Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Nhập khẩu linh kiện máy tính tại Công ty cổ phần thương mại và công nghệ Sao Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.17 KB, 103 trang )

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Trang
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ .................................................................................... 12
GIÁM ĐỐC ....................................................................................................... 12
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
1 AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
2 CIF Cost, Insurance and Freight Giá thành, bảo hiểm và cước phí
3 CSDL Cơ Sở Dữ Liệu
4 DHL Dalsey, Hillblom and Lynn Công ty Deutsche Post cung cấp
vận chuyển bưu kiện quốc tế
5 DN Doanh Nghiệp
6 EDI Electronic Data Interchange Trao đổi các dữ liệu dưới dạng
điện tử
7 FOB Free On Board Giao lên tàu
8 FPT Financing and Promoting
Technology
Công ty cổ phần FPT
9 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
10 GTGT Giá Trị Gia Tăng
11 HĐ Hợp Đồng
12 HP Hewlett-Packard Tập đoàn HP
13 IBM International Business
Machines
Tập đoàn máy tính công nghệ đa
quốc gia
14 ICC International Chamber of
Commerce
Phòng thương mại quốc tế


15 IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
16 LAN Local Area Network Mạng máy tính cục bộ
17 L/C Letter of Credit Thư tín dụng
18 NĐT Nhà Đầu Tư
19 NK Nhập Khẩu
20 NXB Nhà Xuất Bản
21 VND Việt Nam Đồng
22 PGS.TS Phó Giáo Sư. Tiến Sĩ
23 STT Số Thứ Tự
24 TNDN Thu Nhập Doanh Nghiệp
25 TT Tỉ Trọng
26 USD United States of Dollar Đô la Mỹ
27 VAT Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng
28 VNĐ Việt Nam Đồng
29 WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
30 WB World Bank Ngân hàng thế giới
31 WTO World Trade Oganization Tổ chức thương mại thế giới
32 XNK Xuất Nhập Khẩu
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Công ty cổ phần thương mại và công nghệ Sao Việt (gọi tắt là công ty
Sao Việt) là một đơn vị tư nhân kinh doanh sản xuất, lắp đặt các thiết bị văn
phòng, máy tính, thiết bị mạng và truyền thông. Mua bán, xuất nhập khẩu các
thiết bị y tế, mua bán, xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị và linh kiện điện tử,
viễn thông và thực hiện các dịch vụ tin học, điện tử. Trong những năm gần
đây công ty nhập khẩu chủ yếu là các mặt hàng linh kiện điện tử, máy tính.
Mặc dù trong những năm qua công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về về quy
mô và vị thế của mình trên thương trường, song cuộc khủng hoảng tài chính
năm 2008- 2009 đã gây nhiều khó khăn cho hoạt động nhập khẩu của các

công ty, doanh nghiệp nói chung và công ty Sao Việt nói riêng. Cuộc khủng
hoảng tài chính đang dần đi qua, đây là lúc khôi phục lại các chương trình, kế
hoạch, các mục tiêu phát triển của công ty, đứng trước nhiều thách thức khó
khăn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp, cũng như cơ hội mới đang mở ra công ty cần có một hướng đi đúng
đắn, một chiến lược phát triển lâu dài, để hòa nhập cùng nền kinh tế, để phụ
vụ mục tiêu của nhà nước, chính phủ, và để tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
Hoạt động XNK là hoạt động có ảnh hưởng lớn nhất đến cán cân
thương mại. Mong muốn giải đáp được những thắc mắc trong hoạt động NK,
tôi đã chọn lĩnh vực này để nghiên cứu, xong có quá nhiều mặt hang, nếu
không chọn một mặt hàng cụ thể thì rất khó có thể hiểu cặn kẽ vấn đề. Nhận
thấy thị trường linh kiện máy tính của Việt Nam gần đây rất phát triển, là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công nghệ thông tin. Mong muốn có một cái
nhìn toàn diện về hoạt động Nhập khẩu linh kiện máy tính, và tìm hiểu thị
trường này, tìm hiểu hoạt động NK của công ty, cách thức NK, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp để có thể giúp công ty hoạt động ổn định và phát triển,
đề tài: “Nhập khẩu linh kiện máy tính tại Công ty cổ phần thương mại và
công nghệ Sao Việt” được chọn để nghiên cứu
2. Mục tiêu thực hiện đề tài
Đề tài được thực hiện với mục đích là tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng hoạt
động nhập khẩu của công ty để đưa ra giải pháp và một số kiến nghị với cơ
quan nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động nhập khẩu linh kiện điện tử, của
Công ty Sao Việt
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoạt động nhập khẩu linh kiện máy tính
của Công ty Sao Việt từ năm 2007 đến 2009
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê để giải quyết

