Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Phân tích tình hình tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.9 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
VIETCOMBANK CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. LƯU THANH ĐỨC HẢI PHAN THỊ BÉ HẰNG
MSSV: 4043423
Lớp: Tài chính – tín dụng K30

GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải i SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Cần Thơ – 05/
2008
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................................vi
CHƯƠNG 1...........................................................................................................................1
GIỚI THIỆU..........................................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................................................1
1.1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .......................................................................1
1.1.2. Cơ sở khoa học thực tiễn.......................................................................................2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung.........................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.........................................................................................................3
Trong mục tiêu chung, sinh viên thực hiện đã phân tích ra thành những mục tiêu cụ thể
của luận văn là phân tích tình hình tài chính cùa ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ (Vietcombank cần Thơ) giai đoạn 2005-2007, nhằm giải quyết triệt để
từng vấn đề:............................................................................................................................3


1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................................4
1.3.1. Không gian ...............................................................................................................4
1.3.2. Thời gian...................................................................................................................4
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................4
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU..........................................................................................4
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN.............................................................4
CHƯƠNG 2...........................................................................................................................6
PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................6
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN............................................................................................6
2.1.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính.................................................................6
2.1.1.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính..................................................6
2.1.1.2. Mục tiêu và vai trò của phân tích tình hình tài chính trong ngân hàng
thương mại.................................................................................................................6
2.1.1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng........8
2.1.2. Khái quát về nội dung phân tích và các chỉ tiêu dùng để phân tích ..........................8
2.1.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối tài sản (BCĐTS)....9
2.1.2.2. Phân tích tình hình taì chính qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh........................................................................................................................11
2.1.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính.......................11
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................16
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu.........................................................................16
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................................16
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu..................................................................................16
CHƯƠNG 3.........................................................................................................................17
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG.......................................................17
CHI NHÁNH CẦN THƠ....................................................................................................17
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIETCOMBANK................17
3.2. GIỚI THIÊU VỀ VIETCOMBANK CẦN THƠ.....................................................19
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC................................................................................................20
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải ii SVTH: Phan Thị Bé Hằng

Luận văn tốt nghiệp
3.3.1.Cơ cấu tổ chức............................................................................................................20
3.3.2. Chức năng các phòng ban..........................................................................................20
3.3.2.1. Phòng vốn..................................................................................................20
.................................................................................................................................20
3.3.2.2. Phòng thanh toán quốc tế...........................................................................21
3.3.2.3. Phòng kế toán............................................................................................21
3.3.2.4. Phòng hành chính-nhân sự........................................................................21
3.3.2.5. Phòng kinh doanh dịch vụ.........................................................................21
3.3.2.6. Phòng ngân quỹ.........................................................................................21
3.3.2.7. Phòng kiểm tra nội bộ...............................................................................21
3.3.2.8. Phòng vi tính Thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống vi tính của ngân hàng.
Đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được thực hiện một cách thông suốt qua
hệ thống mạng vi tính..............................................................................................21
3.3.2.9. Phòng giao dịch Ninh Kiều.......................................................................22
3.3.2.10. Phòng giao dịch Vĩnh Long....................................................................22
3.3.2.11. Phòng quan hệ khách hàng......................................................................22
3.3.2.12. Phòng quản lý nợ.....................................................................................22
3.3.2.13. Phòng quản lý rủi ro...............................................................................22
3.4. NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHỦ YẾU...............................................................23
3.5. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG ...........................24
3.5.1. Thuận lợi...................................................................................................................24
3.5.2. Khó khăn...................................................................................................................24
3.7. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG
TRONG THỜI GIAN QUA............................................................................................28
3.7.1 Tình hình cơ cấu nguồn vốn.......................................................................................28
3.7.2 Hoạt động huy động vốn............................................................................................32
3.7.3 Phân tích chi phí – thu nhập và lợi nhuận..................................................................33
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH..............................................................................................................37

4.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán...........................................37
4.1.1. Phân tích tình hình tài sản nợ.................................................................................37
4.1.2. Phân tích tình hình tài sản có..................................................................................39
4.1.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ...................................42
4.2. Phân tích tình hình thông qua các chỉ số tài chính...................................................42
4.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.............................................................................43
4.2.2. Phân tích khả năng sinh lời........................................................................................44
4.2.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán.........................................51
4.3. Đánh giá tình hình tài chính.....................................................................................55
CHƯƠNG 5.........................................................................................................................57
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG..............................................................................................................57
CHI NHÁNH CẦN THƠ....................................................................................................57
5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI CỦA VIETCOMBANK CẦN THƠ VÀ
NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ TỒN TẠI...........................................................................57
5.1.1. Về mặt tích cực ........................................................................................................57
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải iii SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
5.1.2. Về mặt tiêu cực còn tồn tại........................................................................................58
5.2. GIẢI PHÁP NHẰM HỢP LÝ HƠN CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG..............................................................................................58
5.3. NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH KHOẢN........................................................59
5.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH...........................................................................................................................59
5.4.1. Những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn...................................................59
5.4.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.....................................................60
5.5. NÂNG CAO CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI .................................61
CHƯƠNG 6.........................................................................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................62
6.1. KẾT LUẬN...............................................................................................................63

