Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tác động của động lực phụng sự công đến sự hài lòng trong công việc và sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức của công chức tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

------------------

Nguyễn Thị Bích Phượng

TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG ĐẾN SỰ
HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC VÀ SỰ HÒA HỢP CỦA
NHÂN VIÊN VỚI TỔ CHỨC CỦA CÔNG CHỨC TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số : 40340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Lưu Trọng Tuấn

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Nguyễn Thị Bích Phượng, tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi
thực hiện. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã tự mình nghiên cứu tài liệu và trao
đổi với gíao viên hướng dẫn.
Các đoạn trích dẫn và các số liệu sử dụng trong luận văn đều trung thực.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với những cam kết trên.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Phượng




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Động lực phụng sự công ................................................................................... 15
Bảng 3.2 Thang đo sự hài lòng trong công việc .............................................................. 16
Bảng 3.3 Sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức.............................................................. 16
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả ..................................................................................... 19
Bảng 4.2 Thông tin chung về mẫu ................................................................................... 20
Bảng 4.3 Kết quả phân tích chéo ..................................................................................... 24
Bảng 4.4 Độ tin cậy thang đo lần 1 của yếu tố Động lực phụng sự công ........................ 24
Bảng 4.5 Ma trận tương quan........................................................................................... 25
Bảng 4.6 Kết quả thống kê biến tổng ............................................................................... 25
Bảng 4.7. Độ tin cậy thang đo lần 1 của yếu tố Động lực phụng sự công ....................... 26
Bảng 4.8 Ma trận tương quan........................................................................................... 26
Bảng 4.9 Kết quả thống kê biến tổng ............................................................................... 27
Bảng 4.10 Độ tin cậy thang đo của yếu tố sự hài lòng với công việc .............................. 28
Bảng 4.11 Ma trận tương quan......................................................................................... 28
Bảng 4.12 Kết quả thống kê biến tổng ............................................................................. 28
Bảng 4.13 Độ tin cậy thang yếu tố sự hòa hợp của nhân viên và tổ chức ....................... 29
Bảng 4.14 Ma trận tương quan......................................................................................... 30
Bảng 4.15 Kết quả thống kê biến tổng ............................................................................. 30
Bảng 4.16 Kết quả EFA thang đo Động lực phụng sự công ............................................ 31
Bảng 4.17 Kết quả EFA thang đo Sự hài lòng trong công việc ....................................... 32
Bảng 4.18 Kết quả EFA thang đo Sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức ....................... 33
Bảng 4.19 Tương quan ..................................................................................................... 34
Bảng 4.20 Kết quả tóm tắt mô hình PSM và JS ............................................................... 35
Bảng 4.21 Phân tích phương sai (ANOVA) giữa biến PSM và JS .................................. 35
Bảng 4.22 Kết quả hồi quy giữa biến PSM và JS ............................................................ 36



Bảng 4.23 Tương quan giữa PSM và POF....................................................................... 38
Bảng 4.24 Kết quả tóm tắt mô hình PSM và POF ........................................................... 38
Bảng 4.25 Phân tích phương sai (ANOVA) giữa biến PSM và POF ............................. 39
Bảng 4.26 Kết quả hồi quy............................................................................................... 39


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 12
Hình 4.1 Biểu đồ thống kê mẫu nghiên cứu theo giới tính .............................................. 21
Hình 4.2 Biểu đồ thống kê mẫu nghiên cứu theo độ tuổi ................................................ 21
Hình 4.3 Biểu đồ thống kê mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn ................................. 22
Hình 4.4 Biểu đồ thống kê mẫu nghiên cứu theo đơn vị công tác ................................... 23
Hình 4.5 Biểu đồ thống kê mẫu nghiên cứu theo thâm niên công tác ............................. 23
Hình 4.6 Biểu đồ mô tả mối liên hệ PSM và JS............................................................... 34
Hình 4.7 Biểu đồ mô tả mối liên hệ PSM và POF ........................................................... 39


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ tiếng Anh

Từ tiếng Việt
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá

EFA

Exploratory Factor Analysis

PSM


Public Service Motivation

Động lực phụng sự công

JS

job satisfaction

Sự hài lòng trong công việc

POF

Person - Organization Fit

Sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 4
1.5. Bố cục luận văn ................................................................................................. 5
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 7
2.1. Các khái niệm ............................................................................................................. 7
2.1.1. Động lực phụng sự công................................................................................. 7
2.1.2. Sự hài lòng trong công việc ............................................................................ 8
2.1.3. Sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức ........................................................... 8
2.2. Các nghiên cứu trƣớc ................................................................................................. 9
2.3. Lập luận giả thuyết ................................................................................................... 10
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 13
3.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................. 13
3.2. Chọn mẫu ................................................................................................................. 13
3.3. Thang đo................................................................................................................... 14
3.4. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ................................................................................ 17
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÌNH LUẬN................................................... 19