vấn đề đặt ra.
Nguồn số liệu sử dụng trong chuyên đề được lấy từ phòng kinh doanh,
phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu của Công ty Sao Việt
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài
được trình bày thành 3 chương
Chương 1: Quá trình phát triển của Công ty Sao Việt và kinh nghiệm
quốc tế về nhập khẩu linh kiện máy tính
Chương 2: Thực trạng nhập khẩu linh kiện máy tính tại Công ty Sao
Việt
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu linh kiện máy tính
của Công ty Sao Việt
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY SAO
VIỆT VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NHẬP KHẨU LINH
KIỆN MÁY TÍNH
Năm 2004 nhận đinh tình hình kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh
mẽ, nhất là lĩnh vực công nghệ thông tin. Mặt khác dự đoán rằng Việt Nam sẽ
được gia nhập WTO trong vài năm tới, đến lúc đó thị trường công nghệ thông
tin đã phát triển mạnh lại càng phát triển mạnh hơn, như thế thì nhu cầu về
mặt hàng linh kiện máy tính sẽ rất lớn, mặc dù đã có nhiều công ty cung cấp
loại hàng này, song với tốc độ phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì
nhiêu đó là chưa đủ. Xuất phát từ suy nghĩ trên Công ty Sao Việt đã được
thành lập
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY SAO VIỆT
1.1.1. Giới thiệu chung
Công ty Sao Việt được thành lập theo quyết định số: 0103007502 do
Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Vốn pháp định: 1.600.000.000 VNĐ (Một tỷ sáu trăm triệu Đồng Việt Nam).
Tên gọi: Công ty cổ phần thương mại và công nghệ Sao Việt
Tên giao dịch quốc

tế:
SAO VIệT TRADING AND TECHNOLOGY
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: TECHNOLOGY SAO VIệT., JSC.
Trụ sở chính: Số 48/169 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
Giấy phép KD: 0103007502 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp
Mã số thuế: 0101657779
Điện thoại: 04-35333188
Ngành nghề kinh doanh chính:
• Sản xuất, lắp đặt các thiết bị văn phòng, máy tính, thiết bị mạng và
truyền thông;
• Mua bán, xuất nhập khẩu các thiết bị y tế;
• Mua bán, xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị và linh kiện điện tử, viễn
thông;
• Mua bán, xuất nhập khẩu tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng;
• Mua bán, xuất nhập khẩu trang thiết bị nghiên cứu khoa học, thí
nghiệm và y tế, thiết bị đo lường điều khiển;
• Mua bán, xuất nhập khẩu thiết bị khoa học trong lĩnh vực môi trường;
• Thực hiện các dịch vụ tin học, điện tử;
• Đại lý kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông;
• Tư vấn và cung cấp phần mềm, phần cứng;
• Dịch vụ vận tải hàng hoá;
• Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;
• Tư vấn về công nghệ thông tin, viễn thông ( Không bao gồm dịch vụ
thiết kế công trình );
• Đào tạo trong lĩnh vực công nghệ tin học và viễn thông;
• Kinh doanh siêu thị, khu thương mại;
• Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, Dịch vụ ăn uống, giải khát, dịch vụ
vui chơi, giải trí;
• Sản xuất, thiết kế, lắp đặt, sửa chữa, cho thuê và buôn bán các sản

phẩm điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, điện thoại và các thiết bị phục
vụ cho ngành bưu chính viễn thông, truyền thanh, truyền hình, công
nghiệp
• Sản xuất, kinh doanh các thiết bị phòng chống đột nhập, chống sét, các
thiết bị nguồn.
• Sản xuất, buôn bán đồ gỗ và các sản phẩm từ gỗ.
• Mua bán văn phòng phẩm, đồ chơi trẻ em, quà lưu niệm, đồ trang sức,
hàng nông lâm, thuỷ hải sản, lương thực, thực phẩm, rượu bia, thuốc lá,
nước giải khát.
• Mua bán, sửa chữa, cho thuê máy móc, thiết bị văn phòng ( máy fax,
máy tính, photocopy, két sắt, vật tư ngành in, các thiết bị tin học).
• Mua bán cáp và thiết bị, phụ kiện mạng viễn thông, mạng vi tính.
• Buôn bán vật liệu xây dựng, thiết bị vệ sinh, vật tư ngành điện, nước.
• Sản xuất, buôn bán, gia công các loại phần mềm.
• Xây lắp đường dây và trạm biến thế đến 35KV.
• Vân chuyển hành khách bằng ô tô, cho thuê xe ô tô.
Công ty Sao Việt là doanh nghiệp có quy mô vừa, thực hiện chế độ
hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, được mở tài
khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
Trong gần 5 năm hoạt động, công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi
mặt, đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu khách hàng trong nước cũng như
nước ngoài, dưới sự lãnh đạo của ông Tạ Quang Hà cùng với sự quyết tâm
cao của các cán bộ công nhân viên trong công ty đã đưa công ty phát triển cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu để theo kịp sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
nước nhà, góp phần vào quá trình Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá đất nước.
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của công ty
Không kể việc tham gia các dự án tin học, thị trường của công ty Sao
Việt hiện nay còn tập trung vào mảng bán phân phối các thiết bị tin học.
Doanh số của mảng bán phân phối chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh số bán
hàng của công ty.

