Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427 KB, 79 trang )

Lời mở đầu
Trong quá trình hội nhập nề kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu
đang rất đợc Nhà nớc cũng nh nhiều doanh nghiệp quan tâm. Xuất khẩu
không những đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nớc, mà còn giảI quyết
hàng triệu công ăn việc làm cho ngời lao động, thức đẩy các ngành khác phát
triển.
Ngành dệt may ngày nay đang là một trong những ngành xuất khẩu
chính của toàn bộ các ngành công nghiệp. Ngành công nghiệp dệt may đợc
đánh giá có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của đất nớc.
Công ty dệt Minh Khai là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu
đứng đầu của sở công nghiệp Hà Nội. Hàng năm doanh thu xuất khẩu của
công ty đạt trên 80% tổng doanh thu toàn doanh nghiệp. Trong thời gian qua
công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất và các chỉ tiêu do Nhà nớc giao
và ngày càng khẳng định đợc vị thế của mình.
Công ty đà xuất khẩu sang thị trờng nhiều nớc trên thế giới nh thị trờng Nhật Bản, EU, ĐàI Loan, đồng thời tạo đ đồng thời tạo đ ợc uy tín của công ty trên thị
trờng thế giới.
Với cơ cấu mặt hàng xuất khẩu khá đa dạng và phong phú, sản phẩm
của công ty đà trở nên quen thuộc với ngời tiêu dùng các nớc bạn. Sản phẩm
của công ty đợc biết đến bởi chất lợng cao, kiểu dáng mẫu mà phong phú.
Tuy nhiên trong môI trờng cạnh tranh khốc liệt nh hiẹn nay đòi hỏi
doanh nghiệp phảI luôn đỏi mới và hoàn thiện mình. Lựa chọn một cơ cấu
sản phẩm xuất khẩu có hiệu quả là một trong những vấn đề mà công ty cần
xem xét nhằm tìm đợc một hớng đI đúng đắn nhất tạo khả năng cạnh tranh
tốt nhất cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế trên, em đà chon đề tàI Phân tích cơ cấu sản
phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khaicho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1. Giới thiệu chung về công ty dệt Minh Khai
Phần 2. Thực trạng cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai
Phần 3. Điều chỉnh cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai





nội dung
Phần 1. Giới thiệu chung về công ty dệt minh khai
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty dệt Minh Khai:
1.1.1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty:
Công ty dệt Minh Khai
Tên giao dịch quốc tế:
Minh Khai Textile Company
Trụ sở chính:
423 Đờng Minh Khai-Hà Nội
Hình thức pháp lý:
Doanh nghiệp nhà nớc
Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất khăn mặt và khăn tắm, màn tuyn
Điện thoại:
84-4-8624002
Fax:
84-4-8624255
1.1.2. Lịch sử hình thành của công ty:
Công ty dệt Minh Khai là một trong những đơn vị chủ lực của ngành
công nghiệp Hà Nội , thuộc sự quản lý của sở công nghiệp Hà Nội. Trớc khi
thành lập công ty có tên là Nhà máy dệt khăn mặt khăn tay.
Công ty đợc khởi công xây dựng từ cuối những năm 60 - đầu những
năm 70 của thế kỷ 20 - đây là thời kỳ cuộc chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ
ở Miền Bắc Việt Nam đang ở giai đoạn ác liệt nhất. Vì vậy, việc xây dựng
công ty có những thời gian bị gián đoạn và phải dời đi sơ tán ở những địa
điểm khác nhau trên địa bàn Hà Nội. Đến đầu những năm 70, công ty chuyển
về đóng trụ sở tại địa bàn phía Đông Nam thành phố Hà Nội.

Năm 1974, Công ty cơ bản đợc xây dựng xong và chính thức đợc thành
lập theo quyết định của UBND thành phố với tên gọi là Nhà máy dệt khăn
mặt khăn tay. Cũng năm đó nhà máy đi vào sản xuất thử và đến năm 1975
công ty chính thức nhận kế hoạch của nhà nớc giao. Đến năm 1983, công ty
đổi tên thành: Nhà máy dệt Minh Khai.
Năm 1992, công ty đợc thành lập lại theo quyết định số 338/TTg của
thủ tớng chính phủ với số vốn là 8,680 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách cấp: 1,300 tỷ đồng
- Vốn huy động (vay): 7,380 tỷ đồng
Năm 1994, để thuận tiện trong giao dịch sản xuất kinh doanh trong cơ
chế thị trờng, nhà máy đổi tên thành Công ty dệt Minh Khai.
Đến 2004, công ty dệt Minh Khai đà đạt đến quy mô:

Diện tích mặt bằng: gần 4 ha

Công ty gồm 4 phân xởng sản xuất, 5 phòng chức năng, với tæng


số cán bộ công nhân viên trong danh sách 1061 ngời.

Số ngày làm việc trong năm: 350 ngày

Số ca làm việc trong ngày: 3 ca (tuỳ theo phân xởng)

Số giờ làm việc trong ca: 8h

Thu nhập bình quân đầu ngời: 900.000 đ/ngời/tháng
Công ty dệt Minh Khai là một doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong
nghành công nghiệp địa phơng của Hà Nội, đóng góp một phần đáng kể vào
GDP của địa phơng, đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho một số lợng lớn lao

