Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Trần Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.74 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
..................................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................6
1. Sự cần thiết của đề tài........................................................................................6
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .....................................................7
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................7
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................7
5. Kết cấu đề tài.......................................................................................................8
1.1 Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam............................................9
1.1.1 Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu của Việt Nam.................................9
1.1.1.1 Hàng gốm sứ mỹ nghệ, sơn mài mỹ nghệ...............................................................9
1.1.1.3 Hàng thủ công mỹ nghệ khác.................................................................................12

1.1.2 Đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam..........................................13
1.1.2.1 Đặc điểm sản xuất..................................................................................................13
1.1.2.2 Đặc điểm tiêu dùng................................................................................................14
1.1.2.3 Đặc điểm về thương phẩm.....................................................................................14

1.2 Vai trị của hàng thủ cơng mỹ nghệ đối với nền kinh tế quốc dân...........15
1.2.1 Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động...........................................15
1.2.2 Sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước...........................16
1.2.3 Tăng thu ngoại tệ phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước
..............................................................................................................................17
1.2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa..........18
1.2.5 Duy trì bản sắc văn hoá dân tộc....................................................................19
1. 3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
.................................................................................................................................20
ở Việt Nam.............................................................................................................20
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.............................................................20
1.3.1.1 Do khả năng tài chính của doanh nghiệp ..............................................................20


1.3.1.2. Do trình độ tổ chức quản lí ..................................................................................20
1.3.1.3. Do tác động của quá trình xúc tiến bán hàng .......................................................20
1.3.1.4 Do tác động của thông tin thị trường ....................................................................20


1.3.1.5 Do vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường ...................................21

1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.............................................................21
1.3.2.1 Do cơng cụ, chính sách vĩ mơ của nhà nước .......................................................21
1.3.2.2 Do điều kiện tự nhiên ............................................................................................22
1.3.2.3 Do tác động của khoa học công nghệ ...................................................................22
1.3.2.4 Do tác động của thị trường lao động ....................................................................22
1.3.2.5 Do tác động của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, kho tàng bến bãi
.............................................................................................................................................22
2.1.1.1 Giai đoạn từ năm 2002 đến 2005...........................................................................23
2.1.1.2 Giai đoạn từ năm 2006 đến nay.............................................................................23

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty............................................24
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty........................................................................24
2.1.2.2 Quyền hạn của công ty...........................................................................................25

2.2 Tình hình xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ tại công ty TNHH Trần Gia
.................................................................................................................................25
Trong những năm qua, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, điều
đó được thể hiện ở kim ngạch xuất khẩu của công ty qua từng năm.............25
2.2.1 Giá trị kim ngạch xuất khẩu .........................................................................25
Bảng 2.1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty những năm
gần đây (2005-2009)..............................................................................................25
2.2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ..........................................................................27
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty TNHH

Trần Gia................................................................................................................27
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty
TNHH Trần Gia....................................................................................................30
2.3 Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty TNHH
Trần Gia.................................................................................................................32
2.3.1 Những thành tựu đã đạt được........................................................................32
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân......................................................................33
3.1.2 Về công tác quản lý:.....................................................................................37
3.1.2 Về công tác thị trường:.................................................................................37


3.2 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của công ty TNHH Trần Gia......................................................................38
3.2.1 Giải pháp về phía cơng ty TNHH Trần Gia...................................................38
3.2.1.1 Tăng cường cơng tác nghiên cứu và hồn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông
tin : .....................................................................................................................................38
3.2.1.2 Nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả nghiệp vụ kinh doanh, chú trọng đầu
tư vào các thị trường truyền thống:....................................................................................39

Lựa chọn mặt hàng chiến lược .............................................................................39
Nâng cao chất lượng sản phẩm ............................................................................39
Đa dạng hoá sản phẩm ................................................................................39
Thực hiện tiết kiệm vật tư.....................................................................................40
3.2.1.4 Hồn thiện cơng tác lãnh đạo và tổ chức nhân sự và nâng cao chất lượng tay nghề
cơng nhân :..........................................................................................................................42

Hồn thiện cơng tác lãnh đạo và tổ chức nhân sự..................................................42
Nâng cao chất lượng tay nghề công nhân....................................................43
3.2.2 Giải pháp về phía nhà nước..........................................................................44
3.2.2.1 Chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại:............................................................44

3.2.2.2 Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các đơn vị sản xuất, xuất khẩu thủ
công mỹ nghệ và cải thiện môi trường đầu tư, có chính sách phù hợp để thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ theo hướng tích cực: .......................45
3.2.2.3 Nâng cao kỹ năng xuất khẩu và văn hoá thúc đẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp
sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ:.......................................................................................46
3.2.2.4 Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ và cơ sở xúc tiến cần thiết hỗ trợ cho xuất
khẩu:....................................................................................................................................46
3.2.2.5 Có chính sách phát triển các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống và thu hút
khách du lịch quốc tế:.........................................................................................................47

Tìm kiếm và phát triển các làng nghề truyền thống.....................................47
Chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển các làng nghề truyền thống, đặc biệt chú
ý đến các nghệ nhân..............................................................................................48
Bảo hộ quyền sở hữu đối với các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng cơng
nghiệp, nhãn hiệu hàng hố...................................................................................48


KẾT LUẬN.............................................................................................................49
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................50


DANH MỤC BẢNG BIỂU

1. Bảng 2.1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty những năm
gần đây (2005-2009) ……………………………………………………..(trang 27)
2. Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty
TNHH Trần Gia ………………………………………………………….(trang 28)
3. Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty
TNHH Trần Gia …………………………………………………………..(trang 31)
4. Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty từ 2005 đến

2009 …………………………………………………………………..(trang 27)
5. Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng những năm gần đây của công ty
……………………………………………………………………………..(trang 29)
6. Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu những năm gần đây
của công ty ………………………………………………………………...(trang 32)


LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Với mục tiêu đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước
hướng về xuất khẩu, từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực, kinh tế thế
giới thì việc tận dụng nguồn ngun liệu sẵn có trong nước để phát triển những mặt
hàng xuất khẩu là vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Một trong những
lợi thế của Việt Nam là sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Mặt hàng này đã có q
trình phát triển khá lâu dài, mang đậm nét tinh hoa, độc đáo của truyền thống dân tộc,
được thế giới đánh giá cao về sự tinh xảo và trình độ nghệ thuật. Việc xuất khẩu
những mặt hàng này đem lại nguồn thu ngoại tệ khơng nhỏ, góp phần cải thiện cán
cân xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán quốc tế của đất nước.
Trong chiến lược hướng vào xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu ngành hàng,
Đảng và Nhà nước đã xác định mặt hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng xuất khẩu
chiến lược, có khả năng tăng trưởng cao, nó khơng chỉ mang lại lợi ích thiết thực mà
cịn có ý nghĩa chính trị xã hội rộng lớn. Với chính sách mở cửa nền kinh tế và tích
cực tham gia vào tiến trình khu vực hố, tồn cầu hố đã mở ra nhiều cơ hội cho mặt
hàng thủ công mỹ nghệ. Trải qua những bước thăng trầm, hàng thủ công mỹ nghệ
của Việt Nam hiện đã có mặt trên 163 nước trên thế giới. Nắm bắt được xu thế thời
đại, công ty TNHH (trách nhiệm hữu hạn) Trần Gia đã ra đời vào năm 2002. Trong
những năm qua, cơng ty TNHH Trần Gia đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh
và mở rộng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường trong khu vực và
trên thế giới. Công ty đã đạt được một số thành tựu nhưng đồng thời cũng gặp phải

những khó khăn nhất định.
Sau một thời gian thực tập tại công ty và thấy rằng công ty đã đạt nhiều thành
tựu đáng kể những vẫn cần có những giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ công ty TNHH Trần Gia hơn nữa. Vì vậy em xin chọn đề


tài ''Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Trần Gia''
làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của công ty TNHH Trần Gia.
Nhiệm vụ của đề tài :
Nêu lên được những vấn đề lý luận chung của xuất khẩu mặt hàng thủ cơng
mỹ nghệ nói chung của nước ta
Phân tích được thực trang hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của công ty
TNHH Trần Gia
Nêu ra định hướng, giải pháp nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của công ty Trần Gia.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Về không gian là nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của công ty TNHH Trần Gia về xuất khẩu bao gồm những mặt hàng gốm sứ,
sơn mài, thêu ren, mặt hàng chế biến từ cói, mây và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
khác.
Về thời gian: từ năm 2005 đến 2009
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này em sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng
hợp, thống kê số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ

công mỹ nghệ của Công ty TNHH Trần Gia trong thời gian qua, kết hợp với biện
pháp tìm kiếm, thu thập những thông tin liên quan đến việc xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ.


5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, đề tài được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại
Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
TNHH Trần Gia.
Chương 3: Định hướng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của công ty TNHH Trần Gia.


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ TẠI VIỆT NAM
1.1 Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
1.1.1 Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu của Việt Nam
1.1.1.1 Hàng gốm sứ mỹ nghệ, sơn mài mỹ nghệ
Việt Nam có một truyền thống lâu đời về sản xuất gốm sứ, với các làng nghề
truyền thống trải dài từ Bắc đến Nam. Song tập trung chủ yếu vẫn là các khu vực có
nghề gốm truyền thống như Quảng Ninh, Đồng Nai, Sơng Bé, Vĩnh Long… và đặc
biệt trong số đó phải kể đến làng nghề Bát Tràng với các sản phẩm nổi tiếng như
tượng phật Tam Đa, lọ hoa, bình trà... được bạn hàng nhiều nước trên thế giới ưa
chuộng. Theo các thương nhân nước ngoài, chất lượng gốm sứ Việt Nam không thua
kém các cường quốc sản xuất khác như Italia, Trung Quốc, Malaysia... Do trình độ
điêu khắc, tạo dáng sản phẩm tuyệt vời, có khách hàng so sánh mặt hàng gốm đất đỏ
của Việt Nam là “Sài Gịn Italia”. Ngồi ra với ưu điểm được làm bằng tay, chủng
loại và chất liệu phong phú cho phép người mua hàng có nhiều lựa chọn từ hàng men,

không men, đất đỏ... Các sản phẩm cũng đa dạng như chậu trịn, oval, vng, chữ
nhật, hình thú, đơn, hũ, bình... Điều này giúp khách hàng có một bộ sưu tập đầy đủ
trong khi họ chỉ có thể mua hàng đất đỏ ở Trung Quốc, hàng men dạng tròn tại
Malaysia và hàng cao cấp tại Italia.
Khác với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác, giá trị của mặt hàng gốm sứ
không chỉ thể hiện ở các yếu tố kỹ thuật như độ trắng, thấu quang, sáng, bóng ... mà
cịn phụ thuộc rất nhiều vào sở thích, thị hiếu thẩm mỹ cũng như yêu cầu về thời
trang và văn hoá tiêu dùng của thị truờng tiêu thụ.
Với uy tín của ngành hàng gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam ngày càng cao, trong
mấy năm gần đây đã có nhiều đối tác nước ngồi đặt quan hệ hợp tác lâu dài với các
cơ sở sản xuất hàng gốm sứ mỹ nghệ thủ công của Việt Nam, các hình thức hợp tác
khá đa dạng từ việc gia cơng theo mẫu mã và nguyên liệu men nhập ngoại đến việc
nhận đại lý tiêu thụ ở nước ngoài và đầu tư vốn thành lập công ty liên doanh theo luật
đầu tư nước ngồi tại Việt Nam. Điều đó cho thấy, ngành gốm sứ thủ công mỹ nghệ


của Việt Nam bước đầu đã có uy tín trên trường quốc tế và là đối thủ cạnh tranh với
Trung Quốc vốn là quốc gia có bề dày kinh nghiệm hàng nghìn năm.
Nghề sơn mài Việt Nam đã xuất hiện từ trước công nguyên cùng với Trung
Quốc, Nhật Bản, tuy phần kỹ thuật có khác. Năm 1932, nhờ một số giáo viên, sinh
viên trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương, nghề sơn mài đã được cải tiến với kỹ
thuật đặc biệt, mở đường cho nghệ thuật sơn mài hiện nay. Đến nay đã trải rộng và
phân bổ hầu khắp cả nước từ Bắc tới Nam, trong đó, Nam Định đứng đầu về hàng
sơn mài với mẫu mã, chất lượng tốt.
Mặt hàng sơn mài được sản xuất từ những nguyên liệu khá phong phú, có sẵn
tại Việt Nam, đồng thời cũng địi hỏi phải có sự khéo léo, cẩn thận và khả năng sáng
tạo cao. Hàng sơn mài bao gồm chủ yếu là tranh sơn mài, bàn nghế sơn mài, hộp
đựng đồ trang sức, lọ hoa, đồ trang trí nội thất... nói chung là các mặt hàng mang tính
nghệ thuật cao dùng để trang trí. Đặc biệt khách nước ngồi rất ưa thích bát, đĩa sơn
mài của ta với hoa văn giản dị, kiểu dáng lạ mắt.

