Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Một số nhận xét và kiến nghị nhằm cải thiện công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ SHC Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.45 KB, 96 trang )

Lời nói đầu
Thực hiện lời nói của Bác Hồ “Học đi đôi với hành”. Qua ba năm được học tập và
rèn luyện dưới mái trường Cao Đẳng Công Nghiệp Dệt May Thời Trang Hà Nội,
được các thầy cô giáo dạy bảo và truyền đạt những kiến thức cơ bản về bộ môn kế
toán doanh nghiệp sản xuất, nhưng mới là phần lý thuyết. Để đảm bảo trước khi ra
trường có một trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững, có thể phục vụ tốt nhất trong
công việc mà mình đảm nhận và phục vụ đất nước thì nhất thiết phỉ qua thực tập.

Thực tập trong thực tế sẽ giúp em nhận thức sâu sắc hơn về lý thuyết đã học gắn
liền lí thuyết với thực tế, vận dụng lý thuyết vào thực tế để đảm bảo việc học phải đi
đôi với hành.
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề cần thiết cho một doanh nghiệp hình thành và tồn
tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh của mình.
Trong điều kiện hiện nay, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới
hạn ở trong nước mà đã được mở rộng tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế
giới. Do đó,quy mô và kết cấu vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và
quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế
và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia
ra làm nhiều khâu, nhiều phần những giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo
thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu qủa cao. Thông tin kế toán là những
thông về tính hai mặt của mỗi hiện tượng mỗi quá trình: Vốn và nguồn, tăng và giảm
…Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai mặt thông tin và kiểm
tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy
đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền về các nguồn thu
và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt
những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư chỉ
tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh những kiểm tra các chứng từ, sổ sách về
tình hình tiền tệ, qua đó chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.


Với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Hoàng Thùy Loan– Kế toán trưởng của công ty,
cùng với sự tận tình của cô …….- giáo viên hướng dẫn trực tiếp, đã giúp em tìm hiểu
chung về các chuyên đề kế toán và em đã lựa chọn đi sâu kĩ hơn vào chuyên đề “Kế
toán vốn bằng Tiền”.
1
Nội dung chuyên đề báo cáo Vốn bằng Tiền gồm 4 chương:
Chương I: Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ SHC
Việt Nam.
Chương II: Cơ sở lý luận chung về kế toán Vốn Bằng Tiền và các khoản thanh toán
tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chương III: Thực trạng công tác Vốn Bằng Tiền tại Công Ty Cổ Phần Thương
Mại Và Dịch Vụ SHC Việt Nam.
Chương IV: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm cải thiện công tác kế toán tại Công
Ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ SHC Việt Nam.
2
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Khái quát về công ty:
Tên giao dịch của công ty: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ
SHC Việt Nam.
Địa chỉ: số 15-Huỳnh Thúc Kháng-Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: 0433.825.208-Fax: 0433.825.018
Giấy phép kinh doanh số: 1.043-F4
Tài khoản: 431.101.010.278.Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông
Thôn Hà Nội.
Mã số thuế: 0.500.428.918.
Công ty Cổ phần Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ SHC Việt Nam là một công ty có
đủ tư cách pháp nhân kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán độc lập mở tài khoản tại
Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội.
Hiện tại Công ty có chức năng kinh doanh các mặt hàng sau:

- Kinh doanh các mặt hàng nông sản thực phẩm.
- Kinh doanh mặt hàng may mặc, dụng cụ gia đình, trang thiết bị nội thất.
- Kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng (sắt, thép, xi măng, ...).
- Kinh doanh các dịch vụ về ăn uống, nghỉ ngơi.
- Tổ chức liên kết kinh tế làm đại lý cho các cơ sở sản xuất, các đơn vị kinh tế kinh
doanh và các cá nhân trong nước.
3
1.2. Tổ chức sản xuất tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ
SHC Việt Nam.
Qui trình kinh doanh tại Công ty:
Sơ đồ 1.1: Mô hình khái quát về quy trình kinh doanh tại công ty.


