnamic, sakyxilic, citral, citronellal...

Xeton

Menton, Campho, Thuyon...

Acid (dưới dạng este)
Cumarin

Hợp chất chứa sunfua,
nito, halogen

Acid Axetic, butyric, benzoic, namic, fomic, salyxilic,...

Becgapten, onbelliferon...

Tinh dẩu có sunftia trong các họ cây thuộc họ chữ Thập

(Cruciferae).


6


1.2.3 Tinh dầu Gừng
Tinh dầu gừng là một loại tinh dầu được chiết xuất từ cú gừng. Nó được sứ dụng trong

nhiều lình vực như thực phẩm, dược phấm và cơng nghiệp. Có màu vàng nhạt, mùi cay
nồng, Thường được trích ly bang phương pháp chưng cất trực tiếp dùng dung mơi nước.

Các thành phần chính có trong tinh dầu gừng như a-Pinene, Camphene, Eucalyptol

(1,8-Cineol), Nerol, Neral (P-Citral), Zingiberene, a-Curcumene, a-Farnesene, PSesquiphellandrene có chi số cao. Một số cơng dụng đặc trưng: Được sử dụng khá phố biến
như một loại gia vị [3]; được bố sung vào các khẩu phần ăn để chừa bệnh buồn nôn; [4]

chống say tàu xe [5]; chống oxi hóa và kháng viêm [6].
Tinh dầu gừng gồm các họp chat bay hơi và chất tan tạo ra mùi hương đặc trưng và vị
cay cùa gừng. Trong đó, hai hợp chất chức năng 6-gingerol và 6-shogaol thi tạo ra vị cay

đặc trưng hơn các họp chất khác có trong gừng [7], Ngồi ra, chính hai họp chất trên cịn

mang tính kháng khuẩn và được sử dụng trong điều trị các bệnh nhân bị suy giảm miễn
dịch [8].

Hình 1.4 Chai tinh dầu gừng

1.2.4 Công dụng của tinh dầu gừng
Công dụng cùa tinh dầu gừng được thể hiện qua các thành phần chính của nó.

a-Pinene là một chất hữu cơ thuộc nhóm terpene. Được tim thấy trong các cầy lá kim,

đặc biệt là thông. Xuất hiện trong thành phần của các loại tinh dầu: Gừng. Bưởi, Sả, Hương
thảo,... Thường được dùng trong y học đe điều trị các bệnh viêm nhiễm, nhiễm khuẩn, bào

vệ dạ dày.

7


Hình 1.5 Cơng thức phân tử của a-Pinene (CioHiể)

Camphene là một loại monoterpene đơn vịng. Nó gần như khơng hịa tan trong nước,
nhưng rất hịa tan trong dung mơi hữu cơ thơng thường. Nó bay hơi dề dàng ớ nhiệt độ
phịng và có mùi cay.

Camphene được sử dụng trong việc pha chế nước hoa và như một phụ gia thực phẩm cho
hương liệu. Ngồi ra cịn được sử dụng làm nhiên liệu cùa đèn ở thế kỷ 19.

Hình 1.6 Cơng thức phân tử của Camphene (CioHiô)

1,8-Cineol là một hợp chất hữu cơ tự nhiên, trong điều kiện nhiệt độ phòng là một
chất lỏng khơng màu. Nó là một ete vịng đong thời là một monotecpenoit.

ứng dụng:
- Tạo vị và hương: 1,8-Cineol được sử dụng trong các chất tạo mùi, tạo vị và trong mỹ

phấm do có mùi thơm và vị hăng dễ chịu..
- Y học: 1,8-Cineol là thành phần trong nhiều loại nước súc miệng và thuốc ho.

