Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng 79

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.07 MB, 64 trang )

LUẬN VĂN:

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty cổ phần xây dựng 79

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN MỞ ĐẦU

Kinh tế thị trường tạo môi trường để các doanh nghiệp phát triển trong
mối quan hệ kinh tế đa dạng. Điều đó đã và đang diễn ra trong nền kinh tế nước
ta; ngày nay doanh nghiệp không chỉ tồn tại trong khu vực kinh tế quốc doanh
với hình thức doanh nghiệp Nhà nước, nó cịn tồn tại và phát triển với các hình
thức: Cơng ty cổ phần, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty tư nhân, Công ty
liên doanh… thuộc sở hữu các thành phần kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nước
khơng những phải giữ vai trị điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, tiến hành các
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề có sự cạnh tranh
với các thành phần kinh tế khác. Khi điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu
quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống cịn của mỗi doanh nghiệp thì khu
vực kinh tế quốc doanh đã rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, mà
biểu hiện tập trung nhất là cuộc khủng hoảng về vốn. Để thoát ra khỏi cuộc
khủng hoảng này và tồn tại được trong môi trường cạnh tranh với các thành
phần kinh tế khác, các doanh nghiệp Nhà nước phải vượt qua hai thử thách mới
là: Đổi mới phương thức tạo vốn và đổi mới cơ chế quản lý vốn để sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn huy động. Việc giải quyết hai vấn đề trên thực chất là đi tìm
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong những mơ hình tổ chức doanh
nghiệp có khả năng thu hút và quản lý vốn thích ứng với cơ chế thị trường.
Công ty cổ phần xây dựng 79 là một trong những mơ hình doanh nghiệp
có những ưu thế về tạo vốn và quản lý sử dụng vốn phù hợp với cơ chế đó.
Xuất phát từ thực tế trên, sau thời gian thực tập tại Công ty được sự giúp


đỡ của Giám đốc - Chủ tịch hội đồng quản trị Cô Khúc Thị Lâm, Anh Đinh
Xuân Nam – Kế tốn trưởng cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần
Thị Thanh Tú, em đã lựa chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty cổ phần xây dựng 79".

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề có kết cấu như sau:
Chương I: Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây
dựng 79.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần xây dựng 79
Do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của em khó tránh khỏi được
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để chuyên đề
này được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn!

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG I
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.

Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, thực hiện


các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích tối đa hóa giá
trị tài sản chủ sở hữu.
Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? là ba câu hỏi đặt ra
mà bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường cần phải quan
tâm. Trong nền kinh tế thị trường, dưới áp lực của sự cạnh tranh gay gắt, cùng với
sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp đều nhằm tìm ra lời giải đáp cho ba câu hỏi cơ bản trên với mục đích thu
được lợi nhuận cao nhất. Nền kinh tế thị trường cho phép mọi doanh nghiệp được
tự do kinh doanh theo khn khổ của pháp luật. Chính sự tự do ấy đã tạo nên các
quan hệ kinh doanh, biểu hiện thông qua quan hệ mua bán trên thị trường và thái độ
cư sử của từng thành viên nhằm dẫn dắt thị trường tới mục đích tìm kiếm lợi
nhuận.
Việc quyết định sản xuất cái gì phụ thuộc vào quan hệ giữa người mua và
người bán. Họ gặp nhau trên thị trường để tìm hiểu xem một bên thị trường cần
gì và một bên là thị trường đáp ứng gì cho mình. Từ thị hiếu nhu cầu trên thị
trường và dựa vào khả năng cung ứng của bản thân, các doanh nghiệp tự quyết
định mình sản xuất cái gì.
Sản xuất bằng phương thức nào được quyết định bởi sự canh tranh giữa
các nhà sản xuất. Cách duy nhất để doanh nghiệp được về giá cả và thu được
nhiều lợi nhuận là giảm chi phí đến mức tối thiểu thơng qua áp dụng phương

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thức sản xuất có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất và đảm bảo chất
lượng sản phẩm.
Để giải quyết câu hỏi thứ ba, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ các
chỉ tiêu về cung cầu giá cả, số lượng, chất lượng cũng như hình thức cạnh tranh
trên thị trường. Họ phải xác định được khách hàng của mình là ai, họ cần gì và

làm thế nào để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng…
Có thể thấy mọi hoạt động của doanh nghiệp, dưới bất kỳ hình thức nào
về bản chất đều nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản của thị trường và thu được
lợi nhuận phù hợp.
1.2.

Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm về vốn
Vốn ln đóng một vai trị quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều cơng
sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của
mình.
Theo quan điểm của Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã được
khái quát hóa thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là
”một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm
khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trị của vốn. Bản chất của
vốn chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau: nhà cửa, tiền của…Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự
sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn
chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong
khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo
ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Còn theo David Begg, tác giả cuốn “kinh tế học”, thì vốn bao gồm: vốn
hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản
xuất để sản xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là các tiền và các giấy tờ có
giá của doanh ngiệp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp. Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản
của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được
phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp.. Bất cứ doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để thực hiện những khoản đầu tư cần
thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm nguyên vật liệu, trả lãi vay,
nộp thuế…đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
liên tục, chi phí mua cơng nghệ và máy móc thiết bị mới… để tái sản xuất mở
rộng. Do vậy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác
nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Số tiền
mà doanh nghiệp thu về sau q trình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí đã bỏ ra
và có lãi. Số tiền ban đầu đã được tăng thêm nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó
giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm
khác vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định. Cái giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời
quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh
doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất
cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn khơng chỉ bó hẹp trong q trình sản
xuất riêng biệt mà trong tồn bộ q trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt
thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất dầu tiên đến
chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó có một định nghĩa
chính xác va hồn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu mọt cách khái quát về
vốn như sau:


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Vốn là toàn bộ các giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp
theo. Vốn là giá trị tạo ra giá trị thăng dư.
1.2.2. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng các nguồn
vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó để tài trợ cho tài sản của nó.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các
quỹ của doanh nghiệp, vốn do nhà nước tài trợ (nếu có). Vốn chủ sở hữu được
xác định là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi đã trừ toàn bộ nợ
phải trả.
- Nợ phải trả: là những khoản nợ phát sinh trong q trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm có trách nhiệm phải thanh tốn cho các
tác nhân kinh tế như: nợ tiền vay ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế khác, thuế
phải nộp cho nhà nước, phải trả công cho nhân viên.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn được phân bổ,
đầu tư cho các tài sản cố định và tài sản lưu động để tiến hành sản xuất. Biểu hiện
bằng tiền của tài sản cố định và tài sản lưu động là số tiền bỏ ra để đầu tư cho các
tài sản này, đó chính là vốn cố định và vốn lưu động. Và hiệu quả sử dụng tài sản
cũng chính là hiệu quả sử dụng vốn đã bỏ ra để đầu tư cho các tài sản đó. Trong
luận văn này, chúng ta nghiên cứu các giải pháp để sử dụng vốn cố định và vốn
lưu động sao cho có hiệu quả hơn.
Để nghiên cứu vấn đề này, trước hết ta cần hiểu thế nào là vốn cố định và
thế nào là vốn lưu động.
 Vốn cố định:
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của cống tác

quản lý tài chính daonh nghiệp. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó –
tài sản cố định và được tn theo tính quy luật nhất định. Vì vậy để quản lý, sử

