Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Xây dựng khung lý thuyết về sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.77 KB, 7 trang )

Lê Ngọc Nương và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

170(10): 47 - 51

XÂY DỰNG KHUNG LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LỊNG TRONG CƠNG VIỆC
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ
VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THÁI NGUYÊN
Lê Ngọc Nương*, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hải Khanh
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Bài viết này nhằm xây dựng khung lý thuyết với mục đích khám phá các nhân tố chính ảnh hưởng
đến sự hài lịng trong cơng việc của người lao động tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao
thông Thái Nguyên. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp nhằm kế thừa
những phát hiện có giá trị từ các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây kết hợp việc điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu là người lao động trong doanh nghiệp. Kết
quả đề xuất có 7 biến ảnh hưởng đến sự hài lịng trong cơng việc của người lao động, đó là thu
nhập, điều kiện làm việc, phúc lợi, cơ hội đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo, đồng nghiệp và sự phù
hợp với chính sách, mục tiêu và văn hóa cơng ty.
Từ khóa: Khung lý thuyết, sự hài lịng, người lao động, cơng việc, công ty.

ĐẶT VẤN ĐỀ *
Trong giai đoạn hiện nay, đã có một sự thay
đổi lớn về nhận thức của người quản lý đối với
người lao động trong doanh nghiệp khi họ
được xem như tài sản, nguồn lực vô cùng quý
giá, quyết định sự thành bại của một doanh
nghiệp. Sự hài lịng của nhân viên đối với cơng
việc chính là tiền đề để nhân viên gắn bó với


doanh nghiệp khi doanh nghiệp gặp khó khăn.
Với những chính sách nhân sự phù hợp, doanh
nghiệp sẽ giúp nhân viên lấy lại động lực làm
việc, chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp và
cùng doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khủng
hoảng. Các nghiên cứu trước đây cho thấy sự
hài lịng trong cơng việc ảnh hưởng lớn đến
hành vi và thái độ làm việc của người lao
động. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương, mỗi
doanh nghiệp khác nhau, nhu cầu cần được hài
lòng của người lao động cũng khác nhau. Tại
Thái Nguyên, Công ty cổ phần quản lý và xây
dựng giao thơng đang gặp khó khăn trong việc
đáp ứng sự hài lịng trong cơng việc của người
lao động, từ đó, gây khó khăn trong việc giữ
chân người tài trong cơng ty. Vì vậy, nghiên
cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ
hài lịng trong cơng việc của người lao động tại
công ty.
*

Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cơng ty có cơ sở
khoa học cho việc xây dựng và thực thi những
chính sách nhân sự hợp lý, khắc phục những
khó khăn trong cơng tác nhân lực hiện nay.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LỊNG
TRONG CƠNG VIỆC
Trên thế giới đã có khá nhiều cơng trình
nghiên cứu về các sự hài lịng trong cơng việc
của người lao động nói chung và các nhân tố

ảnh hưởng đến động lực làm việc, sự hài lịng
trong cơng việc của người lao động nói riêng.
Trong các nghiên cứu đó, các tác giả chủ yếu
dựa vào các lý thuyết về động cơ làm việc của
A. Maslow và F. Herzberg,... và chỉ số mô tả
công việc JDI và MSQ đánh giá sự hài lịng
cơng việc của người lao động.
Weiss và đồng nghiệp (1967) - Trường Đại
học Minnesota [6] đưa ra các tiêu chí đo
lường sự hài lịng cơng việc thơng qua Bảng
câu hỏi hài lịng Minnesota (MSQ). Trong đó,
tác giả đã xây dựng các câu hỏi về khả năng
sử dụng năng lực bản thân, thành tựu, tiến bộ,
thẩm quyền, chính sách cơng ty, đãi ngộ,
đồng nghiệp, sáng tạo, sự độc lập, giá trị đạo
đức, sự thừa nhận, trách nhiệm, sự đảm bảo,
địa vị xã hội, sự giám sát của cấp trên, điều
kiện làm việc,…

