Chơng I
Những vấn đề lí luận chung
I.Những khái niệm chung về quản lí môi trờng (QLMT)
Quản lí môi trờng hay nói đầy đủ là quản lí nhà nớc về môi trờng nhằm
tạo ra một hiệu quả hoạt động phát triển cao hơn, bền vững hơn so với hoạt
động của từng cá nhân riêng rẽ hay của một nhóm ngời .
Ta có thể hiểu QLMT là sự tác động liên tục, có tổ chức và có hớng
đích của chủ thể QLMT lêncá nhân hoặc cộng đồng ngời tiến hành các hoạt
động phát triển trong hệ thống môi trờng và khách thể QLMT , sử dụng một
cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt đợc mục tiêu QLMT đã đề ra ,
phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành .
Mục tiêu của QLMT là nhằm tạo lập sự phát triển bề vững , nghĩa là đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế nhng vẫn bảo vệ đợc môi trờng .
Môi trờng là một hệ thống với những đặc tính cơ bản sau :
1.Môi trờng là hệ thống cơ cấu phức tạp .
Hệ thống môi trờng bao gồm nhiều phần tử hợp thành . Các phần tử đó
có bản chất khác nhau và bị chi phối bởi các hoạt động khác nhau , đôi khi đối
lập nhau . Do đó , các phần tử của hệ thống môi trờng cũng thờng xuyên tác
động qua lại , quy định và phụ thuộc lẫn nhau làm cho hệ thống tồn tại , hoạt
động và phát triển . Vì vậy , mỗi sự thay đổi nào đó dù là rất nhỏ của một phần
tử cơ cấu của hệ thống đều gây ra phản ứng dây truyền trong toàn bộ hệ thống ,
làm suy giảm hoặc gia tăng số lợng và chất lợng môi trờng , không phụ thuộc
vào ý chí của con ngời .
2. Môi trờng là hệ thống có tính động .
Hệ thống môi trờng không phải là một hệ tĩnh , mà luôn luôn thay đổi
trong cấu trúc của nó , trong từng phân tử cơ cấu và trong quan hệ tơng tác của
chúng . Bất kẻ một sự thay đổi nào của hệ thống đều tiềm chứa khả năng làm
cho nó lệch khỏi vị trí cân bằng vốn có và hệ thống có xu hớng làm lại thế cân
1
bắng mới . Đó là bản chất của quá trình vận động và phát triển của hệ thống
môi trờng .
3.Môi trờng là hệ thống có tính mở
Môi trờng dù là ở quy mô lớn nhỏ thế nào cũng đều là một hệ thống mở.
Các dòng vật chất , năng lợng và thông tin liên tục chảy trong không gian và
theo thời gian .
4.Môi trờng là hệ thống có khẳ năng tự tổ chức , tự điều chỉnh :
Trong hệ thống môi trờng có các phần tử cơ cấu là một vật chất sống
hoặc sản phẩm của chúng . Các phần tử này có một bản năng tự nhiên rất kỳ
diệu là tự tổ chức lại hoạt động của mình và tự ddiều chỉnh để thích ứng với
những tiêu chuẩn bên ngòi rộng lớn hơn theo quy luật tiến hoá , quy luật giảm
entropy nhằm hớng tới trạng thái cân bằng , ổn định .
Quản lý môi trờng thực chất là quản lí các hoạt động phát triển thờng
xuyên diễn ra trong hệ thống môi trờng , và có tác động tích cực hoặc tiêu cực
đến trạng thái ổn định của nó . Do đó , để hoạt động QLMT có hiệu quả thì phải
tuân thủ các nguyên tắc về quản lí môi trờng.
II. Các nguyên tắc QLMT :
Các nguyên tắc QLMT là những nguyên tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn ,
hành vi mà các chủ thể quản lí phải tuân thủ trong suốt quá trình quản lí môi tr-
ờng . Dới đây là các nguyên tắc QLMT mà các cơ quan quản lí nhà nớc về môi
trờng phải tuân thủ khi thực hiện việc quản lí môi trờng .