4.1. Thống kê mô tả......................................................................................................... 19
4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo .......................................................................... 24
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân tố động lực phụng sự công .......... 24
4.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân tố sự hài lòng với công việc ........ 27
4.2.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân tố sự hòa hợp của nhân viên với
tổ chức ............................................................................................................................. 29
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA............................................................................. 31
4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá Động lực phụng sự công ................................. 31
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá Sự hài lòng trong công việc ............................ 32
4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá Sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức ............ 33
4.4. Kiểm định hồi quy cho từng giả thuyết .................................................................... 33

4.4.1 Giả thuyết H1: Động lực phụng sự công tác động tích cực đến sự hài
lòng trong công việc ........................................................................................................ 33
4.4.1.1. Kiểm định sự tƣơng quan giữa 2 biến ................................................... 34
4.4.1.2. Hồi quy tuyến tính 2 biến PSM và JS ................................................... 35
4.4.2. Giả thuyết H2: Động lực phụng sự công tác động tích cực đến sự hòa
hợp của nhân viên với tổ chức ........................................................................................ 37
4.4.2.1. Kiểm định sự tƣơng quan giữa 2 biến PSM và POF ............................ 38
4.4.2.2. Hồi quy tuyến tính 2 biến PSM và POF ............................................... 38
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 41
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 41
5.2. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................................... 41
5.3. Đóng góp của nghiên cứu ....................................................................................... 43
5.4. Kiến nghị .................................................................................................................. 43


Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5
Phụ lục 6


1

Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay khi Chính phủ phải đối mặt với nhiều tình huống

mới và phức tạp như khủng hoảng kinh tế, các khoản nợ công, ngân sách cắt giảm,
sự cần thiết phải tăng chất lượng phục vụ công một cách hiệu quả để đáp ứng cho
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc gia tăng chất lượng phục vụ công, trong
đó con người là yếu tố quyết định đến mọi sự, hay nói cụ thể đội ngũ cán bộ công
chức là yếu tố hàng đầu quyết định hiệu quả làm việc trong khu vực công. Vì thế
xây dựng đội ngũ công chức không chỉ là tuyển dụng đúng người đúng việc, có đủ
năng lực, trình độ đáp ứng cho công việc mà còn phải là người có tâm quyết hết
lòng phụng sự và gắn bó lâu dài cho sự nghiệp. Phát huy nội lực bên trong tạo sức
mạnh từ con người để thực hiện nhiệm vụ công là rất cần thiết.
Để có thể thúc đẩy công chức quyết tâm hết lòng phụng sự và gắn bó với tổ
chức, Chính phủ cũng đã ban hành nhiều quy định và các đề án nhằm cải cách nền
hình chính công, trong đó trọng tâm là phát triển con người một cách toàn diện; tạo
điều kiện để con người phát triển tương ứng với phát triển kinh tế xã hội và khu vực
tư nhân. Một trong những giải pháp chính phủ đưa ra là tuyên truyền, vận động
công chức trung thành, cống hiến cho sự nghiệp, cho quốc gia hay nói cách khác là
hết lòng phụng sự cho sự nghiệp công.
Để công chức có động lực phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân thì phải tạo
động lực cho họ, các tác động đến động lực phụng sự có thể từ bên ngoài như các
chính sách tiền lương, đào tạo, đãi ngộ, tạo cơ hội phát triển,… và đến từ bên trong
người công chức là động lực phụng sự cho sự nghiệp công. Làm thế nào để thúc
đẩy, nâng cao động lực phụng sự công (public service motivation) trong đội ngũ
công chức luôn là một thách thức cho các nhà lãnh đạo khu vực công.
Tại Trung Quốc và Hàn Quốc là những nước có nền quản lý công phát triển
cũng đã nghiên cứu nhận định động lực phụng sự công có tác động trực tiếp đến sự


