Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích năng suất lao động và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động ở xí nghiệp xây lắp thiết bị điện nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.78 KB, 55 trang )

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của xã hội, quá trình sản xuất không ngừng biến
đổi, năng suất lao động ngày càng đợc nâng cao. Đặc biệt trong điều kiện hiện
nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, xu hớng quốc tế hoá,
toàn cầu hoá cùng với tính chất khốc liệt của cạnh tranh thì vấn đề tăng năng
suất lao động trở thành vấn đề sống còn của một doanh nghiệp.
Tuy nhiên tại nớc ta, trong một thời gian khá dài, vấn đề năng suất lao
động không đợc quan tâm đúng mức, nhất là đối với các doanh nghiệp nhà nớc,
dẫn tới hiệu quả sản xuất thấp. Do yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và hội nhập nền kinh tế đất nớc vào nền kinh tế thế giới. Hiện nay các
doanh nghiệp đã quan tâm tới việc khuyến khích tăng năng suất lao động.
Nhận thức đợc vấn đề này, xí nghiệp xây lắp thiết bị điện nớc, đợc sự chỉ
đạo trực tiếp của Công ty xây dựngI đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng
cao năng suất lao động.Tuy nhiên do cha khai thác hết các khả năng tiềm tàng
giúp tăng năng suất lao động nên năng suất lao động tại xí nghiệp tăng rất chậm
và không ổn định.
Xuất phát từ thực tiễn đó, trong quá trình thực tập tại xí nghiệp xây lắp
thiết bị điện nớc, em đã chọn đề tài: phân tích năng suất lao động
và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động ở xí
nghiệp xây lắp thiết bị điện nớc với mục đích:
Hệ thống lại kiến thức về năng suất lao động đã đợc học, phân tích thực
trạng biến động năng suất lao động tại xí nghiệp.thông qua đó đa ra một số giải
pháp góp phần nâng cao năng suất lao động tại xí nghiệp xây lắp thiết bị điện n-
ớc.
Chuyên đề đợc nghiên cứu dựa trên phơng pháp phân tích tổng hợp. Việc
phân tích đợc tiến hành thông qua phân tích năng suất lao động giờ, năng suất
lao động ngày, năng suất lao động năm. Phân tích các nhân tố ảnh hởng tới
năng suất lao động và tổng hợp các kết quả phân tích để đa ra các nhận xét và
kết luận.
Phơng pháp thống kê các chỉ tiêu tổng sản lợng, lao động, thời gian làm
việc Thống kê theo thời gian giúp cho quá trình nghiên cứu có hệ thống.


Phơng pháp so sánh theo thời gian, so sánh giữa thực hiện và kế hoạch. So
sánh tốc độ tăng năng suất lao động, tốc độ tăng tiền lơng, cũng nh so sánh mối
quan hệ giữa các nhân tố tác động tới năng suất lao động.
Ngoài ra chuyên đề còn đợc nghiên cứu thông qua các phơng pháp khác
nh phơng pháp quan sát thực tế, phơng pháp dự báo
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận cơ bản về năng suất lao động.
Phần II: Phân tích thực trạng năng suất lao động tại Xí nghiệp xây lắp
thiết bị điện nớc.
Phần III: Một số giải pháp góp phần nâng cao năng suất lao động tại
Xí nghiệp xây lắp thiết bị điện nớc.
phần i
những lý luận cơ bản về Năng suất lao động.
I. Khái niệm và phân loại Năng suất lao động (NSLĐ).
1. Khái niệm về năng suất lao động.
Theo Karl Marx thì NSLĐ là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích
1
.
NSLĐ thể hiện kết quả hoạt động sản xuất có ích của con ngời trong một đơn vị
thời gian nhất định.
Theo quan niệm truyền thống: NSLĐ là tỷ số giữa đầu ra và đầu vào, là l-
ợng lao động để tạo ra đầu ra đó. NSLĐ đợc đo bằng số lợng sản phẩm sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian, hoặc bằng lợng thời gian lao động hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Theo quan điểm tiếp cận mới về NSLĐ do Uỷ ban năng suất của Hội đồng
năng suất châu Âu đa ra: NSLĐ là một trạng thái t duy. Nó là một thái độ nhằm
tìm kiếm để cải thiện những gì đang tồn tại. Có một sự chắc chắn rằng ngày
hôm nay con ngời có thể làm việc tốt hơn ngày hôm qua và ngày mai tốt hơn
ngày hôm nay. Hơn nữa đó đòi hỏi những cố gắng không ngừng để thích ứng
với các hoạt động kinh tế trong những điều kiện luôn thay đổi, luôn ứng dụng

những lý thuyết và phơng pháp mới. Đó là sự tin tởng chắc chắn trong quá trình
tiến triển của loài ngời.
Nh vậy, với quan niệm truyền thống, NSLĐ chỉ thuần tuý thể hiện mối t-
ơng quan giữa đầu ra và đầu vào. Nếu đầu ra lớn hơn đạt đợc từ một đầu
vào thì có thể nói NSLĐ cao hơn. Quan niệm truyền thống đề cập về mặt tĩnh và
chủ yếu nhấn mạnh về mặt số lợng. Còn theo quan niệm mới thì NSLĐ đợc hiểu
rộng hơn, đó là tăng số lợng sản xuất đồng thời với tăng chất lợng đầu ra. Điều
này có nghĩa là sử dụng một lợng lao động để sản xuất một khối lợng lớn các
đầu ra có cùng chất lợng hoặc chất lợng cao hơn. Với quan niệm nh vậy, năng
suất có thể hiểu là trả ít hơn và nhận nhiều hơn mà không tổn hại đến chất lợng.
NSLĐ không chỉ phụ thuộc vào số lợng mà còn phụ thuộc rất lớn vào chất lợng,
đặc điểm của đầu ra và tính hiệu quả trong sản xuất. Trong thời kỳ đầu của sự
phát triển, khi nền kinh tế còn thấp kém, năng suất và chất lợng đợc xem trong
mối quan hệ trao đổi bù trừ, để có chất lợng ngời ta phải hy sinh năng suất và
ngợc lại, để có năng suất cao phải hy sinh chất lợng. Nhng ngày nay, năng suất
và chất lợng đã trở thành đồng hớng thống nhất với nhau. NSLĐ cao phải tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ có các đặc tính kinh tế kỹ thuật và chức năng sử
dụng thoả mãn nhu cầu của khách hàng và những đòi hỏi của xã hội, bảo vệ
môi trờng, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, ít gây ô nhiễm và không lãng
phí trong quá trình sản xuất.
Từ những quan niệm trên, ta có thể chỉ ra rằng: NSLĐ là hiệu quả sản xuất
của lao động có ích trong một đơn vị thời gian. Tăng NSLĐ không chỉ đơn
thuần là chỉ tiêu phản ánh lợng sản phẩm sản xuất ra mà nó phải chỉ ra đợc mối
quan hệ giữa năng suất chất lợng cuộc sống việc làm và sự phát triển
bền vững.
2. Phân loại năng suất lao động.
2.1. Phân loại.
NSLĐ có thể đợc chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, thông thờng ngời ta
chia ra làm hai loại là NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội.
2.1.1. Năng suất lao động cá nhân.