Công ty CPĐTTM Và DV SHC Việt Nam có hệ thống bán lẻ trải khắp thị trường Hà
Nội. Công ty có 08 đơn vị kinh doanh trực thuộc.
+ 1 văn phòng Công ty.
+ 2 trạm bán buôn.
+ 5 cửa hàng bán lẻ.
Các trạm và cửa hàng có nhiệm vụ tiếp cận bảo quản dự trữ, tổ chức bán ra sản
lượng hàng hoá đã được giao kế hoạch và thực hiện mọi nhiệm vụ đối với Công ty.
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là bán buôn, bán lẻ các ngành hàng
công nghệ thực phẩm, hàng tiêudùng, thực phẩm tươi sống, vật liệu xây dựng, chất
đốt ... Công ty được quyền quan hệ, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, liên doanh,
liên kết với khách hàng trong cả nước, tổ chức thanh lý các hợp đồng mua bán với
khách hàng khi kết thúc hợp đồng.
Sau khâu bán buôn và bán lẻ thì hoá đơn và tiền mặt sẽ được chuyển về cho Thủ
quỹ làm việc.
Công ty luôn cố gắng mở rộng mối quan hệ và tạo được nhiều nguồn hàng. Đến
nay Công ty đã có được nhiều hợp đồng kinh tế đối với các Doanh nghiệp lớn trong
nước như :

4
Hàng hóa
Bán buôn
Thủ quỹ
Bán lẻ
Nhập kho
+ Cụng ty búng ốn phớch nc Rng ụng.
+ Cụng ty Thuc lỏ Thng Long.
+ Liờn doanh Cụng ty Bia Tiger.
+ Nh mỏy Bia H Ni.
+ Liờn doanh cụng ty nc khoỏng Lavie.
1.3 T chc b mỏy qun lý ca Cụng ty c phn u T Thng Mi v Dch V
SHC Vit Nam.
Cụng ty cú tng s cỏn b cụng nhõn viờn l 240 ngi.
Trỡnh chuyờn mụn:
+ Tt nghip i Hc: 11 ngi.
+ Tt nghip Cao ng: 32 ngi.
+ Tt nghip Trung Cp: 75 ngi.
+ Cụng nhõn: 122 ngi.
B mỏy qun lý ca Cụng ty CPTtm V DVSHC Vit Nam c khỏi quỏt di
õy:
S 1.2: T chc b mỏy qun lý ti cụng ty.

5
i hi c ụng
Hi ng qun tr
Ban kim soỏt
Giỏm c iu hnh
Phòng tổ chức Phòng kế hoạch Phòng kế toán
Cửa

hàng
bán lẻ
1
Cửa
hàng
bán lẻ
2
Cửa
hàng
T.Sơn
Trầm
Cửa
hàng
Thanh
Mỹ
Trạm
bán
buôn
công
nghệ
Trạm
bán
buôn
điện
máy
Cửa
hàng
xe
máy
* Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty bao

gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết của Công ty.
Đại hội cổ đông có các quyền sau:
- Bầu bãi nhiệm các thành viên HĐQT, thành viên kiểm soát.
- Quyết định xin phép ra hạn hoạt động, tổ chức lại, giải thể.
- Được thông qua báo cáo quyết toàn của Công ty.
- Quyết định chia lợi tức cổ phần và số lợi nhuận trích lập các quỹ.
* Hội đồng quản trị: là cơ quan Quản lý của Công ty có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc quyền hạn của ĐHCĐ thì HĐQT có những quyền hạn sau:
- Quyết định huy động thêm vốn, lựa chọn phương án đầu tư.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và các chức danh
khác theo quy định.
- Quyết định giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty.
- Quyết định góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần của các DN khác.
* Ban Giám đốc: Bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc
Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý điều hành, chỉ đạo
mọi hoạt động của Công ty và trước Pháp luật về hoạt động kinh doanh của Công ty
về toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi
của cán bộ CNV theo luật định. Giám đốc là người phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo
các công việc sau:
+ Tổ chức nhân sự, đề bạt cán bộ, quyết định về tiền lương tiền thưỏng sử dụng các
quỹ.
+ Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về phát triền kinh doanh
trong nước.
+ Quyết định các kế hoạch kinh doanh, tài chính, mở rộng mạng lưới kinh doanh.
6
+ Ký duyệt phiếu thu, chi, quyết toán theo định kỳ.
+ Ký văn bản gửi các cơ quan cấp trên.
- Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc trong quản lý và điều hành lĩnh
vực được phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp Luật về kết quả chỉ

