Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phân tích thực trạng tạo nguồn hàng cho hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam (chương II)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.44 KB, 19 trang )

Chơng II:
Phân tích thực trạng tạo nguồn hàng cho hoạt
động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt nam.
I. Khái quát thực trạng xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất
khẩu ở việt nam:
1. Đặc điểm của mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ở Việt nam:
Là sản phẩm của những nghành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống,
mang đậm nét của một nền văn hoá dân tộc, hàng thủ công mỹ nghệ không
chỉ là những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong đời sống hàng ngày
mà còn là những văn hoá phẩm phục vụ đời sống tinh thần, đáp ứng những
nhu cầu thởng thức tinh hoa văn hoá dân tộc. Vì vậy, hàng thủ công mỹ nghệ
vừa có nhu cầu ngày càng tăng trong nớc, vừa có nhu cầu cao trên thị trờng
nớc ngoài. Sự lên ngôi của hàng thủ công mỹ nghệ trong những năm gần đây
một phần do cơ chế đổi hàng , một phần do sự trỗi dậy của các làng nghề,
vùng nghề truyền thống nh sơn mài Hạ Thái ( Thờng tín - Hà tây), chạm
khắc gỗ Vân Hà, đúc đồng Ngũ Xá, thêu ren Sơn Tây, thảm len Tràng Kênh (
HảI Phòng), Trạm khắc đá ( Quảng Nam - Đà Nẵng ), đan len ( Lâm Đồng),
gốm sứ Bát Tràng, gốm sứ (Thổ Hà - Vĩnh long), Sông Bé , Bình dơng , kim
hoàn Định công ( Thanh Trì) vv chính hoạt động của các làng nghề đã
cung cấp ý tởng, nghệ nhân , đào tạo nghề cho việc hình thành các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nh Barotex, Artexport, xí
nghiệp thêu ren xuất khẩu Sơn Tây, xí nghiệp thảm len Tràng Kênh, công ty
TNHH thêu ren X.Q Đà Lạt, hợp tác xã mây tre lá Ba Nhất, HTX mành trúc
Bình Minh. các làng nghề và các công ty có thể sản xuất các loại con rối,
nhạc cụ dân tộc, vỏ bầu bí, quạt, tấm chắn, sơn mài, khuôn hình và hình thú
chạm khắc bằng tay, vật trang trí, gơng và tợng nhỏ làm từ bột mì, giá đèn, l
nhang, toàn bộ hay phần lớn làm bằng đất sét, mặt nạ, rổ rá, các sản phẩm
1
nghệ thuật làm từ giấy hay giấy bồi... Ngoài ra là các đồ trang trí, lu niệm
làm từ vỏ dừa, cẩn ốc xà cừ, san hô, đồi mồi, kim khí thô, thuỷ tinh đá hột,
len, cotton, đèn hoa đăng làm bằng đá, khăn quàng vẽ bằng tay và vải trải