2

hài lòng trong công việc và sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức China (Liu, Tang,

and Zhu, 2008), Korea (Kim, 2012).
Nhân viên có động lực phụng sự công cao họ tin rằng bản thân mình phù hợp
với tổ chức, họ có cảm giác gắn bó với tổ chức, sẳn sàng cống hiến những tài năng
của mình phục vụ cho lợi ích, sứ mệnh của tổ chức. Nhân viên cảm nhận được sự
phù hợp của mình với tổ chức thì ít nhất họ cũng xác định được một phần trách
nhiệm của mình với tổ chức (Saks and Ashforth, 1997) và họ có nhiều khả năng
đóng góp cho tổ chức những cách thức xây dựng một tổ chức ngày càng phát triển
(Chatman, 1989).
Công chức cảm thấy thú vị trong việc phụng sự lợi ích công, họ có thể hài
lòng trong công việc nếu họ tin rằng việc làm của họ đã giúp họ thực hiện động cơ
phục vụ (Westover and Taylor, 2010).
Theo Tuyết Mai (2013) từ báo cáo tình hình Thanh Niên năm 2012 của Viện
nghiên cứu Thanh Niên cho thấy có khoảng 50% thanh niên - những người đang là
CBCC-VC nhà nước, cho rằng môi trường làm việc tại cơ quan không phù hợp,
thiếu điều kiện tạo động lực phát triển khiến thanh niên lo lắng và muốn chuyển
sang khu vực tư.
Trên địa bàn tỉnh Long An công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức luôn được quan tâm chú trọng. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh đã có chỉ thị số 23/CTUBND ngày 14 tháng 11 năm 2013 về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác cải
cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn 2011-2015. Tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020 nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên, giúp bộ máy
nhà nước hoạt động ngày càng hiệu quả hơn đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã
hội.
Khi có động lực phụng sự nhân viên sẽ cảm thấy sự hài lòng trong việc và
hòa hợp với tổ chức từ đó dẫn đến hiệu suất và hiệu quả công việc cao hơn và sẽ
gắn bó lâu dài với tổ chức giúp cho bộ máy nhà nước phát triển và thực hiện vai trò
sứ mạng mà nhà nước đặt ra.


3


Làm thế nào phát huy động lực phụng sự của công chức để nhân viên công
chức cảm thấy được sự thỏa mãn trong công việc là một thử thách đặt ra trong tổ
chức công. Nếu một công chức thiếu động lực phụng sự công thì họ khó thực hiện
nhiệm vụ của mình và có xu hướng rời bỏ khu vực công để ra ngoài khu vực tư
nhân hay không.
Với những vấn đề đặt ra như trên, tác giả xây dựng đề tài nghiên cứu “Tác
động của động lực phụng sự công đến sự hài lòng trong công việc và sự hòa hợp
của nhân viên với tổ chức của công chức tỉnh Long An” để xác định mối tương
quan giữa động lực phụng sự công đến sự hài lòng trong công việc và sự hòa hợp
của nhân viên với tổ chức của công chức trên địa bàn tỉnh Long An từ đó giúp định
hướng và đề xuất các chính sách phù hợp để nhân viên gắn bó phục vụ lâu dài trong
các tổ chức công.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này thực hiện nhằm khảo sát mối quan hệ tích cực (mối tương
quan) giữa động lực phụng sự công và sự hài lòng trong công việc.
Khảo sát mối quan hệ tích cực giữa động lực phụng sự công và sự tương thích
của nhân viên với tổ chức.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Tương ứng với 2 mục tiêu trên có 2 câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Động lực phụng sự công tác động như thế nào đến sự hài lòng
trong công việc?
Câu hỏi 2: Động lực phụng sự công tác động như thế nào đến sự tương thích
của nhân viên với tổ chức?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là động lực phụng sự công, sự hài lòng
trong công việc và sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức của công chức trên địa bàn
tỉnh Long An.



4

Đối tượng khảo sát nhằm thu thập dữ liệu cho đề tài là các công tác làm
việc tại các Sở Ban ngành tỉnh như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây
dựng, Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở Công thương, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp, Sở Giao thông Vận Tải, Sở Thông tin và
truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch, Sở Tư
pháp và các công chức làm việc ở UBND TP. Tân An, UBND Huyện Tân Trụ,
UBND huyện Thủ Thừa, UBND huyện Châu Thành, UBND huyện Đức Hòa,
UBND huyện Bến Lức, UBND huyện Cần Đước, UBND huyện Cần Giuộc.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại các đơn vị UBND TP. Tân An, UBND
Huyện Tân Trụ, UBND huyện Thủ Thừa, UBND huyện Châu Thành, UBND huyện
Đức Hòa, UBND huyện Bến Lức, UBND huyện Cần Đước, UBND huyện Cần
Giuộc. Các Sở ngành trực thuộc UBND tỉnh.
1.4.3. Bối cảnh nghiên cứu
1.4.3.1 Tình hình công chức
Số lượng biên chế hành chính trên cơ sở đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh theo từng năm bao gồm biên chế tăng thêm do thành lập
tổ chức mới, giao thêm nhiệm vụ.
Theo Sở Nội vụ (2014) tỉnh Long An có 39 đơn vị hành chính với 2.676 công
chức. Trong đó 20 đơn vị Sở ban ngành tỉnh với 1.231 nhân viên và 15 đơn vị
huyện, thị xã, thành phố với số lượng công chức 1.445 nhân viên. Trình độ chuyên
môn toàn tỉnh có 2 tiến sĩ, 84 thạc sĩ, 1.862 đại học, 514 trung cấp và cao đẳng.
1.4.3.2. Tình hình kinh tế và văn hóa xã hội
Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư (2015) tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội tại Long An đã thực hiện:
Tình hình kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá cố định năm 1994) giai đoạn 20112015 đạt khoảng 11,26%. GDP bình quân đầu người đến năm 2015 vượt chỉ tiêu,