động của thành phố và của các tỉnh lân cận. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là
sản xuất các loại khăn bông, khăn tắm, khăn ăn phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng nội địa. Cho đến nay cơ cấu sản phẩm của công ty đà đợc mở rộng và
đa dạng hơn, gồm: các loại khăn bông thờng, khăn bông in hoa, khăn bông
dệt Dobby, khăn bông dệt Jacquard, áo choàng tắm, khăn nhà bếp, màn
tuyn... Các sản phẩm này chủ yếu là phục vụ xuất khẩu , ngoài ra đợc tiêu thụ
tại các đại lý, siêu thị, khách sạn trong nớc.
1.1.3. Quá trình phát triển:
* Giai đoạn 1974-1980:
Trong thời gian đầu mới thành lập và đi vào hoạt động, công ty gặp rất
nhiều khó khăn do nhà xởng xây dựng cha hoàn chỉnh, thiết bị do Trung
Quốc viện trợ về lắp đặt không đồng bộ, khâu đầu của dây chuyền sản xuất
không hoạt động đợc phải làm theo phơng pháp thủ công. Số máy ban đầu
của công ty chỉ có 260 máy dệt thoi khổ hẹp của Trung Quốc, tài sản cố định
của công ty khi đó mới chỉ có gần 3 triệu đồng. Là đơn vị đầu tiên của miền
Bắc sản xuất mặt hàng khăn bông nên nhiều thông số kỹ thuật không có sẵn,
mà phải vừa làm vừa mò mẫm tìm tòi. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân
lành nghề thiếu nhiều. Do vậy, những năm đầu sản xuất công ty mới chỉ đa
vào hoạt động đợc hơn 100 máy dệt, số cán bộ công nhân viên là 415 ngời.
Năm 1975, năm đầu tiên đi vào sản xuất, công ty mới chỉ đạt:
- Giá trị tổng sản lợng gần 2,5 triệu đồng
- Sản phẩm chủ yếu gần 2 triệu khăn các loại.
Những năm tiếp theo, hoạt động của công ty dần đi vào ổn định, việc
xây dựng và hoàn thiện dây chuyền sản xuất đợc tiếp tục, năng lực sản xuất
đợc tăng thêm, lao động đợc bổ sung, năng suất lao động và doanh thu ngày
càng tăng.
* Giai đoạn 1981-1989:
Đây là thời kỳ phát triển cao của công ty. Những năm này, công ty đợc



thành phố đầu t thêm cho một dây chuyền công nghệ dệt kim đan dọc của
CHDC Đức (cũ) để dệt các loại vải tuyn, rèm, valide. Nh vậy, về mặt sản
xuất, công ty đà đợc giao cùng một lúc quản lý và triển khai thực hiện 2 quy
trình công nghệ dệt khác nhau là dệt kim đan dọc và dệt thoi. Công ty cũng
đà tập trung đầu t chiều sâu, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, bằng mọi phơng pháp kinh tế và kỹ thuật đa dần toàn bộ máy móc thiết bị ở khâu đầu dây
chuyền sản xuất nh: nồi hơi, nồi nấu áp lực, máy nhuộm, máy sấy sợi đi vào
hoạt động, phục vụ cho sản xuất. Nhờ đó công ty đà chấm dứt đợc tình trạng
khâu đầu của sản xuất phải làm thủ công và đi thuê ngoài gia công.
Cũng trong thời kỳ này, để tháo gỡ những khó khăn về vấn đề nguyên
vật liệu và thị trờng tiêu thụ, chủ động sản xuất kinh doanh, công ty đà chỉnh
hớng sản xuất kinh doanh từ chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa
sang lĩnh vực sản xuất phục vụ cho xuất khẩu là chủ yếu (xuất khẩu sang cả 2
thị trờng XHCN và TBCN). Năm 1981, thông qua công ty xuất nhập khẩu
hàng dệt TEXTIMEX, công ty đà ký hợp đồng xuất khẩu dài hạn sang CHDC
Đức và Liên Xô (cũ). Năm 1983, công ty bắt đầu sản xuất khăn ăn xuất khẩu
cho thị trờng Nhật Bản với sự giúp đỡ của UNIMEX Hà Nội, và từ đó đến
nay, lợng hàng xuất khẩu sang thị trờng này ngày càng lớn, thị phần của công
ty trong thị trờng Nhật Bản ngày càng tăng. Đặc biệt từ năm 1988, công ty đợc Nhà nớc cho phép thực hiện xuất khẩu trực tiếp, trở thành công ty đầu tiên
ở miền Bắc đợc Nhà nớc cho phép làm thí điểm về xuất nhập khẩu trực tiếp
sang thị trờng nớc ngoài.
Trong thời kỳ 1981-1989, mức tăng trởng trong sản xuất kinh doanh của
công ty luôn ở mức cao (từ 9-11%/năm) , đặc biệt là chỉ tiêu xuất khẩu.
* Giai đoạn 1990 đến nay:
Những năm 90, nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế quản lý mới theo
tinh thần nghị quyết Đại hội VI - VII của Đảng. Tình hình chính trị trên thế
giới cũng có nhiều biến động. Chủ nghĩa xà hội ở Liên Xô và các nớc Đông
Âu bị sụp đổ, các quan hệ bạn hàng của công ty với các nớc này cũng không
còn, công ty mất đi một thị trờng quan trọng và truyền thống.
Trong lịch sử hơn 20 năm xây dựng và phát triển của công ty, có thể nói
đây là thời kỳ mà công ty gặp nhiều khó khăn lớn nhất, phảI đối mặt với

những thách thức khắc nghiệt nhất. Vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh
thiếu trầm trọng, máy móc thiết bị đầu t ở giai đoạn trớc đà cũ và lạc hậu,
không đủ đáp ứng cho yêu cầu mới. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công
ty quá đông và đà quen với cơ chế bao cấp nay chun sang c¬ chÕ míi


