Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Nâng cao hiệu quả xuất mặt hàng gạo tại Công ty Minh Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.19 KB, 75 trang )

DANH MỤC BẢNG
Bảng1.1: Cơ cấu vốn của Công ty Minh Hà.....................................................11
Bảng1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Minh Hà......................13
Bảng1.3: Cơ cấu lợi nhuận theo từng lĩnh vực kinh doanh Công ty...............13
Bảng2.1: Chi phí và lợi nhuận từ việc kinh doanh xuất khẩu gạo...................35
Bảng 2.2: Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu..............................................................36
Bảng 2.3: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu theo vốn kinh doanh...........................37
Bảng 2.4: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu gạo theo tỉ trọng lợi nhuận xuất khẩu
.........................................................................................................38
Bảng2.5: Tỷ trọng sản lượng xuất khẩu gạo của công ty Minh Hà so với
cả nước...............................................................................................42
Bảng3.2: Mức sản xuất và thương mại gạo trong năm 2000 và 2010............53
Bảng 3.3: Vai trò của gạo trong sản xuất, tiêu thụ và chế biếnthực phẩm......54
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ1.1: Biến động giá gạo từ năm 1990 đến 4 tháng đầu năm 2008.......16
Biểu đồ 1.2: Thống kê sản lượng tiêu dùng gạo toàn thé giới.........................20
Biểu đồ 1.3: So sánh giá gạo Việt Nam với giá gạo Thái Lan.........................26
Biểu đồ3.1: Biến động giá gạo từ năm 1998 đến cuối năm 2007....................50
Biểu đồ 3.2: Biến động giá gạo năm 2008........................................................50
DANH MỤC SƠ ĐỒ
1
Sơ đồ 2.1: Nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty Minh Hà cho
đối tác CONGGO BEST OIL...........................................................................28
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
B/L Bill of Lading Vận đơn đường biển
CIF Cost, Insurance and Freight Giá thành, bảo hiểm và cước phí
D/P Documetary against Payment Chứng từ
FOB Free On Board Giao lên tàu


GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
HĐ Hợp đồng
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
L/C Letter of Credit Thư tín dụng
NK Nhập khẩu
PGS.TS Phó Giáo Sư. Tiến sĩ
TNHHTMDV
& ĐT
Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương
Mại Dịch Vụ và Đầu Tư
TT Tỉ trọng
USD United States Dollar Đô la Mỹ
VAT Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng
VNĐ Việt Nam Đồng
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WTO World Trade Oganization Tổ chức thương mại thế giới

2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................................... 6
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY MINH HÀ VÀ ĐẶC ĐIỂM
THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI. ........................................................................................................ 6
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................................................... 46
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY
MINH HÀ ĐẾN NĂM 2015 ................................................................................................................ 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 73
PHỤ LỤC ............................................................................................................................................. 75
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

3
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới, các
nước trển thế giới đã tăng cường thiết lập quan hệ ngoại giao để tạo ra một môi
trường hợp tác, ổn định cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và toàn thế
giới.
Hoạt động xuất khẩu là một trong những cách thức cơ bản để một quốc gia,
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế, tuy nhiên hiện nay bên
cạnh môi trường hợp tác và ổn định thì tình hình cạnh tranh trên thị trường thế
giới diễn ra một cách gay gắt.
Để hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt, các doanh nghiệp tham gia hoạt động
xuất khẩu bên cạnh việc tận dụng các yếu tố lợi từ môi trường bên ngoài, phải
khai thác triệt để, sử dụng tiết kiệm các nguồn lực của doanh nghiệp, nói một
cách khác là doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả xuất khẩu của
mình.
Công ty Minh Hà là công ty kinh doanh chuyên về lĩnh vực xuất nhập
khẩu.Trong thời gian vừa qua, công ty không ngừng đưa ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu qủa xuất khẩu của công ty đặc biệt là mặt hàng gạo luôn là mặt
hàng đóng vai trò chính trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên vẫn
còn những khó khăn và tồn tại chưa giải quyết được trong việc nâng cao hiệu
quả xuất khẩu mặt hàng gạo vì vậy việc nâng cao các giải pháp để nâng cao hiệu
quả xuất khẩu mặt hàng gạo là một việc làm cần thiết.
Theo cách xem xét đó đề tài: "Nâng cao hiệu quả xuất mặt hàng gạo tại
Công ty Minh Hà" được chọn để nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu
4
Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả xuất khẩu của Công ty trong thời
gian vừa qua, chuyên đề sẽ đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu mặt hàng gạo của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu

Chuyên đề này đề cập đến hiệu quả trong quá trình xuất khẩu gạo của Công ty
Minh Hà trong thời gian qua
3.2 phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về hiệu quả xuất khẩu gạo của công ty Minh Hà từ 2003 đến
năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê để giải quyết vấn
đề đặt ra.
Nguồn số liệu được lấy từ phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng xuất
nhập khẩu của Công ty Minh Hà. Tổ chứ Lương thực và Nông nghiệp liên hợp
quốc.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, chuyên đề
được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Minh Hà, Đặc điểm thị
trường gạo thế giới.
Chương 2: Hiệu quả xuất khẩu gạo của công ty Minh Hà.
Chương 3: Định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo tại công ty
Minh Hà đến năm 2015.
5
CHƯƠNG 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
MINH HÀ VÀ ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Minh Hà
1.1.1 Tổng quan về công ty Minh Hà
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ và đầu tư Minh Hà (Công
ty Minh Hà) là một công ty tư nhân được thành lập vào năm 2003 có nhiều mối
quan hệ làm ăn uy tín với các đối tác trong và ngoài nước, đặc biệt là các đối tác
Trung Quốc và Đài Loan… Mục đích ban đầu thành lập tập trung vào xuất khẩu
các mặt hàng sẵn có trong nước như than đá, apatit, lúa gạo, dệt may… Sau bảy

năm thành lập, công ty đã không chỉ bó hẹp trong các hoạt động xuất nhập khẩu
mà đã mở rộng ra thêm các lĩnh vực môi giới tài chính, mở rộng sản xuất và tiến
hành đầu tư vào một số dự án vừa và nhỏ trong nước, góp phần tăng thu ngân
sách nhà nước, mở rộng quan hệ kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước.
Hộp 1.1: Giới thiệu về Công ty Minh Hà
Tên chính thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ và đầu tư
Minh Hà
Địa chỉ : Thôn Văn – Xã Thanh Liệt – Huyện Thanh Trì – Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Minh Ha Investment commercial service company
Viết tắt : Misco email: Minh
Mã số thuế: 0101349742-003
Tài khoản: 0011000483359 tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Số điện thoại :084 04 22450251
Nguồn: Công ty Minh Hà
6
Tên chính thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ và đầu
tư Minh Hà
Địa chỉ: Thôn Văn – Xã Thanh Liệt – Huyện Thanh Trì – Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Minh Ha Investment commercial service company
Viết tắt: Misco email:
Mã số thuế: 0101349742-003
Tài khoản: 0011000483359 tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Số điện thoại:084 04 22450251
Nội dung hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Thực hiện trao đổi mua bán với các doanh nghiệp trong và và ngoài những
loại hàng hóa mà nhà nước cho phép
- Sản xuất, chế biến các mặt hàng được cấp trong giấy phép kinh doanh
- Thực hiện đầu tư xây dựng các dự án được nhà nước phê duyệt
- Tư vấn và đầu tư tài chính cho các dự án trong nước
- Dịch vụ mua bán đại lý ký gửi hàng hóa

- Liên doanh liên kết sản xuất và đầu tư
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, du lịch…
Công ty Minh Hà là công ty có quy mô vừa, với số vốn tự có được huy động
từ nhiều nguồn khác nhau, tập trung chủ yếu là từ các thành viên thuộc ban quản
trị công ty, vì vậy những ngày đầu thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn và
thử thách, sau một thời gian kinh doanh và phát triển hiện nay công ty đã vượt
qua khó khăn, trở nên vững vàng và ngày càng tạo được uy tín trên thị trường
trong và ngoài nước.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Minh Hà
Công ty được thành lập vào năm 2003 với số vốn điều lệ là mười ba tỉ đồng
với mục tiêu hoạt động là thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng trong nước, tìm kiếm
đối tác nước ngoài cho các doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy và triển khai
nghiên cứu các dự án như luyện than cốc, thủy điện, hầm chứa dầu, luyện kẽm…
đi kèm với những việc đó công ty cũng thực hiện xuất khẩu một số các sản
phẩm, khoáng sản trong nước ra thị trường thế giới mà tập trung là các thị trường
Châu Á như Trung Quốc, Đài Loan…
Năm 2003 khi mới thành lập công ty bắt đầu bằng việc làm trung gian cho các
đối tác trong nước và nước ngoài, với chức năng nghiên cứu và tìm hiểu thị
7
trường Việt Nam từ đó làm đại diện cho các công ty nước ngoài đang có nhu cầu
kinh doanh tại Việt Nam tìm kiếm những đối tác sẵn có đủ tiềm lực thành lập
liên doanh giữa các đối tác nước ngoài và Việt Nam. Công ty cũng đồng thời
thiết lập các quan hệ buôn bán với các đối tác trong và ngoài nước thực hiện
được các hợp đồng xuất khẩu nhỏ như quặng sắt, quặng kẽm , apatit tuy số lượng
chưa lớn nhưng cũng là thời gian để công ty tập dượt và vững vàng trong nghiệp
vụ xuất nhập khẩu. Qua những hợp đồng đầu tiên công ty đã tạo được một số uy
tín trong và ngoài nước đến cuối năm 2003 công ty nhận được hợp đồng xuất
khẩu gạo đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển bền vững và lâu dài của công
ty. Sau bảy năm thành lập công ty đã mở rộng ra nhiều ngành nghề lĩnh vực
không chỉ dừng lại lĩnh vực xuất khẩu công ty đã bắt đầu chú ý đến việc đầu tư