đạt 50,5/KH 50 triệu đồng/người/năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tính theo GRDP


5

(theo giá cố định 2010 và theo phương pháp tính của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đạt
khoảng 9,18%.
Sản xuất nông lâm ngư nghiệp tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2011-2015 ước đạt 3,9%.
Công nghiệp xây dựng tăng trưởng khá cao, bình quân 15,3%/năm, là động
lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh và có tác động thúc đẩy khu vực dịch vụ
phát triển.
Thương mại dịch vụ duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng 11,8%/năm, đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển.
Thu ngân sách nhà nước tăng trưởng khá, tốc độ tăng thu bình quân hàng
năm đạt khoảng 12,5%. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách đạt 10,7% (chỉ tiêu
10%). Thu ngân sách nhà nước tăng trưởng khá, tốc độ tăng thu bình quân hàng
năm đạt khoảng 12,5%. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách đạt 10,7% (chỉ tiêu
10%).
Tình hình văn hóa xã hội
Đến hết năm 2015, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 58,8% (vượt chỉ tiêu
kế hoạch là 50%), nếu tính theo chuẩn mới thì tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến
hết năm 2015 đạt khoảng 13%. Chất lượng hoạt động văn hóa, văn nghệ luôn được
đổi mới và nâng cao, đáp ứng tốt các nhu cầu hưởng thụ nghệ thuật của nhân dân.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh có chuyển biến tích cực.
Công tác cải cách hành chính
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính của
tỉnh giai đoạn 2011-2015; thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày

22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ... Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy chính
quyền địa phương theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
1.5. Bố cục luận văn
Ngoài phần dẫn nhập luận văn này gồm 5 chương:


6

Chương 1: Mở đầu
Giới thiệu lý do chọn đề tài, bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu
hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Trình bày các khái niệm về động lực phụng sự công, sự hài lòng trong công
việc, và sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức. Lập luận giả thuyết về động lực
phụng sự công và sự hài lòng trong công việc, động lực phụng sự công và sự hòa
hợp của nhân viên với tổ chức từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày phương pháp nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, phương pháp chọn
mẫu, xây dựng thang đo cho các yếu tố, phương pháp để phân tích.
Chương 4: Phân tích dữ liệu và bình luận
Chương này trình bày các kết quả phân tích từ dữ liệu thu thập của nghiên
cứu bao gồm mô tả thống kê mẫu, kết quả kiểm định thang đo, kết quả kiểm định
các giả thuyết nghiên cứu đã đưa ra.
Chương 5. Kết luận
Tóm tắt kết quả nghiên cứu, những hạn chế, ý nghĩa đóng góp học thuật, ý
nghĩa thực tiễn đối với quản lý công trên địa bàn tỉnh Long An của nghiên cứu, đề
xuất kiến nghị và hướng nghiên cứu kế tiếp.


7


Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Động lực phụng sự công (Public Service Motivation)
Động lực phụng sự công có thể hiểu là mức độ sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ
(trong khu vực công) trong khi các điều kiện khác là ở mức thấp. Động lực phụng
sự công là niềm tin, giá trị và thái độ đi xa hơn lợi ích cá nhân và lợi ích của tổ
chức, mối quan tâm lợi ích của một thực thể chính trị lớn hơn và tạo động lực cho
các cá nhân để hành động phù hợp bất cứ khi nào thích hợp (Vandenabeele, 2007).
Bên cạnh đó động lực phụng sự công theo Perry và Hondeghem (2008) khái
niệm động lực phụng sự công là sự sẵn lòng phục vụ với mục đích làm những điều
tốt đẹp cho mọi người và xã hội. Động lực phụng sự công là nguồn gốc của hành vi
và hành động để đạt được kết quả phục vụ lợi ích công.
Theo Ward (1970) cho rằng khi chúng ta càng hào phóng, chúng ta càng
vui vẻ. Chúng ta càng hợp tác, chúng ta càng có giá trị. Chúng ta càng nhiệt tình,
chúng ta càng có năng suất. Chúng ta càng sẵn lòng phụng sự, chúng ta càng thịnh
vượng.
Perry và Wise (1990) định nghĩa động lực phụng sự công là khuynh hướng
một cá nhân phản ứng lại các động cơ bắt nguồn chủ yếu hoặc duy nhất từ các cơ
quan và tổ chức công. Ba nhóm động cơ phổ biến của người lao động trong khu vực
công bao gồm động cơ duy lý khi người lao động tham gia vào tổ chức công vì
muốn tham gia vào các quy trình hình thành chính sách, chương trình có liên quan
đến cá nhân của họ hay vì ủng hộ cho một nhóm lợi ích nào đó; động cơ chuẩn tắc
là động cơ được xem là quan trọng nhất và phổ biến nhất bao gồm khao khát được
phục vụ các lợi ích cộng đồng, tinh thần trách nhiệm và lòng trung thành với đất
nước, thích sự bình đẳng trong xã hội; và động cơ duy cảm là họ có động cơ vì nghĩ
rằng, chương trình, chính sách đó đóng vai trò quan trọng đối với toàn xã hội hay
động cơ xuất phát từ tấm lòng nhân từ, bác ái.