không dễ thích nghi.
Trớc tình hình đó, bằng những nỗ lực cố gắng, chủ động sáng tạo của
bản thân công ty, cùng với sự quan tâm của lÃnh đạo cấp trên, sự hỗ trợ của
các đơn vị bạn, công ty tập trung sức tháo gỡ những khó khăn, giải quyết từ
những vấn đề quan trọng nhất về thị trờng, về vốn, và về tổ chức lại sản xuất,
lựa chọn bố trí lại lao động... Nhờ đó công ty đà từng bớc thích nghi với cơ
chế thị trờng, ổn định và phát triển theo hớng xuất khẩu là chính, hoàn thành
các nghĩa vụ với Nhà nớc, bảo toàn và phát triển đợc vốn cho sản xuất kinh
doan, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Nhìn lại quá trình hơn 20 năm xây dựng và phát triển của công ty, tuy
có lúc thăng trầm, song đó chỉ là những bớc nhất định trong một tiến trình
phát triển và đổi mới đi lên. Điều này đợc thể hiện thông qua kết quả nh sau:
- Giá trị tổng sản lợng năm 1975, công ty mới chỉ đạt đợc gần 2,5 triệu
đồng, năm 1990, đà đạt hơn 9,1 tỷ đồng.
- Sản phẩm chủ yếu, những năm đầu mới chỉ đạt đợc gần 2 triệu sản
phẩm khăn các loại cho nhu cầu nội địa. Năm 1995 đà có sản phẩm xuất
khẩu (85% sản phẩm khăn) và sản xuất thêm mặt hàng màn tuyn.
- Doanh thu đạt gần 3,5 triệu đồng năm 1975, những năm 1990 đà đạt
13,5 tỷ đồng và đến năm 1997 đạt 54,6 tỷ đồng.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 1990 đạt 1.635.666 USD. Năm 1997 đạt
3.588.397 USD.
- Nộp ngân sách năm đầu tiên gần 68.000 triệu đồng, năm 1990 nộp
525,9 triệu đồng và đến năm 1997 nộp 1.534,8 triệu đồng.
Công tác khoa học kĩ thuật đợc đặc biệt chú ý và đợc coi là biện pháp

hàng đầu để thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong hơn 20 năm, công ty đà chế
thử đợc hơn 300 mẫu sản phẩm và đà đa vào sản xuất trong đó 100 mẫu đợc
khách hàng chấp nhận.
Trên đây là sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt
Minh Khai. Với lịch sử phát triển của mình, công ty dệt Minh Khai đà đạt đợc một số thành tựu lớn, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế nớc ta, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nớc, xứng đáng là một công ty lớn
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và thành phố Hà Nội .
1.2. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ¶nh h kü tht chđ u ¶nh h ëng ®Õn cơ
cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai :
1.2.1. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất:
Công ty dệt Minh Khai là một công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu các


loại khăn bông, áo choàng tắm, màn tuyn và vải tuyn, đồng thời đáp ứng một
phần nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Sản phẩm của công ty đợc sản xuất hàng
loạt trên dây chuyền với số lợng lớn, kiểu dáng phong phú, đa dạng, nhiều
màu sắc do phòng kỹ thuật thiết kế trên máy vi tính.
Công ty không đặt ra kế hoạch sản xuất trong thời gian dài mà đề ra kế
hoạch theo năm, năm trớc đặt kế hoạch cho năm sau trên cơ sở phân tích
năng lực sản xuất hiện có của công ty về các mặt vốn, công nghệ, lao
động...Bên cạnh đó công ty cũng căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm của
năm trớc và những biến động trên thị trờng.
Việc xuất khẩu chủ yếu của công ty là làm theo đơn đặt hàng và Nhật
Bản là một trong những khách hàng chính của công ty nên tính chất và nhiệm
vụ sản xuất khó ổn định. Thêm vào đó là sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt làm cho công tác lập kế hoạch của công ty gặp nhiều khó khăn. Tuy
nhiên, do khách hàng chủ yếu của công ty là các bạn hàng Nhật Bản cộng với
sự cạnh tranh gay gắt nên vấn đề đa dạng hoá sản phẩm, mẫu mÃ, chủng loại,
cải tiến chất lợng và giá cả phù hợp với ngời tiêu dùng là nhiệm vụ trọng tâm
xuyên suốt quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty. Với một môI trờng
cạnh tranh khốc liệt việc lựa chọn một cơ cấu sản phẩm xuất khẩu là tơng đối

khó và cần đợc thực hiện từng bớc nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm và cơ cấu sản phẩm của công ty:
Sản phẩm của công ty là sản phẩm thiết yếu đối với ngời tiêu dùng, vật
dụng không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày của ngời tiêu dùng nh khăn
mặt, khăn tắm, màn tuyn... Sản phẩm của công ty mang tính chất sử dụng
nhiều lần, có tác dụng giữ gìn vệ sinh, và bảo vệ sức khoẻ. Sản phẩm tiêu
dùng cho cá nhân nên đòi hỏi bền, mềm, thấm nớc, màu sắc, mẫu mà phong
phú, không phai màu, nhiều kích cỡ khác nhau, độ dày mỏng phù hợp.
Do nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của ngời dân ngày cµng cao, cïng sù tiÕn
bé cđa khoa häc kÜ tht nên công ty đà không ngừng cải tiến, thiết kế ra
những mẫu mới. Hơn nữa các sản phẩm của công ty không những chỉ phong
phú về kiểu dáng, mẫu mÃ, mà ngày càng đợc nâng cao về chất lợng. Hiện
nay cơ cấu sản phẩm của công ty đà phong phú hơn rất nhiều và có đủ khả
năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và thị trờng xuất khẩu (sản phẩm
xuất khẩu chiếm xấp xỉ 90% khối lợng sản phẩm sản xuất). Sản phẩm của
công ty gồm 2 loại chủ yếu:
- Khăn bông các loại
- Vải màn tuyn


Với sản phẩm khăn bông công ty sản xuất từ nguyên liệu sợi bông
100% nên có độ thấm nớc, độ mềm mại cao, phù hợp với yêu cầu sử dụng
của ngời tiêu dùng. Đây là nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty,
chiếm tới 98% khối lợng sản phẩm của công ty, bao gồm:
+ Khăn ăn: dùng trong các nhà hàng và gia đình. Đối với các loại khăn
ăn dùng cho nhà hàng công ty bán cho các cơ sở cung cấp khăn cho nhà hàng
làm khăn ớt. Loại khăn này chủ yếu xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản, chỉ
có một phần rất ít tiêu thụ trong nớc.
+ Khăn rửa mặt: Đối với loại khăn này, công ty cũng có các loại khăn
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc, song chủ yếu là tiêu thụ qua các