NSLĐ cá nhân là hiệu quả sản xuất của cá nhân ngời lao động trong một
đơn vị thời gian. NSLĐ cá nhân có vai trò rất lớn trong quá trình sản xuất. Nó
thờng đợc biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Việc tăng hay giảm
NSLĐ cá nhân phần lớn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Tăng NSLĐ cá nhân có nghĩa là giảm chi phí lao động sống dẫn đến
làm giảm giá trị cho một đơn vị sản phẩm, giá thành sản xuất giảm, tăng lợi
nhuận của công ty.
NSLĐ cá nhân chủ yếu phụ thuộc vào bản thân ngời lao động nh trình độ,
tay nghề, sức khoẻ, sự thành thạo trong công việc, tuổi tác và công cụ lao động
mà ngời lao động đó sử dụng là công cụ thủ công hay cơ khí, là thô sơ hay hiện
đại.
2.1.2. Năng suất lao động xã hội.
NSLĐ xã hội là mức năng suất chung của một nhóm ngời hoặc của tất cả
cá nhân trong xã hội. Vì vậy có thể khẳng định NSLĐ xã hội là chỉ tiêu hoàn
hảo nhất giúp ta đánh giá chính xác thực trạng công việc sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng nh phạm vi toàn xã hội. Trong điều kiện hiện nay,
NSLĐ xã hội ở phạm vi vĩ mô đợc hiểu nh NSLĐ của quốc gia, phản ánh tổng
giá trị sản xuất trên một ngời lao động cụ thể. Nó là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
sức mạnh kinh tế của một nớc và so sánh giữa các nớc.
NSLĐ xã hội tăng lên khi và chỉ khi cả chi phí lao động và lao động quá
khứ cùng giảm, tức là đã có sự tăng lên của NSLĐ cá nhân và tiết kiệm vật t,
nguyên liệu trong sản xuất.
NSLĐ xã hội không chỉ phụ thuộc vào công cụ lao động, trình độ của ng-
ời lao động mà còn phụ thuộc rất nhiều vào ý thức lao động sản xuất của ngời
lao động, điều kiện tự nhiên, điều kiện lao động, bầu không khí văn hoá
2.2. Mối quan hệ giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã
hội.
NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tăng
năng suất cá nhân dẫn đến tăng năng suất xã hội và tăng năng suất xã hội là
Bảng hiện của tăng năng suất cá nhân.

Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể nói tăng NSLĐ cá nhân dẫn
đến tăng NSLĐ xã hội vì việc hạ thấp chi phí lao động sống nêu rõ đặc điểm
tăng NSLĐ cá nhân. Hạ thấp chi phí cả lao động sống và lao động quá khứ, nêu
rõ đặc điểm tăng NSLĐ xã hội, trong điều kiện làm việc với các công cụ hiện
đại, không thể tách rời lao động của hàng loạt ngành đã tham gia vào sáng tạo
ra công cụ hiện đại đó. Mặt khác, trong quản lý kinh tế, nếu chỉ chú trọng đơn
thuần tính theo chỉ tiêu NSLĐ cá nhân (tiết kiệm lao động sống) sẽ diễn ra hiện
tợng coi nhẹ tiết kiệm vật t, coi nhẹ chất lợng sản phẩm. Thực tế cho biết có
nhiều trờng hợp, NSLĐ của một số cá nhân nào đó tăng nhng NSLĐ của toàn
phân xởng, toàn doanh nghiệp không tăng, thậm chí giảm. Nh vậy, đã có sự
thay đổi giữa lao động sống và lao động quá khứ: lao động sống càng có năng
suất cao hơn thì đòi hỏi sự kết hợp với nhiều lao động vật hoá hơn.
Khi nói về mối quan hệ giữa NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội, Karl Marx
viết: Giá trị của hàng hoá đợc quy định bởi tổng số thời gian lao động, lao
động quá khứ và lao động sống đã nhập vào hàng hoá đấy. NSLĐ tăng lên biểu
hiện ở chỗ, phần lao động sống giảm bớt, còn phần lao động quá khứ thì tăng
lên, nhng tăng lên nh thế nào để cho tổng số lao động chứa đựng trong hàng hoá
ấy lại giảm đi; nói cách khác lao động sống giảm nhiều hơn là lao động quá khứ
tăng lên
1
.
Tóm lại, để NSLĐ xã hội tăng lên thì NSLĐ cá nhân phải tăng lên và tiết
kiệm lao động sống giảm nhanh hơn sự tăng lên của lao động quá khứ.
3. Tăng năng suất lao động.
3.1. Khái niệm tăng năng suất lao động.
Tăng NSLĐ là sự tăng lên của sức sản xuất hay NSLĐ, nói chung chúng
ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút ngắn
1
Karl Marx T bản, Quyển 1, tập 2 NXB Sự thật, Hà Nội, 1960, trang 63.
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, sao cho số lợng

lao động ít hơn mà lại có đợc sức sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
2
3.2. Bản chất của tăng năng suất lao động.
Trong quá trình sản xuất, lao động sống và lao động quá khứ bị hao phí
theo những lợng nhất định. Lao động sống là sức lực con ngời bỏ ra trong quá
trình sản xuất. Lao động quá khứ, sản phẩm của lao động sống đã đợc vật hoá
trong các giai đoạn sản xuất trớc kia biểu hiện ở giá trị máy móc, nguyên vật
liệu).
Hạ thấp chi phí lao động sống nêu rõ đặc điểm tăng NSLĐ cá nhân. Hạ
thấp chi phí cả lao động sống và lao động quá khứ nêu rõ đặc điểm tăng NSLĐ
xã hội. Nh vậy, bản chất của việc tăng NSLĐ là hạ thấp lợng lao động hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (cả lao động sống và lao động quá khứ).
3.3. Sự vận động của quy luật tăng năng suất lao động.
Để tăng năng suất xã hội, có thể áp dụng hai biện pháp: tăng thêm quỹ thời
gian lao động hoặc tiết kiệm chi phí lao động đối với mỗi đơn vị sản phẩm.
Tăng thời gian lao động có thể thực hiện thông qua việc tăng thêm số ngời làm
việc, kéo dài thời gian làm việc trong ngày hoặc tăng số ngày làm việc trong
năm. Còn tiết kiệm hao phí lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm đợc
thực hiện qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất, cải
tiến điều kiện lao động
Tăng NSLĐ bằng việc tăng thời gian lao động bị hạn chế rất nhiều vì số l-
ợng lao động, thời gian lao động bị giới hạn về mặt tự nhiên do con ngời có nhu
cầu nghỉ ngơi, giải trí. Biện pháp này chỉ đợc áp dụng trong giai đoạn đầu của
sự phát triển khi công cụ lao động còn thô sơ.
Tăng NSLĐ bằng việc tiết kiệm chi phí lao động để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm đợc thực hiện dễ dàng nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cải
tiến tổ chức quản lý
Tăng NSLĐ không phải chỉ là một hiện tợng kinh tế thông thờng mà là
một quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái kinh tế xã hội. Nhng điều đó
không có nghĩa là, sự vận động của quy luật tăng NSLĐ của tất cả mọi hình thái