2.1 Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất dệ thống của đối tợng quản lí .
Teo nguyên tắc này , nhiệm vụ của quản lí môi trờng là trên cơ sở thu thập, tổng
hợp và sử lí thông tin về trạng thái hoạt động của hệ thống môi trờng , đa ra
những quyết định phù hợp thúc đảy các phần tử cấu thành hoạt động đều đặn ,
cân đối , hài hoà hớng tới mục tiêu đã định .
2.2 Nguyên tắc bảo đảm tính tổng hợp
Các hoạt động phát triển thờng diễn ra dới nhiều hình thái rất đa dạng .
Dù dới hình thức nào , quy mô và tốc độ hoạt động ra sao , mỗi loại hoạt động
2
trực tiếp hay gián tiếp, mạnh hay yếu đều gây ra tác động tổng hợp lên đối tợng
quản lí . Vì thế trong khi hoạt động chính sách và chiến lợc môi trờng , trong
việc đề ra những quy định môi trờng cần phải tính đến tác động tổng hợp và hậu
quả của chúng .
2.3 Nguyên tắc đảm bảo tính liên tục và nhất quán .
Đặc tính của hệ thống môi trờng là các hoạt động của nó không phân
gianh giới theo thời gian và không gian , do đó tác động của quản lí lên môi tr-
ờng phải nhất quán và liên tục , không ngừng nâng cao năng lực dự đoán và sử
lí tổng hợp cũng nh bản lĩnh của quản lí vĩ mô của nhà nớc.
2.4 Nguyên tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ
QLMT đợc thực hiện ở nhiều cấp khác nhau . Vì thé cần phải biến đổi
mối quan hệ chặt chẽ và tối u giữa tập trung và dân chủ trong QLMT . Tập
trung phải thực hiện trên cơ sở phát huy dân chủ ở cơ sở trong bàn bạc , quy
định các vấn đề liên quan đến môi trờng . Ngợc lại dân chủ phải trong khuôn
khổ tập trung , không mâu thuẫn, đối lập với tập trung , tránh lãng phí nguồn
lực của xã hội . Tập trung đợc biểu hiện thông qua kế hoạch hoá các hoạt động
phát triển , ban hành và thực thi hệ thống pháp luật về môi trờng , thực hiện chế
độ trách nhiệm của ngời đứng đầu các cơ quan, tổ chức , doanh nghiệp , hộ gia
đình ở tất cả các cấp quản lí ...Dân chủ đợc biểu hiện ở việc xác định rõ vị trí ,
trách nhiệm , quyền hạn của các cấp quản lí , ở việc áp dụng rộng rãi kiểm toán
và hạch toán môi truờng, ở sử dụng ngày càng nhiều các công cụ kinh tế vào
quản lí môi trờng nhằm tạo ra mặt bằng chung , bình đẳng cho mọi ngành, mọi
cấp , mọi địa phơng, ở việc tăng cờng giáo dục và năng cao nhận thức, ý thức
môi trờng cho cá nhân và cộng đồng...
2.5 Nguyên tắc quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ
Các thành phần môi trờng nh không khí, nớc, đất, âm thanh, ánh sáng,
làng đất , núi rừng , sông hồ , biển sinh vật , các hệ sinh thái , các khu dân c,
khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên , cảnh quan thiên nhiên , danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác thờng do một ngành quản lí
và sử dụng. Nhng các thành phần môi trờng lại đợc phân bố , khai thác và sử
dụng trên một địa bàn cụ thể , thuộc quyền quản lí của một địa phuơng tơng
ứng. Cùng một thành phần môi trờng có thể chịu sự quản lí song trùng . Nếu
3
không kết hợp quản lí chặt chẽ theo ngành và quản lí theo lãnh thổ thì sẽ làm
giảm hiệu lực và hiệu quả của QLMT , tài nguyên thiên nhiên tiếp tục bị khai
thác , sử dụng không hợp lí và lãng phí , môi trờng tiếp tục bị suy thoái.