Quy trình làm hàng sơn mài gồm nhiều cơng đoạn phức tạp có đến 15 công
đoạn từ tiện gỗ, tre làm cốt đến thể hiện đề tài và sơn phủ, đánh bóng. Nguyên liệu
cho mặt hàng này cũng có nhiều loại như gỗ sơn, tre, vải, dầu hoả, vỏ trai, vỏ trứng,
nhựa thông, vàng, bạc lá... Các sản phẩm sơn mài cũng đa dạng như bàn ghế, bình
phong, tủ , tranh...được làm theo nhiều kiểu như đắp nổi, khắc trũng, vẽ phủ, vẽ
vàng... Sau một thời gian ngưng trệ vì nhiều lý do, đến nay sản phẩm sơn mài đã bắt
đầu khôi phục. Hàng sơn mài đã được xuất nhiều qua châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật...
không chỉ màu đen và marông như trước đây mà nay cải tiến nhiều màu, đáp ứng thị
hiếu khách hàng.
1.1.1.2 Hàng mây tre xuất khẩu, hàng thêu ren, hàng cói, ngô dừa, thảm các
loại
Hàng mây tre: Từ những phương tiện sinh hoạt thường nhật trong mỗi gia
đình Việt nam như rổ, rá để rửa rau vo gạo, đựng hoa quả hay đôi đũa, chiếc tăm
dùng trong bữa ăn hàng ngày cho đến những bộ bàn ghế, kệ trang trí sang trọng... đều
không thể thiếu vắng mặt hàng mây tre. Xa hơn, hàng thủ cơng mỹ nghệ cịn được


xuất ra nước ngồi với những vật phẩm trang trí, thời trang như túi xách, làn mây đi
chợ, lẵng hoa rồi những giá, rọ dùng để đựng và trang trí trong nhà...
Hàng mây tre xuất khẩu của Việt Nam ra đời nhằm thoả mãn những nhu cầu
tiêu dùng của con người. Đây là những mặt hàng dễ làm, dễ đào tạo thợ, nguồn
nguyên liệu sẵn có lại cộng với một đội ngũ lao động đơng đảo đã góp phần tăng tỷ
trọng đáng kể của hàng mây tre trong cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam. Việc tập
trung sản xuất thành các vùng lớn tạo điều kiện thuận lợi triển khai nhanh các hợp
đồng ngoại, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, vừa tạo điều kiện để phát triển cơ cấu
vùng. Sự hình thành của các vùng sản xuất lớn, tập trung là do các vùng này sẵn có
nghề truyền thống lâu đời và gần nơi cung cấp nguyên liệu. Chẳng hạn, hầu hết các
cơ sở sản xuất hàng mây tre tập trung ở Hà Nội và Hà Sơn Bình và một số tỉnh khác
thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Đặc điểm của vùng này là đất chật, người đông,
dư thừa lao động, vì vậy họ phải duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống để

đảm bảo cuộc sống. Mặt khác, các tỉnh này rất gần các vùng cung cấp nguyên liệu.
Hầu hết các mặt hàng mây tre sử dụng nguyên liệu chính là từ các vùng rừng núi, trừ
một số ít sử dụng mây hoặc bằng tre vườn.
Ngành hàng mây tre của Việt Nam cịn gặp nhiều khó khăn khi xuất khẩu:
mẫu mã, kiểu dáng nghèo nàn kém sáng tạo và bị trùng lặp rất nhiều nên dễ gây cảm
giác nhàm chán, khâu xử lý nguyên liệu chưa tốt dẫn đến tình trạng sản phẩm hay bị
mốc và có độ bền kém, khâu tiếp thị cũng mang nặng tính thủ cơng và người sảnxuất
bị thua thiệt rất nhiều do qua nhiều khâu trung gian.
Hàng thêu ren: Đây là một nhóm hàng mang đậm tính thủ cơng, sản xuất đòi
hỏi sự cần cù, tinh tế và khéo léo. Từ đôi bàn tay tài hoa của người thợ, từng đường
kim mũi chỉ đã trở thành những tác phẩm nghệ thuật có giá trị tạo hình, giá trị thẩm
mỹ lưu truyền đến nhiều thế hệ sau. Có thể nói sản phẩm thêu ren rất đặc sắc do được
làm hoàn toàn bằng phương pháp thủ cơng: từ đóng khung, căng vải cho đến khâu
thêu, đều khơng hề có sự tham gia của máy móc. Chính vì vậy, sản phẩm thêu rất đa
dạng, phong phú, không sản phẩm nào giống sản phẩm nào hoàn toàn cho dù hoạ tiết
thêu tương tự như nhau. Mỗi đường nét đều tinh xảo, uyển chuyển, mềm mại, sống


động, mịn màng như những nét vẽ nó như được chắt lọc từ những tinh tuý của tâm
hồn người nghệ nhân cũng như từ tinh hoa ngàn đời của đất làng nghề.
Sản phẩm chủ yếu của thêu ren là những bộ khăn trải bàn, ga gối, áo thêu,
tranh thêu, rèm cửa, kimônô... rất được người tiêu dùng ưa chuộng, đã và đang từng
bước chinh phục thị trường Tây Âu, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ... vốn là những thị trường
khó tính, đòi hỏi yêu cầu cao như Nhật Bản, Pháp, Ý, Singapore... và gần đây nhất là
thị trường Mỹ. Tuy nhiên, chúng ta phải sớm nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng các nước này, đa dạng hoá mẫu mã, đề tài, nâng cao chất lượng đồng
thời hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.
Hàng ngơ, cói, dừa: Nhóm hàng này gồm các mặt hàng như chiếu, dép, thảm,
mành... với nhiều kiểu dáng đẹp mang đậm tính văn hố Á Đông và dân tộc Việt
Nam. Nguyên liệu để sản xuất nhóm hàng này tập trung khá dồi dào ở các vùng đồng