xã hội đều giống nhau. Trái lại, giữa các hình thái xã hội do trình độ của lực l-
ợng sản xuất khác nhau nên biểu hiện của quy luật tăng NSLĐ không giống
nhau.
2
Karl Marx T bản, Quyển 1, tập 1 NXB Sự thật, Hà Nội, 1960, trang 70.
Dới chế độ chiếm hữu nô lệ, mức NSLĐ rất thấp, nguyên nhân là sản xuất
chỉ dựa vào sức ngời và sức động vật, công cụ lao động còn thô sơ, kiểu tổ chức
lao động là roi vọt.
Dới chế độ phong kiến, NSLĐ đã tăng lên nhng tăng rất chậm chạp. Vì lẽ,
hệ thống công cụ lao động chủ yếu vẫn là thủ công, ít có sự biến đổi, tổ chức
sản xuất phân tán, phân công lao động xã hội cha phát triển.
Dới chế độ t bản chủ nghĩa, dựa vào sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa, nền sản
xuất đại công nghiệp phát triển, lao động bằng máy móc thay thế lao động chân
tay, công cụ lao động hiện đại thay cho công cụ thủ công, thô sơ. Chủ nghĩa t
bản đã tạo ra một NSLĐ cao cha từng thấy so với các xã hội trớc. Nhng do bản
chất của chủ nghĩa t bản, do ảnh hởng của những mâu thuẫn đối kháng trong
bản thân chế độ t bản và do những tác động của những quy luật kinh tế của chủ
nghĩa t bản nên NSLĐ xã hội tăng lên không đều, khi lên khi xuống theo chu kỳ
sản xuất t bản chủ nghĩa. Nhìn chung sự tăng lên không tơng xứng với khả năng
vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa t bản. Khi nghiên cứu về NSLĐ trong xã hội
t bản, Karl Marx nói: Đối với chủ nghĩa t bản, quy luật tăng thêm sức sản xuất
của lao động không phải có một ý nghĩa tuyệt đối
3
Dới chế độ xã hội chủ nghĩa, dựa vào việc phát triển mạnh của khoa học
kỹ thuật hiện đại và chế độ công hữu về t liệu sản xuất, sức lao động hoàn toàn
đợc giải phóng, ngời lao động tự do cống hiến sức lao động của mình, NSLĐ
không ngừng tăng và tăng lên nhanh chóng. Chủ nghĩa xã hội đã đẻ ra sự cần
thiết khách quan và khả năng nâng cao không ngừng NSLĐ.
Lênin nói: Suy cho cùng, NSLĐ là cái quan trọng nhất, quyết định nhất
cho sự chiến thắng cho một trật tự xã hội mới, chủ nghĩa t bản đã chiến thắng và

chủ nghĩa t bản nhất định sẽ bị đánh bại vì chủ nghĩa xã hội sẽ tạo ra một NSLĐ
cao hơn hẳn.
3.4. ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động.
3.4.1. Đối với một chế độ xã hội.
Trong xã hội t bản, cùng với sự tăng NSLĐ, lợi nhuận t bản cũng tăng lên,
giai cấp công nhân bị bóc lột nặng nề hơn, giai cấp công nhân bị bần cùng hoá.
Đặc trng của chủ nghĩa t bản là tăng NSLĐ gắn liền với tăng cờng độ lao động.
Dới chế độ xã hội chủ nghĩa và hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa quyết
định tính tất yếu khách quan của việc nâng cao NSLĐ. Mục đích sản xuất của
chủ nghĩa xã hội là thoả mãn ngày càng cao nhu cầu của mọi ngời trong xã hội.
Nâng cao NSLĐ gắn liền với việc nâng cao sự thoả mãn của ngời lao động và
3
Karl Marx T bản, Quyển 3, tập 1 NXB Sự thật, Hà Nội, 1962, trang 381.
tiết kiệm thời gian lao động. Vì vậy việc nâng cao NSLĐ không chỉ là vấn đề
quan tâm của một bộ phận ngời lãnh đạo mà còn là vấn đề quan tâm của cả mọi
ngời lao động. Nâng cao NSLĐ cũng có nghĩa là nâng cao đời sống vật chất của
chính bản thân ngời lao động.
3.4.2. Trong quản lý kinh tế.
Trong phạm vi một quốc gia, tăng NSLĐ quốc gia tạo ra sức mạnh kinh tế
của đất nớc và đợc xem nh một chỉ số quan trọng nhất để đánh giá tiêu chuẩn
sống. Tăng NSLĐ quốc gia cũng là chỉ số dùng để so sánh giữa các quốc gia. So
sánh mức năng suất giữa các quốc gia cho thấy nớc nào có sức mạnh kinh tế
trên thế giới.
Vì vậy, việc tăng năng suất xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đất n-
ớc nhằm củng cố vị trí của nớc mình trên trờng quốc tế.
Trong phạm vi một tổ chức, một đơn vị, trớc hết tăng NSLĐ làm cho giá
thành sản phẩm giảm vì tiết kiệm đợc chi phí tiền lơng trong một đơn vị sản
phẩm.
Tăng NSLĐ cho phép giảm đợc số ngời làm việc, do đó cũng dẫn đến tiết
kiệm đợc quỹ lơng; đồng thời lại tăng tiền lơng cho từng công nhân do hoàn

thành vợt mức sản lợng.
NSLĐ cao và tăng nhanh sẽ tạo điều kiện tăng quy mô và tốc độ của tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, cho phép giải quyết các vấn đề tích luỹ
và tiêu dùng.
Tăng NSLĐ làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế.
Đối với Việt Nam, vấn đề tăng NSLĐ càng có ý nghĩa quan trọng vì lẽ,
NSLĐ còn quá thấp do cha khai thác hết tiềm năng đã là một nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến thu nhập quốc dân tính trên đầu ngời hàng năm quá thấp (so với
các nớc trên thế giới). Muốn tăng trởng, phát triển kinh tế và cải thiện mức
sống, Việt Nam phải tìm mọi cách để tăng NSLĐ. Đó là biện pháp nhằm biến
Việt Nam thành nớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng văn minh.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến năng suất lao động.
Khi nói đến các nhân tố ảnh hởng đến NSLĐ, Karl Marx viết Sức sản xuất này
lại phụ thuộc vào những hoàn cảnh khác nhau, trong đó có trình độ thành thạo
trung bình của những ngời lao động, sự phát triển của khoa học và trình độ áp
dụng khoa học về mặt kỹ thuật: các kết hợp xã hội của quá trình sản xuất và các
điều kiện tự nhiên
4
. Nh vậy, Karl Marx đã xếp các yếu tố tăng NSLĐ theo
nhóm có liên quan tới: con ngời, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, và điều
kiện tự nhiên.
Khi bàn về NSLĐ, V.I. Lênin có quan niệm về các yếu tố nh sau: Việc
nâng cao NSLĐ đòi hỏi trớc hết là cơ sở vật chất của nền đại công nghiệp đợc
đảm bảo. Việc sản xuất chất đốt và sắt, việc chế tạo máy móc công nghiệp hoá
phải đợc phát triển Một điều kiện khác để nâng cao NSLĐ, tr ớc hết chính là
sự nâng cao nền giáo dục và văn hoá của đông đảo quần chúng nhân dân Để
phát triển kinh tế, chúng ta còn phải nâng cao sự thành thạo về nghiệp vụ và
tính khẩn trơng của họ, tăng cờng độ lao động và NSLĐ cho đợc tốt hơn
5