đạo, điều hành và giải quyết các công việc được phân công hoặc uỷ quyền khi Giám
đốc đi vắng và trực tiếp điều hành.
Các phòng ban chức năng:
- Ban kiểm soát: có 3 thành viên do ĐHCĐ bầu ra, có nhiệm vụ quyền hạn sau:
+ Kiểm tra tình hợp lý, hợp pháp trong quản lý, trong ghi chép sổ kế toán vào BCTC,
kiểm tra từng vấn đề có liên quan đến tài chính và việc điều hành hoạt động của
Công ty.
+ Thường xuyên báo cáo với HĐQT về kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
ĐHCĐ về tính chính xác, trung thực hợp pháp của việc ghi chép lưu chữ chứng từ và
lập sổ kế toán, BCTC.
- Phòng tổ chức Hành chính: có nhiệm vụ tham mưu lên Giám đốc để bố trí sắp xếp
bộ máy tổ chức và công tác cán bộ của Công ty, thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng lao động, bổ xung thêm lao động các chế độ chính sách về BHXH, BHYT
theo quy định hiện hành. Quản trị văn phòng, chỉ đạo công tác bảo vệ.
- Phòng Kế toán: có chức năng giúp đỡ Giám đốc Cô ng ty quản lý và sử dụng vốn,
tham gia các quá trình đầu tư tài chính, xây dựng các kế hoạch kinh doanh và kế
hoạch tài chính hàng năm, hàng quý thực hiện và chỉ đạo các cửa hàng trực thuộc
Công ty hạch toán kế toán theo đúng các văn bản pháp quy của Nhà Nước.
- Phòng Kế hoạch: có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo trong xây dựng và chỉ đạo
thực hiện kế hoạch kinh tế, kỹ thuật tài chính, định hướng kinh doanh, tìm kiếm
nguồn hàng, khai thác bạn hàng để mua hàng hoá, liên doanh liên kết. Tổng hợp kết
quả sản xuất kinh doanh báo cáo lên UBND thành phố và sở Thuơng mại.
7
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm về kinh doanh của Công ty. Bộ máy
quản lý của Công ty được bố trí một cách hợp lý, khoa học gọn nhẹ phù hợp với đặc
điểm, chức năng, nhiệm vụ của họ, phân rõ quyền hành trách nhiệm, duy trì được kỷ
luật. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo cũng được chuyển từ l•nh đạo
Công ty đến cấp dưới cuối cùng được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác.
Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban nghiệp vụ
trong Công ty và hiệu quả làm việc tối đa của các nhà quản lý Công ty.