nhà bán buôn và các siêu thị.
+ Khăn tắm: Loại khăn này công ty chủ yếu sản xuất cho nhu cầu xuất
khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Song hiện nay, xu hớng sử dụng khăn tắm trong
nớc cũng tăng nhiều nên công ty đà có hớng nghiên cứu mặt hàng khăn tắm
phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và còn phục vụ cho nhu cầu quảng cáo,
khuyến mÃi các sản phẩm khác nh: dầu gội đầu, sứ vệ sinh, dụng cụ thể
thao...
+ Bộ khăn dùng cho khách sạn bao gồm khăn tắm, khăn mặt, khăn tay,
thảm chùi chân, và áo choàng tắm. Công ty có hợp đồng cung cấp loại sản
phẩm này cho gần 100 khách sạn tại Nhật Bản thông qua các công ty thơng
mại Nhật Bản là ASAHI, HOUEI, DAIEI, VINASEIKO, DAIWABO,
FUKIEN, FUJIWARA... Ngoài ra, các khách sạn trong nớc nhất là các khách
sạn liên doanh với nớc ngoài tại các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh cũng đặt hàng tại công ty.
- Các loại vải sợi bông sử dụng để may lót và may mũ giày phục vụ cho
các cơ sở may xuất khẩu nh: giày Ngọc Hà, may X40.
- Với sản phẩm vải màn tuyn, công ty sản xuất từ nguyên liệu 100% sợi
PETEX nên đảm bảo cho màn tuyn có độ bền cao và chống đợc oxy hoá gây
vàng màn. Loại sản phẩm này mới đợc đa vào sản xuất trong công ty hơn 10
năm, nên khối lợng sản xuất ra chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn. Ngoài ra công
ty cũng ký các hợp đồng xuất khẩu màn tuyn sang các nớc Châu Phi theo chơng trình phòng chống sốt rét của Liên Hợp Quốc.
Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu gồm các loại sản phẩm chính sau:
Khăn Jacquard
Khăn ăn các loại
Khăn dobby


áo choàng tắm
màn tuyn
1.2.3. Đặc điểm thị trờng xuất khẩu của công ty:

Thị trờng tiêu thụ chính của công ty dệt Minh Khai là thị trờng nớc
ngoài với lợng sản phẩm chiếm khoảng 90% số lợng sản phẩm sản xuất.
Trong đó thị trờng xuất khẩu truyền thống của công ty là các khách hàng
Nhật Bản (chiếm 85% số lợng sản phẩm xuất khẩu ), còn 5% là xuất khẩu
sang các thị trờng Châu Âu và Châu á và các thị trờng khác .
Trớc đây sản phẩm của công ty chỉ xuất khẩu sang các nớc Đông Âu và
Liên Xô cũ là chính.. Song từ khi hệ thống XÃ hội chủ nghĩa sụp đổ ở những
nớc này thì công ty đà mất đi các bạn hàng, và đặc biệt từ khi thực hiện nền
kinh tế mở cửa thì sản phẩm xuất khẩu của công ty hớng mạnh về các nớc có
nền kinh tế T bản chủ nghĩa. Đây là những thị trờng có tiềm năng xuất khẩu
lớn đối với công ty. Nếu biết cách khai thác, sẽ đem lại lợi nhuận rất lớn cho
công ty, giúp công ty có thể cải thiện đời sống cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên, hoàn thành nghĩa vụ ngân sách với Nhà nớc, đóng góp một phần không
nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nớc trở thành một nớc công nghiệp.
2.3.1. Thị trờng Nhật Bản:
Với số dân khoảng 125 triệu ngời Nhật Bản không những là thị trờng
nhập khẩu hàng dệt may lớn của Việt Nam mà còn là là thị trờng xt khÈu
trun thèng cđa c«ng ty dƯt Minh Khai. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng
Nhật Bản luôn chiếm khoảng 80% - 90% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn
công ty. Kể từ năm 1983 công ty bắt đầu tiếp cận thị trờng này, cho tới nay
công ty đà thiết lập và duy trì đợc mối quan hệ làm ăn lâu dài với các bạn
hàng Nhật Bản. Có thể thấy đó là những nỗ lực rất lớn của công ty. Thị trờng
Nhật Bản vẫn nổi tiếng là rất khắt khe và khó tính. Khách hàng Nhật Bản yêu
cầu kĩ càng về chất lợng, mẫu mÃ, giá cả và thời gian giao hàng trong đó chất
lợng là yêu cầu cơ bản và họ duy trì những tiêu chuẩn chất lợng bằng cách
kiểm soát chất lợng nghiêm ngặt, kiểm tra nguyên liệu sản xuất, kiểu dáng và
công nghệ, kiểm tra bao bì đóng gói. Chính phủ Nhật Bản quy định hàng dệt
may nhập vào Nhật Bản phải an toàn, trên bao bì phải ghi rõ kích cỡ, chất
liệu và cách sử dụng. Giá cả cũng là một yếu tố mà ngời tiêu dùng Nhật Bản
quan tâm. Nếu sản phẩm của công ty không có u thế gì so với sản phẩm khác

cùng chủng loại thì công ty có thể cạnh tranh bằng giá cả, tức là bán với giá
rẻ hơn nhng cần phải giải thích cụ thể những điểm khác biệt trong sản phẩm
của công ty nh sản phẩm có thiết kế độc đáo, hoặc sử dụng nguyên vật liêu