Tel: 0973282586, Email:

47


Lê Ngọc Nương và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

Kế thừa từ thành tựu trước của Weiss, Smith,
và các cộng sự (1969) - Trường Đại học

Cornell [5] đã xây dựng các chỉ số mô tả công
việc (JDI) để đánh giá mức độ hài lịng cơng
việc của một người thơng qua các nhân tố là
bản chất công việc, tiền lương, thăng tiến,
đồng nghiệp, và sự giám sát của cấp trên. Có
thể thấy JDI và MSQ là các chỉ số và tiêu chí
đánh giá sự hài lịng cơng việc của nhân viên
được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về sự
hài lịng cơng việc.
Wiley (1997) (dẫn trong [2]) cho rằng có 10
yếu tố động viên người lao động, bao gồm: 1
– Cơng nhận đóng góp của cá nhân (full
appreciation of work done); 2 – Sự đồng cảm
với cá nhân người lao động (sympathetic help
with personal problems); 3 – Cảm nhận bổn
phận cá nhân với tổ chức (feeling of being in
on thing); 4 – An tồn cơng việc (job security);
5 – Thu nhập cao (good wages); 6 - Công việc
thú vị (interesting work); 7 - Thăng tiến và phát
triển trong tổ chức (promotion and growth in the
organization); 8 - Đồng nghiệp (personal loyalty

170(10): 47 - 51

to employees); 9 – Điều kiện làm việc tốt (good
working conditions); 10 – Kỷ luật làm việc
đúng mực (tactful discipline).
Luddy (2005) [4] đã sử dụng chỉ số mơ tả
cơng việc JDI để tìm hiểu mức độ hài lịng
cơng việc của người lao động ở Viện y tế

cơng cộng ở Western Cape (Nam Phi). Ông
khảo sát sự hài lịng của nhân viên ở năm khía
cạnh: Thu nhập, thăng tiến, sự giám sát của
cấp trên, đồng nghiệp và bản chất cơng việc.
Bên cạnh các nhân tố trên, Luddy cịn nghiên
cứu sự ảnh hưởng của nghề nghiệp, chủng
tộc, giới tính, trình độ học vấn, thâm niên
cơng tác, độ tuổi, thu nhập và vị trí cơng việc
có ảnh hưởng như thế nào tới mức độ hài lịng
trong cơng việc của người lao động. Với số
lượng mẫu là 203 mẫu, Luddy đưa ra kết luận
rằng cả năm yếu tố trên đều có ảnh hưởng tới
sự hài lòng của người lao động. Tuy nhiên, ông
cho rằng các nghiên cứu trong tương lai cần được
thực hiện ở các tổ chức khác nhau để khẳng định
thêm mối quan hệ này.

Cơng nhận đóng góp của cá nhân
Sự đồng cảm với cá nhân người lao động
Cảm nhận bổn phận cá nhân với tổ chức
An tồn cơng việc
Thu nhập cao
Cơng việc thú vị

Sự hài lịng
của nhân viên
đối với công
việc

Thăng tiến và phát triển trong tổ chức

Đồng nghiệp
Điều kiện làm việc tốt
Kỷ luật làm việc đúng mực
Hình 1.Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhân viên với công việc theo Wiley

48


Lê Ngọc Nương và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

170(10): 47 - 51

Thu nhập
Điều kiện làm việc
Phúc lợi
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Lãnh đạo
Đồng nghiệp

Sự hài lịng
trong cơng việc
của người lao
động tại Công ty
cổ phần quản lý
và xây dựng
giao thơng
Thái Ngun


Các yếu tố cá nhân
- Giới tính
- Độ tuổi
- Trình độ
- Thu nhập
- Thâm niên cơng tác
- Bộ phận cơng tác

Sự phù hợp với chính sách, mục
tiêu và văn hóa cơng ty
Hình2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất về mức độ hài lịng trong cơng việc của người lao động
tại Công ty CPQL&XDGT Thái Nguyên