1. Các yếu tố làm tăng năng suất lao động xã hội.
Nếu xét các yếu tố làm tăng NSLĐ xã hội có thể phân loại các yếu tố ảnh
hởng đến NSLĐ thành các nhóm yếu tố sau:
Các yếu tố gắn liền với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật.
Các yếu tố gắn liền với con ngời và quản lý con ngời.
Các yếu tố gắn với cơ sở vật chất- kỹ thuật xã hội.
Các yếu tố gắn liền với điều kiện thiên nhiên.
1.1. Các yếu tố gắn liền với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật.
Việc phân tích các yếu tố cho phép rút ra kết luận về tác dụng của từng
yếu tố đối với NSLĐ, phải đặc biệt chú trọng đến vai trò của khoa học kỹ thuật,
công nghệ sản xuất. Đó là yếu tố mạnh nhất làm tăng NSLĐ. Trình độ kỹ thuật
của sản xuất biểu hiện thông qua tính năng của công cụ sản xuất, trình độ sáng
chế và sử dụng các đối tợng lao động, các quá trình công nghệ sản xuất. Tính
năng của công cụ sản xuất là mực thớc quan trọng nhất để đo trình độ kỹ thuật
sản xuất. Ngày nay, ai cũng thừa nhận máy móc hiện đại là yếu tố mạnh mẽ
nhất làm tăng NSLĐ, sự phát triển của lực lợng sản xuất xã hội thờng bắt đầu từ
sự thay đổi và phát triển của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay thế cho lao
động thủ công, lấy máy móc hiện đại thay thế cho máy móc cũ.
4
Karl Marx - F.Angel Tuyển tập NXB Sự thật, Hà Nội, 1962, trang 671.
5
V.I. Lênin toàn tập, tập 27 NXB Sự thật, Maxcova, 1977, trang 227, 228.
1.2. Các yếu tố gắn liền với con ngời và quản lý con ngời.
Nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn của con ngời có ý nghĩa to lớn đối
với tăng NSLĐ. Thực ra, đây là một yếu tố không thể thiếu đợc. Vì rằng, bản
thân khoa học, kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, sự sáng tạo đa
vào sản xuất các loại công cụ ngày càng hiện đại, đòi hỏi những ngời lao động
có trình độ chuyên môn tơng ứng, phải luôn học tập nâng cao trình độ tay nghề,
kỹ năng, kỹ xảo. mà nếu thiếu những yếu tố này, ngời lao động không thể điều
khiển đợc máy móc, không thể nắm bắt đợc các công nghệ hiện đại.

Đi đôi với tiến bộ kỹ thuật, cần nâng cao trình độ quản lý con ngời. Có
thể kể đến phân công và hiệp tác lao động, sự phân bố hợp lý lực lợng sản xuất
và nguồn nhân lực đều là các yếu tố làm tăng NSLĐ xã hội. Trong lịch sử,
sản xuất máy móc tăng, phân công lao động phát triển bao giờ cũng dẫn tới
nâng cao NSLĐ.
1.3. Các yếu tố gắn liền với điều kiện tự nhiên.
Vai trò của các điều kiện thiên nhiên đối với NSLĐ là khách quan không
thể phủ nhận. Thời tiết và khí hậu của nớc nhiệt đới khác các nớc ôn đới và hàn
đới; do đó ở các nớc khác nhau có những thuận lợi và khó khăn khác nhau trong
sản xuất. Tuy nhiên thời tiết, khí hậu khắc nghiệt đã tác động không nhỏ đến
sản xuất, đến NSLĐ. Trong nông nghiệp, độ phì nhiêu tự nhiên của đất, của
rừng, của biển khác nhau đa lại sự chênh lệch của cây trồng, năng suất đánh bắt
cá, năng suất tăng trởng và khai thác rừng rõ rệt. Trong công nghiệp khai thác
mỏ, các vấn đề nh hàm lợng của quặng, độ nông sâu của các vỉa than, trữ lợng
của các mỏ đều tác động đến khai thác, do đó, tác động đến NSLĐ. Con ngời đã
có nhiều hoạt động nhằm hạn chế các tác động có hại của thiên nhiên đến sản
xuất, tuy nhiên vẫn cha khắc phục đợc hết. Vì thế yếu tố thiên nhiên vẫn là yếu
tố quan trọng, cần phải đặc biệt tính đến trong các ngành nh nông nghiệp, khai
thác, đánh bắt hải sản, trồng rừng và một phần nào cả trong xây dựng.
1.4. Các yếu tố cơ sở vật chất- kỹ thuật của xã hội.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân có ý nghĩa rất lớn đối
với phát triển sản xuất và tăng NSLĐ. Cơ sở vật chất kỹ thuật đó biểu hiện
thông qua các ngành năng lợng, cơ khí, luyện kim, hoá học, giao thông vận tải
và hệ thống thông tin, liên lạc. Đó là các yếu tố gắn với sự phát triển các t liệu
sản xuất mà bất kỳ một nớc nào muốn phát triển kinh tế, muốn tăng nhanh
NSLĐ xã hội đều phải đặc biệt quan tâm.
2. Các yếu tố làm tăng năng suất lao động cá nhân.
Nếu xét đến các nhóm yếu tố ảnh hởng tới NSLĐ cá nhân trong một đơn
vị, một tổ chức có thể chia ra thành:
Nhóm các yếu tố gắn với bản thân ngời lao động.

Nhóm các yếu tố gắn với quản lý con ngời.
Nhóm các yếu tố gắn với điều kiện lao động.
2.1. Nhóm các yếu tố gắn với bản thân ngời lao động.
Đây là nhóm các yếu tố quan trọng nhất liên quan đến ngời lao động và
ảnh hởng trực tiếp đến NSLĐ. Bao gồm kỹ năng, kỹ xảo, cờng độ lao động,
trạng thái sức khoẻ, thái độ lao động, kỷ luật lao động, tinh thần trách nhiệm, sự
gắn bó với doanh nghiệp Để tăng đ ợc NSLĐ thì các yếu tố này phải đợc quan
tâm đặc biệt và trớc tiên. Vì cho dù khoa học kỹ thuật phát triển đến đâu đi
chăng nữa cũng cần đến sự vận dụng của ngời lao động. Kỹ năng, kỹ xảo của
ngời lao động phải tơng ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
2.2. Nhóm các yếu tố gắn với quản lý con ngời.
Để nâng cao NSLĐ, nâng cao sức sản xuất thì việc tổ chức, quản lý ngời
lao động có vai trò quan trọng. Tổ chức quản lý hợp lý sẽ tạo điều kiện nâng
cao NSLĐ. Các yếu tố về tổ chức quản lý đợc Bảng hiện ở phân công lao động,
hiệp tác lao động, tạo động lực trong lao động (tiền lơng, tiền thởng ), mức
sản lợng, tổ chức phục vụ nơi làm việc (về kỹ thuật, về tổ chức ), thái độ c xử
của ngời quản lý, bầu không khí tập thể
2.3. Các yếu tố gắn với điều kiện lao động.
Các yếu tố về điều kiện lao động có tác động gián tiếp tới NSLĐ cá nhân.
Cải thiện điều kiện lao động sẽ tạo điều kiện không những làm tăng NSLĐ mà
còn tác động đến tâm lý, trạng thái của ngời lao động. Cải thiện điều kiện lao
động nh điều kiện về chiếu sáng, tiếng ồn, độ rung, bụi, thông gió, khói, các
chất độc hại, khí độc hại, an toàn lao động giúp tăng NSLĐ cá nhân.
Nh vậy, ta thấy các yếu tố quan hệ đến NSLĐ cá nhân có rất nhiều. Vì
thế, muốn tăng NSLĐ phải quan tâm tới tất cả các yếu tố này. Điều đó đòi hỏi
những đầu t nhất định để tạo ra đợc các điều kiện lao động tối u; đồng thời đòi
hỏi về trình độ quản lý con ngời để khai thác các khả năng tiềm tàng của lao
động sống. Những kiến thức đó không phải chỉ gồm có các môn về kinh tế và tổ
chức mà đã mở rộng ra cả các môn học về tâm lý, xã hội học lao động, kỹ thuật
an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Ngoài ra, nếu ta quan niệm, việc tái tạo lại sức lao động là nằm trong cả
quá trình tái sản xuất liên tục, không ngắt quãng của tái sản xuất sản phẩm và
sức lao động thì việc ăn uống, vui chơi, giải trí, học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn, điều kiện và phơng tiện đi lại đều phải đ ợc tính đến, phải đợc tổ
chức tốt ở bên ngoài doanh nghiệp để phục vụ cho con ngời. Tất cả những dịch
vụ này sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp làm tăng (hoặc giảm) NSLĐ cá nhân của ngời
công nhân trong doanh nghiệp. Vì vậy, không thể coi nhẹ các yếu tố này khi đề
cập vấn đề tăng NSLĐ cá nhân.
Tóm lại, cho dù có xét các yếu tố chi tiết thế nào đi nữa, xét đến cùng, bao
giờ chúng ta cũng phải giảm đợc các chi phí về thời gian lao động dùng để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.
III. Mối quan hệ giữa tăng Năng Suất Lao động với c-
ờng độ lao động, tiền lơng, hiệu quả kinh tế và khả
năng cạnh tranh.
1. Tăng năng suất lao động với tăng cờng độ lao động.
1.1. Khái niệm cờng độ lao động.
Cờng độ lao động là mức khẩn trơng về lao động. Trong cùng một thời
gian, mức chi phí năng lợng bắp thịt, trí não, thần kinh của con ngời càng nhiều
thì cờng độ lao động càng cao. Karl Marx gọi cờng độ lao động là khối lợng
(lao động) bị ép vào trong một thời gian nhất định hoặc còn gọi là những số l-
ợng lao động khác nhau bị tiêu phí trong cùng một thời gian.
1.2. Tăng cờng độ lao động.
Tăng cờng độ lao động có nghĩa là tăng thêm chi phí lao động cho một
đơn vị thời gian, nâng cao độ khẩn trơng của lao động làm cho của cải vật chất
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng thêm, nhng không làm thay đổi giá
trị của một đơn vị sản phẩm vì chi phí lao động cũng đồng thời tăng lên tơng
ứng.
1.3. Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động và tăng cờng độ lao động.
Tăng NSLĐ có nghĩa là, giảm chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm.
Trong một thời gian nh nhau, NSLĐ càng cao thì số lợng giá trị sử dụng sản