1.4 §Æc ®iÓm t×nh h×nh tµi chÝnh vµ kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh
doanh cña c«ng ty
1.4.1 Nguồn hình thành tài sản của công ty.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,công ty huy động
vốn từ các nguồn sau:
- Vốn huy động từ các cổ đông
- Vốn vay từ các tổ chức tín dụng
- Vốn công ty tự bổ sung hàng năm vào nguồn vốn kinh doanh.
- Ngoài ra,công ty có thể huy động vốn thông qua việc thực hiện việc chiếm dụng
vốn hợp pháp như:các khoản phải trả người bán,ứng trước,các khoản phải trả
ngân sách,các khoản phải trả khác.
1.4.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn gần đây.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam thành lập
chưa lâu nhưng để hoà nhập vào sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế thị trường trên
toàn quốc, công ty đã sớm đổi mới cơ cấu, hình thức, chiến lược kinh doanh nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trường phục vụ tốt nhất. Công ty đã được rất nhiều uy tín và đạt
được nhiều thành tích trong lĩnh vực kinh doanh cũng như trong các lĩnh vực khác.
Cùng với sự tăng trưởng chung về kinh tế của Hà Nội nói riêng và của cả nước
nói chung, công ty luôn kinh doanh với xu hướng tăng cao hoàn thành tốt 1 số chỉ
tiêu kinh tế cơ bản trong 2 năm (2007- 2008) theo bảng sau:
8
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư thương mại và
dịch vụ SHC Việt Nam
STT Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 So sánh
1 Doanh thu Triệu đồng 69.167 76.678
+
7.511
10,8%
2 Lợi nhuận Triệu đồng 36,7 45,5 + 8.8 24%
3 Nộp NSNN Triệu đồng 250,4 300,8

+
50.4
20,1%
4
Tổng số lao
động
Ngưòi 230 240 + 10 4,3%
5
Thu nhập bình
quân
Triệu đồng/
người
1,5 1,7 + 0,2 13,3%
6 Vốn lưu động Triêu đồng 668 741 +73 10,9%
7 Vốn cố định Triệu đồng 388 459 +71 18.3%

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2 năm qua, nhìn chung ta
thấy các chỉ tiêu kinh tế có xu hướng tăng cao cụ thể như:
- Doanh thu từ năm 2007- 2008 có chiều hướng tăng rõ rệt. Công ty đẫ rất cố
gắng tìm ra mọi giải pháp tốt nhất, hợp lý và có hiệu quả nên đến năm 2008 tăng đến
10,8% so với năm 2007.
- Lợi nhuận từ năm 2007- 2008 cũng tăng đến 24%. Tuy gặp một số khó khăn
nhưng công ty đã xem xét, kiểm tra và đưa ra các biện pháp điều chỉnh hợp lý.
- Nộp ngân sách Nhà Nước tăng lên do lợi nhuận tăng. Năm 2008 tăng hơn
20,1% so với năm 2007.
9
- Tổng số lao động năm 2008 công ty tuyển thêm được 10 lao động, làm tăng số
lao động lên con số 240, tăng 4,3% so với năm 2007.
- Thu nhập bình quân : trong 2 năm 2007 và 2008 luôn ổn định và ngày càng cao.
Công ty vẫn luôn quan tâm đến công nhân, giúp họ tăng thêm thu nhập cải thiện đời

sống để yên tâm công tác.
- Vốn điều lệ của công ty năm 2008 là 1.200.000.000 tương ứng với 12.000 cổ
phần, trong đó vốn cố định : 741.000.000, vốn lưu động : 459.000.000. So với năm
2007 thì tăng hơn 10%.
1.5 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN,HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ
CÁC CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SHC VIỆT NAM.
1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- Vốn điều lệ của công ty năm 2008 là 1.200.000.000 tương ứng với 12.000 cổ
phần, trong đó vốn cố định : 741.000.000, vốn lưu động : 459.000.000. So với năm
2007 thì tăng hơn 10%.
Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những điều kiện tổ chức công tác
kế toán mà công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Theo hình thức này thì mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán trong Công ty được
thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại
và Dịch Vụ SHC Việt Nam.
10

* Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán, là người giúp việc tham mưu
cho Giám đốc về công tác chuyên môn, thực hiện công tác chế độ quản lý tài chính
do Nhà nước ban hành. Đồng thời xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
lập Báo cáo Tài chính cho từng kỳ hạch toán. Kế toán trưởng trực tiếp giao dịch tiền
tệ với Ngân hàng và thanh toán mọi hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm trước cấp
trên về việc chấp hành thể lệ chế độ tài chính về vốn và huy động vốn của Công ty.
*Kế toán vốn bằng tiền: ghi chép các khoản thu chi tiền mặt, nộp và rút Tiền gửi
ngân hàng, chi trả tiền thưởng và các khoản trích theo lương, các khoản thanh toán
bằng tiền khác.
* Kế toán chi phí công nợ: thanh toán công nợ các khoan chi bằng tiền, các khoản
phải thu phải trả khác, chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương.