2.6 Nguyên tắc kết hợp hài hoà các loại lợi ích
QLMT trớc hết là quản lí các hoạt động phát triển do con ngời tiến hành
, là tổ chức và phát huy tích cực hoạt động của con ngời vì mục đích phát triển
bền vững . Con ngời dù là cá nhân , tập thể hay cộng đồng đều có những lợi ích,
những nguyện vọng , và những nhu cầu nhất định . Do đó một trong những
nhiệm vụ quan trọng của quản lí môi trờng là phải chú ý đến lợi ích của con ng-
ời để khuyến khích có hiệu quả hành vi và thái độ ứng sử phù hợp với mục đích
bảo vệ môi trờng của họ ,lơi ích không những là sự vận dộng tự giác chủ quan
của con ngời nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của họ , là động lực to lớn
nhằm phát huy tính tích cực chủ dộng của con ngời mà còn là phơng tiện hữu
hiệu của QLMT. Vì vậy chúng ta phải sử dụng nó để khuyến khích các hoạt
động có lợi cho môi trờng .
2.7 Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Quản lí một đối tợng vô cùng rộng lớn và phức tạp nh môi trờng đòi hỏi
những nguồn lực ngày càng nhiều trong khi phải bảo đảm nguồn lực cho tăng
trởng kinh tế và phát triển xã hội . Giải pháp tối u cho việc nâng cao năng lực
quản lí nhà nớc về môi trờng là thực thi tiết kiệm và và hiệu quả . Tiết kiệm và
hiệu quả là hai mặt liên quan chặt chẽ lẫn nhau của QLMT : làm sao để với
những nguồn vật chất và kĩ thuật , kinh tế và tài chính , lực lợng lao động xã hội
, trình độ khoa học và công nghệ ... hiện có và sẽ có trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội có thể khai thác sử dụng tài nguyên một cách hợp lí , bảo vệ
môi trờng một cách tốt nhất.
Trên đây là các nguyên tắc QLMT mà các chủ thể quản lí phải tuân thủ
trong suốt quá trình QLMT để đạt hiệu quả trong quản lí môi trờng .
Quá trình quản lí là quá trình thực hiện các chức năng quản lí theo
những nguyên tắc đã dịnh . Nhng các nguyên tắc đó chỉ có thể vận dụng và thể
hiện tông qua các phơng pháp quản lí . Đó là một nội dung cơ bản của quản lí
môi trờng . Nhiệm vụ , mục tiêu của QLMT chỉ đợc thực hiện thông qua tác
động của các phơng pháp QLMT . Trong điều kiện nhất định , phơng pháp
4
QLMT có tác động lớn đến sự thành công hay thất bại của các mục tiêu và
nhiệm vụ QLMT . Vởy QLMT đợc tiến hành qua các phơng pháp dới đây.
III. Các phơng pháp quản lí môi trờng
Phơng pháp QLMT là tổng thể các cách thức tác động có thể và có chủ
định của chủ thể quản lí đến đối tợng quản lí và khách thể quản lí để đạt đợc
các mục tiêu đã đề ra
Các phơng pháp quản lí là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ qua lại giữa
chủ thể quản lí với đối tợng và khách thể quản lí , tức là mối quan hệ giữa con
ngời cụ thể với tất cả sự phức tạp của chúng . Vì vậy các phơng pháp QLMT rất
đa dạng và phong phú . Phơng pháp QLMT thờng xuyên thay đổi theo các tình
huống cụ thể , tuỳ thuộc vào đặc điểm của đối tợng , cũng nh năng lực và kinh
nghiệm của chủ thể QLMT
Các phơng pháp QLMT có thể đợc phân ra nhiều loại khác nhau
Theo nội dung và cơ chế quản lí chia thành :
Loại 1: các phơng pháp quản lí nội bộ hệ thống môi trờng gồm :
- các phơng pháp tác động lên con ngời
- các phơng pháp tác động lên các yếu tố khác của hệ thống
loại 2:các phơng pháp tác động lên các hệ thống môi trờng khác
QLMT thực chất là quản lí các hệ thống phát triển . Nhng các hoạt động
này không phải tự thân chúng tiến hành mà đều so con ngời , với những mục
đích , những lợi ích khác nhau thực hiện . Vì thế , QLMT chính là quản lí các
hành vi của cá nhân , tập thể con ngời trong các hoạt động sản xuất , tiêu thụ ,
sinh hoạt .