bàn thêu tay các sản phẩm rất đa dạng , phong phú. Vớ ngun nguyờn liu di
do, tay ngh khộo lộo, ỏp ng cỏc nhu cu th trng v chớnh sỏch h tr
ca Chớnh ph l bn yu t thun li & tim nng ca ngnh th cụng m
ngh.Tim nng u tiờn ca ngnh TCMN l ngun nguyờn vt liu, ph
liu sn xut hng th cụng m ngh u khỏ di do v sn cú trong
nc, trị giá nguyên phụ liệu nhập khẩu thờng chiếm từ 3-5% trong giá
thành sản phẩm, nhiều loại không đáng kể, ỏp ng ti 95-97% nhu cu sn
xut. Do ú, tuy kim ngch xut khu hng TCMN khụng ln, nhng t l
ngoi t thc thu cao hn nhiu so vi cỏc loi hng xut khu khỏc. õy
thc s l mt tim nng ln, mt thun li c bn v cng l th mnh
trong t chc sn xut hng xut khu nờn cn cú cỏc chớnh sỏch, bin phỏp
khai thỏc hp lý phc v cho s nghip y mnh xut khu trong nhng
nm ti. Hai l, ngun nhõn lc di do gm cỏc ngh nhõn, th gii, th
th cụng v th nụng nhn hng ngn lng ngh trong c nc, vi truyn
thng lao ng cn cự, sỏng to, tay ngh kheú lộo, tinh xo... l nhng tim
nng ln cho n nay ta mi khai thỏc c mt phn. Ngun lc ny cú th
to ra khi lng sn phm khng l vi chng loi, a dng v phong
phỳ ỏp ng yờu cu ca th trng trong nc v th gii.Theo kinh
nghiệm thực tế nếu sản xuất đợc 1 triệu đôla hàng thủ công mỹ nghệ thì thu
hút đợc 3,5-4 ngàn lao động chuyên nghiệp /năm, nếu lao động nhàn rỗi thì
số lợng tăng gấp 2-3 lần . Bên cạnh đó vốn đầu t sản xuất kinh doanh hàng
thủ công mỹ nghệ không lớn, máy móc đơn giản , có thể dùng nhiều công
đoạn bằng thủ công nên giá thành hạ. õy va l tim nng va l thun li
phỏt trin sn xut, y mnh xut khu. Mt mt, chỳng ta cn cú chớnh
sỏch, bin phỏp khai thỏc, s dng nhm phỏt huy tỏc dng ca ngun lc
2
này,mặt khác cũng cần quan tâm có chính sách biện pháp thường xuyên bồi
dưỡng, đào tạo lực lượng lao động này, nhất là nghệ nhận và thợ giỏi, vừa
nhằm nâng cao chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất trong thời kỳ
mới, vừa nhằm bảo tồn và phát huy vốn quý nghề nghiệp do tổ tiên, ông cha

truyền lại từ bao đời nay.
Thứ ba, nhu cầu thị trường trong nước và thế giới về hàng thủ công mỹ
nghệ ngày càng tăng lên theo mức sống của ngườI dân từng bước được cải
thiện. Theo đà mở rộng giao lưu kinh tế - thương mại, văn hóa - du lịch giữa
các nước trên thế giới hiện nay, những nước giàu hàng năm nhập khẩu tới
hàng tỉ USD các loại hàng TCMN. Mặc dù hàng TCMN không phải là nhu
yếu phẩm trong đời sống hằng ngày của cư dân nhưng lại đáp ứng được nhu
cầu sử dụng nào đó trong đời sống xã hội, nhu cầu trang trí và thưởng thức
những nét độc đáo của các nền văn hóa. Đó là tiềm năng và thuận lợi của thị
trường cần được quan tâm để khai thác.
Thứ tư, những năm gần đây lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng
TCMN đã được Chính phủ đặc biệt quan tâm và đã có nhiều chính sách,
biện pháp khuyến khích và hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu hàng TCMN như
miễn giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ duy trì và tồn tại làng nghề...
2. HiÖu qu¶ xuÊt khÈu hµng thñ c«ng mü nghÖ trong thêi gian qua:
§îc ®¸nh gi¸ lµ c¸i n«i cña hµng thñ c«ng mü nghÖ ch©u A nhng hµng
thủ công mỹ nghệ nước ta cũng tr¶i qua bao thăng trầm. Đỉnh cao là năm
1979, giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt 53,4%; năm 1985, đạt
250 triệu rúp/USD, chiếm 33,7% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Thị
trường lúc này chủ yếu là các nước thuộc Liên Xô và khu vực Đông Au. Từ
năm 1990 trở đi, khi thị trường này bị mất, chưa tìm ra thị trường mới, cộng
vào đó là chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước đã làm hàng mỹ nghệ trong
nước gặp nhiều khó khăn. Năm 1997, kim ngạch XK hàng TCMN đạt 121
triệu USD, chưa kể hàng đồ gỗ gia dụng khoảng 70-80 triệu USD nữa. Năm
3
1998 do ảnh hưởng khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực, kim ngạch XK
nhóm hàng này chỉ còn 111 triệu USD; nhưng năm 1999 đã tăng trở lại với
tốc độ cao, đạt kim ngạch 168 triệu USD (tăng 51,2% so với năm 1998). Về
mặt kinh tế, với kim ngạch XK năm 1999 là 168 triệu USD, nhóm hàng
TCMN được xếp vào vị trí thứ 8 trong số 10 nhóm mặt hàng XK có kim