- 1,8-Cineol được sử dụng như là một thuốc trừ sâu và thuốc xua cơn trùng. Ngồi ra, 1,8-


8


Cineol còn được sử dụng làm mồi nhử đế thu hút lồi ong lan (Eugỉossini) để phục vụ

mục đích nghiên cứu

Hình 1.7 Cơng thức phân từ cùa 1,8-Cineol (CinHisO)

0-Citral thường được tim thay trong cà rốt. Là chất lỏng màu vàng trong có mùi giống
chanh. Mật độ phân tử cao hơn nước và khơng hịa tan trong nước. Dùng đế tồng hợp ra
các hóa chất khác.

p-Citral đã được chúng minh có chức năng giảm đau, kháng viêm và có tác dụng

kháng khuẩn mạnh, thường được dùng để tong hợp vitamin A, ionone, methylionone

Hình 1.8 Cơng thức phân từ cùa P-Citral (CioHiíO)

Geraniol là một monoterpenoid với đi -OH. Đây là phần chính của tinh dầu hoa
hồng, tinh dầu palmarosa và tinh dầu sả java. Có màu vàng nhạt, khơng hịa tan trong nước,
nhưng hịa tan trong hầu hết các dung mơi hừu cơ.
Geraniol có hương thơm hoa hồng nên thường được sữ dụng trong điều hương, tống hợp

nước hoa. Ngoài ra còn được sừ dụng đế tạo hương vị như đào, mâm xơi, bười, táo đị, mận,

chanh, cam, chanh, dưa hấu, dứa, và blueberry.

9



Hình 1.9 Cơng thức phân tử cùa Geraniol (CmHisO)

a-Farnesene mặc dù có nhiều bài báo có đề cập đen trong thành phan nhưng chưa
tìm được nghiên cứu cụ thế về hoạt tính của riêng chất này.

Hình 1.10 Cơng thức phân từ cùa a-Farnesene (C15H24)

p-Bisabolenes là các chất trung gian trong q trình tổng hợp nhiều họp chất hóa học
tự nhiên khác, bao gồm hernandulcin, chất làm ngọt tự nhiên, được phê chuấn ở châu Âu
như một phụ gia thực phâm.

Hình 1.11 Cơng thức phân từ của Ịĩ-Bisaboỉenes (C15H24)

P-Sesquiphellandrene có màu vàng nhạt, mùi đặc trưng của gừng, vị vừa đắng vừa cay,
tan trong hầu hết các dung môi.

10


Hình 1.12 Cơng thức phân từ cùa psesquiphellandrene (C15H24)

Từ thành phần của tinh dầu gừng ta thấy được tác dụng dược lý cùa nó như: chống oxy

hóa, kháng viêm, chống nơn, hồ trợ tiêu hóa, tan máu bầm, chống xơ vừa động mạch, trị
lạnh bụng, đầy hơi, ăn không tiêu, tiêu chày, chống nôn, trị cãm cúm, ra mồ hôi, trị nhức
đầu, nhức mỏi tay chân, tê thấp [9-16].

1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIÉT TÁCH TINH DẦU
Khuếch tán là cơ chế đầu tiên, có vai trị quan trọng trong q trinh chiết xuất tinh dầu


gừng. Khuếch tán là quá trinh chuyển động ngẫu nhiên của các phân tứ chất tan từ nơi có
nồng độ cao đen nơi có nồng độ thấp trong dung môi lỏng. Theo định luật Fick, nguyên

nhân cùa quá trình khuếch tán là do gradient nồng độ của các phân tử chất tan. Các phân tư
chất tan có xu hướng khuếch tán để cân bằng nồng độ.
Thấm thấu là cơ chế thứ hai trong quá trinh chiết xuất tinh dầu. Thấm thấu đóng một
vai trị trong việc mang các phân tứ tinh dầu gừng lên bề mặt các túi tiết. Trong tham thấu,

các phân tứ dung môi di chuyền dề dàng từ một nơi có nồng độ thấp do chuyển động phân
từ. Các tế bào đấy các phân tử tinh dầu theo hướng từ nồng độ thấp đen cao, quá trình này
cần năng lượng. Sau khi xứ lý ngun liệu thì bên trong tế bào cịn ít phân tứ tinh dầu (do
tác động vật lý nên các túi tinh dầu bị vờ, một phan tinh dầu sè dề dàng đi ra ngồi nằm ờ

trong dung mơi). Nồng độ nước bên ngồi tế bào lớn, do đó, nước này có khuynh hướng di
chuyền vào te bào. Q trình này sẽ tiếp tục cho đến khi đạt đến cân bằng hai bên màng.