Cho đến thời điểm này, Công ty Sao Việt đã xây dựng được cho mình
một hệ thống phân phối vững chắc trên thị trường. Công ty đã tạo lập được
mối quan hệ tốt với hệ thống phân phối của mình nhằm đáp ứng tốt hơn cho
hoạt động phân phối các sản phẩm của công ty .
Trong quá trình hoạt động giữ gìn và phát triển mạng lưới phân phối,
Công ty Sao Việt luôn dựa trên cơ sở hoạt động đôi bên cùng có lợi.
Là một trong những công ty tin học uy tín tại Hà nội, công ty đã được
rất nhiều nhà sản xuất nổi tiếng trên thế giới công nhận là Đại lý chính thức.
Hiện này Sao Việt là Đại lý chính thức của các hãng:
1. COMPAQ 2. IBM 3. HP
4. TOSHIBA 5. UPSELEC 6. MICROSOFT 7. FPT
Ngoài ra công ty còn cung cấp cho khách hàng các sản phẩm của các
hãng nổi tiếng khác như: Epson, Canon, Intel, Genicom, 3COM, APC,
Samsung…
Và điều quan trong là khách hàng luôn nhận được những dịch vụ chính thức
của các hãng từ công ty Sao Việt
Với phương châm “Chất lượng- mục tiêu hàng đầu” công ty chuyên
cung cấp các sản phẩm chất lượng cao của thế giới. Những sản phẩm toàn
diện của công ty được hỗ trợ đầy đủ bằng những chuyên gia hệ thống nhiều
kinh nghiệm và những chuyên gia dịch vụ của công ty sẽ phục vụ chu đáo tại
hiện trường những vấn đề hệ thống mạng của khách hàng trong thời gian cho
phép ngắn nhất.
1.1.2.1. Lĩnh vực
Công ty hoạt động trên các lĩnh vực công nghệ tin học và viễn thông.
Những lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu chủ yếu của công ty là các mặt hàng
linh kiện máy tính điện tử, thiết bị viễn thông, thiết bị phụ tùng phục sản xuất,
phương tiện vận tải, trang thiết bị nghiên cứu khoa học thí nghiệm và y tế.
Mua bán, xuất nhập khẩu thiết bị khoa học công nghệ trong lĩnh vực môi
trường…hiện tại công ty đang trong quá trình phát triển bước đầu, để từ từ
mở rộng quy mô do đó trước mắt công ty chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng

linh kiện máy tính, các sản phẩm khác như máy in, máy fax cũng chiếm 1 tỉ
trọng không nhỏ và còn nhiều sản phẩm khác. Sau đây là những lĩnh vực
chính:
• Thiết kế, xây dựng đề án, cung cấp cho khách hàng giải pháp tổng thể
về mạng cục bộ, mạng diện rộng
• Cung cấp thiết bị tin học như máy tính, máy in
• Cung cấp các thiết bị văn phòng như máy photo, máy chiếu, .....
• Cung cấp thiết bị mạng máy tính LAN/WAN theo nhu cầu của khách
hàng
• Cung cấp máy chủ, hệ điều hành mạng, trạm làm việc cho khách hàng
• Cung cấp các dịch vụ bảo trì, bảo hành cho mạng cục bộ, mạng diện
rộng, các máy chủ và trạm làm việc.
• Đào tạo chuyên sâu về mạng diện rộng.
• Hợp tác liên kết, liên doanh với các công ty trong và ngoài nước trong
các đề án lớn tầm cỡ quốc gia.
a) Khả năng triển khai
• Tư vấn
• Thiết kế giải pháp tổng thể về LAN/ WAN
• Xây dựng mạng
• Quản lý dự án
• Cài đặt, bảo hành hệ thống
• Tích hợp hệ thống
• Bảo trì thiết bị và hệ thống
• Giúp đỡ vận hành, huấn luyện, đào tạo cho khách hàng
• Quản trị hệ thống mạng
• Với đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên sâu tại nước ngoài và trong
nước về mạng diện rộng, TDCOM có khả năng đóng góp quan trọng
trong lĩnh vực Networking
b) Các sản phẩm kinh doanh chính
DATA

COMMUNICATION
C X.25PAD & Switches
X Frame relay/ ATM Switches
F Data / Voice/ Multiplexers
D Modems
M Sharing & Patching Devices
S Electronic Matrix Switch
E Accessories, ME, Converter...
L
A
N
N HUB: Intel, 3COM, Chipcom.. ...
H Switching: Intel, Cisco, 3COM, IBM.. .. ..
S Cabling: AMP, AT & T.. ...
C Card mạng cho Ethernet, Token ring, Fast Ethernet, FDDI, ATM
C Hệ điều hành: UNIX, Novell Netware, Windows NT.. ...
H Các ứng dụng trên mạng: Lotus Notes, Microsoft Mail
C Workstation: HP, IBM, Compag, Acer, Dell, ...........
W
W MUX: Ascom Timeplex, MICOM,RAD
M Routers: Cisco, 3COM, Bay Network.. ..
A
N
N X 25: EICON
X Routers: LAN to LAN, Truy cập từ xa, Backbone Network
R Môi trường truyền dẫn: DDN,X 25, Frame relay, ISDN, FDDI, ATM
M Bảo mật: Raptor, CentralPoint
B Modem: AT&T, Motorola, Hayes, Pairgain, RAD.. ...
M Dịch vụ trên WAN: Truy cập, Thoại, Fax, Hình ảnh, Hội nghị
Một số hình ảnh về sản phẩm do công ty cung cấp (mời xem phụ lục 1)