ngạch hàng năm trên 100 triệu USD của Việt Nam hiện nay, sau các nhóm
mặt hàng: Dầu thô, hàng dệt may, giầy dép, gạo, hải sản, cà phê, máy vi tính
và linh kiện lắp ráp. S¸u tháng đầu năm 2000, XK hàng thủ công mỹ nghệ đã
đạt kim ngạch gần 150 triệu USD, dự tính năm 2000, ta có thể đạt kim
ngạch khoảng 300 triệu USD về nhóm hàng truyền thống này, mức tăng
trưởng gần gấp đôi năm 1999.
Sau gần 7 năm vật lộn để tồn tại, từng bước nghề thủ công mỹ nghệ
phục hồi. Không kể lượng hàng của khách du lịch (chiếm con số khá lớn),
hàng TCMN Việt Nam đã xuất tới 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, nhưng chỉ
tập trung ở khoảng 15 nước và vùng lãnh thổ, trong đó Nhật Bản là nước
dẫn đầu với 35,3 triệu USD, tiếp theo là Pháp (28,8 tr USD), Đức (25,4tr.
USD), Anh (17,6 tr.USD), Đài Loan (15,4 tr. USD), Hà Lan (15,1 tr. USD),
Mỹ (13,1tr.USD), Hồng Công (12,1 tr.USD)... Nếu tính chung, các nước EU
chiếm đến gần 50% kim ngạch xuất khẩu, đây là thị trường trọng điểm về đồ
gỗ gia dụng, cũng là nơi tiêu thụ rất mạnh các sản phẩm gốm, sứ mỹ nghệ
của Đồng Nai, Bình Dương, Bát Tràng. Nhật chiếm 16%, vẫn có nhu cầu
khá lớn về đồ gỗ, gốm sứ, mây tre lá... Mỹ đã vươn lên từ vị trí thứ 9 với 5
triệu USD năm1999, lên hàng thứ 7 với 13,1 triệu USD năm 2000 cho thấy
đây là một thị trường rất nhiều hứa hẹn, nhất là sau khi Hiệp định thương
mại Việt- Mỹ được phê chuẩn. Một thị trường khác là Nga, các nước thuộc
Liên Xô cũ và Đông Au vốn là thị trường truyền thống của hàng TCMN
Việt Nam trong khoảng 30 năm trước 1995, nay đang có những chuyển biến
khôi phục tích cực. Bªn c¹nh ®ã, Công ty xuất khẩu mây tre Việt Nam
4
(Barotex) vừa xuất khẩu sang Anh lô hàng bàn ghế giá 97.000 USD. Đây là
hợp đồng xuất khẩu mặt hàng bàn ghế tre lớn nhất từ trước đến nay của
Barotex.
Hiện nay, thị trường Anh đang chuộng loại bàn ghế xếp, ghế bố, chậu
hoa, đôn bát giác... bằng tre thô mộc, sơn dầu bóng. Sắp tới, Barotex chuẩn
bị xuất sang Tây Ban Nha hai lô hàng rổ rá đan bằng tre trị giá 120.000 USD