* Kế toán mua bán hàng hoá:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá hàng hoá phù hợp với nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán, luật kế toán và các yêu cầu quản trị kinh doanh của DN.
11
Kế toán trưởng
Kế toán chi phí công
nợ
Kế toán vốn
bằng Tiền
Kế toán mua bán hàng
hoá
Kế
toán
cửa
hàng
số 1
Kế
toán
cửa
hàng
số 2
Kế toán
cửa
hàng
Thanh
Mỹ
Kế
toán
cửa
hàng

TST
Kế
toán
cửa
hàng
Xe
Máy
Kế
toán
chạm
bán
buôn
C.N
Kế
toán
chạm
bán
buôn
Đ.M
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo khác, kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong DN để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu
đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm của hàng hoá trong quá trình kinh
doanh nhằm cung cấp thông tin để xác định lượng hàng hoá xuất kho, tồn kho, giá
vốn hàng tồn kho.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua bán hàng hoá, kế
hoạch bán hàng, dự trữ hàng hoá phục vụ cho kinh doanh và yêu cầu quản lý kinh tế
tài chính.
*Kê toán vốn bằng tiền: ghi chép các khoản thu chi tiền mặt, nộp và rút Tiền gửi
ngân hàng, chi trả tiền thưởng và các khoản trích theo lương, các khoản thanh toán
bằng tiền khác.

* Kế toán chi phi công nợ: thanh toán công nợ các khoan chi bằng tiền, các khoản
phải thu phải trả khác, chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Kế toán mua bán hàng hoá:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá hàng hoá phù hợp với nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán, luật kế toán và các yêu cầu quản trị kinh doanh của DN.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo khác, kế toán phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong DN để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số liệu đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm của hàng hoá trong quá
trình kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để xác định lượng hàng hoá xuất kho, tồn
kho, giá vốn hàng tồn kho.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua bán hàng hoá, kế
hoạch bán hàng, dự trữ hàng hoá phục vụ cho kinh doanh và yêu cầu quản lý kinh tế
tài chính.
* Kế toán các cửa hàng:
12
Ghi chép đầy đủ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tập hợp các chứng từ
liên quan tại cửa hàng, báo cáo trực tiếp lên kế toán trưởng.
1.5.2 Hình thức kế toán và các chế độ kế toán áp dụng tại Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư và Dịch Vụ SHC Việt Nam.
* Các hình thức kế toán chung.
Công ty tổ chức vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng tài chính.
- Niên độ kế toán được công ty xác định theo kỳ.
- Đơn vị tiền tệ mà công ty sử dụng: VNĐ (Việt Nam Đồng)
- Hình thức ghi sổ của công ty theo hình thức “Nhật ký chung”.
- Kế toán nguyên vật liệu sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá
xuất theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Tài sản cố định tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Kiểm kê quỹ tiến hành hàng tháng vào cuối tháng.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ.
- Phần mềm kế toán hiện nay sử sụng là phần mềm Misa SME 7.9-R3. Phần mềm
này bao gồm 11 phân hệ: Mua hàng, quản lý kho, ngân hàng, quản lý quỹ, tiền
lương, tài sản cố định, thuế, hợp đòng,giá thành, bán hàng, phân hệ trung tâm là sổ
cái. Phần mềm được quản trị cơ sở dữ liệu bởi hệ quản trị cơ sở dữ liệu QL server
đảm bảo việc bảo mật cở sở dữ liệu.
13
1.5.3 Hình thức áp dụng chứng từ ghi sổ kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đầu Từ
và Dịch Vụ SHC Việt Nam
Mỗi DN đều phải căn cứ vào tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của
mình và trình độ kế toán cũng như việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào
công tác kế toán mà lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp.
Hiện nay công ty lựa chọn hình thức kế toán "Nhật ký Chứng từ". Theo hình
thức này sơ đồ sau: Thì trình tự luân chuyển của chứng từ, ghi sổ kế toán tại công ty
được thể hiện bằng.
Sơ đồ 1. 4 Chứng từ ghi sổ kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Dịch Vụ
SHC Việt Nam.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để ghi vào bảng kê, sau đó
ghi vào Nhật ký chứng từ.
(2) Riêng các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh vào bảng
kê và các NKCT thì được ghi vào sổ Kế toán chi tiết.
14
Chứng từ gốc
Sổ quỹ quỹ
Bảng kê