1.1.2.2. Chức năng
Xuất nhập khẩu, tạm tái xuất, xuất nhập khẩu uỷ thác, chuyển các mặt
hàng linh kiện điện tử, thiết bị viễn thông, tư liệu sản xuất và tiêu dung được
nhà nước cho phép. Những năm gần đây, công ty chủ yếu nhập khẩu các linh
kiện máy tính: Ram, chip, mainboard…
Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ tin học, điện tử, tư
vấn cung cấp phần mềm, phần cứng, tư vấn về công nghệ thông tin, viễn
thông, đào tạo trong lĩnh vực công nghệ tin học và viễn thông
Công ty hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu quốc tế dưới các hình
thức xuất khẩu trực tiếp, chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất, kinh doanh thương
mại tổng hợp, dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu cho mọi đối tượng trong và
ngoài nước tuỳ theo yêu cầu.
1.1.2.3. Nhiệm vụ
Do công ty thường nhập khẩu các mặt hàng điện tử nên công ty phải
tiến hành nghiên cứu tìm hiểu các thị trường công ty đang kinh doanh, đồng
thời không ngừng mở rộng ra các thị trường mới nhằm đáp ứng đầy đủ hơn
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tiến hành xây dựng và tổ chức thực
hiện các kế hoạch ngắn hạn và lâu
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Bộ máy tổ chức của công ty có một trụ sở chính đặt tại Hà Nội, có 3 bộ
phận chính: Hệ thống kinh doanh, hệ thống kĩ thuật, hệ thống quản lý hành
chính, trong từng hệ thống có các phòng ban chức năng phù hợp.
1.2.1. Mô hình tổ chức hệ thống công ty
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý của công ty
(Nguồn: Công ty Sao Việt)
GIÁM ĐỐC
HỆ THỐNG KINH
DOANH
Phòng lắp đặt và
triển khai

Phòng Bảo hành
Phòng Bảo trì và
dịch vụ kỹ thuật
Phòng xuất nhập
khẩu
Phòng Kinh doanh
phân phối
Phòng Kế toán Tài
chính
Phòng hành chính
tổng hợp
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng Kinh doanh
Bán lẻ
HỆ THỐNG KỸ
THUẬT
HỆ THỐNG QUẢN
LÝ HÀNH CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
1.2.2. Phân bổ nguồn nhân lực và mối quan hệ giữa các phòng ban
Nhân viên của Công ty Sao Việt được đào tạo chính quy tại các trường
đại học trong các ngành tin học, điện tử, viễn thông, tài chính kế toán, quản trị
kinh doanh. Các kỹ sư tin học, tốt nghiệp các trường đại học trong và ngoài
nước và đã từng làm việc cho các cơ quan lớn trong và ngoài nước, công ty
cũng luôn tạo điều kiện cho các nhân viên trang bị thêm kiến thức qua các
khoá đào tạo kỹ thuật mới, nâng cao chuyên môn do các đối tác nước ngoài,
các hãng sản xuất tổ chức như IBM, HP, Cisco, Microsoft...và đã được cấp
chứng chỉ về quản lý hệ thống máy tính của các hãng. Qua kinh nghiệm thực
tế trong nghiên cứu, ứng dụng và được thử thách qua các dự án thực tế của
Công ty, nhân viên của Sao Việt đã trở thành các chuyên gia giỏi trong nhiều

lĩnh vực, bảo đảm làm chủ được các công nghệ tiên tiến nhất của thế giới và
ứng dụng một cách có hiệu quả các tiến bộ khoa học đó vào kinh tế nước nhà.
1.2.2.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
• Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty.
• Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại.
• Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình
thức khác.
• Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty.
• Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới
hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty.
• Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông
qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng
khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích
khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền
thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác,
quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó.
• Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
• Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp

vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
• Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ
đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội
đồng cổ đông thông qua quyết định.
• Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
• Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
• Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
1.2.2.2. Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng
Giám đốc hiện nay là ông Tạ Quan Hà chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của công ty trước pháp luật và tập thể cán bộ công nhân viên trong công
ty, là giám đốc tài chính cần có những kiến thức cơ bản: ít nhất phải nắm
được đầy đủ hoạt động của Bộ máy Kế toán, sau đó là phân nhiệm việc theo
dõi thông tin cho Bộ máy Tài chính. Những thông tin mà Bộ máy Tài chính
có được là từ "Hệ thống thông tin Kế toán", sau đó chuyển các Thông tin Kế
toán thành "Hệ thống thông tin Tài chính". Hệ thống "Thông tin Tài chính" sẽ
là cơ sở để một Giám đốc Tài chính ra quyết định.
Ngoài ra, giám đốc còn phải nắm vững khoa học Phân tích và khoa học
Quản trị. Tức là phải tiếp cận đến các môn học như đánh giá, định lượng,
thống kê, ... Từ những kến thức đó, kết hợp với các tác nghiệp nhằm đưa ra
những kết quả cuối cùng là Báo cáo tình hình tài chính, hoạch định chiến lược
tài chính và điều hành thực hiện chiến lược tài chính.
Dưới giám đốc là phó giám đốc là người trợ giúp đắc lực nhất cho giám
đốc, có thể thay giám đốc đi tìm hiểu và đàm phán ký kết hợp đồng với các
đối tác lớn dưới sự điều hành của giám đốc.
Dưới phó giám đốc là các trưởng phòng, nhân viên phụ trách chuyên
môn và các đại lý.
Kế toán trưởng chịu sự điều hành của giám đốc công ty, thực hiện toàn bộ
công tác hạch toán, kế toán, thống kê của toàn bộ công ty. Kế toán trưởng còn
thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của