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dụng có hiệu quả vốn cố định trước hết cần nghiên cứu tính chất và đặc điểm
của tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Trong nền sản xuất hành hóa, để tiến hành sản xuất sản phẩm, bao giờ cũng
có các yếu tố: sức lao động, tư liệu sản xuất và tiền. Căn cứ vào tính chất và tác
dụng tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất được chia làm hai bộ
phận: đối tượng lao động và tư liệu lao động. Tài sản cố định là những tư liệu
lao động chủ yếu dược tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện
vận tải, các cơng trình kiến trúc, các chi phí mua bằng phát minh sáng chế…
Khác với đối tượng lao động, đặc điểm cơ bản của tài sản cố định-những tư
liệu lao động chủ yếu là chúng có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều
chu kỳ sản xuất. Trong q trình đó, mặc dù tài sản cố định bị hao mịn song
chúnhg vẫn giữ ngun hình thái biểu hiện vật chất ban đầu. Vhỉ khi nào chúng đã
bị hao mịn, hư hỏng hồn tồn hoặc xét thấy khơng có lợi về mặt kinh tế thì khi đó
chúng mới cần được thay thế đổi mới.
Bên cạnh những đặc điểm nêu trên, một tư liệu lao động chỉ đượccoi là tài
sản khi nó là sản phẩm của lao động. Do đó, tài sản cố định khơng chỉ có giá trị sử
dụng mà cịn có giá trị. Nói cách khác tài sản cố định phải là một hàng hóa như mọi
hàng hóa thơng thường khác. Thơng qua mua bán trao đổi nó có thể chuyển quyền
sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường tư liệu
sản xuất. Việc quản lý tài sản cố định trên thực tế là một công việc phức tạp. Để
giảm nhẹ khối lượng quản lý về tài chính kế tốn, người ta có những quy định
thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn của một tài sản cố định. Thông thường một tư

liệu lao động phải được đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn sau đây mới được coi là
tài sản cố định:
+ Phải có thời gian sử dụng tối thiểu một năm trở lên.
+ Phải có giá trị tối thiểu đến một mức độ nhất định. Riêng tiêu chuẩn này
thường xun điều chỉnh cho phù hợp vói tình hình thời giá của từng thời kỳ.
Hiện nay theo quy định là TSCĐ phải có trị giá từ 5 triệu đồng trở lên.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Qua những phân tích nêu trên, có thể rút ra định nghĩa về tài sản cố định
trong doanh nghiệp như sau:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu mà
đặc điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó,
giá trị của tài sản cố định khơng bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu
tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm của
chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để mua sắm, xây dựng tài sản cố
định trước hết cần phải có một số vốn nhất định. Vốn tiền tệ ứng trước để mua
sắm, xây dựng tài sản cố định hữu hình hoặc những chi phí đầu tư cho những tài
sắm cố định khơng có hình thái vật chất được gọi là vốn cố định của doanh
nghiệp.
Là khoản tiền ứng trước về tài sản cố định, quy mô của vốn cố định sẽ
quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm vận động của tài sản cố
định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố định. Trên ý
nghĩa của mối liên hệ này, có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động
của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh như sau:
- Vốn cố định được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này
là do tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế vốn cố
định-hình thái biểu hiện bằng tiền của nó được tham gia vào các chu kỳ sản xuất

tương ứng.
- Vốn cố định được luân chuyển từng phần. Khi tham gia vào quá trình
sản xuất, giá trị sử dụng của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng được
tách ra làm hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm (dưới
hình thức chi phí khấu hao) tương ứng giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định.
Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó, cũng là lúc tài sản cố định cũng hồn
thành một vịng ln chuyển.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vịng tuần hồn khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn
đầu tư nói riêng, của vốn sản xuất nói chung. Quy mơ của vốn cố định và trình
độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật. Do ở
vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tn theo tính quy luật riêng nên
việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của cơng tác tài chính
doanh nghiệp.
 Vốn lưu động:
Trong phần trên ta đã biết rằng, tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao
động và tư liệu lao động Đúng vậy, mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản
xuất kinh doanh, ngồi tư liệu lao động ra cịn phải có đối tượng lao động. Đối
tượng lao động khi tham gia q trình sản xuất khơng giữ ngun hình thái vật
chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thơng qua q trình chế
biến hợp thành thực thể của sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được
thực hiện.

Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận.
Một bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được diễn
ra liên tục (nguyên, nhiên vật liệu), một bộ phận khác chính là những vật tư
đang trong quá trình chế biến (sản phẩm chế tạo, bán thành phẩm). Hai bộ phận
này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động. Để phục vụ cho qua
trình sản xuất cịn cần phải dự trữ một số công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế,
vật đóng gói cũng được coi là tài sản lưu động. Mặt khác quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ln gắn liền vói q trình lưu thơng. Trong q trình
lưu thơng cịn phải tiến hành một số cơng việc như chọn lọc đóng gói, xuất giao
sản phẩm và thanh tốn…Do đó hình thành một số khoản hàng hoá và tiền tệ,
vốn trong thanh toán….

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm
trong q trình lưu thơng thay chỗ cho nhau vận động không ngừng nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Như vậy, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn thích đáng để đầu
tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là
tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban
đầu của nó. Q trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không ngừng, cho nên
vốn lưu động cũng tuần hồn khơng ngừng , hồn thành một vịng tuần hịan sau
một chu kỳ sản xuất.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ sản

xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. Muốn cho qua trình tái sản xuất được diễn ra liên tục, doanh nghiệp
phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các
hình thái mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ khiến cho chuyển
hóa của vốn được thuận lợi. Nếu như doanh nghiệp nào đó khơng đủ vốn thì tổ
chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn, và do đó quá trình sản xuất cũng gặp trở
ngại hoặc gián đoạn..
Việc tổ chức và quản lý vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
là rất quan trọng. Người quản lý phải biết phân phối nguồn vốn lưu động trong
từng khâu dự trữ, sản xuất, lưu thơng một cách hài hịa, không để vốn lưu động
ứ thừa quá nhiều ở bất kỳ khâu nào. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng
có hiệu quả thì càng sản xuất ra được nhiều sản phẩm, điều đó thể hiện tốt sự kết
hợp hài hịa q trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường.
1.3.1.Khái niệm
Mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu. Vì vậy, sử dụng
vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao.
Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như sau:
- Với một số vốn nhất định, doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận.
- Ngồi khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn tài
trợ để tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng mức lợi
nhuận so với khả năng ban đầu.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn thể hiện ở các chỉ tiêu

về hiệu quả theo thu nhập, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về sử dụng và phân bổ
vốn.
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh
nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo phản ánh và đánh giá được hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Cơ cấu vốn:
Vốn của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu vào TSCĐ và TSLĐ. Với một
lượng vốn nhất định doanh nghiệp muốn thu được kết quả cao thì cần phải có
một cơ cấu vốn hợp lý. Vì vậy, ta phải xem xét đến vốn đầu tư vào tài sản ra sao,
hợp lý hay chưa hợp lý, ta có:
Hiệu quả sử dụng tài
sản

=

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản

Công thức trên cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có
bao nhiêu đầu tư vào TSCĐ, có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ. Tuỳ theo từng loại
hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau, nhưng bố trí cơ cấu
vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu. Nếu bố

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trí cơ cấu vốn làm mất cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ dẫn đến thừa hoặc thiếu
một loại tài sản nào đó sẽ có ảnh hưởng khơng tốt tới doanh nghiệp.

 Vịng quay tồn bộ vốn:
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một
đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng
doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn = ---------------------------------Tổng số vốn
 Kỳ thu tiền bình quân.
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh ra các khoản phải thu, phải trả là
tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị ứng
đọng trong khâu thanh tốn càng nhiều, có ảnh hưởng khơng tốt tới doanh
nghiệp. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thới gian thu hồi và
chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân với mục đích thơng tin về khả năng thu hồi vốn
trong thanh toán. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = -----------------------------------Doanh thu bình quân ngày
Các hoản phải thu x 360
Hoặc = ------------------------------Doanh thu