sản xuất mới, hoặc giá trị gia tăng có đợc nhờ những điểm khác biệt này.
Khách hàng Nhật Bản luôn tìm kiếm những sản phẩm có những đặc điểm
khác biệt. Hiện nay để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của Trung
Quốc và một nhà cung ứng trong nớc công ty dệt Minh Khai đà chọn giảI
pháp chú trọng tới chất lợng và mẫu mà sản phẩm các mặt hàng xuất khẩu.
Những năm gần đây, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng Châu á, nền
kinh tế Nhật Bản có nhiều suy giảm, do đó nhu cầu tiêu dùng có giảm song
sức tiêu thụ mặt hàng khăn bông không vì thế mà giảm đi, trái lại vì đây là
mặt hàng thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của ngời dân Nhật Bản
nên sức tiêu thụ hầu nh vẫn giữ ở mức ổn định. Tuy nhiên giá cả có xu hớng
giảm xuống. Điều này có ảnh hởng không nhỏ tới doanh số bán hàng của
công ty trên thị trờng Nhật Bản.
Hơn nữa, hiện nay trên thị trờng Nhật Bản công ty đang phải đối mặt với
sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty sản xuất khăn bông Trung Quốc và
của một số nớc Đông Nam á trong đó đặc biệt là từ Trung Quốc: sản phẩm
khăn bông của công ty và sản phẩm khăn bông của Trung Quốc tuy có chất lợng tơng đơng nhau, nhng Trung Quốc lại có lợi thế giá rẻ, do đó làm cho tốc
độ tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trờng Nhật Bản giảm xuống hẳn,
gây ảnh hởng rất nhiều đến hoạt động xuất khẩu của công ty.
2.3.2. Thị trờng EU:
EU là thị trờng nhập khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của
VN, trên 40% hàng dệt may xt khÈu cđa ViƯt Nam lµ xt sang EU. Nhê
cã hiệp định buôn bán dệt may mà số lợng hàng dệt may xuất khẩu sang EU
tăng lên nhanh chóng, cơ héi më réng xuÊt khÈu sang EU ®ang më ra đối với
các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
EU là thị trêng réng lín gåm 15 qc gia víi h¬n 375 triệu ngời tiêu

dùng, nên nhu cầu về hàng hoá rất đa dạng, phong phú. Đặc biệt với mặt
hàng dệt may thì nhu cầu càng đa dạng. Tuy có sự khác biệt về tập quán và
thị hiếu tiêu dùng giữa thị trêng c¸c qc gia, song 15 níc trong khèi EU đều
nằm trong khu vực Tây Âu và Bắc Âu nên có những nét tơng đồng về kinh tế
và văn hoá.Trình độ phát triển của những nớc này khá đồng đều nên ngời dân
EU có những điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng.
Đối với mặt hàng dệt may, khách hàng EU rất quan tâm tới chất lợng và
thời trang, do đó yếu tố này có khi lại quan trọng hơn yếu tố giá cả. Ngời tiêu
dùng EU có sở thích và thói quen tiêu dùng hàng của những hÃng nổi tiếng
thế giới, vì họ cho rằng những nhÃn hiệu này gắn liền với chất lợng và uy tín


lâu đời nên sử dụng những mặt hàng này có thể yên tâm về chất lợng và an
toàn cho ngời sử dụng. Những sản phẩm của các nhà sản xuất ít danh tiếng
hay những nhÃn hiệu ít ngời biết đến sẽ rất khó tiêu thụ trên thị trờng EU.
Mức sống của ngời tiêu dùng trong cộng đồng EU tơng đối đồng đều và ở
mức cao nên tiêu dùng của họ rất cao cấp, yêu cầu khắt khe về chất lợng và
độ an toàn, giá cả không phải là vấn đề quyết định đối với thị trờng này. Vì
thế cạnh tranh về giá không hẳn là biện pháp tối u khi thâm nhập thị trờng
EU.
Tuy nhiên đối với công ty dệt Minh Khai, thị trờng Châu Âu vẫn còn
khá mới mẻ. Hiểu biết về thị trờng này của công ty vẫn còn hạn chế, chủ yếu
công ty có đợc thông tin về thị trờng này là thông qua Bộ Thơng mại, các
công ty trung gian thơng mại . Quan hệ làm ăn của công ty với các bạn hàng
EU cha thực sự đủ để tạo ra niềm tin và uy tín đối với bạn hàng.
So với thị trờng Nhật Bản, thì giá trị xuất khẩu sản phẩm vào thị trờng
EU của công ty chỉ bằng một phần rất nhỏ. Do vậy mà hoạt động xuất khẩu
của công ty hiện nay mới chỉ tập trung phần lớn vào thị trờng Nhật Bản.
Trong tơng lai, công ty dự định sẽ cố gắng tìm mọi biện pháp để mở rộng thị
trờng xuất khẩu , đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào Nhật Bản và EU. Để

thực hiện đợc điều này đòi hỏi công ty phảI không ngừng nâng cao chất lợng
sản phẩm, phong phú kiểu dáng mẫu mà đồng thời phảI tự xây dung một thơng hiệu riêng cho mình, khẳng định đợc vị thế của mình trong một môI trờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
2.4. Đặc điểm máy móc thiết bị
Việc nâng cao chất lợng sản phẩm xuất khẩu, điều chỉnh cơ cấu sản
phẩm xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lợng máy móc thiết bị. Những
ngày đầu tiên mới thành lập, máy móc của công ty chủ yếu là của Trung
Quốc và một số nớc XHCN nh Liên Xô (cũ), Ba Lan. Sản phẩm lúc đó chủ
yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc là chính.
Nhng kể từ khi công ty đợc Nhà nớc cho phép xuất khẩu trực tiếp thì
công ty đà chuyển hớng sản xuất kinh doanh sang phục vụ cho nhu cầu xuất
khẩu là chính. Máy móc thiết bị từ trớc cũng đà trở nên cũ và lạc hậu không
thể đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất để xuất khẩu của công ty. Vì vậy công ty
đà tiến hành đầu t mua sắm, lắp đặt một số thiết bị của Nhật Bản, Đức, Trung
Quốc.
Trong thời gian từ năm 1997 kỹ thuật chủ yếu ảnh h 2002 giá trị đầu t đổi mới của công ty


lên đến 3 triệu USD, trong đó có kiểu máy dệt kiểu Italy đợc lắp đồng bộ với
đầu Jacquard STAUBLI và đầu Dobby STAUBLI của Thuỵ Sĩ, đây là loại
thiết bị dệt khăn bông hiện đại lần đầu tiên đợc lắp đặt và sử dụng tại Việt
Nam. Đồng thời công ty đà đầu t một hệ thống thiết kế CAD/CAM trên máy
vi tính, sử dụng phần mềm chuyên ngành của hÃng NEDGRAPHICS kỹ thuật chủ yếu ảnh h Hà
Lan để thiết kế những mẫu khăn Jacquard.
ở các phân xởng công ty đều đầu t thêm những máy móc thiết bị mới.
Nhờ có sự đầu t thêm máy móc thiết bị mà trình độ công nghệ của công ty
ngày càng nâng cao.
Từ khi mới thiết lập, trình độ công nghệ mới chỉ ở mức thủ công và cơ
khí, đến nay trình độ công nghệ của công ty mới chỉ ở møc trung b×nh so víi
trong khu vùc nhng nhiỊu bé phận đà đạt đợc trình độ công nghệ tự động
hoá.Từ khi mới thành lập năm 1975, công ty chỉ có 260 máy dệt thoi khổ hẹp