bằng sơng Hồng, sơng Cửu Long... Trong số đó , phong phú về chủng loại phải kể
đến các loại thảm với các nguyên liệu khác nhau như thảm bẹ ngơ, thảm cói, thảm
đay, thảm xơ dừa... Đặc biệt là thảm len, nhóm hàng đem lại kim ngạch xuất khẩu
lớn nhất, có giá trị cao, thu hút nhiều lao động của các thành phần kinh tế Nhà nước,
tập thể và tư nhân. Thảm len của ta được thị trường nước ngồi ưa chuộng vì chất
lượng cao, giá lại thấp so với giá của các nước khác trên thế giới.
Cói, ngơ, dừa... là những nguyên liệu sẵn có, dễ kiếm và khơng tốnnhiều chi
phí khai thác như nhiều ngun liệu khác. Vì thế mà chúng ta cần tập trung khai thác
để sản xuất bởi chi phí cho nhóm hàng này khơng nhiều nhưng lại thu được lượng
ngoại tệ khá cao.
1.1.1.3 Hàng thủ cơng mỹ nghệ khác
Nhóm hàng này bao gồm nhiều mặt hàng khác nhau, tiêu biểu như các mặt
hàng chạm khảm từ bạc, kim loại quý, gỗ quý và các loại mỹ nghệ khác. Trong nhóm
này thường gồm những mặt hàng khó sản xuất, tốn nhiều thời gian và địi hỏi trình độ
cũng như sự sáng tạo cao. Đồng thời, đây cũng là những mặt hàng có giá trị nghệ
thuật cao, địi hỏi khách hàng phải là những người có thu nhập khá trở lên...


Hàng gỗ mỹ nghệ với lực lượng nghệ nhân cha truyền con nối được đào tạo từ
trường lớp và một số thiết bị vừa nhập khẩu, ngành này đã sản xuất được nhiều loại
hàng: tranh tượng, sofa, bình phong, tủ... đẹp, bền với những đường nét chạm công
phu, điêu luyện, lơi cuốn sự u thích của khách hàng.
Đặc biệt hàng gỗ chế biến là mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn. Ngành này có
nhiều ưu thế về lực lượng lao động, có khả năng tạo ra nhiều sản phẩm đòi hỏi cao về
sự khéo léo, tinh xảo của người thợ mà máy móc khó có thể đạt được. Đây cũng là
lợi thế cạnh tranh của ngành so với những nước khác trong khu vực.
1.1.2 Đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
1.1.2.1 Đặc điểm sản xuất
Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam được sản xuất chủ yếu ở quy mơ vừa và
nhỏ, vẫn cịn mang nặng tính sản xuất phụ gia đình (nơng nhàn). Đặc điểm này cũng

xuất hiện ngay cả tại các cơ sở sản xuất của Nhà nước cũng như của tư nhân. Do tính
chất đặc thù của ngành hàng là sản xuất chủ yếu bằng tay, tỉ lệ làm bằng máy rất ít,
chỉ có một số khâu chế biến nguyên liệu, tạo mẫu, tạo cốt mới có sử dụng máy như
máy vị đạp tăm mành, máy chế song, mây, chẻ tăm, máy bào, máy cưa, máy tiện
gỗ... do vậy, những sản phẩm làm ra tuy độc đáo nhưng năng suất lao động thấp, chất
lượng chưa đồng đều.
Nguồn nguyên liệu cung cấp để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ rất đa dạng
và phong phú, được khai thác trên mọi miền đất nước. Từ các loại gỗ, tre, nứa, trúc,
giang, song, mây, đay, cói, xơ dừa, dâu tằm tơ, lá bương, lá nón, bơng chít đến nhựa
cây Sơn Ta, đất sét, cao lanh... đều rất sẵn có ở nhiều vùng, nhiều nơi. Đây là nguồn
nguyên liệu chính để tạo nên các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ truyền thống. Có một
số rất nhỏ nguyên liệu phải nhập ngoại như diêm sinh, phẩm, bột màu, sơn bóng, chỉ
thêu, vỏ trai, vỏ ốc, men sứ... nhưng khơng phải mặt hàng nào cũng cần đến những
nguyên liệu này.


1.1.2.2 Đặc điểm tiêu dùng
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ nếu xét dưới góc độ giá trị sử dụng, khơng phải
là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu đối với con người trong việc ăn, mặc, ở, đi lại... nó
chỉ góp phần tô điểm cho cuộc sống thêm hương, thêm sắc như một thứ gia vị. Sản
phẩm thủ công mỹ nghệ có thể phù hợp với người này nhưng lại khơng phù hợp với
người khác, phù hợp ở thời điểm này nhưng khơng phù hợp ở thời điểm khác... Vì
thế, nó vừa được tiêu dùng rộng rãi vừa bị bó hẹp trong phạm vi không gian và thời
gian. Xu thế đời sống con người ngày càng phát triển thì nhu cầu về tinh thần cũng
ngày càng cao, nhờ vậy mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ sẽ có cơ hội phát triển lớn
hơn trong tương lai.
1.1.2.3 Đặc điểm về thương phẩm
Hàng thủ cơng mỹ nghệ là những mặt hàng khá “khó tính”, yêu cầu phải có sự
bảo quản và vận chuyển rất cẩn thận do dễ bị ẩm mốc, mối mọt vì được làm bằng
những chất liệu là thực vật (trừ hàng gốm, sứ). Nếu các nguyên liệu thực vật này

được khai thác không đúng mùa vụ, không đủ độ tuổi và không được xử lý tốt, kịp
thời sẽ bị mối mọt làm hư hỏng. Mặt khác, do tính chất hút ẩm cao nên các mặt hàng
dễ bị mốc, ngay cả trong quá trình sản xuất, lưu kho và vận chuyển hàng ra nước
ngồi.
Hàng thủ cơng mỹ nghệ cịn là mặt hàng dễ hư hỏng, đổ vỡ, xây xát nhất là
đối với những mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ, sơn mài..., do đó u cầu về bao bì phải
chắc chắn, chịu được vận tải đường dài, hàng phải được chèn lót, kê đệm, bao gói
cẩn thận mới giữ được nguyên vẹn, tránh được khiếu nại về chất lượng.
Bên cạnh đó, hàng thủ cơng mỹ nghệ rất dễ bị ảnh hưởng bởi khí hậu, khí hậu
khơ hanh sẽ làm cho hàng thủ cơng mỹ nghệ dễ bị cong vênh, nếu khí hậu ẩm ướt lại
dễ làm hàng bị ẩm, mốc. Vì vậy phải đảm bảo quy trình sấy khơ nghiêm ngặt, chọn
lựa kỹ lưỡng từng sản phẩm trước khi hồn thiện đóng gói và giao hàng. Bên cạnh
đó, để đảm bảo chất lượng hàng phù hợp với khí hậu của thị trường tiêu dùng cần
phải có những tìm hiểu cặn kẽ về đặc điểm của mỗi khu vực.