và xuất sang Mỹ trị giá 50.000 USD, gồm 16 mẫu rổ rá đựng hoa quả, bánh
kẹo trong các nhà hàng, khách sạn. Chỉ trong 5 tháng đầu năm 2001, Barotex
đã xuất khẩu nhiều mặt hàng mây tre sang thị trường Tây Bắc Au, Nhật, Mỹ,
đạt kim ngạch 1,8 triệu USD Nhiều chuyên gia cho rằng, nhu cầu của mặt
hàng này vẫn rất lớn. Hàng năm các nước giàu vẫn nhập khẩu hàng tỷ USD
các mặt hàng này. Vấn đề là có chen chân được vào các thị trường này với
các đòi hỏi ngày một cao về chất lượng cụ thể là qui cách, kiểu dáng, hoa
văn,màu sắc và nhất là giá cả. N¨m 2001 lµ thµnh c«ng lín cña hµng thñ
c«ng mü nghÖ Hàng TCMN của Việt Nam đến nay đã có mặt tại 120 nước
và lãnh thổ ở khắp các châu lục của thế giới. Những năm gần đây, xuÊt khÈu
sang thị trường EU tăng mạnh, hiện chiếm gần 1/4 tỷ trọng trong tổng kim
ngạch xuÊt khÈu, đây cũng là khu vực có nhiều triển vọng cho xuÊt khÈu
hàng TCMN. Trong khu vực này, hầu hết các nước đều có nhập khẩu hàng
TCMN của ta. Nhật Bản là thị trường NK lớn, hàng năm ta đã xuÊt khÈu
sang Nhật khoảng 60 triệu USD đồ gỗ. Thị trường này cũng có nhu cầu lớn
về gốm sứ.
Thống kê 8 tháng đầu năm 1999, chính Nhật Bản là thị trường lớn nhất
về hàng TCMN của ta, rồi đến Đài Loan, Đức, Bỉ, Hà Lan... Đối với thị
trường SNG, Đông ¢u, đây là thị trường rộng lớn, từng một thời 30 năm là
thị trường chính của Việt Nam. Hiện thị trường này đang có nhu cầu lớn về
nhiều chủng loại hàng TCMN. Thị trường Mỹ, Canada, là những thị trường
triển vọng rất lớn. Thị trường Đài Loan, Hồng Công, Hàn Quốc là những thị
5
trng nhp khu nhiu hng TCMN ca Vit Nam. Ngoi ra, th trng
Trung ụng l th trng cũn nhiu tim nng. Gn õy, mt s doanh
nghip ó xuất khẩu hng sang Iran, Iraq, rp Xờỳt....Theo số liệu xuất khẩu
hàng TCMN tháng 11/2001: 217 triệu USD đạt 63% so với kế hoạch năm là
dấu hiệu tăng nhanh của hàng TCMN xuất khẩu.
Th trng khụng thiu, nhng hin nay, cỏc c s sn xut kinh
doanh hng TCMN, cỏc lng ngh, ngh nhõn v th th cụng vn gp

khụng ớt khú khn. Chng hn, hu nh cha cú chớnh sỏch h tr cỏc lng
ngh, ngh nhõn,..trong khi cỏc lng ngh khụng sc khc phc c s h
tng yu kộm, ụ nhim... Cha cú chớnh sỏch v t chc khai thỏc, cung ng
nguyờn liu theo quy hoch phc v sn xut kinh doanh. Cỏc DN sn xut
kinh doanh mt hng ny a s l DN va v nh, thiu vn v mt bng sn
xut, khụng sc tham gia cỏc hot ng xỳc tin thng mi tn kộm
nc ngoi, thiu thụng tin v th trng....
Do khai thỏc, tn dng tim nng sn cú trong nc y mnh sn
xut v iu rt cú ý ngha na l y mnh sn xut v xuất khẩu hng th
cụng m ngh s to nhiu vic lm v thu nhp cho hng triu lao ng th
cụng chuyờn nghip v nụng nhn; gúp phn gii quyt tht nghip, gúp
phn y lựi cỏc t nn xó hi do "vụ cụng ri ngh" gõy ra. đối với các
doanh nghiệp thông tin về thị trờng còn yếu kém õy l nhng c s th
cụng, khụng phi sn xut cụng nghip nờn vic ụ nhim mụi trng cha
ỏng k, cng vo ú, nhng c s ny qui mụ nh, ớt vn, nguồn nguyên
liệu phải phụ thuộc vào các doanh nghiệp do các doanh nghiệp cung cấp vì
vậy cần phải chủ động về nguyên liệu.
II. Thực trạng hoạt động tạo nguồn hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
ở Việt Nam.
1. Thực trạng hoạt động tạo nguồn cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ:
6
C nc cú khong 1,3 triu h, c s ngnh ngh, trong ú a s
thuc cỏc lng ngh, thu hỳt c gn 10 triu lao ng, trờn 1000 lng ngh
vi 2/43 l lng ngh truyn thng bao gm ngh chm khc g, dt, thờu,
ren, chm bc, ỳc ng, cúi, mõy tre an, gm s, an lỏt...với tiềm năng
dồi dào sẵn có đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong công
tác tạo nguồn cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Phần lớn các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực này là loại vừa và nhỏ, thông thờng khi có đơn đặt
hàng từ nớc ngoài, các doanh nghiệp mới đi thu gom hàng tại các làng
nghề..Do sản xuất theo quy mô không tập chung, cha có hệ thống thu gom