Trên cơ sở đó , chúng ta sẽ đi sâu xem xét các phơng pháp tác động lên
con ngời
Các phơng pháp này bao gồm :
- các phơng pháp hành chính
- các phơng pháp kinh tế
- các phơng pháp giáo dục
5
3.1Các phơng pháp hành chính
Các phơng pháp hành chính là các phơng pháp tác động dựa vào các
mối quan hệ về tổ chức của hệ thống quản lí . Về phơng diện quản lí , nó đợc
biểu hiện thành mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng .
các phơng pháp hành chính trong QLMT là các cách tác động trực tiếp
của chủ thể quản lí lên tập thể những ngời dới quyền băng các hoạt động dứt
khoát mang tính bắt buộc , đòi hỏi phải chấp hành nghiêm chỉnh và nếu vi phạm
sẽ bị sử lý kịp thời , thích đáng
Các phơng pháp hành chính tác động vào đối tợng quản lí theo hai h-
ớng : tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành vi của đối tợng .
Theo hớng tác động về mặt tổ chức , chủ thể quản lí ban hành các văn bản quy
định về quy mô , cơ cấu , điều lệ hoạt động , tiêu chuẩn nhằm thiết lập tổ chức
và xác định các mối quan hệ hoạt động của nội bộ . Theo hớng tác động điều
chỉnh hành vi đối tợng quản lí , chủ thể quản lí đa ra những chỉ thị , mệnh lệnh
hành chính bắt buộc cấp dới thức hiện những nhiệm vụ nhất định nhằm đảm bảo
cho các bộ phận trong hệ thống hoạt động ăn khớp và đúng hớng vẫn nắm bắt
kịp thời những lệch lạc , rủi ro có thể xảy ra.
Các phơng pháp hành chính đã đòi hỏi các chủ thể quản lí phải có quyết
định dứt khoát , rõ ràng , dễ hiểu , có địa chỉ ngời thực hiện , loại trừ khả năng
có những sự giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ đợc giao.
Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban hành quyết định . Đối với
những quyết định thuộc cấp dới bắt buộc phải thực hiện , không đợc lựa chọn.
Yêu cầu đối với ngời sử dụng phơng pháp là quyết định phải có căn cứ
khoa học và thực tiễn. Đồng thời phải gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm của
ngời ra quyết định.
3.2 Các phơng pháp kinh tế
Các phơng pháp kinh tế tác động vào đối tợng quản lí thông qua lợi ích
kinh tế, để cho đối tợng bị quản lí tự lựa chọn phơng án hoạt động có hiệu quả
nhất trong phạm vi hoạt động của họ .
Về thực chất , các phơng pháp kinh tế là một biện pháp để sử dụng các
quy luật kinh tế vào quản lí môi trờng là đặt mỗi cá nhân , mỗi cộng đồng vào
6
những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp đúng đắn lợi ích của mình
với lợi ích chung của hệ thống . Điều đó cho phép cá nhân hay cộng đồng lựa
chọn con đờng hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình .
Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là động lực thúc đẩy con ngời
hoạt động bảo vệ môi trờng . động lực đó sẽ càng lớn nếu nhận thức đầy đủ và
kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại khách quan trong hệ thống .