Boeve (2007) [3] đã tiến hành cuộc nghiên
cứu sự hài lịng cơng việc của các giảng viên
khoa đào tạo trợ lý bác sĩ ở các trường y tại
Mỹ trên cơ sở sử dụng lý thuyết hai nhân tố
của Herzberg và chỉ số mô tả cơng việc của
Smith, Kendall & Hulin.Theo đó, nhân tố sự
hài lịng cơng việc được chia làm hai nhóm:
nhóm nhân tố nội tại gồm bản chất công việc
và cơ hội phát triển thăng tiến; nhóm nhân tố
bên ngồi gồm lương, sự hỗ trợ của cấp trên
và mối quan hệ đồng nghiệp. Mục đích của
nghiên cứu này của Boeve, các thống kê
mang tính định lượng đã được áp dụng như hệ
số Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan
Spearman và hồi quy tuyến tính.
MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Căn cứ lựa chọn mơ hình nghiên cứu đề xuất

Căn cứ vào kết quả của các cơng trình nghiên
cứu trên đây cùng với thực trạng các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lịng cơng việc của
người lao động tại Công ty cổ phần quản lý
và xây dựng giao thơng Thái Ngun. Mơ
hình nghiên cứu đề xuất được biểu diễn như
trong hình 2.

Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu
Điều kiện làm việc có ảnh hưởng tích cực
tới sự hài lịng trong cơng việc của người
lao động trong công ty
Điều kiện làm việc [1] luôn được người lao
động quan tâm bởi vì mơi trường liên quan
đến sự thuận tiện cá nhân song đồng thời
cũng là nhân tố giúp họ hồn thành tốt nhiệm
vụ. Người lao động khơng thích những môi
trường làm việc nguy hiểm, bất lợi và không
thuận tiện. Nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn và các
yếu tố môi trường khác phải phù hợp. Hơn
nữa, nhiều người lao động thích làm việc với
các phương tiện làm việc sạch sẽ, hiện đại,
với các trang thiết bị phù hợp.
Thu nhập có ảnh hưởng tích cực tới sự hài
lịng trong cơng việc của người lao động
trong công ty
Thu nhập bao gồm tiền lương, tiền thưởng và
các khoản trợ cấp của Công ty cho người lao
động [2]. Thu nhập đóng vai trị rất quan
trọng trong sự hài lòng của người lao động.

Với cơng sức đóng góp của mình, người lao
động địi hỏi phải được trả công xứng đáng.
Sự nhập nhằng, bất công trong chi trả lương
là nguyên nhân của sự bất mãn và đình cơng
ngày càng phổ biến hơn.
49


Lê Ngọc Nương và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

170(10): 47 - 51

Phúc lợi có ảnh hưởng tích cực tới sự hài
lịng trong cơng việc của người lao động
trong cơng ty

việc của nhân viên, sự ghi nhận sự đóng góp
của nhân viên và sự đối xử cơng bằng đối với
nhân viên.

Phúc lợi là những lợi ích mà người lao động
có được từ cơng ty của mình ngồi khoản tiền
mà người đó kiếm được. Theo Artz (2008) [1]
phúc lợi có vai trò quan trọng trong việc xác
định mức hài lòng công việc. Theo ông, phúc
lợi ảnh hưởng đến sự hài lịng cơng việc. Thứ
nhất, phúc lợi là bộ phận cấu thành nên phần
thù lao mà công ty trả cho người nhân viên,

mà phần thù lao này ảnh hưởng đến sự hài
lịng cơng việc. Thứ hai, phúc lợi đơi lúc mới
có tác dụng thay thế tiền lương. Ở Việt Nam,
các phúc lợi mà người lao động quan tâm
nhất bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, được nghỉ phép theo
luật định, được nghỉ bệnh và việc riêng khi có
nhu cầu, được đi du lịch hàng năm, được chúc
mừng, thăm hỏi.