6.2. KIẾN NGHỊ..............................................................................................................64
6.2.1. Đối với nhà nước.......................................................................................................64
6.2.2. Đối với ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam............................................................65
6.2.3 Đối với chi nhánh Ngoại Thương Cần Thơ ..............................................................65
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải iv SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ
TRONG GIAI ĐOẠN 2005 - 2007.....................................................................................28
Bảng 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN
THƠ TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007..............................................................................32
Bảng 3: TÌNH HÌNH THU NHẬP, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN 2005 – 2007..............................................34
Bảng 4: TÌNH HÌNH TÀI SẢN NỢ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ
TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007.......................................................................................38
Bảng 5: TÌNH HÌNH TÀI SẢN CÓ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ
TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007.......................................................................................41
Bảng 6: TÌNH HÌNH TỔNG DƯ NỢ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007...................................43
Bảng 7: TÌNH HÌNH TỔNG TÀI SẢN CÓ SINH LỜI TRÊN
TỔNG TÀI SẢN CÓ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ
TỪ 2005-2007......................................................................................................................45
Bảng 8: TÌNH HÌNH LÃI SUẤT CẬN BIÊN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007....................................................................46
Bảng 9: TÌNH HÌNH HỆ SỐ SINH LỜI TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN
THƠ TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007..............................................................................48
Bảng 10: TÌNH HÌNH HỆ SỐ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007..................................................49
Bảng 11: TÌNH HÌNH THU NHẬP RÒNG TRÊN TÀI SẢN NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG CẦN THƠ TỪ 2005-2007................................................................................50

Hình 14: Chỉ số ROA tại ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ trong giai đoạn 2005 - 2007
..............................................................................................................................................51
Bảng 12: HỆ SỐ THANH TOÁN BẰNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2005 - 2007.........................................52
Hình 15: Hệ số thanh toán bằng tiền mặt của ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ trong
giai đoạn 2005 - 2007..........................................................................................................52
Bảng 13: TỶ SỐ THÀNH PHẦN TIỀN DỄ BIẾN ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007..................................................53
Hình 16: Tỷ số thành phần tiền dễ biến động tại Ngoại Thương Cần Thơ trong giai đoạn
2005 - 2007..........................................................................................................................53
Bảng 14: TỶ TRỌNG TÍN DỤNG TRONG TÀI SẢN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007...................................54
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải v SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH
Hình 1:Cơ cấu tổ chức bộ máy Vietcombank Cần Thơ......................................................23
Sơ đồ tổ chức tại Vietcombank được tổ chức một cách hợp lý và gọn nhẹ. Giám đốc trực
tiếp quản lý 4 phòng: Thanh toán quốc tế, phòng QHKH, vi tính và kiểm soát nội bộ.
Đồng thời giám đốc quản lý 3 giám đốc. Điều này giúp giảm bớt công việc cho giám đốc,
giúp việc quản lý kinh doanh tại chi nhánh hiệu quả hơn. Tuy nhiên giám đốc vẫn nắm
được tình hình kinh doanh tại các phòng giao dịch và phòng ban khác thông qua thông tin
từ các phó giám đốc. Với bộ máy tổ chức như vậy giúp các giám đốc, phó giám đốc tập
trung vào công việc chính của mỗi người. Và điều nãy cũng giúp các phòng ban dễ dàng
trong việc nhận và truyền thông tin từ cấp trên. .................................................................23
Hình 3: Tình hình cơ cấu nguồn vốn tại Ngân Hàng Ngoại thương
Cần Thơ trong giai đoạn 2005-2007....................................................................................30
Hình 4: Tình hình huy động vốn tại ...................................................................................32
Hình 5: Tỷ trọng thu từ tín dụng/tổng thu nhập tại ............................................................34
Hình 7: Nguồn vốn huy động tại ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ trong giai đoạn
2005-2007............................................................................................................................39