vào sản xuất kẽm, than cốc, những mặt hàng mà Việt Nam mởi chỉ xuất ở dạng
nguyên liệu thô, bộ máy hoạt động công ty ngày càng mở rộng ban đầu chỉ có 3
người thuộc ban lãnh đạo , dần dần mở rộng ra các phòng ban các phòng ban
không trực tiếp sản xuất mà chỉ mang vai trò quản lý công ty chỉ đứng ra quản lý
sản xuất, phân chi lợi nhuận không trực tiếp điều hành công nhân ở các nhà máy,
việc điều hành công nhân sẽ do đối tác liên doanh sản xuất quản lý và điều
hành.
1.2.1 Tổng quan về chức năng và cơ cấu tổ chức của Công ty Minh Hà
1.2.1.1 Chức năng
Thực hiện kinh doanh theo nhu cầu của thị trường, nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu của thị trường thế giới, thúc đẩy xuất khẩu , tăng thu ngân sách nhà
nước, chủ động trong kinh doanh bao gồm : xây dựng kế hoạch phát triển đầu tư,
tạo nguồn vốn đầu tư, tổ chức thu mua bảo quản chế biến các sản phẩm như lúa
gạo… thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng như Apatit, dầu mỏ, than khoáng sản… đầu
tư sản xuất kẽm và than cốc với quy mô nhỏ và vừa, cung ứng vật tư thiết bị
8
chuyên dùng, hợp tác liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước phù hợp với chính sách và pháp luật của Nhà nước.Tổ chức, quản lý công
tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, mạnh dạn
đầu tư thử nghiệm sản xuất một số sản phẩm nhằm phục vụ cho mục tiêu xuất
khẩu của công ty.
Công ty thực hiện chế độ báo cáo hạch toán theo quy định của nhà nước, hoàn
thành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Công ty thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, quốc
phòng và an ninh quốc gia
1.2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
Ban giám đốc của công ty bao gồm ba người là giám đốc và hai phó giám
đốc chuyên trách quản lý các phòng ban.
- Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty,

giao dịch đàm phán tìm kiếm đối tác mở rộng các hoạt động của công ty
- Hai phó giám đốc là những người trực tiếp giúp đỡ giám đốc điều hành
các phòng ban, các lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công.
- Ta có thể thấy theo sơ đồ sau
9
Sơ đồ 1: tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ và
đầu tư Minh hà
Nguồn: Phòng kinh doanh của Công ty Minh hà
1.2.1.3 Chức năng nhiệm vụ hoạt động chính của các phòng ban
a. Phòng xuất nhập khẩu
Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ như sau
- Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác và các kế
hoạch khác có liên quan của Tổng Công ty.
-Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất -
nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh
10
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
kỹ
thuật
đầu tư
Phòng
xuất
nhập

khẩu
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
này.Giúp Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các
hoạt động ngoại thương khác.
- Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được uỷ quyền
được phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này.
Nghiên cứu khảo sát đánh giá khả năng tiềm lực của đối tác nước ngoài khi
liên kết kinh doanh với Tổng Công ty.
- Giúp Giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng
với khách hàng nước ngoài.
Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Tổng Công ty tại các hội chợ triển lãm,
khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị
trường quốc tế.
- Là đầu mối thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Thực
hiện các hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho các dự án trong
và ngoài nước, chào bán các dây chuyền, thiết bị máy móc thiết bị trong nước
cho khách hàng nước ngoài.
b. Phòng kế hoạch kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty.
Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, của các đơn vị thành viên tổng hợp và xây
dựng kế hoạch tổng thể của Tổng công ty bao gồm các lĩnh vực: Sản xuất kinh
doanh, tài chính, lao động, xây dựng và đầu tư, dự trữ Quốc Gia và các kế
hoạch liên quan đến hoạt động của Tổng công ty.
- Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch dự trữ lưu thông, kế hoạch nhập, xuất dự trữ Quốc
gia và các kế hoạch khác của Tổng công ty trình Tổng Giám đốc.

-Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trường trong phạm
vi toàn quốc nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
11
Cân đối lực lượng hàng hoá và có kế hoạch điều hoà hợp lý trong sản xuất
lưu thông góp phần bình ổn thị trường đạt hiệu quả kinh doanh trong toàn bộ
công ty.
-Tổ chức quản lý công tác thông tin kinh tế, báo cáo thống kê trong toàn bộ
công ty để tổng hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ lên Giám đốc hoặc
báo cáo đột xuất khi Giám đốc yêu cầu và báo cáo lên cấp trên theo quy định.
- Bảo đảm bí mật các thông tin kinh tế đối với những người không có trách
nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Làm báo cáo sơ kết, tổng kết 6 tháng và hàng năm của công ty.
-Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh toàn công ty và trực
tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của công ty.
Đảm bảo các nhiệm vụ kinh tế xã hội Nhà Nước giao và đảm bảo việc làm,
chi phí đời sống của CBCNVC khối Văn phòng, các đơn vị phụ thuộc Tổng
công ty bằng hiệu quả kinh doanh.
-Khi được uỷ quyền được phép ký kết các Hợp đồng mua bán hàng hoá, vận
tải, bao bì để tạo điều kiện chủ động với thị trường nâng cao hiệu quả kinh tế
của hoạt động kinh doanh.
Căn cứ kế hoạch của Tổng công ty triển khai lực lượng gạo dự trữ lưu thông
của Tổng công ty để đảm bảo nguồn cung cho đối tác.
- Trực tiếp phụ trách hoạt động kinh doanh của các trạm thuộc khối văn
phòng.
- Phối hợp với Phòng Xuất nhập khẩu khai thác các nguồn hàng khác để
kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c. Phòng kĩ thuật đầu tư
- Thẩm định các dự án, thiết kế kỹ thuật tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu
và hồ sơ mời thầu đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay, vốn hỗ trợ đầu tư
12