Nhiều mặt hàng thủ công mỹ nghệ như hàng mây tre, gốm sứ, đồ gỗ chạm
khảm rất cồng kềnh, giá cước có khi chiếm một nửa trị giá tiền hàng. Do đó, phần
nào làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá, nhất là đối với thị trường xa Việt Nam.
1.2 Vai trị của hàng thủ cơng mỹ nghệ đối với nền kinh tế quốc dân
1.2.1 Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tỷ lệ thất
nghiệp của Việt Nam hiện nay khá cao, vào khoảng 4,65% (tháng 3/2010) và con số
này đặc biệt còn cao hơn ở các vùng nông thôn. Đây là một trong những vấn đề nhức
nhối đối với các nhà hoạch định chính sách kinh tế nước ta hiện nay. Do vậy, xuất
khẩu được mặt hàng thủ công mỹ nghệ cũng đã tạo được nhiều việc làm cho người
lao động. Việc dư thừa lao động do chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong thời gian đầu là
một tất yếu. Tuy chưa có số liệu thống kê đầy đủ nhưng những năm qua đã có sự
chuyển dịch cơ cấu lao động một cách đáng kể theo hướng giảm tỉ trọng lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp và tăng tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch

vụ. Việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sẽ làm đổi đời cho nhiều làng nghề, tạo
việc làm và thu nhập cho hàng triệu lao động. Tình trạng thiếu việc làm của ta hiện
nay tập trung chủ yếu ở nông thôn do đất canh tác bình quân đầu người thấp, nên số
lượng lao động dư thừa và nhàn rỗi ở nông thôn rất cao. Chỉ trong thời gian mùa vụ
mới huy động 100% lực lượng lao động cịn trong thời gian nơng nhàn, chỉ sử dụng
khoảng 25%. Vào những thời gian đó, người nơng dân thường làm một số nghề phụ
để tăng thu nhập hoặc họ có xu hướng bỏ ra các thành phố với hy vọng tìm được một
cơng việc tạm bợ. Như vậy, thủ công mỹ nghệ phát triển ở các vùng nông thôn sẽ giải
quyết việc làm cho hàng vạn người lao động nghèo, lao động nông nghiệp thiếu
ruộng đất và những người bán thất nghiệp. Theo tính tốn của các nhà chuyên môn,
nếu xuất khẩu được 1 triệu USD hàng thủ cơng mỹ nghệ thì sẽ thu hút được 3000 đến
4000 lao động chuyên nghiệp. Do đó việc xuất khẩu được mặt hàng thủ cơng mỹ
nghệ có ý nghĩa khơng những về mặt kinh tế mà còn cả về mặt xã hội, cân đối cơ cấu
lao động giữa thành thị và nông thôn, giảm bớt được những vấn đề xã hội phát sinh
do việc người lao động nông thôn tràn ra thành phố.


Có nghề làm, có thu nhập sẽ hạn chế nhiều tiêu cực, nhiều tệ nạn xã hội, góp
phần làm lành mạnh hóa nơng thơn, đặc biệt trong tầng lớp thanh thiếu niên, hướng
họ vào sự nghiệp chung, có ích, cùng nhau chung sức chung lịng, giữ gìn, xây dựng
q hương. Tạo thêm được công ăn việc làm cũng là một biện pháp xố đói giảm
nghèo hữu hiệu nhất cho người lao động hiện nay. Đây cũng là một trong những
chính sách lớn của Đảng và Nhà nước trong vấn đề quốc kế dân sinh. Phát triển
ngành hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu là biện pháp tích cực để góp phần thực hiện
yêu cầu này, bởi nó sẽ tạo thêm nhiều việc làm cho mọi tầng lớp lao động ở mọi lứa
tuổi, khơng địi hỏi cao về trình độ chun mơn.
1.2.2 Sử dụng có hiệu quả nguồn ngun liệu sẵn có trong nước
Với điều kiện khí hậu, đất đai Việt Nam rất thuận lợi cho một số cây nhiệt đới
phát triển như gỗ, mây tre, nứa, dừa... ngoài ra Việt Nam cịn có một số loại đất đặc
biệt dùng trong sản xuất gốm, sứ. Đây chính là nguồn tài nguyên lớn của đất nước.

Việc khai thác nguồn tài nguyên này để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
giúp chúng ta sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên được thiên nhiên ưu đãi. Mặt
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có giá trị gia tăng cao vì nguyên liệu đầu vào
cho sản xuất chủ yếu được sử dụng từ những nguyên liệu sẵn có trong nước. Đó là
gỗ, tre, nứa, trúc, mây, giang, lá nón, bơng, đay, cói, sợi dứa, vỏ dừa, vỏ ốc, vỏ
trứng... thậm chí là đất sét, đất bùn. Để có những nguyên liệu này phục vụ sản xuất,
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ hầu như khơng tốn chi phí mua ngun liệu bởi nó
là nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên như cây cối, thậm chí cả những vật dụng thừa
trong sinh hoạt (vỏ dừa, vỏ trứng...).
Đây là một thế mạnh lớn, góp phần khơng nhỏ trong q trình sản xuất, vì vậy
chúng ta cần phải biết tận dụng khai thác một cách triệt để và có hiệu quả nhất.
Nhưng khai thác được chưa đủ, mà cịn phải khai thác có hiệu quả. Cần phải có
những biện pháp bảo quản tốt nguồn nguyên liệu này ngay từ khi bắt tay vào sản xuất
cho đến khi sản phẩm đến được tay người tiêu dùng.