Hình 8: Tình hình tài sản có tại ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ trong giai đoạn 2005 –
2007......................................................................................................................................42
Hình 9: Hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ trong giai đoạn
2005 - 2007..........................................................................................................................44
Hình 10: Tỉ trọng Tài sản có sinh lời trên Tổng tài sản tại ngân hàng Ngoại Thương Cần
Thơ trong giai đoạn 2005 - 2007.........................................................................................45
Hình 11: Tình hình lãi suất cận biên tại ngân hàng ............................................................47
Hình 12: Tình hình hệ số sinh lời tại ngân hàng.................................................................48
Hình 13: Tình hình hệ số sử dụng tài sản tại ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ trong giai
đoạn 2005 - 2007.................................................................................................................49
Hình 17: Tỷ trọng Tín dụng trong tài sản đầu tư tại ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ
trong giai đoạn 2005 – 2007................................................................................................54
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải vi SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Sự phát triển của mỗi quốc gia là không thể tách rời với lĩnh vực tài chính
ngân hàng, ngân hàng thương mại đóng vai trò hết sức quan trọng là tổ chức tài
chính trung gian, là cầu nối thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời chưa dùng
đến để kịp thời cung cấp cho nền kinh tế, góp phần không nhỏ cho việc nâng cao
đời sống vật chất tinh thần của người dân. Với đặc trưng của mình là ngành kinh
doanh tiền tệ, ngân hàng thương mại chịu nhiều rủi ro trước những biến động về
kinh tế chính trị xã hội trong nước cũng như trên thế giới, hơn lúc nào hết, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay khi kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, hội nhập với
nền kinh tế thế giới.Vận hội mới đang đón chào doanh nghiệp Việt Nam với không
ít thách thức. Trong đó, lĩnh vực tài chính ngân hàng sẽ là một trong những lĩnh
vực sôi động nhất.
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ (còn gọi là

Vietcombank Cần Thơ) là chi nhánh lớn nhất vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
với chức năng là một ngân hàng thương mại chuyên ngành, phạm vi kinh doanh
chủ yếu là thực hiện tín dụng xuất nhập khẩu, tổ chức thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối khác. Sau gần 18 năm phấn đấu,
Vietcombank Cần Thơ đã không ngừng phát triển vươn lên nâng cao uy tín,
mở rộng phạm vi hoạt động trong và ngoài nước. Với chức năng nhiệm vụ của
mình, chi nhánh đã thể hiện rõ vai trò của một ngân hàng chủ lực, góp phần tích
cực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ. Đồng
thời góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế của quốc gia.
Ngày 1 tháng 4 năm 2007 Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, một tổ
chức kinh tế thế giới, cho các công ty có 100% vốn nước ngoài được mở chi nhánh
tại Việt Nam. Như vậy, cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn, hệ
thống ngân hàng Việt Nam đang đứng trước nhiều nguy cơ và thách thức, nhất là
đối với khối ngân hàng thương mại quốc doanh. Mặc dù đang tiến hành cổ phần
hoá nhưng vẫn sẽ không theo kịp sự vận động của các tổ chức kinh tế nước ngoài.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 1 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Trước tình hình đó, việc xem xét phân tích đối thủ cạnh tranh, đổi mới công nghệ,
thu hút khách hành là hết sức cần thiết nhưng quan trọng hơn cả là phải hiểu rõ và
nhìn nhận thật chính xác tình hình tài chính tại ngân hàng của mình, xem đã đạt
được những kết quả gì? Còn tồn tại những hạn chế nào? Thế mạnh là gì? Hạn chế
ra sao? Trên cơ sở đó mới có thể phát huy những thế mạnh hiện có, đồng thời tìm
ra những giải phát phù hợp, đúng đắn để khắc phục những mặt yếu kém tồn tại. Để
làm được điều này thì vấn đề phân tích tình hình tài chính là việc làm tất yếu đối
với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nói chung và các nhà lãnh đạo ngân hàng
Vietcombank Cần Thơ nói riêng. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình
tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy rõ hơn toàn cảnh bức tranh về thực
trạng hoạt động tài chính của ngân hàng, để từ đó xác định đầy đủ và đúng đắn
những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính
của ngân hàng. Qua đó ta sẽ đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng

cường tình hình tài chính của ngân hàng. Do vậy, phân tích tình hình tài chính là
một việc làm tất yếu đối với các nhà quản trị, giúp họ đưa ra những quyết định
chuẩn xác trong quá trình kinh doanh
1.1.2. Cơ sở khoa học thực tiễn
Để thực hiện tốt chức năng, vai trò, nhiệm vụ của một ngân hàng thì trong
quá trình hoạt động các nhà lãnh đạo ngân hàng phải biết rõ vị thế, những điểm
mạnh và điểm yếu của ngân hàng để có những chiến lược kinh doanh phù hợp với
từng hoàn cảnh, từng giai đoạn kinh tế xã hội cụ thể. Trong nền kinh tế thị trường,
ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, ví như quả tim đối với cơ thể sống của con
người, bất kỳ một sự sai sót nào nếu không có biện pháp xử lý kịp thời cũng có thể
gây biết bao tổn thất cho ngân hàng, làm mất lòng tin của khách hàng, đánh mất thị
phần ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và sự tồn tại của ngân hàng. Vì vậy nhà
quản trị đã tìm cách để sử dụng và các phương tiện tài chính của mình để đạt hiệu
quả cao nhất. Để làm được điều đó, phải kịp thời nhận biết nhựng chỗ yếu cũng
như thế mạnh của mình trên thương trường luôn cạnh tranh và đầy biến động.
Phân tích tình hình tài chính là phương pháp tổng hợp và toàn diện nhất giúp họ
làm được việc đó. Chính việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp ngân hàng phân
tích được điểm mạnh điểm yếu của mình để từ đó phát huy những điểm mạnh, tìm
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 2 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
cách khắc phục hạn chế những điểm yếu và đồng thời đưa ra những biện pháp hay
giải pháp phù hợp trong từng bước đi của ngân hàng.
Chính vì lẽ đó công tác phân tích tình hình tài chính tại đơn vị được các nhà
quản trị ngân hàng đặt lên hàng đầu, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược kinh
doanh hiện tại cũng như tương lai. Nếu có nhìn nhận đúng chính xác thì mang lại
hiệu quả cao còn ngược lại sẽ ảnh hưởng xấu không chỉ tại đơn vị mà có thể lan ra
cả hệ thống ngân hàng và có khi tác động đến nền kinh tế. Nhận thức được tầm
quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính ngân hàng nên trong quá trình
thực tập tại ngân hàng Vietcombank Cần Thơ tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình
hình tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại

Vietcombank Cần Thơ” để làm nội dung nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Tổng thể và xuyên suốt bài nghiên cứu, sinh viên thực hiện đã hướng tới
mục tiêu chung nhất của đề tài là nhằm phân tích tình hình tài chính để từ đó đưa
ra nhận xét về những điểm hạn chế cần khắc phục, những điểm mạnh cần phát
huy. Qua đó đánh giá toàn bộ thực trạng tài chính của ngân hàng, đồng thời kết
hợp phát hiện các nguyên nhân tác động đến đối tượng phân tích và từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính của ngân
hàng là thiết thực.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Trong mục tiêu chung, sinh viên thực hiện đã phân tích ra thành những
mục tiêu cụ thể của luận văn là phân tích tình hình tài chính cùa ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ (Vietcombank cần Thơ) giai đoạn
2005-2007, nhằm giải quyết triệt để từng vấn đề:
- Phân tích, đánh giá khái quát về tình hình nguồn vốn, để từ đó phát hiện
khả năng tiềm tàng về vốn của ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Cần Thơ qua 3
năm 2005 – 2007.
- Phân tích tình hình tài sản nợ, tài sản có, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng
sinh lời tại ngân hàng.
- Đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của ngân hàng
trong giai đoạn này.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 3 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính
của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh
Cần Thơ (Vietcombank cần Thơ), số 07 Đại lộ Hòa Bình, Quận Ninh Kiều, Thành

phố Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian
Trong quá trình sinh viên thực hiện thực tập tại ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam chi nhánh Cần Thơ ( Vietcombank cần Thơ ) bắt đầu từ ngày 11 tháng 2
năm 2008 đến ngày 25 tháng 4 năm 2008. Đề tài được nghiên cứu dựa trên tình
hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ qua 3 năm
2005-2007
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài sử dụng các số liệu phát sinh trong bảng cân đối kế toán và bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ từ 2005 đến 2007.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình tài chính của ngân hàng biến động như thế nào trong khoảng
thời gian từ năm 2005-2007? Tình hình tài chính của ngân hàng biến động do chịu
sự ảnh hưởng của những nhân tố nào? Các nhân tố này đã ảnh hưởng đến tình hình
tài chính của ngân hàng ra sao?
-Chi phí, doanh thu, lợi nhuận, tài sản, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh
lời của ngân hàng biến động như thế nào trong khoảng thời gian từ năm
2005-2007? Các nhân tố nào đã ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu này?
Ảnh hưởng như thế nào?
- Giải pháp nào cho vấn đề về tình hình tài chính trong điều kiện hiện nay
nói chung và cho ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ nói riêng?
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
- “Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Vũng Liêm” do Nguyễn Thị Cẩm Loan thực hiện. Luận văn đã
phân tích thực trạng hoạt động tài chính và đánh giá tình hình tài chính tổng quát
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 4 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
của đơn vị qua 3 năm thông qua bảng cần đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh mà đơn vị đang sử dụng. Từ đó thông qua hiệu quả sử dụng vốn