Khi nồng độ chất tan ở hai mặt cùa màng tế bào cân bằng nhau, các phân tư nước sẽ di
chuyển ra khỏi màng tế bào. Các phân tử nước này sẽ mang theo các phân tử tinh dầu ra

khỏi tế bào.

11


Thứ ba là q trình đun nóng nước. Khi cung cấp nhiệt cho nước, nhiệt độ cùa nước

tăng lên đen khi áp suất hơi của nước bang với áp suất khơng khí. Tại thời điềm này nhiệt

độ khơng tăng thêm nhưng q trình đốt nóng vần diễn ra nên tiếp tục cung cấp nhiệt lượng

để biến đổi nước từ thể lòng sang thể hơi.

Cùng thời điểm này, một phần tinh dầu gừng phân tán trong các phân tứ nước đà

thấm thấu vào các túi tiết. Các phân tử tinh dầu ngấm vào nước nhờ quá trinh khuếch tán
thông qua màng. Hai cơ chế này xãy ra cùng lúc. Quá trình tiếp tục cho đến khi tất cà các

các phân từ tinh dầu được khuếch tán từ các túi tiết và bay hơi theo hơi nước.
Cơ chế thứ tư là sự hóa hơi. Khi nước và tinh dầu gừng được đun nóng đến áp suất khí

quyển, chúng sè bay hơi ờ một nhiệt độ xác định và tạo thành một hồn hợp đẳng phí.
Cơ chế thứ năm là sự ngưng tụ cùa sản phẩm chưng cất. Hơi nước và tinh dầu gừng

được làm lạnh bằng cách ngưng tụ.
Cơ chế cuối cùng là sự phân tách nước và tinh dầu. Chất lòng được ngưng tụ và rơi

xuống bởi trọng lực và tách thành 2 lớp dầu và nước riêng biệt, lớp dầu phía trên và lớp
nước phía dưới.

1.3.1 Phưomg pháp trích ly bằng dung mơi
Hau hết, các loại hoa chứa rất ít tinh dầu. mà các thành phần hóa học của chúng lại dề

bị phân hùy, bị biến tính nếu sử dụng phương pháp chưng cất lơi cuốn hơi nước. Thay vào

đó, người ta sừ dụng hexane, ethanol, florasols... đế trích ly tinh dầu. Cơ sở lý thuyết cùa
q trình trích ly này là dựa vào sự khác nhau về hang số điện mơi cùa dung mơi và chất

cần trích ly. Những chất có hằng số điện mơi gần nhau sẽ dễ hịa tan vào nhau. Tinh dầu có
hằng số điện mơi dao động từ 2+5 và các dung môi hừu cơ có hang số điện mơi dao động
từ 1,5+2. Phương pháp này có thể tiến hành ờ nhiệt độ thường (khi trích ly) và có thế lấy


được những thành phần q như sáp. nhựa thơm trong nguyên liệu mà phương pháp chưng
cất không thế tách được. Vi the, chat lượng cùa tinh dầu sàn xuất bằng phương pháp này

khá cao.

12


Chất lượng của tinh dầu thu được bằng phương pháp trích ly phụ thuộc rất nhiều vào dung

mơi dùng để trích ly, vì thế dung mơi dùng đề trích ly cần phải đảm bào các yêu cầu sau:
Nhiệt độ sôi thấp, khơng tác dụng hóa học với tinh dầu, đnhớt của dung mơi thấp, khơng

chứa tạp chất, dung mơi hịa tan tinh dầu nhiều, dung mơi khơng ăn mịn thiết bị, không

gây mùi lạ cho tinh dầu và đặc biệt không gây độc hại, rè tiền và dề mua.

1.3.2 Phưomg pháp chưng cất lôi cuốn hoi nước
Trong quá trinh nghiên cứu, phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước là phương pháp
được chọn đế làm thí nghiệm vì nhiều lý do. Chưng cất lôi cuốn hơi nước là một trong

nhừng quy trình sử dụng thuyết trích ly hệ rắn-lỏng. Trong đó, pha lỏng được sừ dụng đe
tách các thành phần, cấu tử cùa pha ran. Nghĩa là tinh dầu sẽ được tách từ ngun liệu thơ.