1.2.3 Tăng thu ngoại tệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước
Đến nay Việt Nam vẫn đang đứng trong danh sách các nước nghèo có thu
nhập thấp trên thế giới. Vì vậy muốn tăng trưởng GDP theo đầungười để theo kịp các
nước trong khu vực và trên thế giới thì phải huy động nhiều nguồn lực, phải tận dụng
mọi tiềm năng thế mạnh của đất nước, trong đó đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu hàng
thủ cơng mỹ nghệ cũng là một hướng đi đúng đắn, là biện pháp quan trọng để phát
huy nội lực, góp phần tạo ra tiền đề vật chất quan trọng để đẩy mạnh q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Từ giá trị thực thu thì sự đóng góp của thủ công mỹ nghệ không nhỏ. Các
ngành hàng dệt may, giầy dép, tuy kim ngạch thống kê cao nhưng ngoại tệ thực thu
lại thấp, chỉ chiếm khoảng 20% giá trị xuất khẩu, vì nguyên phụ liệu chủ yếu nhập
khẩu từ nước ngồi. Mặt hàng điện tử và linh kiện máy tính giá trị thực thu còn thấp
hơn nữa, khoảng 5-10%. Trong khi đó, hàng thủ cơng mỹ nghệ sản xuất chủ yếu bằng

nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước, nguyên phụ liệu nhập khẩu chiếm trong sản
phẩm thấp 3-5% giá trị xuất khẩu. Vì vậy giá trị thực thu xuất khẩu hàng thủ cơng rất
cao. Điều này cũng có nghĩa là nếu chúng ta tăng thêm giá trị xuất khẩu 1 triệu USD
hàng thủ công mỹ nghệ sẽ tương đương với tăng giá trị xuất khẩu 4,7 triệu USD hàng
dệt may. Mặt khắc để thu về (thực thu) 1 tỷ USD hàng dệt may, Nhà nước và doanh
nghiệp phải bỏ ra một khoản đầu tư không nhỏ cho dây chuyền sản xuất, hạ tầng cơ
sở, đào tạo nhân lực, giải quyết các chính sách với người lai động... Trong khi đó
khoản đầu tư với hàng thủ cơng mỹ nghệ sẽ ít hơn rất nhiều do sản phẩm thủ công
mỹ nghệ không địi hỏi đầu tư nhiều máy móc (chủ yếu làm bằng tay), mặt bằng sản
xuất có thể phân tán trong các gia đình và sự đầu tư chủ yếu của dân.
Theo kinh nghiệm các quốc gia đang phát triển (NICs), để thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, bước đầu ta cần có một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực mà ta có thế
mạnh để xuất khẩu thu ngoại tệ. Dùng số ngoại tệ thu được nhập khẩu máy móc,
trang thiết bị để đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Căn cứ
vào tiềm năng của nước ta, ngồi dầu thơ, than đá, thuỷ sản, gạo và cà phê thì hàng


thủ công mỹ nghệ được xếp vào danh mục hàng xuất khẩu chủ lực. Bởi lẽ mặt hàng
này có khả năng sản xuất trong nước với khối lượng lớn, hơn nữa có khả năng cạnh
tranh trên thị trường thế giới và có kim ngạch xuất khẩu cao. Vì vậy, phát triển
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là phương pháp đem lại lượng ngoại tệ lớn để phục
vụ tốt công cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố ngày nay.
1.2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa
Tỷ trọng cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp ngày càng tăng lên, theo đó tỷ
trọng nơng nghiệp ngày càng giảm đi. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện ở sự
chuyển dịch lao động và thu nhập.
Lao động trong các ngành nghề rất khó phân biệt một cách rõ ràng, bởi họ
tham gia vào các ngành nghề có sự đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, nếu như trức đây
nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu và thu hút hầu hết lao động thì hiện nay, thì
hiện nay với sự phát triển mạnh của làng nghề, nông nghiệp đã mất đi thế áp đảo và

nhường chỗ cho công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và do thu nhập cao, các làng nghề
đã trở thành nơi tiêu thụ nhiều loại sản phẩm hàng hóa tiêu dùng và xây dựng cơ sở
hạ tầng, mở rộng thị trường nông thôn.
Người dân nông thôn vốn chỉ làm nông nghiệp, chủ yếu quanh quẩn trong lũy
tre làng, ít có điều kiện giao lưu, tiếp cận với bên ngoài. Làng nghề ra đời và phát
triển tạo điều kiện thúc đẩy sự thay đổi bộ mặt nông thôn. Từ hoạt động kinh doanh
của làng nghề tạo nên nhu cầu giao lưu, đòi hỏi làng nghề phải có bộ mặt mới, văn
minh hiện đại, dễ thu hút khách hàng. Để duy trì cho làng nghề của mình tồn tại và
phát triển, buộc người làm nghề phải bươn trải ra bên ngồi, tìm kiếm nguồn ngun
liệu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Đồng thời khách bên ngoài tìm đến làng nghề ngày
càng nhiều để trao đổi sản phẩm. Thơng qua các mối quan hệ đó, sự giao lưu ngày
càng thắt chặt hơn, thường xuyên hơn.
Từ nhiều năm nay, phát triển nghề thủ công vẫn là hướng chủ yếu và thiết
thực nhất để xóa đói, giảm nghèo và cải thiện đời sống nông thôn. Ngay từ khi các
nghề thủ cơng cịn được gọi là “nghề phụ” thì nó đã trở thành “thu nhập chính” cho
nơng dân trong nhiều làng nghề. Việc phát triển xuất khẩu hàng thủ công càng làm


tăng nhanh thu nhập của các làng nghề, bộ mặt các làng nghề thay đổi từng ngày.
Vùng nghề chuyên sản xuất hàng xuất khẩu trở thành những trung tâm sầm uất và
giàu có.
Qua điều tra tại một số làng nghề cho thấy mức thu nhập bình quân chênh
nhau khá xa. Nhìn chung, đời sống của dân trong làng nghề cao hơn hẳn dân trong
các làng nơng nghiệp. Ngồi thu nhập từ nơng nghiệp, họ cịn có thu nhập từ nghề thủ
công. Mức thu nhập từ nghề thủ công khác nhau theo từng loại làng nghề và theo
từng loại nghề. Nhiều gia đình có mức thu nhập bình qn từ 1 triệu đồng trở lên,
hoặc thu nhập cá biệt tới chục hay hàng trăm triệu đồng một lần khi ký được hợp
đồng lớn. Cùng với sự phát triển sản xuất, tỷ trọng thu nhập từ các nghề thủ công
ngày càng tăng, số hộ giầu tăng nhanh, số hộ nghèo giảm đi rõ rệt.
1.2.5 Duy trì bản sắc văn hố dân tộc

Mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ ra đời không chỉ đáp ứng nhu cầu về vật chất
mà còn thể hiện tính nhân văn, tính văn hố nghệ thuật của con người, mảnh đất làm
ra nó. Các nghệ nhân Việt Nam với đôi bàn tay khéo léo, tài hoa đã tạo ra ngày một
nhiều hơn các sản phẩm độc đáo, đậm đà bản sắc dân tộc. Những hình ảnh mang đậm
phong cách làng quê Việt Nam như cánh cò, luỹ tre làng, phiên chợ quê, chiều Tây
Bắc hay cô gái tát nước đầu đình... ngày càng xuất hiện nhiều hơn trên những sản
phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ra nước ngồi. Có thể nói, hàng thủ cơng mỹ nghệ
Việt Nam khơng chỉ góp phần duy trì, bảo tồn nền văn hóa truyền thống của dân tộc
mà cịn giới thiệu văn hoá Việt Nam cho bạn bè quốc tế gần xa. Chính vì vậy, việc hỗ
trợ các làng nghề thủ cơng phát triển cũng là một đòi hỏi bức xúc, cấp thiết bởi nó
khơng chỉ là giữ gìn một ngành nghề truyền thống mà cịn có ý nghĩa giữ gìn một bản
sắc văn hoá người Việt ngàn năm văn hiến.