Đặc điểm của phơng pháp kinh tế là chúng tác động lên đối tợng quản lí
không bằng cỡng bức hành chính mà bằng lợi ích . Nghĩa là đề ra mục tiêu ,
nhiệm vụ phải đạt , đa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế phân phối
phơng tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ .
Chính các cá nhân hay cộng đồng , vì lợi ích thiết thực của mình phải tự xác
định và lựa chọn phơng án giải quyết vấn đề .
Các phơng pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thực của đối t-
ợng bị quản lí , chứa đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế, cho nên chúng hoạt
động rất nhạy bén và linh hoạt , phát huy đợc tính chủ động sáng tạo của cá
nhân , cộng đồng. Với một biện pháp kinh tế đúng đắn , các lợi ích đợc thực
hiện thoả đáng thì các cộng đồng ngời trong hệ thống quan tâm hoàn thành
nhiệm vụ , các cá nhân hăng hái tham gia bảo vệ môi trờng và nhiệ vụ QLMT
đợc giải quyết nhanh chóng , có hiệu quả .
3.3 Các phơng pháp giáo dục
Các phuơng pháp giáo dục là các cách tác động vào nhận thức và tình
cảm cá nhân, cộng đồng nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong
quản lí và bảo vệ môi trờng .
Các phơng pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong QLMT . Đối tợng của
QLMT là con ngời một tực thể năng động , là tổng hoà của nhiều mối quan
hệ xã hội . Do đó , để tácđộng lên con ngời không chỉ sử dụng các phơng pháp
hành chính , kinh tế mà phải có tác động tinh thần, tình cảm , tâm lí xã hội...
Các phơng pháp giáo dục đợc tiến hành trên cơ sở vận dụng các quy luật
tâm lí . Đặc trng của phơng pháp này là tính thuyết phục , tức là làm cho cá
nhân và cộng đồng phân biệt đợc phải trái , đúng sai , lợi hại ... để từ đó nâng
cao tính tự giác làm việc và gắn bó với hệ thống .
7
Mỗi phơng pháp nêu trên đều có những u nhợc điểm . Vì thế cần sử
dụng tổng hợp các phơng pháp để QLMT.
Quản lí nhà nớc vè môi trờng là tiền đề cho hoạt động bảo vệ môi tr-
ờng . Tuy nhiên , đối tợng QLMT rất đa dạng phức tạp nên hoạt động QLMT
phải tuân thủ những nguyên tắc QLMT . Các nguyên tắc QLMT này xây dựng
trên quy luật khách quan , đặc tính của đối tợng QLMT . QLMT là một khoa
học nên phải có những phơng pháp quản lí khác nhau nhng khi vận dụng , chủ
thể QLMT phải biét kết hợp giữa cá phơng pháp quản lí.
IV. Nội dung quản lí môi trờng
QLMT bao gồn quản lí ở cấp vĩ mô và vi mô . QLMT ở cấp vĩ mô chính
là sự quản lí của nhà nớ đối với cá nhân và cộng đồng trong lĩnh vực môi trờng.
QLMT ở cấp vi mô là quản lí của hộ gia đình , các cơ sở sản xuất . ở đây chúng
ta đề cập đến nội dung QLMT ở cấp vĩ mô . Các nội dung đó gồm :
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về bảo về môi trờng , ban
hành tiêu chuẩn hệ thống môi trờng .
- Xây dựng và chỉ đạo chiến lợc chính sách bảo vệ môi trờng , kế
hoạch phòng chống , khắc phục suy thoái môi trờng , ô nhiễm môi
trờng , sự cố môi trờng .
- Tổ chức , xây dựng hệ thống quan trắc , định kỳ đánh giá hiện trạng
môi trờng , dự báo diễn biến môi trờng .
- Xây dựng , quản lí các công trình bảo vệ môi trờng , công trình có
liên quan đến bảo vệ môi trờng .