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Lợi nhuận sau thuế
- Mức doanh lợi của vốn cố định = --------------------------------Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong đó vốn cố định được tính như sau:
Giá trị còn lại đầu kỳ + giá trị còn lại cuối kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ = -------------------------------------------------2
Vốn cố định bình quân

- Hàm lượng vốn cố định = --------------------------------Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần cần có bao nhiêu đồng vốn
cố định.
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định = --------------------------------Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo được mấy đồng doanh thu
thuần.
Công suất thực tế
- Hệ số sử dụng công suất TSCĐ = ---------------------------------Công suất thiết kế
Sau khi tính được các chỉ tiêu trên, người ta thường so sánh giữa các năm,
các kỳ với nhau để xem sự biến động đó là tốt hay xấu. Người ta cũng có thể so
sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, cùnglĩnh vực để xét khả năng
cạnh tranh, tình trạng quản lý, kinh doanh có hiệu quả hay khơng,từ đó rút ra
những ưu điểm, khuyết điểm, kịp thời đưa ra các biện pháp hợp lý.
 Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế
- Mức doanh lợi của vốn lưu động = ------------------------------------Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong đó vốn lưu động được tính như sau:
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
VLĐ bình quân tháng = ------------------------------------------------2
Tổng VLĐ sử dụng bình quân 3 tháng
VLĐ bình quân quý = ------------------------------------------------3
Tổng VLĐ sử dụng bình quân 4 quý

VLĐ bình quân năm = ------------------------------------------------4
V1/2 + V2 + V3 +…..+Vn/2
= --------------------------------------n-1
( V1, V2, V3…là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng)
Doanh thu thuần
- Số vòng quay của vốn lưu động = --------------------------------Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động và cho biết trong
một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng và ngược lại.
- Thời gian một vòng luân chuyển:
360
Thời gian một vòng luân chuyển = -------------------------------------Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vịng. Thời gian ln chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn, đảm
bảo nguồn vốn lưu động tránh bị hao hụt mất mát trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = ---------------------------------Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động.
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ TSCĐ và TSLĐ thì
khi phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời. Đây là một
trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, tín dụng đặc biệt quan tâm.
Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người phân tích thường tính và so sánh
các chỉ tiêu sau:

Lợi nhuận
- Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = -------------------Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận, phản ánh trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp.

1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.3.3.1. Những nhân tố khách quan
 Môi trường kinh doanh:
Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ
qua lại với môi trường xung quanh.
- Mơi trường tự nhiên:
Là tồn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu,
thời tiết, mơi trường. Khoa học càng phát triển thì con người càng nhận thức
được rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm
việc trong mơi trường tự nhiên thích hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quả cơng việc. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt… gây khó khăn rất lớn cho nhiều
doanh nghiệp.
- Mơi trường kinh tế:
Là tác động của các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm
phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái…. đến các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Chẳng hạn do nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền
giảm sút dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng hóa…Vì vậy, nếu doanh nghiệp
không kịp thời điều chỉnh giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn của
doanh nghiệp bị mât dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ
- Môi trường pháp lý:
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môi
trường điều hành cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng
các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mơ. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ
chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các
văn bản pháp luật về tài chính, về quy chế đầu tư như các quy định về trích khấu
hao, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế … đều ảnh hưởng lớn tới
hoạt động của doanh nghiệp.
- Mơi trường chính trị, văn hóa:
Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới khách hàng. Do đó
các phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh hưởng trưc tiếp tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong mơi trường
văn hóa lành mạnh, chính trị ổn định thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được
nâng cao.
- Môi trường khoa học công nghệ: Là sự tác động của các yếu tố như trình
độ tiến bộ của KHKT, công nghệ.
Trong điều kiện hiện nay, chênh lệch về trình độ cơng nghệ giữa các nước
rất lớn. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì cần phải nắm bắt được