Phương pháp này có 3 q trình chù yếu: Nước trong ngun liệu hịa tan, hóa hơi và
hơi nước đi vào lơi cuốn tinh dầu trong các mô, túi tinh dầu ra; Hơi nước và tinh dầu sẽ

được ngưng tụ ở sinh hàn thành 2 pha lỏng tách biệt; Tinh dầu sè được chiết tách ra và đem
bão qn (đơi khi sẽ có tinh che thêm tùy vào nhu cầu sử dụng).


1.3.3 Phưong pháp ép lạnh
Các loại tinh dầu từ vỏ chanh, cam, quýt, bười (họ citrus) được thu hoi bang phương
pháp ép lạnh. Do lượng tinh dầu tương đối lớn trong vò cam, quýt và chi phí thấp đế trồng
và thu hoạch nguyên liệu thơ, tinh dầu hoa q có giá ré hơn hầu hết các loại tinh dầu khác.
Các loại tinh dầu từ họ citrus được thu hồi như là các sàn phầm phụ cũa ngành công nghiệp

cây ăn quả. Trước khi phát hiện ra phương pháp chưng cất, tất cả các loại tinh dầu đã được

trích xuất bằng phương pháp ép lạnh.

1.4 PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LY OLEORESIN
Phương pháp chiết Soxhlet là một quá trình liên tục, được lập đi lập lại nhiều lần một

cách tự động nhầm chiết kiệt được hoạt chất. Bộ dụng cụ Soxhlet bao gồm một bình câu,
một thiết bị chiết, một sinh hàn hồn lưu. Dung mơi ờ binh cầu bốc hơi từng phần, rồi ngưng

tụ nhò giọt vào nguyên liệu chiết được chứa ở ống chiết sau đó dung mơi chảy ngược lại

13


vào bình cầu. Trong q trình đó, cấu tữ cần tách được làm giàu thêm trong dung môi. đặc

biệt, dụng cụ soxhlet có một ống xi- phơng đặt bên cạnh, chi để dung dịch chiết chảy vào
bình vâu khi nào mức chất lỏng trong ống chiết đạt đến khuỷu trên cùa ống xi phơng

1.5 TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu CỦA ĐÈ TÀI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Các nghiên cửu về đề tài ờ ngồi nước được tìm hiếu từ các nguồn như: Journal of
Cardiovasc Pharmacol, Journal of Agricultural and Food Chemistry, Journal of Science

Food Agricultural, Materials Science & Engineering. C, Marterials for biological

applications, Phytochemistry, Asian Pacific Journal of Tropical Biomedicine, International
Journal of Control Science and Engineering,...

Từ năm 2000 den nay, có rat nhiều báo cáo khoa học về tinh dầu gừng và cơng dụng
cùa nó. về nghiên cứu giúp nâng cao hiệu suất cũng như phát triền thành quy trình sàn xuất
có báo cáo cùa Mohamed về nghiên cứu các thông số trong sàn xuất tinh dầu gừng [17],

báo cáo cùa Mazidah Tajjudin, Mohd Hezri Fazalul Rahiman, Norlela Ishak, Hashimah

Ismail, Norhashim Mohd Arshad, Ramli Adnan về nhiệt độ thích hợp để sản xuất tinh dầu

gừng khi sử dụng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước [18], báo cáo cùa Khairu
Aizam, Ibrahim về việc sừ dụng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước trong trích ly

tinh dầu gừng, các nhà hóa học Trung Quốc cũng có nghiên cứu về sử dụng dung mơi khơng
phân cực để trích ly các cấu tử nhẹ trong tinh dầu gừng[16]. Và gần đây nhất, năm 2017,

Muhammad Arifuddin Fitriady, Anny Sulaswatty, Egi Agustian, Salahuddin, và Deska
Prayoga Fauzi Aditama cũng có một nghiên cứu về điều che tinh dầu gừng bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước thông qua nghiên cứu về ảnh hưởng cùa tốc độ dòng hơi
và thời gian chưng cất [19],

Năm 2001, Manjree Agarwal, Suresh Walia, Swaran Dhingra and Bhupinder PS

Khambay đã có nghiên cứu về khá năng ức chế tăng trường của cơn trùng, hoạt tính chống
nấm và kháng nấm của oleoresin [20].