công ty, thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của công ty.
Tại các phòng ban chức năng đều có phụ trách chung là các trưởng
phòng, có vai trò điều hành các nhân viên trong phòng thực hiện các nhiệm vụ
chung của toàn phòng.
1.2.2.3. Hệ thống kinh doanh
Chức năng của phòng kinh doanh là:
• Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện
• Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà
phân phối
• Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại
Doanh thu cho Doanh nghiệp
• Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Sản xuất, Phân
phối,...nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng
Riêng phòng XNK có chức năng sau:
• Tổ chức thực hiện thủ tục XNK và giao nhận hàng hóa.
• Thông kê, báo cáo số liệu xuất nhập khẩu từng mặt hàng (trị giá, số
lượng) theo qui định.
• Thanh khoản hợp đồng: Thực hiện việc thanh lý hàng hoá XNK, thanh
khoản đơn hàng, hợp đồng, lập hồ sơ khai thuế XNK, kiểm soát định
mức khai báo hải quan tương thích giữa định mức nhập khẩu và định
mức xuất khẩu…Đảm bảo đúng luật và không bị cưỡng chế hoặc bị
đưa vào diện quản lý rủi ro.
• Xúc tiến, quan hệ khách hàng để tiếp nhận các đơn hàng. Phối hợp
phòng kinh doanh phân phối và kinh doanh bán lẻ.
• Phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan để thực hiện theo qui
trình phù hợp quy định của Hải quan và Bộ tài chánh.
1.2.2.4. Hệ thống kĩ thuật
Bộ phận kĩ thuật có trách nhiệm quản lý kỹ thuật, chất lượng các sản
phẩm,
• Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, cải tiến kỹ thuật; Theo

dõi, tổng hợp và phổ biến các sáng kiến cải tiến kỹ thuật; Xây dựng tiêu
chuẩn chất lượng các loại sản phẩm do Công ty nhập về
• Nghiên cứu các sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu của thị trường,
• Soạn thảo hồ sơ hợp chuẩn và thực hiện công bố các tiêu chuẩn chất
lượng các sản phẩm do Công ty nhập về.
• Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng các sản phẩm nhập về từ hải
quan. Tổng hợp và ký biên bản nghiệm thu.
• Nghiên cứu kỹ thuật, công nghệ mới liên quan đến các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh của Công ty và các sản phẩm mới để trình Giám đốc
Công ty quyết định đầu tư.
Ngoài những nhiệm vụ kể trên đối với từng phòng thì có nhiệm vụ khác
nhau:
Phòng lắp đặt và triển khai: đưa ra các giải pháp, các bước thực hiện việc
lắp rắp các linh kiện, máy móc thiết bị theo yêu cầu của khách hàng
Phòng bảo hành: làm thủ tục bảo hành cho khách hàng, tiếp nhận các
sản phẩm lỗi, hỏng và chuyển giao cho phòng bảo trì và dịch vụ kĩ thuật.
Phòng bảo trì và dịch vụ kĩ thuật sữa chữa, bảo trì các sản phẩm được
bảo hành, nhận nhiệm vụ tư vấn kĩ thuật cho các khách hàng từ giám đốc
a) Các hoạt động kĩ thuật chính của công ty
* Tư vấn giải pháp.
- Tư vấn cho khách hàng các giải pháp thích hợp với các điều kiện đã có.
- Tư vấn cho khách hàng về việc lựa chọn các sản phẩm thích hợp có
hiệu quả nhất và chi phí hợp lý nhất.
* Cung cấp phần mềm:
- Cung cấp phần mềm của Microsoft.
- Cung cấp các phần mềm Novell, Lotus Notes...
- Cung cấp các phần mềm quản lý: Kế toán, vật tư, nhân sự, tiền lương...
* Cung cấp các giải pháp mạng:
- Thiết kế, xây dựng các mạng cục bộ (LAN) với các công nghệ mạng
tiên tiến nhất sử dụng các hệ điều hành mạng thường được sử dụng như

Window NT, Novell Netware, Unix...
- Thiết kế xây dựng hệ thống tổng đài, điện thoại viễn thông.
- Thiết kế xây dựng hệ thống điều hoà trung tâm, cục bộ.
- Thiết kế xây dựng hệ thống thiết bị tự động hoá
- Thiết kế, xây dựng, các mô hình thí nghiệm, thiết bị dạy học cho trong
các lĩnh vực điện lạnh, tự động hoá.
- Thiết kế và tối ưu hoá các Hệ Quản trị CSDL.
- Thiết kế xây dựng các mạng diện rộng:
* Nối ghép mạng-mạng (LAN-LAN) thông qua các đường truyền số
liệu.
* Hệ thống mạng diện rộng toàn quốc.
- Thiết kế và xây dựng hệ thống thư tín điện tử (E-Mail) trên toàn
quốc.
* Xây dựng các hệ thống thông tin (theo nhu cầu của khách hàng)
- Xây dựng hạ tầng cơ sở cho hệ thống thông tin.
Mục đích là xây dựng một không gian thống nhất cho toàn bộ hệ thống,
thông suốt với các ứng dụng ở mức trên, tạo điều kiện kết nối dễ dàng với các hệ
thống khác ở Việt nam và trên thế giới. Quá trình này bao gồm:
- Xây dựng dịch vụ truyền thông (Networking services-LAN,WAN).
+ Dịch vụ truyền thông điệp (Messaging services-Email, EDI,...)
+ Dịch vụ lưu trữ thông tin (Database services) phù hợp với điều
kiện của từng đơn vị theo quy mô, các bài toán đặt ra, khả năng tài chính...
- Xây dựng các ứng dụng.
Trên nền tảng hạ tầng cơ sở của hệ thống thông tin, thiết kế và xây
dựng các ứng dụng để giải quyết các bài toán nghiệp vụ.
- Trong thời gian qua công ty tập trung nghiên cứu, phát triển các ứng
dụng trên một số lĩnh vực chính: truyền tin, hỗ trợ giảng dạy trong giáo dục,
Y tế, hệ thống quản lý văn bản giành cho các cơ quan nhà nước, thư viện, kho
lưu trữ, hệ cơ sở dữ liệu cho các doanh nghiệp, ngân hàng, cơ quan chức năng
và các giải pháp về hệ thống trao đổi thư, thông điện điện tử.