và các nguồn vốn khác nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật của các
đơn vị trực thuộc công ty để trình Lãnh đạo công ty phê duyệt.
- Nghiên cứu các thông tin khoa học kỹ thuật và công nghệ vật liệu xây
dựng mới áp dụng trong khoa học kỹ thuật XDCB ứng dụng trong phát triển ,
đảm bảo ứng dụng kịp thời khoa học công nghệ tiên tiến, phát triển cơ sở hạ
tầng công ty.
- Nghiên cứu các văn bản, chính sách, chế độ của Nhà nước, Bộ chủ quản
và các cơ quan ngang Bộ, tiếp xúc thăm dò và áp dụng các nguồn kinh phí và
chương trình hợp tác đầu tư cho vấn đề xây dựng phát triển .
- Tham gia xây dựng mô hình và tổ chức quản lý thống nhất công tác đầu
tư XDCB của công ty, hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện theo
đúng quy chế đầu tư và xây dựng theo phân cấp quản lý.
d. Phòng kế toán tài chính
-Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt
động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng
chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các
đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty. Tổ chức theo
dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
-Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và
hướng dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế
độ kế toán Nhà nước ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là
các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
- Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Tổng
công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài
sản vật tư, tiền vốn của các đơn vị thành viên cũng như toàn Tổng công ty.
13
-Tham mưu đề xuất việc khai thác, huy động các nguồn vốn phục vụ kịp
thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.
Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong công ty (tự kiểm tra

hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
- Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của
văn phòng công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ
giá, hỗ trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các nguồn
hỗ trợ khác của...), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nước, các cấp,
các ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên.
- Phối hợp các phòng ban chức năng trong Tổng công ty nhằm phục vụ tốt
công tác sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản
lý của lãnh đạo công ty.
1.2.2 Đặc điểm và tình hình kinh doanh của Công ty Minh Hà
1.2.2.1 Đặc điểm kinh doanh
- Minh Hà là một công ty tư nhân do một số cổ đông đóng góp nhằm mục
tiêu phát triển và thu lợi nhuận thông qua các hoạt động đầu tư sản xuất và
xuất khẩu, thành viên ban quản trị là các cổ đông góp vốn tất cả đều tham gia
bằng trách nhiệm và quyền lợi của mình. Với tinh thần hợp tác đòan kết cao vì
mục tiêu chung đem lại lợi nhuận cho công ty đạt được những mục tiêu kinh
tế đã đề ra.
- Công ty có nhiều mối quan hệ làm ăn hợp tác có uy tín với các đối tác
trong và ngoài nước, có nhiều bạn hàng gắn bó tin tưởng và quan hệ lâu dài uy
tín với công ty, chính vì vậy mỗi năm công ty đều làm ăn có lãi và tăng đều
vốn điều lệ theo các năm.
14
Bảng 1.1 Cơ cấu vốn của Công ty Minh Hà
Đơn vị: triệu đồng
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Vốn cố định 10000 12000 13500 15500 17000 20000 20000
Tỷ lệ 76,92% 72,72% 75% 68,88% 68% 74,05% 68,97%
Vốn lưu động 3000 4500 5000 7000 8000 7500 9000
Tỷ lệ 23,07% 27,27% 25% 31,11% 32% 25,93% 31,03%
Tổng vốn 13000 16500 18500 22500 25000 27500 29000

Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Minh Hà
2.2.2 Tình hình kinh doanh của công ty Minh Hà
Công ty được thành lập vào năm 2003 là công ty tư nhân với số vốn tự có
được huy động phần lớn từ các thành viên sang lập của công ty nên gắn liền
với quyền lợi và trách nhiệm của từng thành viên quản lý, công ty đã từng
bước vượt qua được những khó khăn ban đầu từ ngày thành lập và tạo dựng
được uy tín trong và ngoài nước với các đối tác tin cậy trong các lĩnh vực đầu
tư sản xuất chuyển giao khoa học công nghệ, xuất nhập khẩu vì vậy sau từng
năm số vốn điều lệ của công ty không ngừng tăng lên nhằm đám ứng nhu cầu
mở rộng các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Minh Hà
Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Minh Hà Đơn vị: Triệu đồng
2004 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh Thu 35000 24000 31660 29000 16000 14000
Lợi Nhuận 7000 5000 6500 6000 3500 4500
Lợinhuận/doanhthu 20% 20,83% 20,53% 20,69% 21,87% 17,86%
Nộp ngân sách 1820 1300 1690 1560 910 2360,6

Bảng 1.3 Cơ cấu lợi nhuận theo từng lĩnh vực kinh doanh công ty
15
Đơn vị: Triệu đồng
2004 200
5
200
6
200
7
2008 2009
xuất nhập khẩu 5420 380
0