- Thẩm định , báo cáo đánh giá tác động môi trờng của các dự án và
cơ sở sản xuất kinh doanh .
- Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trờng .
- Giám sát thanh tra , kiểm tra việc chấp hành pháp kuật về bảo vệ môi
trờng .
- Đào tạo cán bộ khoa học về QLMT, giáo dục tuyên truyền phổ biến
kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trờng .
8
- Tổ chức nghiên cứu , áp dụng tiến bộ khoa học , công nghệ trong
lĩnh vực bảo vệ môi trờng .
- Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trờng.
V. Công cụ quản lí môi trờng
Công cụ quản lí môi trờng là các biện pháp và phơng tiện giúp cho việc
thực hiện các nội dung của QLMT đợc tốt hơn .
Công cụ để tiến hành QLMT bao gồm có công cụ pháp lí : Đó là hệ
thống văn bản pháp luật có giá trị đợc các cơ quan quản lí có thẩm quyền ban
hành . Bên cạnh đó công cụ pháp lí mang tính bắt buộc thì công cụ kinh tế có
tính nhẹ nhàng hơn , linh hoạt hơn . Cùng với hai công cụ dặc biệt này , tuyên
truyền , giáo dục là biện pháp có ý nghĩa quan trọng trong công tác QLMT để
giữ cho môi trờng trong lành và sạch đẹp.
5.1 Công cụ pháp lí
Công cụ pháp lí gắn liền với QLMT theo phơng pháp hành chính gồm:
- Các tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn là phơng tiện chính để trực tiếp điều chỉnh chất lợng môi .
Chúng ta xác định các mục tiêu môi trờng và đặt ra số lợng hay nồng độ của các
chất thải vào khí quyển , nớc, đất , hay đợc phép tồn tại trong các sản phẩm tiêu
dùng .
Các loại tiêu chuẩn là : các tiêu chuẩn chất lợng môi trờng xung quanh ,
tiêu chuẩn về thải nớc , khí , các tiêu chuẩn dựa vào công nghệ , các tiêu chuẩn
vận hành , các tiêu chuẩn sản phẩm và các tiêu chuẩn về quy trình công nghệ .
- Các loại giấy phép
Việc cấp và không cấp các loại giấy phép hoặc các loại uỷ quyền khác
là một công cụ quan trọng để kiểm soát ô nhiễm . Các loại giấy phép nói chung
hờng đợc gắn với các tiêu chuẩn về chất lợng hay không khí và có thể còn phải
thoả mãn những điều kiện cụ thể phù hợp với quy phạm thực hành , lựa chọn địa
diểm thích hợp để giảm tới mức tối thiểu những ảnh hởng kinh tế và môi truờng
.
- Công cụ và kiểm soát đất , nớc
9
Kiểm soát vệc sử dụng đất và nớc đợc áp dụng để bảo vệ môi trờng .
Việc kiểm soát sử dụng đất đợc tiến hành nh khoanh vùng , hay các quy định về
chia chỏ . Các biện pháp kiểm soát với việc sử dụng nớc đặc biệt có thể đợc tiêu
dùng để giới hạn hoặc cấm việc phát triển năng lợng , khai thác tài nghuyên
thiên nhiên tại các bờ sông , lòng sông... và những sử dụng có nhiều khả năng
gây ô nhiễm khác tại vùng nớc quy định.
5.2 Các công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế là những công cụ chính sách nhằm thay đổi chi phí và
lợi ích của nhẵng hành động của hoạt động kinh tế thờng xuyên tác động tới
môi trờng , tăng cờng ý thức trách nhiệm trớc việc gây ra huỷ hoại môi trờng .
Công cụ kinh tế là một trong những công cụ quan tọng nhất để bảo vệ
môi trờng . Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trờng đợc áp dụng dựa trên các
nguyên tắc cơ bản là ngời gây ô nhiễm phải trả tiền và ngời hởng lợi ích
phải trả tiền .