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cơng nghệ hiện đại vì cơng nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất,
giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh…
- Mơi trường cạnh tranh:
Cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt. Bất cứ doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững trong cạnh tranh.
Doanh nghiệp phải sản xuất ra mặt hàng mặt hàng phải căn cứ vào nhu cầu hiện
tại và tương lai. Sản phẩm để cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá thành hạ,
mà điều này chỉ có ở những doanh nghiệp nâng cao hàm lượng công nghệ, kỹ

thuật của TSCĐ. Điều này địi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư, cải
tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài.
 Nhân tố giá cả:
Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức
chung của thị trường. Khi giá cả tăng, các kết quả kinh doanh tăng dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn tăng, đồng thời sự biến động về giá cả sẽ làm cho hoạt động
của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
1.3.3.2 Những nhân tố chủ quan
Ngồi các nhân tố khách quan trên, cịn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính
bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố
này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh cả về trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá và ra
quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Thông thường, trên góc độ
tổng quát, người ta xem xét những yếu tố sau:
- Ngành nghề kinh doanh:
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng
cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được
chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính
bao gồm:
+ Cơ cấu vốn hợp lý

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Chi phí vốn của cơng ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đổi số
lợi nhuận dành cho chủ sở hữu công ty.
+ Cơ cấu tài sản được đầu tư như thế nào thì hợp lý, mức độ hiện đại so
với đối thủ cạnh tranh đến đâu.
+ Nguồn tài trợ được huy động từ đâu, có bảo đảm lâu dài và an tồn

khơng.
+ Ngồi ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp cịn có thể tự xác
định được mức độ lợi nhuận đạt được, khả năng chiếm lĩnh và phát triển thị
trường trong tương lai, sự đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh… để có
kế hoạch bố trí nguồn lực cho phù hợp.
- Lao động:
+ Trình độ quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất
kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa
giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí
khơng cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh
nghiệp sự tăng trưởng và phát triển.
+ Trình độ tay nghề của người lao động:
Thể hiện ở khả năng tìm tịi sáng tạo trong cơng việc, tăng năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Cung ứng hàng hóa:là q trình tổ chức nguồn hàng cho hoạt động bán
ra bao gồm hoạt động mua và dự trữ.
Để đảm bảo việc kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn, mua hàng phải đảm
bảo chi phí tối ưu tức là phải hạ thấp giá thành sản phẩm đầu vào. Mục tiêu chất
lượng trong mua hàng là phải phù hợp với chi phí bỏ ra và nhu cầu của thị
trường vói khả năng thanh tốn của khách hàng.
Do hoạt động bán hàng phụ thuộc vào tính thời vụ của tiêu dùng và sự biến
động của sức mua, đồng thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh ln có
những cơ hội xuất hiện một cách bất ngờ nên địi hỏi doanh nghiệp phải ln có

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


một mặt hàng dự trữ thích hợp để đảm bảo tính liên tục và tránh lãng phí trong
q trình sản xuất kinh doanh.
+ Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm:

Là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong đó
việc xac định giá bán tối ưu hết sức phức tạp, thể hiện rất rõ trình độ và năng lực
tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn:
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là hệ thống kế tốn tài
chính.
Nếu cơng tác kế toán được thực hiện tốt sẽ dẫn đến mất mát chiếm dụng, sử
dụng khơng đúng mục đích…gây lãng phí tài sản, đồng thời có thể gây các tệ
nạn tham ô hối lộ, tiêu cực…là các căn bệnh thường gặp trong cơ chế hiện nay.
Hơn nữa việc sử dụng vốn cịn được thể hiện thơng qua phương án đầu tư và cơ
cấu vốn đầu tư. Việc lựa chọn không phù hợp và đầu tư vốn vào các lĩnh vực
không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu vốn, gây ứ đọng, hao
hụt mất mát làm cho hiệu quả sử dụng vốn rất thấp.
- Mối quan hệ của doanh nghiệp:
Mối quan hệ này được đặt trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh
nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp.
Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân
phối sản phẩm, lượng hàng hóa tiêu thụ…là những vấn đề trực tiếp tác động tới
lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt đối với khách
hàng và nhà cung cấp thì nó sẽ bảo đảm tương lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi
đầu vào được đảm bảo đầu đủ và sản phẩm làm ra được tiêu thụ hết. Để được
vậy, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch cụ thể để duy trì những bạn hàng lâu
năm lại vừa tăng cường thêm những bạn hàng mới. Biện pháp mà mỗi doanh
nghiệp đề ra khơng giống nhau mà cịn phụ thuộc vào tình hình hiện tại của từng
doanh nghiệp. Nhưng chủ yếu là các biện pháp như: đổi mới quy trình thanh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