556
0
465
0
3300 3640
Đầu tư sản xuất 1230 100
0
700 950 500 320
Dịch vụ tài chính 350 200 240 400 100 540
Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Minh Hà
Từ biểu đồ trên ta thấy doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu luôn chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng số doanh thu của công ty, phần lớn công ty thực hiện việc
xuất khẩu gạo, apatit… và nhập khẩu một số các mặt hàng tiêu dung từ Trung
Quốc vào Việt Nam.
Trong đầu tư công ty có một nhà máy sản xuất kẽm và than cốc liên doanh
với 1 đối tác ở Thái Nguyên công ty chịu trách nhiệm lo tiêu thụ đầu ra sản
phẩm, đầu vào của nguyên liệu, lo chuyên gia, và kĩ thuật sản xuất, còn bên
phía Thái Nguyên thực hiện quản lý và bảo quản tài sản vốn góp, lợi nhuận sẽ
được kết toán theo từng tháng và chia đều theo tỉ lệ góp vốn.
Dịch vụ tài chính công ty thực hiện việc tư vấn và môi giới các khoản đầu
tư từ các đối tác nước ngoài cho các đối tác trong nước và hưởng phần trăm
hoa hồng từ những hoạt động môi giới này.
1.2.2.3 Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty Minh Hà
Công ty Minh Hà đề ra chủ trương và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh xuất
khẩu, xây dựng quy chế thưởng khuyến khích xuất khẩu, Hằng năm công ty
tổng kết đánh giá để rút kinh nghiệm cho năm sau
16
- Hoạt động xuất khẩu của công ty TNHHTMDV và ĐT Minh Hà nhìn
chung đã có các phương thức kinh doanh linh hoạt, phù hợp với từng đối
tượng khách hàng, chủng loại hàng hóa hoặc theo yêu cầu của thị trường.

-Trong hoạt động xuất nhập khẩu cơ chế quản lý giao dịch, xây dựng
phương án, ký kết và quyết toán hợp đồng được thực hiện nền nếp có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ và các phòng quản lý. Do vậy hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu an toàn và hiệu quả.
Những vấn đề trong hoạt động xuất nhập khẩu đòi hỏi công ty phải tập
chung sức lực và trí tuệ đẻ giải quyết đó là: Đẩy mạnh khai thác nguồn hàng
xuất khẩu ở cả ba miền Bắc – Trung – Nam, đặc biệt là vùng đồng bằng Sông
Cửu Long, phối hợp kinh doanh giữa các doanh nghiệp đầu mối thug on…
tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư vào hoạt động kinh
doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn công ty.
1.2. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI
1.2.1 Tổng quan thị trường gạo thế giới
Lịch sử thị trường gạo thế giới là một chuỗi cơn sốt nóng lạnh đan xen
nhau, cho nên không có căn cứ để cho rằng, bỗng dưng chuỗi này lại bị đứt
đoạn. Trước hết, các số liệu thống kê cho thấy, trong vòng ba thập kỷ gần đây,
cơn sốt nóng giá gạo thế giới hiện nay đã là cơn sốt nóng thứ tư và xen giữa
cứ hai cơn sốt nóng này là một cơn sốt lạnh.
Khởi đầu là cơn sốt nóng thứ nhất với việc giá gạo tăng đột biến từ 272,4
USD/tấn năm 1977 lên 367,5 USD/tấn năm 1978 (tăng 95,1 USD/tấn và
34,91%), kết thúc vào năm 1981 với kỷ lục 482,8 USD/tấn trong vòng 48 năm
1960 - 2007. Tiếp theo, có thể coi năm 1982 là năm “giao mùa” do giá gạo thế
giới tụt dốc rất mạnh xuống chỉ còn 293,4 USD/tấn (giảm 189,4 USD/tấn và
39,23%), còn bốn năm 1983-1986 là cơn sốt lạnh thứ nhất với mức giá thấp
17
nhất chỉ với 195,7 USD/tấn năm 1986 và năm 1987 cũng là một năm “giao
mùa” từ “lạnh” sang “nóng”.
Từ 1988-1992 là cơn sốt nóng thứ hai và bốn năm 1995-1998 là cơn sốt nóng
thứ ba thì xen giữa hai cơn sốt nóng này không phải là một cơn sốt lạnh đích
thực do mức độ rơi tự do của giá gạo cũng không quá lớn và thời gian chỉ kéo
dài hai năm (1993-1994).