b) Cung cấp và lắp đặt các thiết bị khoa học kỹ thuật và công nghệ môi trường
Cung cấp thiết bị khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất của các hãng hàng
đầu thế giới cho các phòng chuyên môn sâu, các phòng thí nghiệm và
trong lĩnh vực môi trường.
c) Dịch vụ bảo hành và dịch vụ kỹ thuật
Với đội ngũ kỹ sư và kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm và nhiệt tình, Sao
Việt luôn đáp ứng tốt nhất việc bảo hành và dịch vụ cho khách hàng.
Sao Việt luôn luôn đảm bảo hoạt động hệ thống của khách hàng không
bị gián đoạn, bằng cách đưa thiết bị có tính năng tương đương thay thế
cho thiết bị đem bảo hành. Khách hàng luôn luôn được hài lòng với những
phương thức phục vụ của công ty.
1.3. MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TÁC VÀ KHÁCH HÀNG
1.3.1. Quan hệ quốc tế
* Đại lý Dự án của Hãng máy tính HP
- Các sản phẩm chủ yếu:
- Các loại máy chủ HP Netserver: LC2, LC3, LH3, LPr, LXr Pro...
- Các dòng máy trạm: HP Brio, Vectra, Kayak
- Máy tính xách tay Omi Book
- Các hệ thống lưu trữ Tape Backup, CD- Writer....
-Máy in Laser, máy in phun, máy in mạng và các thiết bị mạng...
- Phạm vi phân phối: trên toàn quốc
* Đại lý của Hãng máy tính COMPAQ
- Các sản phẩm chủ yếu: máy chủ, máy trạm, máy tính sách tay.
- Phạm vi phân phối: trên toàn quốc.
* Đại lý của Hãng máy tính IBM
- Các sản phẩm chủ yếu: máy chủ, máy trạm, máy tính sách tay
- Phạm vi phân phối: trên toàn quốc.
* Đại lý của Hãng TOSHIBA
- Các sản phẩm chủ yếu: Máy NoteBook
- Phạm vi phân phối: trên toàn quốc.

*Đai lý phân phối máy Fax và tổng đài cho các hãng như: Panasonic,
Nec…
* Đại lý bán hàng và Trung tâm Service của hãng LEXMARK
- Các sản phẩm chủ yếu: Các loại máy in Laser, in phun, in kim tốc độ
cao
- Phạm vi: trên toàn quốc
* Đại lý của Hãng Microsoft
- Sản phẩm phân phối: phần mềm của Microsoft, cung cấp các giải
pháp tiên tiến trên nền Windows NT, SQT, MS Exchange.
- Phạm vi phân phối: trên toàn quốc
- Đại lý bán hàng cho hãng INTEL, APC, SUNPAC, CISCO,
SANTAK, 3COM, ARES, LIOA và một số sản phẩm khác.
1.3.2. Quan hệ trong nước
Hợp tác chặt chẽ với những đơn vị tin học hàng đầu như: FPT, Trung
tâm toán máy tính- Bộ Quốc phòng, Trung tâm tư vấn thiết kế văn phòng
đảng, Công ty Gen Pacific, Công ty HiPT, Thakral Brother, Unicorp.. ...
1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHUNG CỦA CÔNG TY
Kết quả của hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ của Công ty Sao
Việt luôn được tăng đều qua các năm. Chúng ta có thể thấy được điều này qua
số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đều tăng qua các năm. Trong
đó, năm 2008, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt khoảng
6160.7 triệu đồng, tăng 1293.7 triệu so vớí năm 2007, tương ứng tăng khoảng
26.5%; lợi nhuận sau thuế năm 2008 là 1163.5 triệu đồng, năm 2007 là
955.34 triệu đồng, như vậy lợi nhuận sau thuế năm 2008 đã tăng 208.2 triệu
đồng, tương ứng tăng khoảng 21.8% so với năm 2007.
Năm 2009, do biến động của khủng hoảng tài chính thế giới ảnh hưởng
đến Việt Nam và tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty nên
tổng doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận sau thuế giảm so với năm 2008.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 đạt khoảng