toán thuận tiện, mở rộng mạng lưới bán hàngvà thu mua nguyên vật liệu, đa
dạng hóa sản phẩm…
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Ngồi ra cịn có thể có nhiều nguyên nhân khác tuỳ
thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp. các doanh
nghiệp cần nghiên cứu, xem xét từng nguyên nhân để hạn chế một cách tối đa
những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo cho việc tổ chức huy động đầy đủ kịp
thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời làm cho hiệu quả sử dụng
vốn ngày càng tăng.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHÀN XÂY DỰNG 79
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79
1. Q trình hình thành và phát triển của công ty.

Công ty Cổ phần Xây dựng 79 là một doanh nghiệp nhà nước, tiền thân là
đội cơng trình 11- Cơng ty cầu 12- thuộc Tổng Cơng ty Xây dựng cơng trình
giao thơng 1-Bộ giao thơng vận tải. Cơng ty có trụ sở chính tại : số 16 – Phố Sài
Đồng- Phường Sài Đồng- Quận Long Biên- TP Hà Nội. Điện thoại: (04).
8.276.566, (04). 8.289.071- Fax: (04)- 8.289.071. Được thành lập vào ngày
02/03/1997 theo quyết định số 112/QĐ/TCCB ngày 15/1/1995 của Bộ trưởng
Bộ Giao Thông Vận Tải.
Cơng ty là một đơn vị hạch tốn độc lập, có tư cách pháp nhân riêng,
đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng cơng ty Cơng trình GT 1. Do ảnh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hưởng của ngành xây lắp là liên tục di chuyển khắp các miền nên việc sản xuất

kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào địa hình, thời tiết khí hậu, giá cả thị trường
nơi thi cơng sản xuất. Ngồi ra, sự tác động lớn nhất đó là cơ chế đấu thầu xây
dựng hiện nay địi hỏi cơng ty phải có đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên có năng
lực, thiết bị, vật tư, tiền vồn phải dồi dào mới có thể đảm bảo trúng thầu.
Cơng ty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước, thi cơng các cơng trình
mang tính chất chiến lược của Đảng và Nhà nước, các công trình mang tính chất
phúc lợi xã hội có tầm quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước
như đập Võ Lai (Lào Cai 1998 – 1999); hệ thống tiêu úng và chống lũ Phú
Cường – Hịa Bình (1999 – 2000); bê tơng hố kênh Nậm Rốm – Lai Châu….
Nói chung, Cơng ty ln đảm bảo thi cơng đúng tiến độ và bàn giao cơng trình
đúng kế hoạch. Công ty đã tham gia đáu thầu và thắng thầu xây lắp cũng như
được Tổng công ty giao cho nhiều hợp đồng quan trọng. Đó là những ghi nhận
bước đầu về 1 phương hướng hoạt động kinh doanh hợp lý của Cơng ty. Tuy
vậy Cơng ty cịn nhiều hạn chế do là một doanh nghiệp nhà nước trước đây chủ
yếu thực hiện các cơng trình do Tổng Cơng ty giao va trực tiếp quản lý tất cả các
khâu, thực hiện theo kế hoạch đã đề sẵn khơng có tính năng động, sáng tạo, cơ
chế giao lưu vốn vẫn còn chịu sức ép nặng nề của các mệnh lệnh hành chính và
chỉ tiêu, làm mất đi quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Đối với cơng ty cổ phần xây dựng 79, nguồn vốn kinh doanh được hình
thành chủ yếu từ vốn ngân sách nhà nước, vốn tự bổ xung và vốn vay qua hệ
thống ngân hàng, còn vốn huy động từ các nguồn khác như huy động cán bộ
cộng nhân viên đóng góp, các khoản tiền nhàn rỗi trong và ngồi doanh nghiệp
thì cịn rất ít và khơng đáng kể. Với thị trường vốn thiếu hụt như hiện nay nó đã
ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiêu quả hoạt động tài chính của cơng ty khi xác định
một cơ cấu vốn tối ưu và lựa chọn nguồn tài chính thích hợp.
Việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã biến tài sản trong doanh nghiệp
trở thành sở hữu hỗn hợp của nhiều chủ thể, trong đó bao gồm sở hữu Nhà nước, sở
hữu tập thể và sở hữu của nhiều cá nhân. trên cơ sở chế độ góp vốn như vậy, đòi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