Sau cơn sốt nóng thứ ba, năm 1999 là năm “giao mùa” từ “nóng” chuyển
sang “lạnh” và bốn năm 2000-2003 cũng thực sự là cơn sốt lạnh (thứ ba) với
việc giá gạo thế giới chạm “đáy” chỉ với 172,7 USD/tấn, thấp kỷ lục trong ba
thập kỷ qua, còn năm 2004 cũng là một năm “giao mùa” từ “lạnh” chuyển
sang “nóng”.
Nếu coi năm 2005 là năm khởi đầu của cơn sốt nóng thứ tư với việc giá gạo
thế giới tăng mạnh 42,1 USD/tấn và 17,13%, thì cơn sốt nóng hiện nay cũng
đã kéo dài bốn năm với kỷ lục mọi thời đại mới 700,2 USD/tấn năm 2008,
vượt kỷ lục mọi thời đại cũ (năm 1981) tới 217,4 USD/tấn và 45,03%.
Từ các số liệu trên ta nhận định thị trường gạo thế giới luôn biến động theo
hình sin, nguyên nhân chủ yếu là do tâm lý hoảng loạn của bộ phận đầu tư khi
xảy ra biến động về thời tiết, giá cả tâm lý đầu cơ, của các nhà đầu tư vì mặt
hàng nông sản chiến lược nuôi sống hơn một nửa dân số thế giới, nên chỉ cần
cung và cầu “vênh nhau” một vài triệu tấn do được mùa hay mất mùa ở các
quốc gia sản xuất và tiêu dùng lớn, hay ở các quốc gia xuất khẩu gạo chủ yếu,
thì cũng đủ tạo ra các “cơn địa chấn” trên thị trường gạo thế giới.
18
Biểu đồ 1.1 biến động giá gạo từ năm 1990 đến 4 tháng đầu năm 2008
1.2.1.1 Biến động thị trường gạo trong thời gian tới
Theo nhận định của các chuyên gia thì thị trường gạo thế giới trong thời
gian tới có thể lại tái khủng hoảng vào năm 2010- 2011 nguyên nhân do các
tác động khách quan sau đây
Ấn Độ có thể phải nhập khẩu 3 triệu tấn gạo trong năm nay, do sản lượng
trong nước giảm mạnh. Đây sẽ là lần đầu tiên kể từ năm 2006, nước này tái
xuất hiện trên thị trường nhập khẩu, theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ
(USDA).
Những cuộc biểu tình đã nổi lên khắp thế giới, từ Bănglađét tới Haiti, do
nhiều quốc gia, trong đó có Ấn Độ, hạn chế xuất khẩu gạo bởi lo sợ thiếu cung
trên thị trường nội địa, đúng vào thời điểm các nước nhập khẩu tăng cường
mua gạo để đảm bảo đủ cung cho mình, đẩy giá tăng lên mức cao kỷ lục.

Giá gạo kỳ hạn giao tháng 1/2010 tại Chicago ngày 16/11/2009 đã tăng lên
mức 15,25 USD/cwt (khoảng 45 kg). Như vậy, giá gạo tại Chicago đã liên tục
19
tăng trong những ngày gần đây. Tháng 4/2008, giá gạo tại Chicago đã lập kỷ
lục cao 25,07 USD/cwt.
Vụ thu hoạch lúa nước ở Ấn Độ, chiếm 80% tổng sản lượng, có thể giảm
24% xuống mức 65 triệu tấn, so với 85 triệu tấn cùng vụ năm ngoái.
Dự trữ gạo thế giới đang có xu thế giảm
Theo dự báo Ấn Độ sẽ tiếp tục xuất khẩu gạo basmati – có giá rất cao, với
lượng xuất khẩu sẽ lên tới khoảng 2,5 triệu tấn. Mỗi năm, Chính phủ Ấn Độ
bán 20 triệu tấn gạo phi – basmati với giá trợ cấp cho khoảng 65 triệu gia đình
nghèo.
Theo đánh giá của giới phân tích sản lượng giảm ở Ấn Độ sau đợt ít mưa
nhất kể từ năm 1972 có thể khiến dự trữ của một trong 5 nước xuất khẩu gạo
lớn nhất thế giới này giảm khoảng 1/3, xuống chỉ 20 triệu tấn vào cuối niên vụ
kết thúc vào tháng 9/2010.
Nguồn cung gạo đang có dấu hiệu suy giảm
Tình trạng nguồn cung “rất khan hiếm”, và nó sẽ “phụ thuộc vào việc Ấn
Độ sẽ phản ứng ra sao”. Việc có xảy ra khủng hoảng lương thực ở Ấn Độ hay
Philippine - những nước đang nắm giữ những điểm trọng yếu của thị trường
gạo thế giới - sẽ quyết định vận mệnh thị trường gạo toàn cầu từ nay tới năm
2010.
Philippine có thể sẽ tăng lượng nhập khẩu gạo năm 2010 lên trên 2 triệu
tấn, so vớ 1,78 triệu tấn năm nay, sau khi bão tàn phá mùa màng. Nước Đông
Nam Á này đang bắt đầu tiến hành nhập khẩu gạo cho năm 2010 sau khi xác
định được mức độ thiệt hại do bão gây ra.
Mất mùa cũng có khả năng quay trở lại và đẩy giá gạo mức cao kỉ lục khi
mà tình hình thời tiết diễn biến đang ngày một phức tạp. Có nhiều ý kiến cho
20
rằng chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ khủng hoảng lương thực và cơn