Đối với việc nghiên cứu để ứng dụng, không thua kém những người đi trước, từ năm

2007 đen nay có rất nhiều báo cáo về hoạt tính sinh học của tinh dầu gừng, trong đó có bài

review của F. Bakkali cùng đồng nghiệp về hoạt tính sinh học của tinh dầu, họ đã nói rằng
14


trong các tế bào nhân chuẩn, các loại tinh dầu có thể hoạt động như các chất chống oxy hóa
ành hường đến màng tế bào bên trong và các cơ quan như ty lạp thể. Tùy thuộc vào loại

tinh dầu và nồng độ sử dụng, chúng có thể có các tác động gây hại đến tế bào, nhưng thường

không gây độc (nếu sử dụng đúng liều lượng). Trong một số trường họp, nhừng thay đối
về rối loạn chức năng ty lạp thể và hiện tượng oxi hóa trong tế bào có the được khống chế,

kiếm sốt bới các loại tinh dầu tạo khà năng kháng genotoxic (là một tác nhân gây ung thư).

Vì lẽ đó, các nghiên cứu về khả năng chống ung thư của tinh dầu cũng đang ngày được mở
rộng [21]. Nhừng phát hiện này cho thấy rằng, ít nhất một phần, nhừng ảnh hướng có ích

của tinh dầu là do hiệu ứng prooxidant trên mức độ tế bào [15]. Sasidharanl Indu và
A.Nirmala Menon cũng có nghiên cứu về mối liên hệ giữa thành phần của tinh dầu gừng
được trích ly từ gừng tươi và gừng được sấy khô đối với khá năng kháng vi trùng bằng

phương pháp khuếch tán đĩa, họ đà khăng định rang tinh dầu gừng có hoạt tính chống lại

các loại vi khuấn Bacillus subtilis, Pseudomonas aeruginosa, Candida Albicans,
Trichoderma spp, Aspergillus niger, Pencillium spp. và Saccharomyces cerevisiae, nghiên
cứu cho thấy một ứng dụng rộng rãi cùa dầu gừng trong điều trị nhiều bệnh do vi khuấn và

nấm [13]. Các nhà khoa học và kỳ sư Trung Quốc cũng có nghiên cứu về hoạt tính kháng


khuẩn của tinh dầu gừng [11].
Năm 2011, Shahnaz Sultana và Mohammed Ali đà nghiên cửu in vitro và in vivo tác

dụng ức chế của tinh dầu gừng đối với sự di chuyến của bạch cầu [12]. Năm 2010, Black

CD cùng đồng nghiệp cũng có nghiên cứu về tác dụng giảm đau cùa gừng [14].
Vào các thập niên 80, 90 cùa thế ki XX và thế kì XXI, các nghiên cứu về tinh dầu gừng
được giới khoa học mở rộng đen ứng dụng sinh học, y học và sản xuất diện rộng.

Tinh dầu gừng ở Fiji (úc) được phân tích bang GC/MS và một so sesquiterpenes chưa

được bảo cáo trước đó trong tinh dầu gừng đã được xác định bao gồm a-copaene, p-

bourbonene, a-bergamotene, a-selinene, calamenene và cuparene. Thành phần của tinh dầu
là khơng bình thường khi có hàm lượng neral và geraniol hơn nhiều so với tinh dầu gừng

từ Ấn Độ, Úc, Nhật Bán và Châu Phi [22].