do Trung Quốc viện trợ. Sau đó công ty đà từng bớc đầu t cả về chiều sâu vầ
chiều rộng nên đà có một hệ thống thiết bị tơng đối hoàn chỉnh. Do vậy công
ty đà lắp đặt đợc một số thiết bị của Nhật Bản, Đức, ý đồng thời tạo đchuyển từ trình độ
công nghệ mức thủ công và cơ khí đến trình độ công nghệ ở mức trung bình
và một số bộ phận đà đợc tự động hoá. Điều này đà tạo điều kiện cho công ty
nâng cao chất lợng sản phẩm, năng suất lao động, sản xuất đợc các sản phẩm
cao cấp và trung bình phục vụ nhu cầu trong nớc cịng nh xt khÈu. Cơ thĨ
hiƯn nay sè m¸y mãc thiết bị của công ty nh sau:


Bảng 1.1. Tình hình trang bị máy móc thiết bị hiện có của công ty dệt Minh
Khai

Loại máy

Số
lợng Khổ
(cái)
rộng(cm)
Máy dệt thoi 1511B và 1511S 300
175
Máy dệt thoi ATM
40
175
Máy dệt thoi SAKAMOTO
13
180
Máy dệt thoi 1515B
58
175

Máy dệt kiếm có lắp đầu 4
260
Jacquard điện tử
Hệ thống máy mắc và hồ dồn 01
Máy đánh ống sợi côn
03
Máy nhuộm vải cao cấp
02
Lò hơi 4 tấn và 6 tấn
01
Máy nhuộm sợi bobbin cao áp 01
Máy dệt kim dan dọc
20
Máy mắc sợi
02
Máy đo gấp
01
Máy may công nghiệp
130

máy Xuất sứ (nớc)
Trung Quốc
Liên Xô(cũ)
Nhật Bản
Trung Quốc
ITALIA
Nhật bản
Trung Quốc
Đức
Trung Quốc

Đức
Đức
Đức
Đài Loan
Nhật Bản

Nh vậy, cho đến nay mặc dù hệ thống thiết bị của công ty tuy không đợc đồng bộ song hầu hết đều là những máy móc trung bình khá hiện đại, tơng
đối phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, trong đó có kiểu
máy dệt kiểu Italy đợc lắp đồng bộ với đầu Jacquard STAUBLI và đầu
Dobby STAUBLI của Thuỵ Sĩ, đây là loại thiết bị dệt khăn bông hiện đại lần
đầu tiên đợc lắp đặt và sử dụng tại Việt Nam. Đồng thời công ty đà đầu t một
hệ thống thiết kế CAD/CAM trên máy vi tính, sử dụng phần mềm chuyên
ngành của hÃng NEDGRAPHICS kỹ thuật chủ yếu ảnh h Hà Lan để thiết kế những mẫu khăn
Jacquard. Tuy nhiên, quá trình đẩy mạnh xuất khẩu luôn đòi hỏi công ty phải
thờng xuyên đổi mới, cải tiến mẫu mà sản phẩm và nâng cao chất lợng sản
phẩm đồng thời giảm giá thành để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm
xuất khẩu trên thị trờng nhập khẩu của công ty, mà chủ yếu là thị trờng Nhật
Bản. Chính vì vậy mà công ty luôn quan tâm và không ngừng tập trung đầu t
mới máy móc thiết bị hiện đại, tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lợng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.Không những thế đó còn là tiền ®Ò vËt chÊt


kỹ thuật quan trọng trong sự phát triển của công ty trong chiến lợc lâu dài
đẩy mạnh hoạt động sản xuất của công ty ra các nớc khác và mở rộng thị trờng nội địa.
Tính đến cuối năm 2002 tổng giá trị tài sản cố định của công ty là 35 tỷ đồng.
Vào cuối năm 2004, công ty đà cho nhập thêm một số máy móc mới
hiện đại nhập từ Trung Quốc với giá trị lên tới hàng tỷ đồng và công ty đang
tiến hành xây dựng thêm nhà xởng để có thể đa công nghệ mới vào sử dụng
trong thời gian tới.
Bảng 1.2. Giá trị đầu t năm 2004 (triệu đồng)

Chỉ tiêu
Giá trị
- thiết bị
11,000
- xây dựng cơ bản khác
1,000
Tổng đầu t
12,000
2.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất
Nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất của công ty chủ yếu là các loại
sợi, trong đó sợi bông để sản xuất khăn bông và áo choàng tắm chiếm 50%,
45% cho sợi PETEX sản xuất ra màn tuyn và vải tuyn và các loại hợp chất,
thuốc nhuộm. Tất cả các nguyên vật liệu này chủ yếu đợc nhập khẩu từ các
nớc nh ấn Độ, Pakistan, Indonexia, Nhật, Thuỵ Sỹ... lợng này thờng chiếm
70-80% nhu cầu đầu vào của công ty, còn lại đợc cung cấp từ thị trờng trong
nớc. Cấc cơ sở trong nớc thờng cung cấp nguyên liệu sợi 100% Cotton cho
công ty bao gồm; công ty dệt 8-3, công ty dệt Hà Nội công ty dệt 19/5, c«ng
ty dƯt VÜnh Phó, c«ng ty dƯt H, c«ng ty dệt Nha Trang.
Sở dĩ công ty phải nhập khẩu một lợng lớn nguyên vật liệu đầu vào từ nớc ngoài nh vậy là do yêu cầu của sản phẩm công ty sản xuất ra chủ yếu là để
xuất khẩu nên sản phẩm phải có chất lợng cao và ổn định trong khi đó
nguyên vật liệu từ thị trờng cung cấp trong nớc không đáp ứng đợc yêu cầu
công ty về chất lợng cũng nh số lợng Vì vậy công ty phải tìm nguồn cung cấp
đầu vào từ thị trờng nớc ngoài.
Tuy nhiên do quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu làm tăng chi phí vận
chuyển, các hợp đồng nhập khẩu thờng phải mất nhiều thời gian mới đợc
hoàn tất do các thủ tục nhập khẩu tơng đối phức tạp. Do vậy chi phí nguyên
vật liệu cho một đơn vị sản phẩm thờng cao hơn trong nớc song chất lợng lại
ổn định hơn, đáp ứng đợc khách hàng nớc ngoài của công ty.
Chất lợng và giá cả nguyên vật liệu có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động
xuất khẩu của công ty nói chung và tới việc điều chỉnh cơ cấu sản phẩm xuất