Nhật ký chứng
từ
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài
chính
(3) Chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ
sau đó chuyển cho kế toán ghi vào Bảng kê, NKCT.
(4) Cuối tháng căn cứ vào các số liệu đã lập ở Bảng kê, NKCT liên quan để
ghi Sổ Cái.
(5) Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để ghi vào Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết.
(6) Tổng hợp tất cả các số liệu đã có lập thành Báo cáo Tài chính.
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ chứng từ : sổ chứng từ tiền mặt, TGNH, phải thu nội bộ, nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, sổ chứng từ hàng hoá, TSCĐ, các khoản thuế phải nộp nhà nước,
phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp khác, sổ chứng từ các khoản đầu tư CK.
- Sổ tổng hợp : Bảng kê 1, 2, 3, 4, 5, 7, 11.
- Nhật ký chứng từ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 11.
- Sổ cái : TK 334, TK 338, TK 111, TK 112.
CHƯƠNG II
CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN THANH TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
15
I. Khái niệm và nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại
các doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái niệm và nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài sản ngắn

hạn của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong
các quan hệ thanh toán.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng,
và tiền đang chuyển (kể cả ngoại tệ, vàng, bạc,kim khí quý, đá quý).
Để phản ánh với giấm đốc chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phải thực các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có, tình hình biến động vốn bằng tiền
của doanh nghiệp.
- Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền, việc chấp hành chế độ quy
định về quản lý tiền tệ, ngoại tệ, kim loại quý, việc chấp hành chế độ thanh toán
không dùng tiền mặt.
2. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử
dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam (VND)
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh chính xác, kịp thời số tiền hiện có
và tình hình thu chi các loại tiện, mổ sổ chi tiết theo dõi các loại ngoại tệ (theo
nguyên tệ và theo VND quy đổi), từng loại vàng, bạc, đá quý (theo số lượng trọng
lượng, quy cách, độ tuổi, kích thước, giá tri…)
- Nguyên tắc quy đổi tỷ giá hối đoái: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ ngoài
việc theo dõi chi tiết theo nguyên tệ còn phải quy đổi ra VND để ghi sổ. Tỷ giá
quy đôi là tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng do
ngân hàng nhà nước Việt Nam chính thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ.
16
3. Nội dung các khoản thanh toán:
- Các khoản phải thu: Phải thu khách hàng, giá trị tài sản thiếu chờ xử lý bồi
thường vật chất do cá nhân tập thể gây ra đã được xử lý bắt bồi thường, các khoản
cho vay mượn tạm thời không lấy lãi, tam ứng cho công nhân viên, các khoản thế
chấp để ký quỹ ký cược…
- Các khoản phải trả: Các khoản nợ của Công ty với nhà cung cấp, khách hàng,