trong quá trình kinh doanh của đơn vị đưa ra các nhận xét về những mặt tích cực
và hạn chế về tài chính ngân hàng đồng thời đưa ra một số giải pháp thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- “Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch An Giang” do Nguyễn Lệ
Trinh thực hiện. Luận văn đã phân tích một cách sâu sắc những tồn tại của hệ
thống công ty và đưa ra một số rủi ro mà các công ty phải đối mặt với sự cạnh
tranh khốc liệt của thị trường. Luận văn đã nêu lên được sự cần thiết của đề tài
nghiên cứu là phải xác định mục tiêu và lập kế hoạch kinh doanh tại công ty sau
khi phân tích tình hình tài chính. Đề tài đã phân tích được tình hình hoạt động tài
chính của doanh nghiệp là làm rõ xu hướng, tốc độ phát triển, thực trạng tài chính
của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so sánh với các doanh nghiệp tiêu biểu.
Từ đó đã đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và thích hợp để phát
huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Đề tài “Phân tích tình hình tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Vietcombank Cần Thơ ” của luận văn này là nhằm phân tích
tình hình tài chính của ngân hàng trên những cơ sở lý luận đã nghiên cứu và trên
cơ sở phân tích những nguyên nhân dẫn đến rủi ro hoạt động tài chính để từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và sử dụng
các nguồn lực tài chính của ngân hàng thương mại nói chung trong đó có ngân
hàng Ngoại Thương Cần Thơ nói riêng, đặc biệt là các kiến nghị về mở cửa hội
nhập ngân hàng và nâng cao sức cạnh tranh của các ngân hàng. Đây cũng là điểm
mới và khác biệt so với những bài đã nghiên cứu. Kinh nghiệm của các luận văn
trước giúp tôi trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến từng chỉ tiêu tài
chính của ngân hàng để việc tìm ra nguyên nhân và giải pháp một cách chính xác
hơn.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 5 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính
2.1.1.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính
Tài chính là tất cả mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát
sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong
quá trình tái sản xuất của xí nghiệp.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản
lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính,
quyết định quản lý phù hợp. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý là quá trình
tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp được
phản ánh trên báo cáo tài chính, đồng thời đánh giá những gì làm được, dự kiến
những gì xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để các
điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
2.1.1.2. Mục tiêu và vai trò của phân tích tình hình tài chính trong ngân
hàng thương mại
 Mục tiêu
Phân tích tình hình tài chính trong hoạt động ngân hàng là dùng các chỉ tiêu
tinh tế kỹ thuật để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong một
kỳ kinh doanh nhất định mà thông thường là một năm. Qua đó để tìm hiểu các
nguyên nhân dẫn đến hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả của ngân hàng,
nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện các hoạt động của ngân hàng và để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng.
 Vai trò của phân tích tình hình tài chính trong ngân hàng
- Vai trò 1: Phân tích tài chính là một công cụ để đánh giá hoạt động của
ngân hàng
Việc đánh giá tài chính của các ngân hàng là đánh giá được các nhân tố
quyết định sự thành công của mình trong thời gian qua. Bằng các chỉ tiêu tài chính
như lợi nhuận, doanh thu,...của kỳ phân tích, các nhà lãnh đạo ngân hàng có thể
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 6 SVTH: Phan Thị Bé Hằng

Luận văn tốt nghiệp
tìm ra qui mô hoạt động, thấy được chất lượng kinh doanh của mình, đánh giá
được tốc độ phát triển và tính bền vững ổn định của các ngân hàng trong thời gian
qua.
Mục tiêu kinh doanh tiền tệ của ngân hàng là tăng lợi nhuận và giảm thiểu
rủi ro. Sự gia tăng lợi nhuận càng cao và rủi ro càng thấp thể hiện hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động cũng có thể được
đánh giá tùy theo chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ. Do vậy qua phân tích
tình hình tài chính chúng ta cũng có thể thấy được chiến lược đề ra có phù hợp hay
không để từ đó có thể điều chỉnh kịp thời.
- Vai trò 2: phân tích tài chính là một công cụ để ngân hàng đánh giá lại
chiến lược kinh doanh của mình và đề ra chiến lược mới.
Một chiến lược kinh doanh đặt ra bao giờ cũng còn có những thiếu sót, dù
là ít hay nhiều. qua phân tích tài chính hoạt động tài chính của ngân hàng có thể
đánh giá lại chiến lược kinh doanh của mình có đúng đắn, chính xác hay không, có
phù hợp với thực tiễn hay chưa để có những điều chỉnh lại cho phù hợp. Qua phân
tích tài chính ngân hàng sẽ còn đánh giá được việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh
doanh của ngân hàng có phù hợp với tình hình phát triển chung của nền kinh tế
hay không? Ngân hàng cần thay đổi định hướng đầu tư không hay tiếp tục phát
triển theo định hướng đã chọn?
- Vai trò 3: phân tích tài chính là công cụ để xác định được mặt mạnh và
mặt yếu của ngân hàng.
Kết quả phân tích tài chính của ngân hàng là tổng hợp các phép đo và đánh
giá tình trạng kinh doanh của một ngân hàng.thông qua phân tích này giúp cho
ngân hàng có thể đánh giá được khả năng quản trị của ngân hàng, trình độ chuyên
môn của cán bộ, cơ sở vật chất, công nghệ và thiết bị hoạt động của ngân hàng có
thích hợp cho điều kiện phát triển và cạnh tranh của ngân hàng hay chưa. Những
mặt nào cần phát huy và những điểm nào cần khắc phục và hoàn thiện hơn.
Có thể việc phân tích tài chính hoạt động của ngân hàng có thể giúp cho
ngân hàng rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn và có những sách lược,