khẩu nói riêng. Nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng và giá thành


sản phẩm hoàn thành và ảnh tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.6. Đặc điểm lao động:
Yếu tố lao động có vai trò quyết định đến sản xuất kinh doanh. Trình độ
hiểu biết, trình độ tay nghề bậc thợ nâng cao thì sản phẩm làm ra càng có
chất lợng và khả năng nắm bắt, thích nghi với công nghệ mới của ngời lao
động càng nhanh, nhờ đó mới có thể đáp ứng đợc kịp thời yêu cầu của thị trờng.
Công ty dệt Minh Khai ngày đầu khi mới thành lập mới chỉ có khoảng
415 cán bộ CNV, trong đó có 55 cán bộ quản lý kinh tế và kỹ thuật. Hiện nay
số lợng cán bộ - công nhân viên trong công ty là 1.061 ngời trong đó:
Giám đốc: 01
Phó giám đốc kỹ thuật- QMR: 01
Phó giám đốc sản xuất: 01
Phó giám đốc nội chính và XDCB: 01
 Lao ®éng trùc tiÕp: 981 ngêi
 Lao ®éng gián tiếp: 76 ngời
Tính đến thời điểm 31/12/2004 theo báo cáo sử dụng lao động của công
ty:


Bảng 1.3 : Báo cáo lao động

Chỉ tiêu
Số lợng (ngời)
Lao động có trong danh sách 1190
Lao động có việc làm
1061
Nghỉ theo chế độ

105
Nghỉ vì lý do khác
24
Nguồn: Phòng tổ chức- Công ty dệt Minh Khai
Bảng 1.4 : Cơ cấu lao động của công ty dệt Minh Khai

Chỉ tiêu

Ngời

%

1. Tổng số cán bộ CNV

1061

100

Lao động trực tiếp

981

92.5

Lao động gián tiếp

80

7,5


Lao động nữ

840

79

2. Tuổi đời bình quân
32
Nguồn : Phòng tổ chức- Công ty dÖt Minh


Bảng 1.5 : Chất lợng lao động trực tiếp sản xt

SL (ng-

STT

Tay nghỊ

1

BËc 7

0

0

2

BËc 6


12

1,2

3

BËc 5

146

14,9

4

BËc 4

240

24,4

5

BËc 3

455

46,4

6


BËc 2

80

8,2

7

BËc 1

48

4,9

Tỉng

êi)

981

Tû lệ (%)

100

Nguồn : Phòng tổ chức- Công ty dệt Minh Khai
Với đặc điểm là doanh nghiệp sản xuất trong ngành dệt nên tỷ lệ lao
động nữ trong công ty là tơng đối cao. Điều này thực hiện thông qua bảng 2.
Lao động nữ có đặc điểm cần cù, khéo léo, chăm chỉ nên năng suất lao động
cao, song những đối tợng lao động này có một đặc điểm khác biệt đó là họ

cần có thời gian nghỉ phép để sinh đẻ, chăm sóc con cái đau ốm. Đây là một
hạn chế của đối tợng lao động này. Mặc dù vậy, công ty dệt Minh Khai vẫn
tạo mọi điều kiện cho ®éi ngị lao ®éng ®Ĩ hä cã thĨ ph¸t huy tối đa khả năng
làm việc.
Trình độ của đội ngũ lao động có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động sản
xuất của công ty dệt Minh Khai. Lao động trực tiếp sản xuất có tay nghề bậc
thợ càng cao thì sản phẩm công ty sản xuất ra mới đạt đợc yêu cầu xuất khẩu.
Sản phẩm chất lợng càng cao thì lợng xuất khẩu đợc càng nhiều. Cán bộ quản
lý trong công ty cũng đóng vai trò rất lớn trong việc đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu của công ty thông qua hoạt động giao dịch, đàm phán ký kết các
hợp đồng xuất khẩu. Công ty dệt Minh Khai chủ yếu dựa vào các hợp đồng
xuất khẩu trực tiếp. Giám đốc công ty là ngời quyết định việc xuất khẩu, ký
kết hợp đồng xuất khẩu với các bạn hàng nớc ngoài.Trình độ cán bộ công ty
hiện nay:
Đại học:
5.4% Tổng cán bộ- công nhân viên
Công nhân bậc cao: 42% Tổng cán bộ- công nhân viên
Hiện nay, công ty dệt Minh Khai rất chó träng quan t©m tíi viƯc båi d-


ỡng, đào tạo, nâng cao chất lợng đội ngũ lao động. Những lao động quản lý
có bằng cấp, lao động có trình độ tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm ngày càng
tăng và chiếm một tỷ trọng khá cao trong số lao động của công ty.
2.7. Đặc điểm cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý của công ty:
2.7.1. Cơ cấu sản xuất
Cơ cấu sản xuất có ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu của
công ty. Mặc dù các yếu tố sản xuất khác nhau đà chuẩn bị tốt và đầy đủ nhng nếu cơ cấu sản xuất không hợp lý sẽ gây lÃng phí nguồn lực, và không
đảm bảo cho việc thực hiện đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu quy định.
Cơ cấu sản xuất của công ty thể hiện thông qua sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cơ cấu sản xuất của công ty:

Cơ cấu sản xuất
của công ty

Phân xởng dệt
thoi

Phân xởng dệt
kim

Phân xởng tẩy
nhuộm

Phân xởng
hoàn thành

Kho sợi
Kho trung gian
Kho thành phẩm
Nguồn:Phòng kế hoạch thị trờng-Công ty dệt Minh Khai
- Phân xởng dệt thoi có nhiệm vụ:
Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các trục dệt tuốt sợi
ngang, đa vào máy dệt để dệt khăn thành phẩm theo quy trình công nghệ sản
xuất khăn bông.
- Phân xởng dệt kim:
Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các bộ sợi mắc lên máy
để dệt thành vải tuyn mộc theo quy trình công nghệ sản xuất vải màn tuyn.
-Phân xởng tẩy nhuộm:
Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn nấu, nhuộm, sấy khô và đóng
hìnhcác loại khăn, sợi và vải màn tuyn theo quy trình công nghệ sản xuất vải
màn tuyn và mặt hàng khăn bông xuất khẩu.

- Phân xởng hoàn thµnh:


Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn cắt may, kiểm đóng gói, đóng
kiện các sản phẩm khăn bông, và cắt kiểm các loại vải tuyn, vải nối cùng quy
trình công nghệ sản xuất các mặt hàng.
Bốn phân xởng này đợc bố trí theo yêu cầu của dây chuyền công nghệ
sản xuất sản phẩm. Do vậy các phân xởng có mối quan hệ qua lại phụ thuộc
lẫn nhau. Riêng hai phân xởng là phân xởng dệt và phân xởng dệt thoi thì có
sự độc lập nhau, do những phân xởng này có một quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm riêng biệt, song vẫn chịu sự quản lý chung.
Với cơ cấu sản xuất nh trên tuỳ theo tình hình hoạt động cụ thể mà công
ty có kế hoạch tổ chức, sản xuất, bố trí hợp lý các tổ sản xuất trong các phân
xởng và các bộ phận phụ hợp lý bảo đảm dây chuyền sản xuất hoạt động cân
đối nhịp nhàng và liên tục.
Có thể nói cơ cấu tổ chức sản xuất này đà giúp đỡ cho công ty có điều
kiện chuyên môn hóa và hợp tác hoá giữa các bộ phận một cách có hiệu quả,
đồng thời tạo ra khả năng tự chủ và quản lý sản xuất kinh doanh nhằm tăng
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, khuyến khích nâng cao chất lợng
sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng doanh thu và doanh lợi cho công ty.
2.7.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Trong thời kỳ bao cấp bộ máy quản lý của công ty rÊt cång kỊnh, kÐm
hiƯu qu¶. Nhng tõ khi chun sang nền kinh tế thị trờng, công ty đà tiến hành
cải tổ, đổi mới bộ máy quản lý làm cho nó gọn nhẹ và phù hợp với cơ chế
mới. Một cơ cấu tổ chức hợp lýGiám
gọn nhẹ
đốc sẽ tạo nên một môi trờng nội bộ
công ty thuận lợi cho công việc của công nhân và các bộ phận khác. Nó tạo
điều kiện cho hoạt động xuất khẩu của công ty đợc diễn ra thuận lợi.
Phó giám

đốcđồ 2.
Bộ
chức quản lý của công ty hiện nay đợc tổ chức
nh sơ
Phómáy
giámtổđốc
Sơ đồ 1.2:
đồ cơ cấu tổ chức của công ty dệt Minh Khai kỹ thuật
sảnSơ
xuất

Phòng
KH

TT

Phân xởng dệt
thoi

Phòng
Tài vụ

Phân xởng dệt
kim

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

Phòng
HC

Y tế

Phòng
TC
BV

Phân xởng tẩy
nhuộm

Phòng
Kỹ
thuật

Phân xởng
hoàn thành


Nguồn: Phòng tổ chức kỹ thuật chủ yếu ảnh h Công ty dệt Minh Khai
- Đứng đầu là giám đốc công ty, có nhiệm vụ quản lý chungvề mọi
vấn đề của công ty nh các vấn đề hành chính, tổ chức, công tác tài chính kế
toán, bên cạnh đó giám đốc còn phải giám sát tất cả các vấn đề về kế hoạch
thị trờng và kỹ thuật.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc.
+ Phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm quản lý điều hành quá trình
sản xuất, chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch và chỉ đạo kế hoạch tác nghiệp tại
các phân xởng.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm quản lý kĩ thuật, chất lợng
sản phẩm, quản lý nguồn cung cấp điện, nớc, than phục vụ cho sản xuất. Chỉ
đạo việc xây dựng các định mức vật t và quản lý việc thực hiện an toàn lao
động, vệ sinh công nghiệp.

- Các phòng ban nghiệp vụ có trởng phòng và phó phòng trợ giúp cho
trởng phòng. ở các phân xởng có quản đốc phân xởng, phó quản đốc, trởng
ca điều hành từng ca máy và các tổ trởng sản xuất. Với các phòng ban lớn
nh phòng kế hoạch thị trờng, kĩ thuật thì có hai phó phòng trợ giúp cho trởng
phòng.
Tuy nhiên ở công ty dệt Minh Khai, mặc dù cơ cấu tổ chức quản lý tơng
đối gọn nhẹ, có mối quan hệ chặt chẽ, song công tác nghiên cứu thị trờng,
tiêu thụ sản phẩm của công ty cha đợc tổ chức thành một bộ phận quản lý
riêng, mà chỉ ở tình trạng chung chung trong phòng kế hoạch thị trờng. Điều
này có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng hoạt động xuất khẩu của công ty
2.8. Đặc điểm về hệ thống quản lý chất lợng:
Với đặc thù là một doanh nghiệp may mặc độ ồn và bụi cao, hơn na
doanh nghiệp lại chuyên sản xuất phục vụ xuất khẩu nên yêu cầu về chất lợng sp đợc doanh nghiệp coi trọng và quan tâm hàng đầu.
2.8.1. Công tác quản lý chất lợng sản phẩm xuất khẩu
Trong thời gian qua, công ty dệt Minh Khai đà không ngừng đầu t đổi
mới các thiết bị công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm cho



×