6443.5 triệu đồng, tăng khoảng 282.8 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng
tăng khoảng 4.6%; lợi nhuận sau thuế năm 2009 là 1046 triệu đồng, giảm
khoảng 117.4 triệu đồng, tương ứng giảm khoảng 10.1% so với năm 2008.
Lợi nhuận sau thuế năm 2009 giảm 10.1% so với năm 2008 là do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế thế giới có dấu hiệu của sự suy
thoái nên mặc dù giá nhập khẩu có giảm nhưng giá bán hàng trong nước lại
cũng giảm thậm chí tỷ lệ giảm còn lớn hơn so với giá nhập, đồng thời giá
cước phí vận chuyển hầu như không thay đổi. Hơn nữa mặt hàng linh kiện
máy tính mà công ty nhập khẩu chịu ảnh hưởng mạnh của thị hiếu người tiêu
dung, lại thêm nhiều hãng cung cấp khác và doanh thu dịch vụ cũng giảm. Do
vậy, lợi nhuận thu được thấp hơn so với các năm trước.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 4867 6160.7 6443.5
Kim ngạch nhập khẩu 2079.55 2910.33 3301.9
Thuế nhập khẩu 166.36 232.83 132.08
Chi phí bán hàng 249.55 349.24 396.23
Thu nhập khác
133.6 187 212.12
chi phí nhân sự
1164.55 1210.45 1324.6
Chi phí khác
66.8 93.5 106.06
Lợi nhuận trước thuế 1273.79 1551.35 1394.7
Thuế thu nhập
318.45 387.84 348.68
Lợi nhuận sau thuế
955.34 1163.5 1046

(Nguồn : Phòng kế toán – Công ty Sao Việt)
Qua đây, công ty cũng nên chú ý đến các vấn đề về chi phí phát sinh để
có biện pháp làm sao có thể giảm thiểu được tối đa chi phí phát sinh và có thể
đem lại lợi nhuận khác cho công ty cao hơn.
Một số hợp đồng tiêu biểu cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các khách
hàng trong nước (mời xem phụ lục 2)
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
LINH KIỆN MÁY TÍNH CỦA CÔNG TY
1.5.1. Thuế nhập khẩu
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động
nhập khẩu linh kiện máy tính nói riêng là hoạt động giao dịch buôn bán
thương mại quốc tế nên nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, thuế nhập khẩu
là một trong các yếu tố quan trọng. Thuế nhập khẩu là số tiền mà doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu chi ra để nộp ngân sách nhà nước, tuỳ từng mặt
hàng kinh doanh khác nhau hoặc tuỳ vào từng thời điểm khác nhau mà có
mức thuế nhập khẩu khác nhau.
Do hầu hết các nước đang phát triển và Việt Nam không phải ngoại lệ
đều đang muốn hoà nhập kinh tế với nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời
cũng có sự bảo hộ các ngành sản xuất trong nước nhất định, nên thuế nhập
khẩu thường còn ở mức khá cao. Do vậy, chi phí kinh doanh cao dẫn đến giá
thành của các sản phẩm khi bán trong nước cũng cao. Khi đó lợi nhuận trong
hoạt động kinh doanh nhập khẩu giảm nhiều hoặc có khi không bán được
hàng hoá dẫn đến kinh doanh thua lỗ phá sản.
Hiện nay đối với mặt hàng linh kiện máy tính thuế nhập khẩu là từ
0%-10% trên tổng giá trị hàng hóa, một số mặt hàng có mức thuế là 0% và
mức thuế này đang ngày càng giảm và tiến tới miễn thuế hoàn toàn trong một
hai năm tới. đây là dâu hiệu tốt không chỉ đối với các công ty nhập khẩu linh
kiện máy tính nói chung, mà còn tốt đối với Công ty Sao Việt, và với người
tiêu dung nói riêng. Nó có ảnh hưởng lớn đến mức giá thành sản phẩm nhập
khẩu của công ty, giúp công ty có thể có lợi thế cạnh tranh đối với các đối thủ

khác.
Nếu như năm 2007 thuế nhập khẩu đối với mặt hàng linh kiện điện tử
máy tính nói chung là 8%, thì giá một thanh ram KingBox DDR2 1.0GB bus
800 (PC2-6400) có giá là 580000 VND đã có thuế VAT 10%
Đến năm 2009 mức thuế đã giảm chỉ còn 4% (các yếu tố khác không
đổi) giá có thuế hiện nay chỉ còn 556000VND, mức thuế giảm đã làm cho giá
thành sản phẩm giảm, đồng thời có thể giúp Sao Việt tăng lượng hàng nhập
khẩu cũng với số vốn như cũ. Nếu một lô hàng (LCD) của công ty trị giá 2 tỉ
VND, năm 2007 số tiền nộp thuế nhập khẩu là 2*0.08 = 0.16 tỉ (160000 triệu
đồng), cũng với lô hàng này thì năm 2009 số tiền nộp thuế chỉ còn
2*0.04=0.08 tỉ ( 80000 triệu đồng) công ty đã tiết kiệm được 80 triệu đồng so
với năm 2007, đây là chưa nói đến kim ngạch nhập khẩu linh kiện máy tính
của công ty năm 2009 lớn hơn nhiều so với năm 2007
Vì vậy, Thuế nhập khẩu có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động kinh
doanh nhập khẩu linh kiện máy tính của Công ty Sao Việt. Công ty Sao Việt
cần phải tìm hiểu nghiên cứu tình hình thuế nhập khẩu hiện tại của các mặt
hàng mà công ty đang kinh doanh hoặc chuẩn bị kinh doanh và phải có chiến
lược kinh doanh rõ ràng cho từng thời kỳ và lâu dài.
1.5.2. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền trong nước với đồng tiền nước ngoài có
ảnh hưởng quan trọng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, đó là sự lựa
chọn đồng tiền thanh toán giữa các bên, bên nào cũng muốn có được điều
khoản thanh toán trong hợp đồng là đồng tiền của quốc gia mình để có lợi thế.
Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và ngoại tệ thay đổi liên tục, nếu như đồng
nội tệ bị mất giá so với ngoại tệ thì việc kinh doanh nhập khẩu sẽ thu được lợi
nhuận ít đi hoặc có khả năng thua lỗ do lúc này doanh nghiệp phải bỏ ra một
số tiền nhiều hơn để có được một sản phẩm hàng hoá. Còn khi đồng nội tệ
tăng giá so với ngoại tệ thì lúc này số tiền phải bỏ ra để có được một sản
phẩm hàng hoá ít hơn, do vậy kinh doanh sẽ thu được lợi nhuận cao.
Do sự biến động liên tục của tỷ giá hối đoái, nên các doanh nghiệp