chiến lược mới cho phù hợp với điều kiện và môi trường kinh doanh của ngân
hàng ở hiện tại và trong tương lai. Đồng thời cũng qua đó có giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng kinh doanh của mình cho phù hợp với tình hình thực tế.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 7 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
- Vai trò 4: phân tích tài chính là một công cụ để kiểm soát sự chính xác
của hoạt động kế toán và thống kê trong ngân hàng.
Phân tích tài chính thì ngân hàng cần dựa vào những số liệu được thu thập từ
các báo cáo tài chính như bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Số liệu được thu thập này là do bộ phận kế toán và thống kê
của ngân hàng cung cấp nên qua việc phân tích tài chính của ngân hàng, bộ phận
phân tích cũng có thể phát hiện ra những sai sót của quá trình thu thập và tổng hợp
của bộ phận kế toán và thống kê.
2.1.1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính tại ngân
hàng
Phân tích tình hình tài chính giúp cho nhà quản trị có thể tìm ra những điểm
mạnh và điểm yếu để có thể lựa chọn được nhà đầu tư thích hợp. Vì vậy phân tích
tài chính có ý nghĩa rất quan trọng.
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng
về vốn của ngân hàng. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý
của cấp trên, cơ quan tài chính như đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách
về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
Với những ý nghĩa trên, nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính bao gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho hoạt động
kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của ngân hàng, tình hình

chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.2. Khái quát về nội dung phân tích và các chỉ tiêu dùng để phân tích
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 8 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Để đánh giá khái quát tình hình, người ta thường dựa vào các báo cáo kế toán,
trong đó chủ yếu là bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
đồng thời phân tích các tỷ số tài chính. Tuy nhiên, phân tích tài chính còn có mục
tiêu đi tới những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả tương lai, trên cơ sở đó mà
đưa ra các quyết định phù hợp. như vậy, khi phân tích tài chính không thể chỉ giới
hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính mà phải tập hợp những thông tin
liên quan đến tình hình tài chính của ngân hàng, như các thông tin chung về kinh
tế, tiền tệ, thuế khoá của quốc gia và quốc tế, các thông tin về ngành kinh tế, các
thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với ngân hàng.
2.1.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối tài sản
(BCĐTS)
Bảng cân đối tài sản của ngân hàng là một báo cáo tài chính tổng hợp, được
trình bày dưới dạng cân đối, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành
tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Hay nói cách khác, bảng cân đối tài sản là
một báo cáo tài chính phản ánh điều kiện tài chính của ngân hàng tại một thời
điểm nhất định. Các số liệu trên bảng cân đối tài sản phản ánh số dư, nên chúng
thay đổi từ thời điểm này qua thời điểm khác. Vì BCĐTS là bảng chụp ví như bức
tranh trưng bày về tình hình tài chính tại thời điểm cuối năm, trên cơ sở đó ta tính
được các chỉ tiêu tài chính, do đó nó trở thành công cụ tốt để so sánh các chỉ tiêu
tài chính giữa các thời kỳ khác nhau, đồng thời tạo cái nhìn tổng quát về cơ cấu và
sự biến đổi trong bảng cân đối.
Bảng cân đối tài sản là một trong những báo cáo tài chính quan trọng nhất.
Nó phản ánh một cách tóm tắt về tài sản và nguồn hình thành tài sản. Trong đó,

tài sản là phần sử dụng vốn của ngân hàng chủ yếu là những khoản tín dụng và đầu
tư, phần nguồn vốn là những khoản mà ngân hàng phải thanh toán, mà chủ yếu là
tiền gửi của khách hàng và các khoản và các khoản vay từ những hình thức khác.
Qua BCĐTS, nhà quản trị có thể biết được tài sản hiện có, hình thái vật chất, cơ
cấu tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả tài chính của ngân hàng.
Thông qua BCĐTS, các nhà phân tích có thể nghiên cứu, đánh giá trình độ quản
lý, chất lượng kinh doanh cũng như những dự đoán triển vọng của ngân hàng trong
tương lai.
Bảng tổng kết tài sản của ngân hàng NHTM gồm 2 phần:
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 9 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
- Tài sản : là kết quả của việc sử dụng vốn của NHTM, tài sản sinh lợi là
phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu của NHTM.
- Nguồn vốn : là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động, tạo lập được,
dùng để đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Bảng tổng kết tài sản có dạng :
TÀI SẢN CÓ (sử dụng vốn) TÀI SẢN NỢ (nguồn vốn)
1. Cho vay, đầu tư khách hàng không
phải ngân hàng
1. Tiền gởi của khách hàng không phải
ngân hàng
2. Tiền gởi, cho vay thị trường liên
ngân hàng
2. Tiền gởi, cho vay của thị trường liên
ngân hàng
3. Tài sản, thiết bị 3.Vốn tự có
4. Tài sản có khác 4. Tài sản nợ khác
5. CHI phí > Thu nhập 5. Thu nhập > Chi phí
Tổng cộng Tổng cộng
Theo nguyên tắc cân đối của Bảng tổng kết tài sản luôn luôn bằng Nguồn