8

Động lực phụng sự công là một khuynh hướng quan trọng giải thích thái độ
làm việc của công chức (Castaing, 2006; Kim, 2011).
2.1.2. Sự hài lòng trong công việc (job satisfaction)
Sự hài lòng trong công việc, theo Weiss (1967) định nghĩa rằng sự hài lòng
trong công việc là thái độ về công việc, được thể hiện bằng cảm nhận, niềm tin và
hành vi của người lao động.
Theo Locke (1976, trang 1304) định nghĩa sự hài lòng trong công việc có
nghĩa là một trạng thái cảm xúc vui vẽ tích cực do việc đánh giá kết quả công việc
hoặc kinh nghiệm của cá nhân.
Sự hài lòng trong công việc luôn là chủ đề quan trọng bởi vì các tác động
của nó đối với biến công việc liên quan. Sự hài lòng trong công việc là sự tương
quan tích cực với động lực, sự tham gia công việc, hành vi công dân của tổ chức,
cam kết của tổ chức, sự hài lòng trong cuộc sống, sức khỏe tinh thần và hiệu quả
công việc và liên quan tiêu cực đến sự vắng mặt, lợi ích và căng thẳng cảm nhận
(Judge et al, 2001).
2.1.3. Sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức (Person - Organization Fit)
Theo Mowday, Porter và Steers (1982) định nghĩa sự hòa hợp giữa nhân
viên và tổ chức như là niềm tin mạnh mẽ của nhân viên vào mục tiêu và giá trị của
tổ chức, đồng thời mong muốn đóng góp đáng kể vì lợi ích của tổ chức và mục đích
muốn trở thành thành viên lâu dài của tổ chức.
Các quan điểm khác về sự hòa hợp của nhân viên và tổ chức dựa trên sự
cần thiết đối với nguồn cung cấp và nhu cầu đối với khả năng phân biệt (Caplan,
1987).
Theo Bretz và Judge (1994) bốn khía cạnh khác nhau của hòa hợp. Thứ
nhất đánh giá mức độ kiến thức cá nhân, kỹ năng và khả năng hòa hợp với sự mong
đợi của tổ chức từ các nhân viên. Thứ hai xác định mức độ tương quan giữa các cá
nhân với nhau. Thứ ba xuất hiện các mô hình tổ chức giá trị cá nhân. Thứ tư liên

quan giữa cá tính của cá nhân và nhận thức của các tổ chức.


9

Sự hòa hợp của nhân viên và tổ chức được định nghĩa sự hòa hợp giữa con
người và tổ chức được xảy ra khi ít nhất một bên đáp ứng những gì bên kia cần,
hoặc sự chia sẻ những đặc điểm cơ bản tương tự, hoặc cả hai (Kristof, 1996, trang
4–5).
Từ những quan điểm nhu cầu đối với nguồn cung cấp sự hòa hợp của nhân
viên với tổ chức xảy ra khi tổ chức đáp ứng được nhu cầu của cá nhân, những ham
muốn hoặc sở thích cá nhân. Các quan điểm nhu cầu/ khả năng cho thấy sự hòa hợp
xảy ra khi một cá nhân có những khả năng cần thiết để đáp ứng những nhu cầu cần
thiết của tổ chức (Kristof,1996).
Theo Molm (1997) những người tốt hơn phù hợp với chức năng sẽ có xu
hướng phát triển nhận thức tốt đối với môi trường xã hội và công việc của họ. Khi
sự hòa hợp giữa nhân viên và tổ chức tồn tại, nhân viên sẽ cảm nhận được tổ chức
thích hợp hơn và đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng, trình độ và mức độ thực hiện
công việc của mình. Tuy nhiên, cá nhân không hòa hợp với các tổ chức, đơn vị
công việc được dự kiến sẽ cảm nhận mức tiêu cực hơn. Khi sự hòa hợp giữa nhân
viên và tổ chức là thấp, nó có nhiều khả năng rằng các nhân viên sẽ cảm thấy thất
vọng và chán nản và sẽ trở nên xa lánh từ các tổ chức và môi trường xung quanh,
cảm giác tình cảm, tâm lý và chức năng khoảng cách giữa một người và nơi làm
việc có thể giảm, cũng như sự hài lòng công việc và phụng sự công.
2.2. Các nghiên cứu trƣớc
Nghiên cứu tại Hàn Quốc
Các mối quan hệ giữa động lực phụng sự công, sự hài lòng trong công việc
và sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức đã được Kim, 2012 – Đại học Quốc gia
Khoa học và Kỹ thuật Seoul, Hàn Quốc nghiên cứu kiểm tra dựa trên lý thuyết đã
nghiên cứu. Nghiên cứu đã kiểm định các giả thuyết về tác động của động lực