các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước, tài sản thừa chờ xử lý, số tiền trích
thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, cổ tức phải trả cho cổ đông, số tiền thu trước
của khách hàng về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng…
II. Thủ tục và chứng từ kế toán sử dụng.
1. Đối với tiền mặt tại quỹ:
- Phiếu thu: Mẫu số 01-TT.
- Phiếu chi: Mẫu số 02-TT.
- Biên lai thu tiền: Mẫu số 06-TT.
- Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đã quý: Mẫu 07-TT.
Ngoài các chứng từ bắt buộc trên, kế toán còn sử dụng một số chứng từ hướng dẫn
sau:
- Bảng kiểm kê quy: Mẫu số 08a-TT, 08b-TT.
- Bảng kê chi tiền: Mẫu số 09-TT.
Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ tổng hợp.
- Sổ quỹ tiền mặt: Mẫu số S07-DN
2. Đối với tiền gửi ngân hàng:
- Giấy báo Có
17
- Giấy báo Nợ
- Bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ tiền gửi ngân hàng: Mẫu số S08-DN.
3. Đối với các khoản thanh toán:
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng kê số 5 (ghi có TK 331)
+ Bảng kê số 11 (ghi nợ TK 331)
+ Nhật ký chứng từ số 10 (ghi có TK 136, 138, 141, 144, 244, 336, 338…)
Sổ kế toán sử dụng:

+ Sổ cái 131, 331.
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán.
III. Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán.
1. Kế toán tiền mặt tại quỹ.
1.1. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
a. Hạch toán TK 111 cần tôn trọng một số quy định sau:
(1) Chi phản ánh vào TK111 số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ
tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp vào ngay ngân hàng
(không qua quỹ tiền mặt) thì ghi vào bên Nợ TK 113.
(2) Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ
tại doanh nghiệp được quản lý và hạnh toán như các loại tài sản bằng
tiền của doanh nghiệp.
18
(3) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có
đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ
theo quy định của chứng từ kế toán.
(4) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt
ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi,
xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
(5) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng
ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu
sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và
thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện
pháp xử lý chênh lệch.
(6) Trong những DN có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra
VN theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước VN công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt bằng đồng VN thì
được quy đổi ra đồng VN theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có

mua TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra đồng VN theo tỷ giá ghi sổ kế toán
theo một trong các phương pháp: bình quân gia quyền; nhập trước, xuất
trước; nhập sau, xuất trước; giá thực tế đích danh (như một loạt hàng hóa
đặc biệt).
Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên
tệ trên TK 007 “Nguyên tệ các loại”.
(7) Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt
chỉ áp dụng cho các DN không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí
quý, đá quý ở các DN có vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền
mặt thì việc nhập xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử
dụng để thanh toán chi trả được hạnh toán như ngoại tệ.
19
b. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111- Tiền mặt.
- Tác dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu,chi,tồn quỹ tại
quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc,kim khí
quý, đá quý.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111-Tiền mặt
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc,kim hksi quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ( đối với tiền
mặt ngoại tệ).
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ( đối với
tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tê, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền

mặt.
TK 111- Tiền mặt có 03 TK cấp 2:
TK 1111- Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền VN tại quỹ
tiền mặt.
TK 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ
ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng VN.
Tk 1113 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản náh giá trị vàng bạc, kim khí
quý,đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
20
c. Phương pháp hạc toán.
(1) Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa , cung cấp lao vụ, dịch vụ nhập quỹ
tiền mặt:
- Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa,cung cấp dịch vụ thuốc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 111: Tổng giá thanh toán.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 511: Gía bán chưa có thuế GTGT.
Có TK 512: Gía bán chưa có thuế GTGT.
- Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 111: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Tổng giá thanh toán.
Có TK 512: Tổng giá thanh toán.
(2) Khi nhận được tiền của ngân sách nhà nước thanh toán về khoản trợ
cấp, trợ giá bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111:
Có TK 333(3339):
(3a)
Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác

thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ bằng tiền mặt nhập quỹ, ghi:
Nợ TK 111: Tổng giá thanh toán.
21
Có TK 3331 (33311): Tổng giá thanh toán
Có TK 515: Giá bán chưa có thuế GTGT.
Có TK 711: Giá bán chưa có thuế GTGT.
(3b)
Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế và doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp bằng tiền mặt nhập quỹ, ghi:
Nợ TK 111: Tổng giá thanh toán.
Có TK515: Tổng giá thanh toán.
Có TK 711: Tổng giá thanh toán.
(4) Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt, vay ngắn hạn, dài hạn, vay khác bằng tiền mặt,
ghi:
Nợ TK 111
Có TK 112
Có TK 311, 341, …
(5) Thu hồi các khoản nợ phát thu và nhập quỹ tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111
Có TK 131, 136, 138, 141, …
(6) Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thu hồi các
khoản cho vay nhập quỹ tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111
Có TK 121, 128, 138, 144, 244, 228, …
(7) Nhận các khoản ký cược, ký quỹ của các đơn vị khác bằng tiền mặt, ngoại tệ ghi:
Nợ TK 111
Có TK 338: Khoản nhận kí quỹ, kí cược ngắn hạn
22

Có TK 334: Khoản nhận kí quỹ , kí cược dài hạn
(8) Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa rõ nguyên nhân, chờ xử
lý, ghi:
Nợ TK 111:
Có TK 338(3381)
(9) Khi nhận được vốn do được giao, nhận vốn góp bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111
Có TK 411
(10) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112
Có TK 111
(11) Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, hoặc đầu tư vào công ty
con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh, ghi:
Nợ TK 121, 211, 222, 223, 228,….
Có TK 111
(12) Xuất quỹ tiền mặt đem đi kí quỹ, kí cược, ghi:
Nợ TK 211,213
Nợ TK 133
Có TK 111
(b) Trường hợp TSCĐ mua về sử dụng sản xuất SP không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc chịu đối tượng GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực
tiếp:
Nợ TK 211, 213: Tổng giá thanh toán.
Có TK 111: Tổng giá thanh toán.
Nếu TSCĐ mua sắm bằng các nguồn vốn, quỹ thì kế toán kết chuyển nguồn vốn:
23
Nợ TK 414,441,…
Có TK 411
(14) Xuất quỹ tiền mặt chi cho hoạt dộngđầu tư xây dựng cơ bản, chi sửa
chữa lớn TSCĐ, hoặc mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt, chạy thử:

Nợ TK 241
Nợ TK 133
Có TK 111
(15) Xuất quỹ tiền mặt mua vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa nhập kho:
Nợ TK 152, 153, 156,....( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Nợ TK 611 (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Nợ TK 133
Có TK 111
(16) Xuất quỹ tiền mặt mua vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh không qua
nhập kho:
Nợ TK: 621,627, 641, 642
Nợ TK: 133
Có TK: 111
(17) Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả:
Nợ TK: 311, 315, 331, 333, 334, 336, 338,….
Có TK: 111
(18) Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác:
Nợ TK: 635, 811
Nợ TK 133
Có TK 111
24
(19) Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định nguyên nhân:
Nợ TK 1381
Có TK 111
(20) Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đếnngoại tệ trong giai đoạn sản xuất kinh
doanh:
A. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế để ghi sổ kế toán:
(20.2) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt:
Nợ TK 112:(Theo tỷ giá thực tế)
Có TK 511, 512, 515, 711(Theo tỷ giá thực tế)

Có TK 3331
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 007
(20.2) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 1112:(Theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 635:(Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 131, 136, 138,…(Theo tỷ giá thực tế ghi sổ trước đây)
Hoặc: Có TK 515:( Nếu lãi tỷ giá hối đoái)
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 007
(20.3) Thu tiền mặt trước của người mua:
Nợ TK 1112: ( Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ)
Có TK 131: (Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ)
(20.4) Khi mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ…Thanh toán tiền mặt là ngoại tệ:
Nợ TK 151, 153, 152, 156, 211, 213, 214, 621, 627, 641,…(Tỷ giá thực tế)
Nợ TK 133
Nợ TK 635:( Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
25

×