vốn và Tài sản Có = Tài sản Nợ + Vốn tự Có
Để hiểu rõ hơn về hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là các thông tin về
hoạt động quản lý, phân phối tín dụng, khả năng thanh toán…các nhà quản trị
ngân hàng sẽ tiến hành phân tích bảng tổng kết tài sản. Trước tiên cần tính được tỷ
trọng của từng khoản mục so với tổng vốn(nguồn vốn). chỉ số này giúp cho nhà
quản trị biết được tỷ trọng của từng loại tài sản trên tổng tài sản của ngân hàng,
qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt mạnh, điểm yếu của ngân hàng để hoạch
định được các chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai.
Theo nhận xét của NHTM, tỷ trọng lý tưởng của từng loại tài sản trên tổng tài sản
của các NHTM Việt Nam như sau :
Các khoản tiền gửi, tiền vay đầu tư cho các khách hàng không phải ngân hàng
(khoản kinh doanh ở thị trường 1) nên chiếm tỷ trọng 60% trên tổng tài sản. Bởi vì, đây
là thị trường có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng do chi phí huy động
vốn thấp nhưng lãi xuất cho vay lại cao(so với thị trường liên ngân hàng). Mặt khác, các
đơn vị phi tài chính còn là đối tượng phục vụ chính của các NHTM.
Các khoản nhân và cung cấp vốn cho thị trường liên ngân hàng nên chiếm
tỷ trọng 30% trên tổng tài sản. Mặc dù so với thị trường 1 nó mang lại lợi nhuận ít
hơn nhưng các NHTM cần thiết phải giao dịch với thị trường này nhằm thực hiện
các nghiệp vụ thanh toán, đại lý, vay mượn và các nghiệp vụ hỗ trợ khác. Thực tế
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 10 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
cho thấy các ngân hàng không chỉ có mối quan hệ tốt với khách hàng phi tài chính
mà còn có những giao dịch thường xuyên với các tổ chức tín dụng.
Vốn của NHTM : theo qui định của Ngân hàng Nhà nước vốn của NHTM
tối thiểu phải bằng 5% trên tổng tài sản Có nhằm đảm bảo sự an toàn trong kinh
doanh tiền tệ của NHTM.
Tài sản thiết bị nên chiếm khỏang 2%. Điều này phù hợp với qui định của
Ngân hàng Nhà nước là: các TCTD trong nước không được mua TSCĐ quá 50%
vốn tự có của ngân hàng.
Tài sản nợ khác và tài sản Có khác chủ yếu là các khỏan vốn đi chiếm dụng

trong kinh doanh. Vì vậy, tỷ trọng lý tưởng cho loại tài sản này là< 5%.
Tỷ trọng của từng loại tài sản trên đây chỉ mang nặng tính lý thuyết. trong thực tế
tỷ trọng của các loại tài sản của ngân hàng dễ biến động giữa các kỳ hạch toán và
rất khác nhau giữa các ngân hàng.
2.1.2.2. Phân tích tình hình taì chính qua bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một báo cáo tài
chính cho biết tình hình thu, chi và mức độ lãi trong kinh doanh của ngân hàng.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giúp cho nhà phân tích hạn
chế được những khoản chi phí bất hợp lý, và từ đó có biện pháp tăng cường các
khoản thu nhằm nâng cao lợi nhuận cho NHTM.
2.1.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
Phân tích các tỷ số tài chính là bước đầu tiên trong phân tích tình
hình tài chính. Các tỷ số được xây dựng qua mối qua hệ giữa các khoản mục trong
báo cáo tài chính. Các tỷ số tài chính thể hiện mối quan hệ giữa các khoản mục
khác nhau trong báo cáo tài chính, vừa dùng để so sánh các khoản mục của ngân
hàng qua nhiều giai đoạn.
- Phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn :
+ Chỉ số tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động :
Tổng dư nợ
H
1
=
Nguồn vốn huy động
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 11 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ số này giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy
động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của 1 đồng vốn huy động.H1 càng lớn, vốn
tồn đọng càng ít đồng thời rủi ro tín dụng càng lớn.
+ Chỉ số tài sản có sinh lời trên tổng tài sản có :