xuất ra càng nhiều nhng giá trị sáng tạo ra không vì thế mà tăng lên. Vì đi đôi
với NSLĐ tăng, thời gian lao động cần thiết để tạo ra một sản phẩm giảm. Karl
Marx viết: Nói chung, sức sản xuất của lao động càng lớn thì thời gian lao
động tất yếu để sản xuất ra một vật phẩm càng ngắn và khối lợng lao động kết
tinh trong vật phẩm đó càng nhỏ, thì giá trị của vật phẩm đó càng ít. Ngợc lại,
sức sản xuất của lao động càng ít thì thời gian lao động tất yếu để sản xuất ra
một sản phẩm sẽ càng dài và giá trị của nó cũng càng lớn. Nh vậy là, số lợng
của giá trị đơn vị hàng hoá thay đổi tỷ lệ thuận với số lợng của lao động thể
hiện trong hàng hoá đó và thay đổi tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động
đó
6
Chính vì thế Karl Marx đã phân biệt kết quả khác nhau do tăng NSLĐ và
do tăng cờng độ lao động nh sau: Nếu NSLĐ tăng thì trong cùng một thời
gian, sẽ tạo đợc nhiều sản phẩm hơn, nhng không tạo ra đợc nhiều giá trị hơn.
Nếu cờng độ của nó tăng, thì trong cùng một thời gian, lao động sẽ tạo ra không
những nhiều sản phẩm hơn mà cũng tạo ra nhiều giá trị hơn, vì lúc đó, số sản
phẩm trội lên là do lao động trội ra mà có.
7
. Nh vậy ta thấy cả hai trờng hợp,
sức sản xuất đều tăng lên, nhng trờng hợp thứ nhất không cần tăng thêm chi phí
lao động, còn trờng hợp thứ hai chính là do tăng thêm các chi phí này.
Tuy nhiên, hai khái niệm NSLĐ và cờng độ lao động không hoàn toàn tách
rời nhau (mặc dù chúng không giống nhau). Vì rằng, cờng độ lao động cũng là
một yếu tố làm tăng NSLĐ. Trớc kia do công cụ còn thô sơ, để tăng NSLĐ, ng-
ời công nhân phải làm việc nặng nhọc, vất vả (cờng độ lao động cũng tăng).
Nhng khi xã hội phát triển, máy móc hiện đại, ngày nay, cùng với việc tăng
NSLĐ thì cờng độ lao động không tăng, thậm chí giảm. Lao động theo mức c-
ờng độ xã hội bình thờng, có nghĩa là, sau khi làm việc, với cờng độ đó đợc
nghỉ ngơi với mức cần thiết và đầy đủ, sẽ không còn lại một hậu quả xấu nào
trong cơ thể ngời lao động. Karl Marx gọi đó là cờng độ tiêu chuẩn lao động

quốc dân và không còn đợc tính đến nữa.
8
2. Tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
Theo cách hiểu chung nhất ở Việt Nam hiện nay, hiệu quả là mối quan hệ
giữa nhân tố đầu vào và nhân tố đầu ra. Tuy nhiên, nhắc đến hiệu quả kinh
doanh xã hội trong đó các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp không chỉ phản
ánh kết quả của mình thông qua các chỉ tiêu tài chính mà còn thông qua những
kết quả xã hội mà hoạt động đó đa lại. Để đánh giá hiệu quả, chúng ta thờng đa
ra một khái niệm NSLĐ xã hội và nó đợc dùng làm tiêu chuẩn đánh giá mức độ
hiệu quả. Việc nâng cao NSLĐ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
3. Mối quan hệ giữa năng suất lao động và khả năng cạnh tranh.
Giữa NSLĐ và tính cạnh tranh có mối quan hệ rất chặt chẽ. Khi tài sản và
quá trình đợc quản lý một cách có hiệu quả thì sẽ đạt đợc năng suất cao. Chi phí
6
Karl Marx T bản, Quyển 1, tập 2 NXB Sự thật, Hà Nội, 1960, trang 63.
7
Karl Marx T bản, Quyển 1, tập 2 NXB Sự thật, Hà Nội, 1960, trang 281.
8
Karl Marx T bản, Quyển 1, tập 2 NXB Sự thật, Hà Nội, 1960, trang 262.
cho đơn vị sản phẩm thấp nhng lại đáp ứng đợc và vợt mức đòi hỏi của khách
hàng. Cạnh tranh ở đây là khả năng của một nớc hoặc một doanh nghiệp. Cạnh
tranh đợc thể hiện trớc hết ở mặt giá cả thấp, chất lợng sản phẩm cao. Một trong
những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ảnh khả năng cạnh tranh là chi phí lao
động trong một đơn vị GDP hoặc trong giá trị gia tăng. Trong mối quan hệ giữa
NSLĐ và cạnh tranh thì NSLĐ là cơ sở cho cạnh tranh lâu dài và bền vững, biểu
hiện:
Tài sản cạnh tranh kết hợp với quá trình cạnh tranh tạo ra khả năng cạnh
tranh trên thế giới.
ở đây, tài sản cạnh tranh bao gồm: cơ sở hạ tầng, tài chính, công nghệ,
con ngời