- Nguyên tắc ngời gây ônhiễm phải trả tiền
Theo nguyên tắc này thì ngời gây ô nhiễm phải trả toàn bộ chi phí để
thực hiện các biện pháp làm giảm ô nhiễm do chính quyền tổ chức thực hiện
nhằm đảm bảo cho môi trờng nằm trong phạm vi có thể chấp nhận đợc .
- Nguyên tắc ngời hởng lợi phải trả tiền
Theo nguyên tắc này thì tất cả những ai hởng lợi do có đợc môi trờng
trong lành không bị ô nhiễm thì đêu phải nộp phí . Việc phòng chống ngăn ngừa
ô nhiễm và cải thiệ môi trờng cần đợc sự hỗ trợ từ phía những ngời không phải
trả giá cho các chất thải gây ô nhiễm môi trờng.
10
Chơng II
mô tả quá trình hoạt động của công ty, hiện trạng
trờng môi trờng nớc và kinh tế xã hội
ở khu vực công ty giấy bãi bằng
I. Sự ra đời và quá trình phát triển :
Nhà máy giấy Bãi Bằng là biểu tợng bền vững cho tình đoàn kết Việt
Nam Thụy Điển. Dự án Bãi Bằng đợc chính phủ Thụy Điển viện trợ cho Việt
Nam bắt nguồn từ phong trào đoàn kết phản đối cuộc chiến tranh của đế quốc
Mỹ tại Việt Nam . Nhà máy giấy Bãi Bằng đợc xây dựng, hoàn thành và đi vào
sản xuất trong cơ chế cũ đó,Bãi Bằng đã phải trải qua những giai đoạn điêu
đứng và trở thành đề tài gây tranh cãi. Nhng với ý trí quyết tâm của toàn thể
CBCNV, sự ủng hộ của các cấp,các ngành , cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
chính phủvà nhân dân Thụy Điển , đặc biệt là với công cuộc đổi mới do Đảng
CSVN khởi sớng và lãnh đạo,Bãi Bằng đãđứng vững ,từng bớc phát triển,hoàn
thiện mô hình quản lý tiên tiếnvà trở thành tổ hộp công nghiệp giấy lớn nhất ở
Việt Nam . công ty giấy Bãi Bằng luôn đi đầu trong sản xuất cả về số lợng lẫn
chất lợng trong toàn nghành, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển văn
hoá - giáo dục kinh tế đất nớc. Thêm nữa giấy Bãi Bằng còn là đơn vị quốc
doanh tiêu biểu cho tinh thần đổi mới năng động-sáng tạo,hợp tác hội nhập và
phát triển. Từ khi di vào sản xuất năm 1982, công suấtthiết kế ban đầu là 55.000
tấn/năm. Nhng thực tế rất khó khăn, từ cuận giấy đầu tiên đợc sản xuất trên máy
xeo II vào ngày 28/2/1982đến những năm đầu thập kỷ 90,sản lợng chỉ đạt 70%
công suất thiết kế. Năm 1991-1992 mức sản xuất cao nhất chỉ đạt 36000 đến
36.115 tấngiấy/năm.năm 1994tụt xuống chỉ đạt 34.848 tấn. Trớc tình hình
đó,Đảng uỷ ban giám đốccông ty đã đa ra một loạt các giải pháp trong chơng
trình quản lý. Do đó đã tạo ra sự thống nhất,phát huy đợc sức mạnh tập thể,năng
suất chất lợng sản phẩm không ngừng tăng lên. Ngày 23/12/1996 lần đầu tiên
công suất thiết kế đợc thực hiện. Ngày 31/12/1996 công ty đa sản lợng lên
57.027tấn đánh dấu một thời kỳ đổi mới,khôi phục lại hiện trạng thiết bị sau
nhiều năm vận hành. Từ đó đến nay công ty vẫn duy trì đợc mức sản lợng cao
nhất,đạt và vợt công suất thiết kế sản lợng chiếm 40% tổng lợng giấy sản xuất
11