Đồng nghiệp có ảnh hưởng tích cực tới sự
hài lịng trong cơng việc của người lao động
trong cơng ty

Cơ hội đào tạo và thăng tiến có ảnh hưởng
tích cực tới sự hài lịng trong cơng việc của
người lao động trong công ty
Người lao động luôn mong muốn được đào
tạo để nâng cao trình độ tay nghề [1], kỹ năng
cơng việc từ đó tạo cho người lao động cảm
giác hài lịng nhu cầu ham hiểu biết, tăng uy
tín và hiệu quả công việc. Những cơ hội đào
tạo và thăng tiến mà công ty tạo ra cho người
lao động của mình có tác dụng động viên cao
độ trong điều kiện hiện nay. Đây là một trong
những nhân tố mà khi thảo luận nhóm được
nhiều người đánh giá là rất quan trọng trong
sự hài lòng của người lao động.
Lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới sự hài
lịng trong cơng việc của người lao động

trong cơng ty
Sự hài lịng cơng việc mang lại từ những yếu
tố mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới của
mình bao gồm sự dễ giao tiếp với cấp trên, sự
hỗ trợ khi cần thiết và sự quan tâm của cấp
trên hay sự bảo vệ nhân viên khi cần thiết,
năng lực của cấp trên, sự tự do thực hiện công
50

Đồng nghiệp là người bạn làm việc cùng với
nhau [4]. Trong nghiên cứu này, đồng nghiệp
là người cùng làm trong một doanh nghiệp với
bạn, là người mà bạn thường xuyên trao đổi,
chia sẽ với nhau về cơng việc. Đối với phần
lớn các cơng việc thì thời gian mỗi người lao
động làm việc với đồng nghiệp của mình là
nhiều hơn so với thời gian làm việc với cấp
trên. Do vậy, cũng như mối quan hệ với cấp
trên, mối quan hệ của nhân viên với đồng
nghiệp cũng ảnh hưởng đến sự hài lịng trong
cơng việc. Tương tự mối quan hệ với cấp trên,
người lao động cần có được sự hỗ trợ giúp đỡ
của đồng nghiệp khi cần thiết, tìm thấy sự
thoải mái, thân thiện khi làm việc với đồng
nghiệp. Đồng thời, người lao động phải tìm
thấy đồng nghiệp của mình tận tâm với cơng
việc để đạt được kết quả tốt nhất. Cuối cùng,
đồng nghiệp cần phải là người đáng tin cậy.
Sự phù hợp với chính sách, mục tiêu và văn
hóa cơng ty có ảnh hưởng tích cực tới sự hài

lịng trong cơng việc của người lao động
trong cơng ty
Hiện nay, người lao động không chỉ quan tâm
đến tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ
mà họ ngày càng quan tâm nhiều hơn đến
chính sách và mục tiêu hoạt động của công ty
[2]. Mỗi cá nhân người lao động khi quyết
định gắn bó lâu dài với một cơng ty thường
căn cứ vào rất nhiều nhân tố, trong đó yếu tố
phù hợp giữa mục tiêu của cá nhân và mục
tiêu của tổ chức ngày càng được coi trọng.
Công ty có chính sách hoạt động, chính sách
phát triển đúng hướng, có mục tiêu hoạt động
phù hợp với mong muốn và kỳ vọng của
người lao động là môi trường tốt để người lao
động hướng đến và gắn bó.


Lê Ngọc Nương và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

Văn hóa cơng ty được hiểu là tồn bộ các giá
trị văn hóa được gây dựng trong suốt q
trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
[2], trở thành các giá trị, các quan điểm, các
tập quán và truyền thống ăn sâu vào hoạt
động của doanh nghiệp, chi phối tình cảm,
nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên
doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực

hiện các mục đích.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã vận dụng các lý thuyết về
động cơ làm việc của A. Maslow và F.
Herzberg và chỉ số mô tả công việc JDI và
MSQ đánh giá sự hài lịng cơng việc của
người lao động tại Cơng ty cổ phần quản lý
và xây dựng giao thông Thái Nguyên. Bằng
phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp
các cơng trình nghiên cứu có liên quan trên
thế giới và Việt Nam, mơ hình nghiên cứu
được đề xuất với đối tượng đặc thù là người
lao động trong doanh nghiệp giao thông.
Thông qua mơ hình đề xuất đó, xây dựng 7
biến ảnh hưởng đến sự hài lịng cơng việc của
người lao động.