hàng ổn định nên các doanh nghiệp tự phải tìm nguồn hàng từ các hộ gia
đình cho phù hợp với mẫu mã, kích thớc... theo hợp đồng đã ký. Do vậy dẫn
đến chi phí thu mua cao, năng suất và hiệu quả thu mua thấp... Hệ thống thu
mua gắn với các phơng án vận chuyển hàng hoá, với điều kiện giao thông
của các địa phơng cha hiệu quả, cha có sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua
và vận chuyển đảm bảo tiến độ thu mua và chất lợng của hàng hoá. Tổ chức
đầu t và hớng dẫn kỹ thuật thu mua, phân loại bảo quản hàng hoá cho các
chân hàng là việc làm cần thiết cho công tác tạo nguồn của doanh nghiệp
ngoại thơng.
Từ trớc đến nay, việc hớng dẫn kỹ thuật cho ngời đại lý thu mua, cho
ngời sản xuất là việc làm mang lại hiệu quả cao. Hớng dẫn kỹ thuật nhằm
bảo đảm ra sản phẩm hàng hoá phù hợp về mẫu mã, kiểu cách, kích cỡ và
chất lợng theo yêu cầu của ngời mua. Nhng trong công việc này, đòi hỏi các
doanh nghiệp ngoại thơng phải có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao, có
hiểu biết về sản phẩm. Điều này, doanh nghiệp ngoại thơng thờng không dễ
dàng. Các doanh nghiệp ngoại thơng thu gom hàng theo một kênh, cha lựa
chọn và sử dụng nhiều kênh thu mua, kết hợp nhiều hình thức thu mua là cơ
sở để tạo ra nguồn hàng ổn định và hạn chế những rủi ro trong thu mua hàng
hoá xuất khẩu. Do vậy đã gặp nhiều khó khăn trong công tác thu mua tạo
nguồn hàng xuất khẩu. Đối với các hộ
7
hộ gia đình thờng sản xuất theo đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế... của các
doanh nghiệp sau đó mới tiến hành sản xuất. Ngoài ra, các hộ gia đình i
cỏc ni tỡm khỏch, cho hng v ký hp ng XK, liờn kt vi cỏc lng ngh
MT khỏc, xỏc nh mu mó c a chung trờn th trng . Nhng
khú hn l phi tỡm hiu c s thớch ca tng nc mua hng ca mỡnh.
Trong mi nc li phi tỡm hiu th hiu ca tng gii. Cng l l hoa,
nhng mi nc thớch mt kiu, mi kiu li cú nhiu dỏng khỏc nhau, pha
mu khỏc nhau". Điển hình Mt s h v mt s ngi trong xó Vạn Phúc
thy nhu cu v nguyờn liu cho MT l rt ln v n nh lõu di, nờn ó

tỏch thnh i lý chuyờn cung cp, tre, na, song mõy, gut, sn du búng.
Nh ú, gung mỏy sn xut hng MT ca xó Vn Phỳc luụn luụn hot
ng u n, nhp nhng. iu ỏng núi l cú 3 h kinh doanh chuyờn khai
thỏc thu gom hng MT trong xó, nhng khụng bao gi xy ra chuyn tranh
chp. Nu h kinh doanh no cn gp khi lng hng XK, thỡ c 2 h kia
s tp trung dn hng cho , m bo thi gian v hng XK. Vỡ th, c 3
h kinh doanh u phỏt trin sn xut, nhng quan trng hn l khụng gõy
xỏo trn, khụng lm nh hng n vic lm ca b con trong xó. Hng
thỏng, Vn Phỳc XK trờn 400 triu ng hng MT, trong ú h ca ch
Trng XK sang cỏc nc Nht Bn, Hn Quc, Nga, c, i Loan, Anh,
Phỏp, M... Khỏch quc t n tn ni xem xột cỏc khõu sn xut, bo qun
v luụn b bt ng v mu mó a dng v phong phỳ. Khụng ớt ln, khỏch
hng nõng khi lng hng t 2-3 container lờn 5-10 container, sau khi c
thy cỏc kiu dỏng mi.
Thụng qua cỏc h ny, 95% sn phm MT ca xó XK sang nhiu
nc, nõng giỏ tr hng th cụng truyn thng ca xó, gúp phn vo xõy
dng nụng thụn mi, đời sống của ngời dân trong xã đợc nâng cao, tạo thêm
công ăn, vic làm cho ngời dân lao động vừa hạn chế đợc tệ nạn t nn xó
hi. Dự vy, cỏc h sn xut MT vn bn khon v ni mun vay vn
8

×