Quá trình cạnh tranh đợc biểu hiện trên các mặt: chất lợng, thời gian thoả
mãn khách hàng, dịch vụ
Khả năng cạnh tranh trên thế giới đợc biểu hiện trên các lĩnh vực: thị phần,
lợi nhuận, tăng trởng, tính dài hạn
Theo quan điểm truyền thống, khả năng cạnh tranh phụ thuộc vào những
lợi thế so sánh về nguồn lực và tài nguyên. Nhng ngày nay, điều đó không thể
giải thích đợc cho những nớc có nguồn tài nguyên nghèo nàn nhng khả năng
cạnh tranh cao. Vì vậy, khả năng cạnh tranh phải đợc tạo ra từ việc nâng cao
NSLĐ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài sản và các quá trình.
Mối quan hệ giữa tăng NSLĐ và tăng khả năng cạnh tranh là mối quan hệ
nhân quả. Tăng NSLĐ là cơ sở để tăng khả năng cạnh tranh, ngợc lại, tăng khả
năng cạnh tranh lại tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị phần, tăng sức
mạnh kinh tế của các nớc, GDP trên đầu ngời tăng lên, tiêu chuẩn sống đợc
nâng cao, tăng khả năng đầu t vào tài sản và quá trình. Điều đó lại tạo điều kiện
cho tăng NSLĐ và nó lại tiếp tục làm tăng khả năng cạnh tranh. Đây là mối
quan hệ trong trạng thái động phát triển không ngừng.
Có thể nói rằng, năng suất thấp đồng nghĩa với lãng phí, giảm quy mô kinh
doanh. Việc tăng NSLĐ sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
tăng lợi nhuận, thu nhập của ngời lao động, các điều kiện sống và làm việc tốt
hơn. Tăng NSLĐ là kết quả của giảm giá nhằm bù đắp phần tăng chi phí, duy trì
lợi nhuận, tăng cạnh tranh. Sự thay đổi lợi nhuận phụ thuộc vào hai nhân tố:
tăng NSLĐ bù đắp giá và giảm giá trị đồng tiền. Nhng lợi thế do giảm giá trị
đồng tiền sẽ không tồn tại đợc lâu và mất đi nhanh chóng. Vì vậy, để đảm bảo
tồn tại và phát triển (tức là tăng khả năng cạnh tranh) thì cần không ngừng tăng
NSLĐ.
4. Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động với tăng trởng kinh tế và việc
làm.
Nói chung, nguồn gốc của tăng trởng kinh tế là tăng NSLĐ và tăng việc
làm. Kinh nghiệm của các nớc phát triển cho thấy rằng, nếu có khả năng tổ
chức phát triển tốt, tăng NSLĐ không dẫn đến giảm việc làm mà ngợc lại, hầu

hết các nứơc có trình độ NSLĐ cao lại là những nớc giải quyết tốt vấn đề việc
làm. Mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với tăng NSLĐ và việc làm có thể đợc
minh hoạ nh sau:
Chẳng hạn GDP có thể đợc viết dới dạng:
Nhng:
Do đó: GDP = NSLĐ
ì
Việc làm
Ta cũng có thể biểu hiện tăng trởng kinh tế qua đẳng thức sau:
Tăng trởng GDP = Tăng NSLĐ + Tăng việc làm
Nh vậy, có thể thấy tăng NSLĐ là nguồn gốc cơ bản của tăng trởng kinh
tế. Nó đóng góp quan trọng trong việc nâng cao tiềm lực kinh tế của một nớc
trên thế giới.
Sự thay đổi NSLĐ không chỉ phản ánh sự thay đổi đầu ra trên một lao
động trong từng khu vực kinh tế mà còn làm chuyển dịch sự phân phối lao động
giữa các khu vực, đặc biệt từ những khu vực có năng suất thấp tới những khu
vực có năng suất cao và ngợc lại. Khi NSLĐ tăng làm tăng đầu ra trên một lao
động đợc gọi là sự tác động của năng suất và sự dịch chuyển việc làm giữa các
khu vực kinh tế đợc gọi là tác động chuyển dịch của việc làm. Tăng NSLĐ có
tác động rất lớn đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng sử dụng các nguồn lực
ngày càng có hiệu quả hơn.
5. Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động và tăng tiền lơng.
Mối quan hệ giữa NSLĐ và tiền lơng là một chỉ số rất cơ bản, là thớc đo
hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Về nguyên tắc, tốc độ tăng NSLĐ
của doanh nghiệp phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân. Bởi vì:
làm Việcì
làm Việc
GDP
GDP
=

ộngđ lao suất Năng
làm Việc
GDP
=
5.1. Do yêu cầu của tăng khả năng cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm thể hiện thông qua tổng mức chi phí
lao động bình quân cho một đơn vị sản phẩm (ULC). Nâng cao NSLĐ sẽ cho
phép giảm chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm.
ULC =
Chia cả tử và mẫu cho số lao động bình quân ta có:
ULC = :
Ta có thể viết:
Tốc độ tăng chi phí cho
một đơn vị sản phẩm
=
Tốc độ tăng tiền l-
ơng bình quân
-
Tốc độ tăng năng suất
lao động
Để tăng tính cạnh tranh, thì tốc độ tăng chi phí lao động cho một đơn vị
sản phẩm phải giảm dần. Có nghĩa là tốc độ tăng NSLĐ phải lớn hơn tốc độ
tăng tiền lơng.
5.2. Năng suất lao động chỉ là một bộ phận của tổng năng suất chung.
Một mặt, tăng NSLĐ có phần đóng góp của ngời lao động nh nâng cao
trình độ lành nghề, nâng cao kiến thức, tổ chức kỷ luật, sáng tạo Tuy nhiên
NSLĐ cá nhân và xã hội còn tăng lên do các nhân tố khách quan khác (áp dụng
kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên ) Nh vậy, tốc độ tăng NSLĐ rõ ràng
có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân.
5.3.Do yêu cầu của tích luỹ.

Yêu cầu của việc tốc độ tiền lơng tăng thấp hơn tốc độ tăng NSLĐ còn thể
hiện mối quan hệ trong xã hội. Đó là mối quan hệ giữa đầu t và tiêu dùng.
Chúng ta biết rằng, phát triển kinh tế dựa trên hai yếu tố là tăng số thời gian làm
việc và tăng NSLĐ thông qua việc tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật. Điều này
đòi hỏi sản phẩm làm ra không phải đem toàn bộ dùng để nâng cao tiền lơng
thực tế mà còn phải tích luỹ càng cao thì tốc độ tăng NSLĐ càng cao.
Tóm lại, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nh nội bộ doanh
nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì cần duy trì tốc độ tăng
NSLĐ lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân. Nhng mối quan hệ giữa tốc độ
tăng (

t) NSLĐ lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân bao nhiêu là hợp lý, lại
còn phụ thuộc vào một số điều kiện kinh tế và chính sách tiền lơng của từng
thời kỳ, từng ngành và doanh nghiệp cụ thể và đợc xác định bằng công thức sau:


t= (I
tl
1) (I
w
1)
Trong đó: t: là % tiền lơng bình quân tăng lên khi 1% NSLĐ tăng
lên
I
tl
: Chỉ số tiền lơng giữa hai thời kỳ thực hiện/kế hoạch
(hoặc kế hoạch/báo cáo).
I
w
: chỉ số năng suất giữa hai thời kỳ thực hiện/kế hoạch