hỏi tổ chức bộ máy quản lý của Công ty phải được thiết kế một cách tối ưu nhất để
bảo toàn và phát triển nguồn vốn này.
2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng 79

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MƠ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY ĐƯỢC TỔ CHỨC
THEO SƠ ĐỒ SAU:

Ban giám đốc
Ban quản lý dự án
(Đ/D chủ đầu tư)

Cán bộ giám sát
của ban QLDA
Chỉ huy trưởng cơng
trường

Phịng Tài chính
– Kế tốn

Đội xây dựng
số 1,2…

Kỹ sư trưởng cơng
trường


Phịng kỹ thuật và
quản lý cơng trình

Đội thi cơng
cơ giới

Đội cung ứng
vật tư

* Giám đốc cơng ty hoặc phó giám đốc công ty phụ trách XDCB:
- Bổ nhiệm các chức danh Ban chỉ huy công trường
- Chỉ đạo các Chỉ huy trưởng cơng trường
* Phịng kỹ thuật và quản lý cơng trình: Thực hiện và triển khai các
chức năng nhiệm vụ:
- Tổ chức theo dõi, giám sát công trường.
- Báo cáo giám đốc phụ trách về: Tiến độ, chất lượng và các vấn đề liên
quan cơng trình.
- Quản lý thống kê các dữ liệu cơng trình (hồ sơ kỹ thuật,
kinh tế).
- Cùng với Ban chỉ huy công trường làm thủ tục nghiệm thu bàn giao
cơng trình.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Theo dõi các chế độ lao động, khen thưởng, kỷ luật và an tồn lao động
cơng trường.
* Phịng tài chính - kế tốn
- Báo cáo Giám đốc phụ trách kế hoạch vốn cho công trường.
- Kiểm tra quản lý các chứng từ thanh tốn cơng trình.

- Làm thủ tục đăng ký thuế của công trường với chi cục thuế tại địa phận
thi cơng.
- Thanh quyết tốn cơng trình đã được nghiệm thu bàn giao.
* Ban chỉ huy công trường
Chỉ huy trưởng công trường:
- Báo cáo Giám đốc quản lý, các phịng chức năng về :
+ Tiến độ thi cơng.
+ Biện pháp thi công.
+ Tổ chức nhân sự, lao động .
+ Kế hoạch vốn thi công.
- Làm việc, quan hệ với Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đến cơng
trình .
- Chịu trách nhiệm và giải quyết các vấn đề liên quan đến cơng trình ngay
cả khi cơng trình đã hồn thành như:
+ Bảo hành.
+ Thanh quyết tốn.
+ Thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền.
* Các đội thi công
- Các đội thi công trực thuộc ban chỉ huy công trường chịu sự quản lý,
giám sát trực tiếp của Ban chỉ huy.
* Bộ máy kế tốn của Cơng ty Cổ phần xây dựng 79

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×