15


Các bệnh do khuấn Mycobacterium avium và Mycobacterium tuberculosis gây ra đại
dịch, các chùng vi khuẩn bắt đầu có dấu hiệu kháng lại các liệu pháp hóa trị hiện có. Các
liệu pháp này đơi khi địi hỏi từ 4-6 loại thuốc đe ngăn ngừa sự xuất hiện cùa các chùng

kháng thuốc. Trước tình hình đó, nghiên cứu cùa Hiserodt R.D., Franzblau S.G., Rosen
R.T. mô tà sự cô lập -6, 8- và 10- gingerol từ thân gừng tươi và xác định 10-gừng là chất

ức che hoạt tính mạnh nhất của M. avium và M. tuberculosis (nghiên cứu được kiềm chứng

ờ cấp độ in vitro). Các gingerols đà được phân lập bằng cách chưng cất một chiết xuất

methylene chloride thô của thân gừng tươi bang HPLC. Việc xác định các gingerols được
dựa trên dữ liệu khối phồ. Việc xác định 10-gingerol được xác nhận bằng cách tổng họp

[8].

Các nghiên cứu của Toshiyasu Kawai, Kaoru Kinoshita, KiyotakaKoyama và Kunio
Takahashi vềkhà năng chống buồn nơn của 6-, 8-, 10-shogaolsvà6-, 8-, 10-gingerols(được
tách bằng cách trích ly từ cũ gừng sừ dụng dung môi methanolic) [5]. Nghiên cứu cùa

Vutyavanich T, Kraisarin T. Ruangsri R., Borrelli F., Capasso R., Aviello G., Pittier M.H.,

Izzo A. A. cũng báo cáo về tác dụng chống buồn nôn và nôn mửa đối với phụ nữ mang thai
[23, 24].

Nghiên cứu của Shogi N., Iwasa A., Takemoto T., Ishida Y., Ohizumi Y. cũng cho
thấy khả năng trợ tim cùa 6-, 8-, 10-gingerols [6].

Năm 1971, D. w. Connell và R. A. Jordan đà nghiên cứu các thành phần cùa tinh dầu

gừng từ cũ gừng được trồng ớ úc bằng phương pháp GC/MS. Họ đà tìm ra các thành phần

chính là một nhóm hydrocarbon sesquiterpene dựa trên bộ khung carbon bisabolene. Các
hợp chất này đi kèm với một số hydrocacbon monoterpene và các chất khác. Tuy nhiên, có
một điều đặc biệt là sự hiện diện cùa geranial và neral với một tỷ lệ tương đối cao [25],

Năm 1975, Bednarczyk A. Allen, William G. Gaietto cùng Amihud Kramer đã tách ra 2
đồng phân của Sesquiterpene Alcohols (cis-, trans- p-sesquiphellandrol) từ tinh dầu gừng.
Đồng thời xác định được cấu trúc cùa chúng bằng cách phân tích các phổ ir, uv, ms, nmr


và chửng minh chúng là các đồng phân lập thể của 5-(l,5-dimethyl-4-hexenyl)-2-

methylene-3-cyclohexenol [26].

16


Nghiên cứu cùa PGS. TS. Nguyễn Đức Vượng, ThS. Phạm Nam Giang cùng sinh viên
đã đề xuất ra quy trình sán xuất tinh dầu gừng từ củ gừng ờ các vùng quê Quáng Bỉnh, đã

tạo ra sản phẩm dầu gừng, tinh dầu gừng và đà được đưa vào sừ dụng thực tế tại Trường
Đại học Quàng Bình [27].

Nghiên cứu của Tống Thị Ánh Ngọc và Nguyền Văn Kiên khảo sát các yếu tố ảnh

hường đến quá trình chưng cất tinh dầu gừng như thời gian lưu trừ (đế héo) và thời gian

chưng cất. Bên cạnh đó, ành hường cùa phương pháp chưng cất đen giá trị càm quan và các
thông số hóa-lý cùa tinh dầu gừng cũng được tiến hành đánh giá [28].

Năm 2011, các sinh viên đại học Nguyền Tất Thành cũng có nhiều nghiên cứu về

phương pháp chiết tách tinh dầu gừng [29-31].
Ngồi ra, cơng dụng cùa gừng và tinh dầu gừng còn được nhắc đến trong 2 cuốn sách
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam và Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

[32, 33].

17



×