(hoặc kế hoạch/báo cáo).
IV. Chỉ tiêu và phơng pháp phân tích năng suất lao
động
1. Chỉ tiêu tính năng suất lao động
Có nhiều loại chỉ tiêu để tính NSLĐ, nhng dùng loại chỉ tiêu nào còn tuỳ
thuộc vào việc lựa chọn một thớc đo cho thích hợp với đặc điểm của từng doanh
nghiệp. Hiện nay, ngời ta thờng dùng 3 loại chỉ tiêu tính NSLĐ sau:
1.1. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật.
Chỉ tiêu này dùng sản lợng hiện vật của từng loại sản phẩm (đơn vị tính
kg, m
2
, m
3
) để biểu hiện mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân
viên).
Công thức tính:
Trong đó: W: mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân
viên).
Q: Tổng sản lợng tính bằng hiện vật.
T: Tổng số công nhân (hay công nhân viên).
Ưu điểm:
Đánh giá trực tiếp đợc hiệu quả lao động.
Biểu hiện mức NSLĐ một cách cụ thể, chính xác, không chịu ảnh
hởng của biến động giá cả.
Thích hợp với các nhóm, tổ, đội chỉ sản xuất 1 loại sản phẩm.
Có thể so sánh đợc trực tiếp NSLĐ tại xí nghiệp, các đơn vị có
cùng 1 loại sản phẩm, hoặc có thể so sánh giữa các doanh nghiệp với
nhau khi có cùng loại sản phẩm.
Nhợc điểm:
T

Q
W
=
Chỉ dùng để tính cho 1 loại sản phẩm nhất định nào đó, không thể
dùng làm chỉ tiêu tổng hợp cho nhiều loại sản phẩm. Trong thực tiễn
ít có doanh nghiệp nào chỉ sản xuất 1 sản phẩm có cùng quy cách,
phẩm chất.
Không thể so sánh mức NSLĐ giữa các ngành có các loại
sản phẩm khác nhau, cũng nh việc đo lờng NSLĐ của các doanh
nghiệp, các ngành có chủng loại mặt hàng đa dạng.
Chỉ tiêu này chỉ dùng để tính cho thành phẩm. Sản phẩm dở
dang không tính đợc nên không phản ánh đầy đủ sản lợng của công
nhân. Đặc biệt với những doanh nghiệp có tỷ trọng tái chế phẩm lớn
nh doanh nghiệp đóng tàu, xây dựng cơ bản thì chỉ tiêu này bộc lộ rõ
nhợc điểm trên. Vì thế, việc dùng chỉ tiêu này bị hạn chế.
Để khắc phục nhợc điểm này, ngời ta phải dùng chỉ tiêu hiện vật quy đổi.
Muốn vậy phải tính đổi nhiều loại sản phẩm sang một loại nào đó đợc chọn là
đơn vị đo lờng chung. Khi quy định cần chú ý đến những đặc điểm về trọng l-
ợng, khối lợng, công suất VD: quy đổi các loại l ơng thực ra sản lợng thóc.
1.2. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị (tiền)
Chỉ tiêu này dùng sản lợng tính bằng tiền (theo giá trị cố định) của tất cả
các loại sản phẩm của doanh nghiệp (hoặc ngành) sản xuất ra để biểu hiện mức
NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân viên).
Công thức tính:
Trong đó: W: Mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân
viên) tính bằng giá trị (tiền)
Q: Giá trị sản lợng, doanh thu, lợi nhuận
T: Tổng số công nhân (hay công nhân viên).
Ưu điểm:
Đây là chỉ tiêu thông dụng nhất, có khả năng tính cho nhiều loại

sản phẩm khác nhau, khắc phục đợc nhợc điểm chỉ tiêu tính bằng
hiện vật. Phạm vi sử dụng của nó rộng hơn từ doanh nghiệp đến
ngành rồi giữa các ngành và nền kinh tế quốc dân. Có thể dùng để so
sánh mức NSLĐ giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành với nhau.
Nhợc điểm:
T
Q
W
=
Không khuyến khích tiết kiệm vật t và dùng vật t rẻ.
Chịu ảnh hởng của cách tính tổng sản lợng theo phơng pháp công
xởng. Nếu sản phẩm hiệp tác với ngoài nhiều cơ cấu sản phẩm thay
đổi sẽ làm sai lệch mức NSLĐ của bản thân doanh nghiệp.
Chỉ dùng trong trờng hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay
đổi (hoặc ít thay đổi) vì cấu thành sản xuất sản phẩm thay đổi sẽ làm
sai lệch mức và tốc độ tăng NSLĐ.
1.3. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng thời gian lao động.
Chỉ tiêu này dùng lợng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm (hoặc hoàn thành một công việc) để biểu hiện NSLĐ. Giảm chi phí lao
động cho một đơn vị sản phẩm dẫn tới tăng NSLĐ.
Công thức tính:
Trong đó: L: Lợng lao động hao phí cho một đơn vị sản phẩm (tính
bằng đơn vị thời gian).
T: Thời gian lao động đã hao phí.
Q: Số lợng sản phẩm (hoặc giá trị).
Lợng lao động này đợc tính bằng cách tổng hợp chi phí thời gian lao động
của các bớc công việc, các chi tiết sản phẩm (đơn vị dùng để tính T: giây,
phút, giờ). Ngời ta phân chia thành:
Lợng lao động công nghệ (Lcn).
Lợng lao động chung (Lch).

Lợng lao động sản xuất (Lsx).
Lợng lao động đầy đủ (Lđđ).
Lợng lao động công nghệ (Lcn): bao gồm chi phí thời gian lao động của
công nhân chính hoàn thành quá trình công nghệ chủ yếu.
Lợng lao động chung (Lch): bao gồm chi phí thời gian lao động của công
nhân hoàn thành quá trình công nghệ cũng nh phục vụ quá trình công nghệ đó.
Công thức tính: Lch = Lcn + Lpvq.
Trong đó:
Q
T
L
=
Lpvq: lợng lao động phục vụ quá trình công nghệ.
Lợng lao động sản xuất (Lsx): bao gồm chi phí thời gian lao động của
công nhân chính và công nhân phụ trong toàn doanh nghiệp.
Công thức tính: Lsx = Lch + Lpvs
Trong đó:
Lpvs: lợng lao động phục vụ sản xuất.
Lợng lao động đầy đủ (Lđđ): bao gồm hao phí lao động trong chế tạo sản
phẩm của các loại công nhân viên sản xuất công nghiệp trong doanh nghiệp.
Công thức tính: Lđđ = Lsx + Lql.
Trong đó: Lql bao gồm lợng lao động của cán bộ kỹ thuật, nhân viên
quản lý các phòng ban, phân xởng, tạp vụ, chữa cháy, bảo vệ
Chỉ tiêu tính theo lợng lao động có những công dụng nhất định nhng
không thể thay thế hoàn thoàn cho chỉ tiêu tính theo giá trị. Trong công tác lập
kế hoạch đợc sử dụng đồng các loại chỉ tiêu
Ưu điểm:
Phản ánh đợc cụ thể mức tiết kiệm thời gian lao động để sản xuất ra sản
phẩm.
Nhợc điểm:

Tính toán khá phức tạp, không dùng để tính tổng hợp đợc NSLĐ bình
quân của một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Ngoài ra, trong quản lý ngời ta phân biệt các loại NSLĐ tính theo năm,
tháng, ngày, giờ.
tế thực việc làm người-ngày Số
thu) doanh Tổng (hay lượng nsả trị giá Tổng
NSLĐ
ngày
=
tế thực việc làm người- giờ Số
thu) doanh Tổng (hay lượng nsả trị giá Tổng
NSLĐ
giờ
=
2. Phơng pháp phân tích năng suất lao động trong doanh nghiệp.
Ngời lao động luôn muốn hiệu quả lao động của mình ngày một tăng,
nghĩa là NSLĐ không ngừng tăng lên. Do đó phân tích NSLĐ nhằm mục tiêu
nâng cao NSLĐ. Tất cả sự biến động đều có thể biểu diễn tổng quát dới hai
dạng: sự biến động tuyệt đối và sự biến động tơng đối. Việc phân tích nhằm
mục đích tìm ra nguyên nhân gây nên sự biến động và vai trò tác động của từng
nguyên nhân.
Phân tích sự biến động này cho phép biểu hiện tính quy luật biến động của
mức NSLĐ thông qua các chỉ tiêu tăng, giảm tuyệt đối và tơng đối. Từ đó nó
cho phép dự báo ngắn hạn về NSLĐ.
2.1. Mức biến động về năng suất lao động.
Biến động tuyệt đối

w =W
1
W

0
Trong đó:

w:Biến động tuyệt đối (tăng, giảm) về mức NSLĐ.
W
1
: Mức NSLĐ kỳ sau (hoặc kỳ thực hiện).
W
0
: Mức NSLĐ kỳ trớc (hoặc kỳ kế hoạch).
Biến tơng đối:
Chỉ số NSLĐ:
Trong đó:
I
w
: Chỉ số NSLĐ.
W
1
: Mức NSLĐ kỳ sau (hoặc kỳ thực hiện).
W
0
: Mức NSLĐ kỳ trớc (hoặc kỳ kế hoạch).
Tốc độ tăng NSLĐ:
Trong đó: T
w
: Tốc độ tăng NSLĐ (%)
2.2. Nội dung phân tích.
Nội dung của việc phân tích bao gồm:
Phân tích chung tình hình NSLĐ, cụ thể sự biến động về mức NSLĐ
giờ, ngày, năm.

Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến sự biến động này.
100
-
ì
=
0
01
W
WW
T
W
0
1
W
W
T
W
=
Phân tích mức độ ảnh hởng của các nhân tố về sử dụng lao động đến
mức chênh lệch của NSLĐ.
3. ý nghĩa của việc phân tích năng suất lao động trong doanh nghiệp.
Đánh giá chung tình hình NSLĐ hiện nay trong các doanh nghiệp ở Việt
Nam, ta thấy hầu hết NSLĐ trong doanh nghiệp đều ở mức thấp, do trình độ
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, máy móc, thiết bị kỹ
thuật còn lạc hậu, lao động thủ công còn nhiều, trình độ quản lý yếu kém lạc
hậu. Do vậy, việc nghiên cứu NSLĐ nhằm hạn chế những tác động tiêu cực và
khai thác các khả năng tiềm tàng để tăng NSLĐ.
Nghiên cứu NSLĐ có nhiều ý nghĩa to lớn:
Là cơ sở đánh giá kết quả lao động của mỗi cá nhân, doanh nghiệp.
Là cơ sở để trả lơng cho lao động.

Là cơ sở cho việc tuyển chọn, tuyển mộ.
Là cơ sở cho tổ chức sản xuất và phân công, hiệp tác lao động
phần ii
phân tích thực trạng Năng suất lao động tại xí
nghiệp xây lắp thiết bị đIện nớc
I. một số đặc điểm chủ yếu của xí nghiệp.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 5 tháng 6 năm 1958 Xi nghiệp đợc thành lập cung với sự ra đời Công
ty xây dựng số 1-Bộ Xây dựngTừ năm 1983 đến nay, xi nghiệp thuộc sự quản lý
của Tổng công ty xây dựng Hà Nội,Bộ Xây dựng.Lịch sử phát triển củaXi
nghiệp luôn gắn liền với những kế hoạch của tổng công ty và những bớc phát
triển về kinh tế , văn hoá xã hội của thủ đô Hà Nội và điều này đã đợc khẳng
định bằng những dự án mà Xí nghiệp đã và đang đảm nhận thi công trong mấy
thập niên gần đây.
.Quá trình phát triển của xí nghiệp có thể đợc chia làm 4 giai đoạn nh sau:
Giai đoạn 1 (1958-1965): Phục vụ xây dụng cơ sở hạ tầng khôi phục
kinh tế 5 năm lần thứ I.
Giai đoạn 2 (1965-1975): Phục vụ xây dựng bảo toàn những công trình
luôn sẵn sàng hoạt động để đảm bảo cho cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nớc
của nhân dân ta đi đến thắng lợi.
Giai đoạn 3 (1975-1985): Phục vụỡây dựng những công trình công cộng
cho sự phát triển kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Giai đoạn 4 (1985 đến nay): Xây dựng cơ sở vật chất, đổi mới công
nghệ, cải tiến quản lý, kỹ thuật, nâng cao năng lựễ xây dựng, đáp ứng sự nghiệp
đổi mới toàn ngành xây dựng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc.
Ngày nay, Xí nghiệp đã có đầy kinh nghiệm thực tế ,sự hiểu biết và kỹ
năng tích lũy đợc đang góp phần trong công cuộc xây dựng đất nớc ,tạo lập cơ
sở cho tơng lai để ngành xây dựng phát triển và mở rộng không ngừng.õi nghiệp
xây lắp có một đội ngũ cán bộ kỹ s nhiều kinh nghiệm ,nhiệt tình và lực lợng

công nhân kỹ thuật lành nghề ,có trách nhiệm cùng với năng lực về máy móc
và thiết bị đồng bộ đã thi công thành công nhiều dự án lớn đòi hỏi kỹ thuật cao
và thời gian thi công ngắn:
- Nhà máy đèn hình Hanel-Orion.
- Trung tâm thơng mại Đại Hà(15 tầng).
- Khách sạn Hà Nội mở rộng(17 tầng).
- Hà Nội Tower(25 tầng).
- Khách sạn 5 sao Meritus(20 tầng).
- Khách sạn 5 sao Sheraton(17 tầng).
- Toà nhà Đệ nhất trung tâm (17 tầng ).
-Địa ốc văn phòng phát triển(8 tầng).
Cùng rất nhiều dự án khác trong các lĩnh vực chính trị ,kinh tế văn hoá xã hội
với địa bàn mở rộng cả nớc .
2. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp xây lăp thiết bị điện nớc.
Để duy trì đợc vị trí hàng đầu của mình trong lĩnh vực xây dựng và đáp
ứng kịp thời những đòi hỏi của thời kì mới ,công ty không ngừng nâng cao trình
độ, đồng thời áp dụng những công nghịi tiên tiến nhất trong sản xuất kinh
doanh.
Năng lực thi công ,sản xuất kinh doanh của công ty tập trung vào các lĩnh
vực sau:
Xây công trình dân dụng và công trình công nghiệp đến nhóm A.
* Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
* Xây đờng dây điện và trạm biến thế điện 35KV.
* Xây dựng công trình giao thông đuờng bộ ,cầu ,cống, cầu dẫn.
* Xây dựng các công trình thuỷ lợi kênh mơng bến cảng .
* Trang trí nội thất.
* Lắp đặt các thiết bị cơ-điện- nớc công trình.
* T vấn & thiết kế quy hoạch khu dân c,khu đô thị và công nghiệp.
* Thiết kế công trình dân dụng , công nghiệp và nội ngại thất.
* Kiểm định dự án và thiết kế.

* Thẩm định dự án và thiết kế.
* Sản xuất & kinh doanh vật liệu xây dựng, đồ gỗ.
* Kinh doanh bất động sản.
3- Cơ cấu bộ máy của xí nghiệp
3.1. Cơ cấu tổ chức:
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
hành chính
tổng hợp
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng kỹ
thuật
Phòng
kinh tế kế
hoạch
Đội thi
công
Đội phục
vụ sửa
chữa
Đội I
Đội II
Đội II
Đội IV

×