phụng sự công đến sự hài lòng trong công việc, sự hòa hợp của nhân viên với tổ
chức và sự cam kết với tổ chức của cán bộ công nhân viên để có những tiên đoán tốt
hơn về vấn đề này. Các giả thuyết nghiên cứu đưa ra:


10

H1: Động lực phụng sự công ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong công
việc. Hay động lực phụng sự công của cá nhân càng cao thì sự hài lòng trong công
việc càng cao.
H2: Động lực phụng sự công ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong công
việc thông qua ảnh hưởng của sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức.
Nghiên cứu này khảo sát 814 cán bộ, công nhân viên Hàn Quốc. Theo kết
quả phân tích cho thấy các biến trong thang đo đều có Cronbach’s Anpha 0.7, các
Beta đều có giá trị dương. Độ tin cậy trên 0.7. Nghiên cứu này đã cho thấy một số
phát hiện đáng chú ý khẳng định lập luận của giả thuyết động lực phụng sự công là
nhân tố độc lập quan trọng vào thái độ làm việc của công chức. Nhân viên có động
lực phụng sự công càng cao thì sự hài lòng trong công việc và sự hòa hợp của nhân
viên với tổ chức càng cao.
Nghiên cứu tại Trung Quốc
Tại Trung quốc hai nhà nghiên cứu Liu, Tang và Zhu (2008 ) đã làm một
nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố về sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức, sự hài
lòng trong công việc và doanh số trong khu vực công tại Trung Quốc. Nghiên cứu
dựa trên khảo sát 259 nhân viên khu vực công cũng là những sinh viên bán thời
gian lớp thạc sĩ quản lý công tại một trường đại học có uy tín ở miền đông Trung
Quốc, nghiên cứu toàn thời gian đã phát hiện sự hòa hợp của cá nhân và tổ chức là
một dự báo tốt cho sự hài lòng trong công việc và doanh số. Kết quả sự hài lòng
trong công việc có tác động tích cực đến sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức.
Nghiên cứu tại Mỹ
Nghiên cứu Christensen và Wright (2011) đã nghiên cứu về tác động của

động lực phụng sự công đến quyết định lựa chọn công việc, điều này góp phần vào
việc giải quyết những vấn đề liên quan của sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức và
của nhân viên với công việc.
2.3. Các lập luận giả thuyết
2.3.1 Mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và sự hài lòng trong
công việc


11

Lý thuyết tương tác đưa ra rằng kết quả sự hài lòng trong công việc từ sự
tương tác của trạng thái và tính cách (Hulin, 1991; Locke, 1976). Một nhân viên có
trạng thái và tinh thần làm việc tốt sẽ phát huy khả năng sáng tạo, phát huy tài năng
tạo hiệu quả công việc cao.
Những người ủng hộ lý thuyết động lực phụng sự công cho rằng những cá
nhân có động lực phụng sự công thì hài lòng hơn với việc làm trong khu vực công
so với khu vực khác (Pandey và Stazyk, 2008).
Sự hài lòng trong công việc được coi là hệ quả của động lực phụng sự công
khi tình hình công việc trong khu vực công dường như có thể đáp ứng các nhu cầu
cá nhân là việc muốn giúp đỡ những người khác vì sự phát triển của tổ chức của đất
nước mình (Pandey and Stazyk, 2008; Perry and Wise, 1990).
Những cá nhân có động lực phụng sự càng cao thì mức độ hài lòng trong
công việc cao hơn so với các cá nhân khác có mức độ phụng sự thấp hơn. Những
công chức có mức độ phụng sự cao luôn đặt giá trị cao trong giải quyết công việc,
điều đó tạo giá trị cho xã hội, và họ hài lòng hơn với công việc phụng sự công này
và tạo nhiều cơ hội để phụng sự lợi ích công (Naff and Crum 1999).
Nhân viên công chức với động lực phụng sự công cao, đặt giá trị cao trong
công việc đó là giá trị cho xã hội và họ hài lòng hơn với công việc của Chính phủ
nhằm cung cấp nhiều cơ hội để phục vụ lợi ích công. Vì thế chúng ta đưa ra giả
thuyết về mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và sự hài lòng trong công việc