1. 3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
ở Việt Nam
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.1.1 Do khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng đặc biệt đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu. Các doanh nghiệp này cần phải có một lượng vốn
lớn để xuất khẩu sau đó mới thu lại được. Thiếu vốn đó là tình trạng chung của các
doanh nghiệp Việt Nam từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
đánh mất cơ hội kinh doanh đánh mất bạn hàng…
1.3.1.2. Do trình độ tổ chức quản lí
Đây cũng là khâu rất yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ. Trình độ tổ chức bộ máy trong các
doanh nghiệp cồng kềnh khiến hiệu quả cơng việc kém, đồng thời tăng chi phí, ngoài
ra việc tổ chức giám sát các đơn vị sản xuất, đặc biệt là làng nghề còn kém khiến cho
hàng kém chất lượng mẫu mã xấu hơn nữa đội ngũ cán bộ đặc biệt là các nghệ nhân
chuyên viên thiết kế cịn thiếu do vậy khơng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng,

đánh mất cơ hội kinh doanh.
1.3.1.3. Do tác động của quá trình xúc tiến bán hàng
Hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp đến khách hàng là
một hoạt động quan trọng nó giúp cho khách hàng biết đến doanh nghiệp, sản phẩm
của doanh nghiệp và thương hiệu của doanh nghiệp. Hiện nay việc quảng bá loại
hàng này ở các doanh nghiệp Việt Nam còn kém. Do vậy tuy các sản phẩm mỹ nghệ
của Việt Nam rất đa dạng phong phú song chưa được các bạn hàng trên thế giới biết
đến đặc biệt là chưa tạo được nhiều thương hiệu nổi tiến gây ấn tượng với khách
hàng.
1.3.1.4 Do tác động của thông tin thị trường
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin thì việc tìm
kiếm thơng tin là rất nhanh chóng. Song nó lại rất hạn chế với các doanh nghiệp có
đội ngũ cán bộ chuyên trách năng lực kém. Việc nắm bắt được thông tin được coi là


rất quan trọng. Có được nhiều thơng tin có nghĩa là có nhiều cơ hội kinh doanh đặc
biệt là kinh doanh xuất khẩu sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Muốn có được nguồn
thơng tin thì ngồi việc phải có đội ngũ cán bộ chuyên trách giỏi thì các doanh nghiệp
phải liên kết với Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, phịng Thương mại - cơng nghiệp
Việt Nam, phịng Xúc tiến thương mại… để nắm rõ và thu nhập nhiều thông tin hơn.
1.3.1.5 Do vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường
Nhiều khi khách hàng mua sản phẩm không để ý đến giá cả, chất lượng sản
phẩm mà họ mua sự sang trọng, uy tín của sản phẩm doanh nghiệp trên thị trường
điều này nó ảnh hưởng lớn tới xuất khẩu hàng hố. Uy tín của doanh nghiệp được
đánh giá qua các hệ thống chi tiêu đánh giá và quá trình thực tế cuả doanh nghiệp
tham gia sản xuất kinh doanh. Khi có uy tín thì việc kinh doanh thường có hiệu quả
hơn rất nhiều.
1.3.2 Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
1.3.2.1 Do cơng cụ, chính sách vĩ mơ của nhà nước
Cơng cụ chính sách vĩ mơ của nhà nước là nhân tố quan trọng mà các doanh

nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải nắm rõ và tuân theo vơ điều kiện bởi vì nó
thể hiện ý chí của đảng và nhà nước cơng cụ chính sách vĩ mơ của nhà nước bảo vẹe
lợi ích chung của mọi tầng lớp trong xã hội. Bởi vậy nó chịu tác động của các chính
sách chế độ pháp luật ở quốc gia mình và đồng thời cũng phải tuân theo những quy
định quốc tế.
Ở nước ta chính sách ngoại thương thường tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức kinh doanh tham gia sâu vào sự phân công lao động quốc tế mở mang hoạt động
xuất khẩu và bảo vệ thị trường nội địa nhằm đạt được các mục tiêu và yêu cầu kinh
tế, chính trị xã hội trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Đối với hoạt động ngoại
thương, nhà nước thường sủ dụng các công cụ thuế quan hoặc phi thuế quan để điều
chỉnh lượng hàng hoá phù hợp với nhu cầu trong nước đồng thời khuyến khích xuất
nhập khẩu hoặc hạn chế nó.


1.3.2.2 Do điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lí, khí hậu, phân bố dân cư… Nó có ảnh
hương đến hoạt động xuất khẩu đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ, ngành xuất khẩu
phụ thuộc rất nhiều vào nó vì dùng tài ngun thiên nhiên làm nguyên liệu chính như
mây tre đan, gốm sứ, đồ gỗ, khảm trạm…
1.3.2.3 Do tác động của khoa học cơng nghệ
Hoạt động xuất khẩu nói chung va xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ nói riêng
đều chịu tác động của khoa học công nghệ. Khoa học công nghệ phất triển giúp cho
con người sản xuất được nhiều hàng hơn chất lượng cao hơn, kiểu dáng mẫu mã đẹp
hơn. Ngành mỹ nghệ là ngành có đặc thù riêng manh đậm nét bản sắc của dân tộc, để
có những sản phẩm tốt chất lượng cao kiểu dáng đẹp rất cần đến các nghệ nhân tuy
nhiên sự hỗ trợ của khoa học công nghệ sẽ giúp cho các nghệ nhân tạo ra được những
sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã kiểu dáng đẹp hơn và chi phí nhỏ hơn.
1.3.2.4 Do tác động của thị trường lao động
Nguồn nhân lực là một yếu tố vơ cùng quan trọng nó quyết định vận mệnh
của doanh nghiệp vì vậy nếu doanh nghiệp có được một đội ngũ cán bộ cơng nhân