bão giá gạo như năm 2008.
Bỏ thuế nhập khẩu gạo
Có thể cơ quan thuế quan của Ấn Độ xoá bỏ thuế nhập khẩu gạo 70%, áp
dụng cho tới tháng 9/2010, để đẩy tăng lượng cung trong nước sau khi mất
mùa. Tuy nhiên, các quan chức Bộ Thương mại và Bộ Hải quan Ấn Độ cho
biết họ chưa nhận được thông báo nào về quyết định này.
Việc Ấn Độ trở lại nhập khẩu gạo sẽ đẩy giá gạo xuất khẩu của Thái lan
tăng lên. Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan được dùng tham khảo cho thị trường
gạo khu vực.
Gạo 100% B của Thái hiện ở mức 252 USD/tấn. Hồi tháng 5/2008, loại
gạo này đã lập kỷ lục về giá khi ở mức 1.038 USD/tấn.
Thái Lan không vội vã bán hết gạo vào lúc này vì xu hướng giá gạo Thái
đang giảm và triển vọng sẽ tăng lên.
Theo Bộ trưởng Thương mại Thái Lan, Chính phủ Thái lan đặt mục tiêu xuất
khẩu trên 2 triệu tấn gạo theo chương trình bán gạo liên Chính phủ vào năm
tới.
Sản lượng gạo ở Urugoay, Brazil và Áchentina, ba nước sản xuất lớn nhất
Nam Mỹ, chắc chắn sẽ giảm 5% trong năm 2009/10 sau khi hạn hán gần đây, ,
nhà nghiên cứu cấp cao của Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc gia Urugoay
cho biết.
Brazil sẽ tăng nhập khẩu gạo lên 900.000 tấn trong năm 2009/10, so với
800.000 tấn năm trước.
21
Biểu đồ 1.2 thống kê sản lượng tiêu dùng gạo toàn thé giới
Nguồn: Bộ công thương
1.2.1.2 Chiến lược kinh doanh về xuất khẩu gạo của doanh nghiệp Việt Nam
- Cho dù khối lượng xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 25% tổng sản lượng gạo hàng
năm, nhưng những tác động khôn lường của thị trường hàng nông sản chiến lược
vào thị trường trong nước. Trước hết, có thể khẳng định chắc chắn rằng, mục
tiêu quan trọng nhất mà mọi hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói chung và kinh

doanh xuất khẩu gạo nói riêng hướng tới không có gì khác hơn là tối đa hóa lợi
nhuận. Về nguyên tắc, để đạt được mục tiêu này, người kinh doanh có thể tiến
hành đồng thời bằng hai cách: ép giá mua trong nước xuống và đẩy giá xuất
khẩu lên.
- Thế nhưng, trên thực tế, hoạt động xuất khẩu gạo nước ta thời gian qua rất đáng
tiếc không phải là đẩy giá xuất khẩu lên, mà lại là bán với giá thấp, miễn sao thu
lợi nhuận cho riêng mình, cho donh nghiệp xuất khẩu, Điều này ảnh hưởng tới
lợi ích quốc gia và làm giảm lợi nhuận của nông dân. Câu chuyện giá gạo xuất
22
khẩu của nước ta trong một thời gian rất dài vừa qua thấp quá xa so với cường
quốc xuất khẩu gạo số 1 thế giới Thái Lan đủ cho thấy điều đó.
- Tuy nhiên, giá gạo thế giới liên tục biến động khó lường, cho nên vấn đề mấu
chốt đầu tiên trong việc giải bài toán xuất khẩu của nước ta chính là câu chuyện
giá sàn định hướng xuất khẩu.
- Trước hết, các số liệu thống kê của IMF cho thấy, kể từ khi cơn sốt nóng khởi
phát từ tháng 1/2004 đến nay, không tháng nào giá gạo thế giới chịu đứng yên.
Cụ thể là, trong suốt những tháng sau đó, trong khi chỉ có 31 tháng gía gạo thế
giới tăng hoặc giảm dưới 2%, thì có tới 38 tháng tăng hoặc giảm từ 2% trở lên.
Và hơn thế, trong 38 tháng giá gạo thế giới biến động mạnh này, thì chỉ có 10
tháng là giá gạo thế giới tăng hoặc giảm từ 2% đến dưới 3%, còn lại tới 28 tháng
có mức tăng hoặc giảm từ 3% trở lên. Đặc biệt, trong 28 tháng giá gạo thế giới
biến động rất mạnh này thì chỉ có năm tháng giá gạo thế giới tăng hoặc giảm từ
3% đến dưới 4%, thì 23 tháng còn lại có mức tăng hoặc giảm từ 4% trở lên.
Rõ ràng, trong điều kiện giá gạo thế giới vẫn còn đứng ở mức trên 590
USD/tấn (gạo trắng 5% tấm), mức tăng hoặc giảm 3% đã tương ứng với gần 320
nghìn đồng/tấn và mức tăng hoặc giảm 4% tương ứng vởi trên 420 nghìn
đồng/tấn là những ngưỡng cần tính tới việc điều chỉnh giá sàn định hướng xuất
khẩu.Thực tế này cho thấy, tần suất điều chỉnh giá sàn định hướng xuất khẩu gạo
là rất lớn, đặc biệt là từ tháng 11/2007 đến nay. Cho nên e rằng chế định định kỳ
xác định và công bố giá sàn định hướng xuất khẩu gạo trên cơ sở phối hợp giữa