như sau:
H1: Động lực phụng sự công tác động dương đến độ hài lòng trong trong
việc.
2.3.2 Mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và sự hòa hợp của nhân
viên với tổ chức
Cook và Wall (1980) nhận thấy các thành phần của động lực phụng sự công
tác động dương với các thành phần của sự hòa hợp giữa nhân viên với tổ chức.


12

Công chức có thể hài lòng hơn với công việc của họ, nhưng chỉ trong phạm
vi giá trị động lực phụng sự công hoặc mục tiêu của họ là phù hợp với những tán
thành bởi tổ chức (Wright and Pandey, 2008).
Sự phù hợp giữa cá nhân và tổ chức có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng
trong công việc bởi vì sự hài lòng trong công việc dựa trên những nhận thức của
công chức về tình hình công việc hiện tại và những giá trị của chúng (Liu, and Hu,
2010; Steijn, 2008).
Nhân viên công chức với động lực phụng sự công cao họ nhận thấy giá trị
cao của tổ chức công, tổ chức công là nơi phù hợp với mục tiêu và lý tưởng của họ,
để họ cống hiến và làm việc vì lợi ích của cộng đồng và xã hội. Vì thế từ đó ta có
giả thuyết như sau:
H2: Động lực phụng sự công tác dụng dương lên sự hòa hợp của cá nhân
với tổ chức.
Từ những giả thuyết trên, ta có mô hình nghiên cứu sau:

H1 (+)

Sự hài lòng
trong công việc


Động lực
phụng sự công
H2(+)

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu

Sự hòa hợp của
nhân viên với tổ
chức


13

Chƣơng 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng thu thập dữ liệu sơ cấp từ
những đối tượng khảo sát. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu này là các công chức
làm việc tại Long An.
Nghiên cứu định lượng là điều tra thực nghiệm có hệ thống về các hiện
tượng quan sát được qua số liệu thống kê, toán học hoặc kỹ thuật vi tính. Mục tiêu
của nghiên cứu định lượng là phát triển và sử dụng mô hình toán học, lý thuyết hoặc
các giả thuyết liên quan tới các hiện tượng. Quá trình đo lường là trung tâm của
nghiên cứu định lượng bởi vì nó cung cấp các kết nối cơ bản giữa quan sát thực
nghiệm và biểu thức toán học của các mối quan hệ định lượng. Số liệu định lượng
là bất kỳ dữ liệu ở dạng số như số liệu thống kê, tỷ lệ phần trăm. Trong điều kiện
thường, có nghĩa là các nhà nghiên cứu định lượng yêu cầu một câu hỏi cụ thể và
thu thập một mẫu dữ liệu số từ hiện tượng quan sát hay từ nghiên cứu người tham
gia trả lời các câu hỏi. Các nhà nghiên cứu phân tích các dữ liệu với sự giúp đỡ của

các số liệu thống kê (Given, 2008).
Nghiên cứu được thực hiện cắt ngang thời gian (Cross-sectional). Nghiên
cứu cắt ngang thời gian là nghiên cứu được thực hiện tại một thời điểm hay trong
khoảng một thời gian ngắn, mỗi đối tượng chỉ thu thập thông tin một lần và không
theo dõi xuôi theo thời gian (Khassawneh, Khader, Amarin và Alkafajei, 2006).
3.2. Chọn mẫu
Dữ liệu được thu thập trong một cuộc khảo sát các công chức làm việc tại
các đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An. Thời gian thực hiện khảo sát trong
tháng 11 năm 2015, khoảng 165 công chức đã nhận được bảng câu hỏi khảo sát và
đã hoàn thành trong ngày giờ làm việc bình thường.
- Khối cán bộ công chức làm việc ở UBND gồm UBND TP. Tân An,
UBND Huyện Tân Trụ, UBND huyện Thủ Thừa, UBND huyện Châu Thành,