viên có trình độ thì doanh nghiệp đó có một nửa là thành cơng. Nếu có một đội ngũ
cán bộ cơng nhân viên tốt làm giảm giá thành sản phẩm từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh, giảm chi phí sửa chữa, hỏng... Đặc biệt đối với ngành mỹ nghệ cần sự khéo léo
tài giỏi thì vấn đề nhân lực càng trở nên quan trọng.
1.3.2.5 Do tác động của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, kho tàng
bến bãi
Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển hệ thống thơng
tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành nhanh chóng, kịp thời. Thực tế cho
thấy rằng ảnh hưởng của hệ thông tin với fax, điện thoại, internet… đã đơn giản hố
cơng việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi hàng loạt các chi phí nâng cao
kịp thời nhanh gọn và việc hiên đại hoá phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản
góp phần cho q trình thực hiện xuất khẩu nhanh chóng và an tồn.
Ở nước ta hệ thống cơ sở hạ tầng cịn rất kém và lạc hậu do vậy vấn đề cấp
bách đặt ra cho chúng ta là phải nhanh chóng hồn thành cơ sở hạ tầng để tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH TRẦN GIA
2.1 Giới thiệu chung về cơng ty TNHH Trần Gia
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển công ty TNHH Trần Gia
Tên gọi chính: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Trần Gia
Trụ sở chính: 235 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Tài khoản tiền gửi USD: 001.370.380 99.5 – Ngân hàng Công thương Việt
Nam, 23 Phan Chu Trinh, Hà Nội.
Tài khoản tiền gửi VNĐ: 011.1.000.380 985 – Ngân hàng Công thương Việt
Nam, 23 Phan Chu Trinh, Hà Nội.
Công ty TNHH Trần Gia đã hoạt động được gần 09 năm. Nếu xét về qui mơ
thì công ty thuộc loại qui mô nhỏ, ra đời với chức năng kinh doanh thương mại xuất
nhập khẩu đồ thủ cơng mỹ nghệ.

Q trình hình thành và phát triển của cơng ty có thể chia làm 2 giai đoạn
chính:
2.1.1.1 Giai đoạn từ năm 2002 đến 2005
Đây là giai đoạn hình thành của công ty. Giai đoạn này công ty cũng gặp phải
một số khó khăn vì bước đầu mới thành lập, còn bỡ ngỡ khi ra nhập vào thị trường đã
có khá nhiều doanh nghiệp đang hoạt động. Ngồi ra qui mô của công ty là một
doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn huy động có hạn, kinh nghiệm hoạt động chưa có, chưa
có thương hiệu của mình, luồng thơng tin hai chiều của cơng ty cịn nhiều hạn chế.
2.1.1.2 Giai đoạn từ năm 2006 đến nay
Đây là thời kỳ bước đầu công ty đã thu được thành công. Hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty đã đi vào trạng thái an tồn và có lãi. Các mặt hàng xuất khẩu
truyền thống của công ty ngày càng tăng về kim ngạch xuất khẩu, dẫn đầu là mặt
gốm sứ, sơn mài và thêu ren trong ba năm gần đây luôn đạt xấp xỉ 1 triệu USD/năm.
Những mặt hàng như mây tre đan, gỗ mỹ nghệ, thảm cói, đay, thổ cẩm, dần chiếm
lĩnh được thị trường.


Những thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Đài Loan, và những thị trường
mới như Mỹ, Canada,…đã dần tiếp nhận chất lượng hàng hố của cơng ty trong 3
năm gần đây mà khơng có một khoản khiếu nại và từ chối thanh toán nào.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Cơng ty
Cơng ty TNHH Trần Gia có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài sản và con dấu riêng,
thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập nên công ty phải đảm bảo các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình là khơng trái với pháp luật, thực hiện mọi chế độ
kinh doanh theo luật Thương mại Việt Nam, chịu mọi trách nhiệm về hành vi kinh
doanh.
Trong quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế các doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế thế giới. Các cơ hội
và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều, nếu như doanh nghiệp thu, tìm

được nhiều bạn hàng thì sẽ xuất khẩu được nhiều hàng hố và sẽ thu được nhiều
ngoại tệ cho quốc gia cũng như cho chính doanh nghiệp để đầu tư phát triển. Thơng
qua xuất khẩu, doanh nghiệp nhanh chóng tiếp thu được khoa học kĩ thuật, từ đó có
khả năng củng cố tổ chức sản xuất, nâng cao mẫu mã, chất lượng, uy thế và địa vị
của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế cũng thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp
xuất khẩu nhanh chóng hồn thiện sản phẩm của mình củng cố đội ngũ cán bộ cơng
nhân viên nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong sản xuất cũng như
trong xuất khẩu, mục đích để tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị
trường thế giới.
Trên cơ sở đó, Cơng ty TNHH Trần Gia có những chức năng và nhiệm vụ như
sau:
- Tổ chức sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
- Tổ chức thu mua từ các chân hàng, các công ty để xuất khẩu
- Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đồ dệt gia dụng
và các loại mặt hàng khác được Chính phủ cho phép
- Tổ chức sản xuất hàng thêu tại công ty


- Thực hiện hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi, đảm bảo thu nhập và nâng
cao đời sống cho cấn bộ, công nhân viên trong công ty
2.1.2.2 Quyền hạn của cơng ty
Cơng ty TNHH Trần Gia có các quyền hạn sau đây:
- Có quyền tự do sản xuất, kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký
- Công ty được chủ động giao dịch, đàm phán, kí kết và thực hiện các hợp
đồng mua bán ngoại thương, các hợp đồng kinh tế và các văn bản hợp tác, liên
doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước.
- Được vay vốn ở trong và ngoài nước, được liên doanh liên kết với các tổ
chức, đơn vị kinh tế trong và ngồi nước
- Cơng ty có quyền bảo vệ hợp pháp uy tín của mình về tất cả mọi phương
diện: tư cách pháp nhân, mẫu mã, đề tài, uy tín sản phẩm…

- Được quyền khước từ mọi hình thức thanh, kiểm tra của các cơ quan không
được pháp luật cho phép
- Được mở rộng các cửa hàng đại lý mua bán ở trong và ngoài nước để bán và
giới thiệu sản phẩm
2.2 Tình hình xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ tại công ty TNHH Trần Gia
Trong những năm qua, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, điều đó
được thể hiện ở kim ngạch xuất khẩu của công ty qua từng năm.

2.2.1 Giá trị kim ngạch xuất khẩu
Bảng 2.1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty những
năm gần đây (2005-2009)


×