các bộ quản lý ngành có liên quan và Hiệp hội Lương thực là không phù hợp với
thực tế, đòi hỏi phải điều chỉnh hầu như hằng tháng.
Cũng từ thực tế xuất khẩu gạo của nước ta trong vòng hai thập kỷ vừa qua,
một điều không thể phủ nhận là đã từng có những thời gian tương đối, không chỉ
nông dân trồng lúa nước ta, mà ngay cả các DN xuất khẩu gạo phải đối mặt với
23
không ít khó khăn do giá gạo thế giới sốt lạnh. Do vậy, việc chỉ khẳng định một
chiều là giá gạo xuất khẩu phải được điều tiết sao cho bảo đảm cho nông dân có
lãi tối thiểu là 30% như trong thời gian qua e rằng cũng có thể không phù hợp.
Nếu thừa nhận lợi nhuận là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu gạo nói riêng và kinh doanh xuất khẩu nói chung và để tránh
lặp lại tình trạng ì xèo và “tố lẫn nhau trong làng xuất khẩu gạo” nước ta vừa
qua, vấn đề cơ quan nào thực thi nhiệm vụ điều hành xuất khẩu trên thực tế cũng
cần được xem xét một cách thấu đáo.
Trước hết, cần khẳng định rằng, cho dù cho đến nay Hiệp hội Lương thực VN
(VFA) vẫn được giao nhiệm vụ rất quan trọng trong việc điều tiết hoạt động xuất
khẩu gạo, nhưng thẩm quyền điều hành vẫn thuộc về Chính phủ và các bộ chức
năng.
Tuy nhiên cho dù chúng ta sẽ có được giá sàn định hướng xuất khẩu gạo luôn
luôn bám sát xu thế biến động của giá gạo thế giới như đã nói ở trên, tức là sẽ có
được một khung pháp lý buộc các DN xuất khẩu gạo phải bảo vệ lợi ích của
quốc gia và ẩn phía sau đó là lợi ích của nông dân trồng lúa, nhưng với quyền
cấp phép hợp đồng xuất khẩu gạo của VFA như hiện nay, vẫn còn những “kẽ
hở” khiến cho hoạt động xuất khẩu gạo có thể gặp trở ngại. Suy đoán này dựa
trên hai căn cứ:
- Thứ nhất, do khối lượng gạo hằng năm xuất khẩu theo hợp đồng Chính
phủ (hợp đồng tập trung) của nước ta không nhỏ, cho nên chuyện giữa VFA
và các DN xuất khẩu gạo “làm ăn cá thể” vẫn có thể phát sinh.
Do vậy, trong điều kiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo đã trở thành
hoạt động kinh doanh có điều kiện, tức là đã loại bỏ những DN “tay không bắt

giặc”. Và tất cả các DN đều phải thực hiện các nghĩa vụ như nhau, trước hết là
nghĩa vụ mua lúa gạo theo giá định hướng và bảo đảm an ninh lương thực
24
quốc gia. Điều này không có lý do gì để loại bỏ các DN ngoài VFA tham gia
sân chơi này.
- Thứ hai, cho dù chúng ta sẽ có được giá sàn định hướng xuất khẩu gọi là
bám sát xu thế diễn biến của giá gạo thế giới như đã nói ở trên, nhưng thực ra
vẫn luôn luôn còn những “khe co giãn”, thậm chí có thể là không nhỏ, đồng
nghĩa với cơ hội tối đa hóa lợi nhuận của các DN, cho nên vẫn có thể phát sinh
sự xung đột giữa ích quốc gia, lợi ích của các DN xuất khẩu gạo trong và
ngoài VFA và lợi ích của nông dân trồng lúa.
Cụ thể, những vấn đề nói trên có thể phát sinh trong hai trường hợp khác
nhau. Đó trước hết là, nếu như ngưỡng điều chỉnh giá sàn định hướng xuất
khẩu gạo được chọn là mức tăng hoặc giảm 3% của giá gạo thế giới, thì đương
nhiên 3% này chính là giới hạn tăng hoặc giảm lợi nhuận của các DN kinh
doanh xuất khẩu gạo, còn nếu ngưỡng này là 4% thì giới hạn này sẽ được mở
rộng ra.
Đặc biệt, giới hạn này có thể lớn hơn nhiều trong trường hợp cơ quan quản
lý dự báo sai xu thế biến động của giá gạo thế giới, cho nên điều chỉnh không
sát và “khe co giãn” này sẽ doãng rộng. Đây là điều không thể không tính đến.
Chẳng hạn, sau cơn sốt nóng giá gạo thế giới chưa có tiền lệ trong lịch sử hồi
tháng 4 và tháng 5/2008, để tránh cho giá lúa gạo trong nước rơi tự do, người
Thái đã quyết định mua cả triệu tấn lúa vào kho dự trữ để xuất khẩu gạo với
giá 600 USD/tấn, nhưng sau không ít thời gian khởi động, với giá bỏ thầu chỉ
ở mức 380-400 USD/tấn, cuộc đấu giá đầu tiên hồi giữa năm nay đã bất thành.
Những thực tế đó có nghĩa là các tình huống trong “cuộc chơi” xuất, nhập
khẩu gạo hết sức khó lường, cơ hội “thắng, thua” đối với các DN rất có thể
“chợt đến, chợt đi”, nên việc cấp phép hợp đồng xuất khẩu gạo là khâu hết sức
quan trọng. Do vậy, phải chăng để đáp ứng với đòi hỏi cần phải điều chỉnh kịp
25

×