170(10): 47 - 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trần Thanh Bình (2009), Đo lường
mức độ hài lòng của người lao động tại Cơng ty
Cổ phần cơ khí chế tạo máy Long An, Luận văn
thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Trần Thị Thanh Tú (2012), Nghiên cứu thúc đẩy
động cơ làm việc của cán bộ công nhân viên tại
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Sài Gịn –
Bn Ma Thuột, Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng.

3. Boeve W. D (2007), A National Study of Job
Satisfaction factors among faculty in physician
assistant education, Eastern Michigan University.
4. Luddy N (2005), Job satisfaction amongst
employees at a public health institution in the
Western Cape, Faculty of Economic and
Management Science, University of the Western
Cape.
5. Smith P. C., Kendall L. M. and Hulin C. L.
(1969), The Measurement of Satisfaction in Work
and Retirement, Rand McNally, Chicago, IL,
USA.
6. Weiss D. J., Dawis R. V., England G. W. and
Lofquist L. H. (1967), “Manual for the Minnesota
Satisfaction Questionnaire”, Minnesota Studies in
Vocational Rehabilitation, Vol. 22, Minneapolis:
University of Minnesota, Industrial Relations
Center.

SUMMARY
BUILDING THE THEORY OF INTEGRITY OF SATISFACTION
IN THE WORK OF LABORERS AT THAI NGUYEN TRAFFIC
TRADING AND MANAGEMENT JOINT STOCK COMPANY
Le Ngoc Nuong*, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh
University of Economics and Bussiness Adminitrations – TNU

This paper aims to develop a theoretical framework for exploring the main factors affecting the job
satisfaction of workers at Thai Nguyen Transportation and Construction Management Joint Stock
Company. The author uses an analytical-synthesis approach to inherit valuable findings from
previous national and international studies that combining the adjustments and additions for the

object of study are workersin the enterprises. The results suggest that there are seven variables that
affect employee job satisfaction: income, working conditions, wellbeing, opportunities for training
and advancement, leadership, co-workers, and compliance with company policies, goals, and culture.
Keywords: Framework theory, satisfaction, employees, work, company.

Ngày nhận bài: 08/5/2017; Ngày phản biện: 27/5/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017
*

Tel: 0973282586, Email:

51


170(10)
oà soT
Năm

2017

Tạp chí Khoa học và Công nghệ

Journal of Science and Technology
SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS
Content

Page

Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law

3


Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by
Guan Moye

9

Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic
minority students

15

Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry
agricultural sector training program of a number of universities in the world

19

Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi
Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU

25

th

Than Thi Thu Ngan - The 90 anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017)
Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh

31

Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the
learning result of students


35

Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning
activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai
Nguyen University

41

Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the
work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company

47

Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting
vouchers for students' practice

53

Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay
for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province

59

Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation

65

Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process
of international economic integration


71

Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank
– Thai Nguyen branch

77

Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at
Vietcombank transaction deparment

85

Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with
credit risk incorporated

91

Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac
Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030

97

Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency
of real estate companies posted up in Viet Nam stock market

103

Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system


109

Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government

115

Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh

121


Dinh Thi Giang - J. Locke’s thoughts of the origin and characteristics of civil society

127

Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational
environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare

131

Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing,
evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city,
causes and solutions

137

Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the
relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes,
Ha Giang province


143

Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of
consumers in Thai Nguyen province

149

Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest
plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province

155

Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city

161

Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in
Thai Nguyen province

167

Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first
year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University

173

Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school

179


Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with
contemporary revolutions

185

Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical
education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education

191

Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of
sea culture

197

Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business
risk of real estate companies

203

Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from
2011 to 2016

209



×