14

UBND huyện Đức Hòa, UBND huyện Bến Lức, UBND huyện Cần Đước, UBND
huyện Cần Giuộc.
- Khối cán bộ công chức các Sở, Ban ngành gồm Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở
Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp, Sở Giao thông Vận
Tải, Sở Thông tin và truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa Thể
Thao và Du lịch, Sở Tư pháp.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), kích thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp phân tích dữ liệu và độ tin cậy cần thiết.
Hiện nay, các nhà nghiên cứu xác định cỡ mẫu cần thiết thông qua công thức kinh
nghiệm cho từng phương pháp xử lý lý. Kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng
số biến quan sát, tức là tỉ lệ quan sát (observations)/ biến đo lường (items) là 5:1
(Hair, Anderson, Tatham và Black, 1998).
Trong đề tài này, có khoảng 13 quan sát cần ước lượng. Vì vậy số mẫu tối

thiểu cần thiết là 13 x 5 = 65 quan sát. Tác giả sẽ lựa chọn quy mô mẫu là 165 quan
sát, được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên bằng cách gởi trực tiếp phiếu khảo sát
đến một số cán công chức làm việc tại bàn tỉnh Long An. Dữ liệu sơ cấp sẽ được
thu thập bằng cách điều tra bằng bảng câu hỏi đối tượng khảo sát thông qua phiếu
khảo sát được soạn sẵn, từ những công chức đang làm việc trên địa bàn tỉnh. Cấu
trúc phiếu khảo sát gồm có ba phần: (1) giới thiệu tác giả, mục đích nghiên cứu; (2)
thông tin về đối tượng được khảo sát; (3) nội dung các câu hỏi khảo sát.
3.3. Thang đo
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thang đo là công cụ
dùng để quy ước (mã hóa) các tình trạng hay mức độ của các đơn vị khảo sát theo
các đặc trưng được xem xét.
Việc thiết kế thang đo giúp ta có thể đo lường được các đặc tính của sự vật
(chiều cao, cân nặng, mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với 1 sản phẩm,…),
phục vụ cho việc phân tích định lượng các vấn đề nghiên cứu, mặt khác tạo thuận


15

lợi cho việc thiết kế bảng câu hỏi phục vụ cho việc điều tra và cho việc xử lý dữ liệu
sau đó.
Thang đo yếu tố động lực phụng sự công của nghiên cứu này dựa trên nghiên
cứu Perry (1996) được đo lường bởi 5 thang đo và mã hóa như trong bảng 3.1
Bảng 3.1 Động lực phụng sự công
Thang đó yếu tố động lực phụng sự công
1. Dịch vụ công có ý nghĩa là rất quan trọng đối với tôi
2. Những hoạt hoạt động hàng ngày thường nhắc nhỡ tôi là chúng tôi
phải hỗ trợ lẫn nhau.
3. Đóng góp cho xã hội có ý nghĩa đối với tôi hơn là những thành tích
cá nhân.
4. Tôi sẵn sàng hy sinh vì lợi ích của xã hội

5. Tôi không sợ đấu tranh vì những quyền lợi của người khác cho dù
tôi bị chế nhạo mĩa mai.

Mã hóa
PSM1
PSM2

PSM3
PSM4
PSM5

Thang đo yếu tố sự hài lòng trong công việc của nghiên cứu này dựa trên
nghiên cứu Meyer, Allen, and Smith (1993) được đo lường bởi 5 thang đo và mã
hóa như trong bảng 3.2


16

Bảng 3.2 Thang đo sự hài lòng trong công việc
Thang đo yếu tố sự hài lòng trong công việc

Mã hóa

1. Tôi cảm thấy khá hài lòng với công việc của tôi.

JS1

2. Tôi cảm thấy hài lòng với công việc của tôi trong thời điểm hiện tại.

JS2


3. Hầu như ngày nào tôi cũng cảm thấy say mê với công việc của
mình.

JS3

4. Tôi thích công việc của tôi hơn những nhân viên trung bình khác.

JS4

5. Tôi cảm thấy hứng thú với công việc của tôi.

JS5

Thang đo yếu tố sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức của nghiên cứu này dựa
trên nghiên cứu Cable và DeRue (2002) được đo lường bởi 3 thang đo và mã hóa
như trong bảng 3.3
Bảng 3.3 Sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức
Thang đo yếu tố sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức
1. Những điều mà tôi yêu quý trong đời thì rất giống những điều mà tổ
chức của tôi đeo đuổi.
2. Những giá trị cá nhân của tôi hòa hợp với những giá trị văn hóa của
tổ chức tôi.
3. Những giá trị văn hóa của tổ chức tôi hòa hợp với những điều mà tôi
yêu quý trong đời.

Mã hóa
POF1

POF2


POF3

Thang đo Thang đo động lực phụng sự công gồm 5 câu hỏi, thang đo sự hài
lòng trong công việc gồm 5 câu hỏi, thang đo sự hòa hợp của nhân viên với tổ chức
gồm 3 câu hỏi.


×