nhập khẩu cần có biện pháp,cần có một tầm nhìn chiến lược để có thể dự báo
được sự biến động đó. Ngoài ra, cần có sự điều tiết nền kinh tế phù hợp, tỷ giá
hối đoái cần có sự quản lý chặt chẽ, không được thả nổi để giảm bớt sự biến
động của đồng nội tệ so với ngoại tệ.
Trước tình trạng khan hiếm ngoại tệ như hiện nay, đã đẩy mức tỉ giá thị
trường ngoại tệ lên trên 19000 VND 1USD, nhất là thị trường chợ đen mức tỉ
giá còn cao hơn tỉ giá chính thức của ngân hàng 150VND đên 300 VND,
trong khi ngân hàng rất hạn chế bán USD, đây quả thực là mối lo lớn nhất đối
với các công ty nhập khẩu trong đó không thể thiếu Công ty Sao Việt. Điều
này sẽ ảnh hưởng đến giá thành của các sản phẩm nhập khẩu của công ty,
thuế có giảm nhưng tỉ giá lại tăng, thì không những làm cho khẳ năng cạnh
tranh không được giữ nguyên mà còn có thể giảm.
Năm 2007 tỉ giá USD/VND là khoảng 16106, với lô hàng LCD trị giá 2
tỉ VND công ty sẽ chỉ phải chi trả : 2000000000/16106 = 124,177 USD. Cũng
với số USD này năm 2009 ( tỉ giá USD/VND ≈ 18500) số tiền VND mà công
ty phải bỏ ra để mua USD là: 124177*18500 = 2297274500, tức là công ty đã
mất hơn 297 triệu đồng vì tỉ giá tăng, nếu như so với thuế nhập khẩu giảm
được 80 triệu thì số tiền vì ảnh hưởng tỉ giá tăng lại làm công ty mất tới 297
triệu, cho thấy tác động tỉ giá là lớn nhất đối với hoạt động nhập khẩu linh
kiện máy tính của công ty.
1.5.3. Luật pháp quốc tế
Hệ thống luật pháp quốc tế và thông lệ quốc tế thường được vận dụng
trong hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế. Do vậy Công ty Sao Việt
không chỉ phải biết các luật pháp và các quy định trong nước mà còn phải
hiểu rõ được luật pháp và thông lệ quốc tế , đặc biệt là các nước mà Sao Việt
đặt mối quan hệ ký kết hợp đồng.
Công ty phải nắm rõ được các quy định của các tổ chức quốc tế; các
quy tắc ngành hàng; các hiệp định thương mại song phương, đa phương mà
Nhà nước đã ký kết với các tổ chức trên thế giới. Ví dụ như: Năm 2008 Việt
Nam và Nhật Bản đã kí hiệp ước thỏa thuận mức thuế đối với 1 số mặt hàng

điện tử của Nhật Bản là 0%, công ty cần biết mặt hàng linh kiện nào nằm
trong mức thuế đó để có lựa chọn nhập khẩu tốt nhất. Bên cạnh đó là các quy
định của các tổ chức quốc tế, hay của quốc gia mà công ty nhập khẩu, để biết
được những quy định đối với mặt hàng linh kiện máy tính mà công ty nhập
khẩu có hợp pháp không (những quy định cấm hàng lậu…)
Công ty Sao Việt mặc dù đã có được đội ngũ nhân viên có chuyên môn
vững, nhưng nói đến luật quốc tế thì cần phải nâng cao bồi dưỡng thêm cho
đội ngũ nhân viên, vì đây là yêu cầu bắt buộc, nếu không nắm vững luật quốc
tế, nếu có kiện cáo xảy ra thì sẽ rất bất lợi cho chúng ta. Trong thời gian tới
công ty cần nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ nhân viên, nhất là các
nhân sự ở phòng xuất nhập khẩu.
1.5.4. Môi trường kinh tế quốc dân
Môi trường kinh tế quốc dân là các yếu tố của quốc gia nằm ngoài môi
trường tác nghiệp của doanh nghiệp gồm: Chính trị và luật pháp; văn hoá xã
hội; điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng; kỹ thuật công nghệ; các yếu tố kinh
tế. Các yếu tố này có tác động độc lập hoặc kết hợp với các yếu tố khác tạo ra
thời cơ và nguy cơ đe doạ hoạt động kinh doanh của Sao Việt. Đòi hỏi Sao
Việt cần phân tích cụ thể động thái của các yếu tố trên để nhận rõ được cơ hội
và nguy cơ.
Mặt hàng linh kiện máy tính của công ty, phụ thuộc nhiều vào nhận
thức, trình độ văn hóa, trình độ công nghệ thông tin của quốc gia, thói quen
làm việc của người dân, nếu nhận thức, trình độ công nghệ thông tin của

×