Tài sản có sinh lời
H
2
=
Tài sản có
Tài sản có sinh lời chủ yếu của ngân hàng bao gồm nghiệp vụ cho vay, đầu
tư và TSSL khác. Chỉ số H2 tính toán hiệu quả tín dụng của 1 đồng tài sản có và
qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ước tính khả năng sinh lời của những
tài sản có của ngân hàng.
- Phân tích khả năng sinh lời :
+ Lãi suất cận biên :
Thu nhập lãi ròng
Lãi suất cận biên =
Tài sản sinh lời
Thu nhập ròng = thu nhập lãi suất – chi phí lãi suất
Trong đó thu nhập lãi suất là thu nhập từ các chứng từ có giá ngắn hạn, các
khỏan đầu tư dài hạn, các khoản tín dụng thương mại, tín dụng tiêu dùng, tín dụng
TSCĐ và các khỏan tín dụng khác mà ngân hàng nhận được trên từng loại tài sản
cụ thể này. Tất cả thu nhập lãi suất trừ đi phần chi phi liên quan là phần chịu thuế
ngoại trừ thu nhập lãi suất của các chứng khoán miễn thuế.
Chi phí lãi suất là khỏan chi phí trả cho các khỏan ký gởi, các khỏan vay
ngắn hạn, khỏan nợ dài hạn, các khỏan nợ khác…trên từng loại nợ phải trả cụ thể.
Chi phí lãi suất là loại chi phí được trừ ra khi xác định thuế thu nhập của ngân
hàng.
Tài sản sinh lời là tất cả các tài sản đem lại lãi suất. tiền mặt tại quỹ và thiết
bị máy móc là hai loại tài sản không thuộc loại tài sản sinh lời. Tỷ số lãi suất cận
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 12 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
biên cho biết 1 đồng tài sản sinh lời sẽ đem lại bao nhiêu đồng thu nhập lãi ròng.
Tỷ số này càng cao thì sẽ chứng tỏ ngân hàng sử dụng tài sản sinh lời hiêu quả.

- Hệ số sinh lợi :
Thu nhập ròng
Hệ số sinh lợi =
Doanh thu
Hệ số này cho biết 1 đồng doanh thu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. Và hệ số này càng cao thì càng tốt, nó chứng tỏ ngân hàng đã có những
biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập của ngân hàng.
- Hệ số sử dụng tài sản :
Doanh thu
Hệ số sử dụng tài sản =
Tài sản
Hệ số này cho biết 1 đồng doanh thu sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số này cang cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư 1 cách hợp lý và
hiệu quả tạo nền tảng cho việc tăng lợi nhuận của mình.
- Thu nhập trên tài sản (ROA) :
Thu nhập ròng
ROA =
Tài sản
Chỉ tiêu ROA phản ánh thu nhập trên tích sản (tổng tài sản ) của ngân hàng,
được dùng để đo lường khả năng sinh lời tích sản (số lợi nhuận ròng thu được trên
1 đồng tài sản có). Chỉ tiêu ROA thể hiện khả năng sử dụng linh hoạt các khỏan
mục của tích sản, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tích sản càng cao.
Hệ số ROA càng cao chứng tỏ :
+ Kết quả của các hoạt động có hiệu quả.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 13 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
+ Tỷ trọng thấp giữa tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn so với tổng
ký thác
+ Lợi tức kiếm được từ tích sản cao
Tuy nhiên, tỷ lệ này càng cao cũng thể hiện mức độ rủi ro càng cao vì rủi ro

luôn đi liền với lợi nhuận.
- Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của một ngân hàng có thể xem xét theo nhiều góc độ
khác nhau. Theo nghĩa hẹp, khả năng thanh toán bao gồm khỏan dự trữ tiền mặt để
sẵn sàng đáp ứng cho những nhu cầu rút tiền bất ngờ của nhân dân. Do đó việc để
lại những lượng tiền mặt tối thiểu để phòng những biến cố như vậy là điều phải
làm tại các ngân hàng.
Ngoài ra khả năng thanh toán còn chỉ ra những khái niệm rộng hơn. Vào
một lúc nào đó, giả sử ngân hàng có một khách hàng tốt và an toàn đến xin vay.
Nếu ngân hàng không thể cho vay được vì dự trữ còn quá ít, người ta gọi đây là
tình trạng “kẹt thanh khoản”. ngược lại, trường hợp ngân hàng đủ điều kiện để đáp
ứng ngay yêu cầu xin vay này, thuật ngữ chuyên môn gọi đó là “đủ thanh khoản”.
từ những thí dụ trên, có thể khái quát rằng, đứng về phía ngân hàng, thanh khỏan
là “tình trạng tiền mặt sẵn sàng để chi trả hay gia tăng tài sản có”. Để đánh giá tình
hình thanh toán và khả năng thanh toán của ngân hàng có thể xem xét một số chỉ
tiêu sau :
+ Chỉ số trạng thái tiền mặt :
Tiền mặt + Tiền gởi tại các TCTC
Chỉ số trạng thái tiền mặt =
Tổng tài sản
Tiền mặt là khỏan tiền mà ngân hàng để tại kho quỹ nhằm đáp ứng các nhu
cầu vay vốn và rút tiền đột xuất của khách hàng. Các khoản tiền gửi tại các TCTD
là các khỏan có tính thanh khoản cao, dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết.
Chỉ số trạng thái tiền mặt sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá được
những khỏan mục có tính thanh khỏan cao nhất chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng tài sản của ngân hàng. Chỉ số này càng cao thì thì khả năng thanh toán của
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 14 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
ngân hàng sẽ càng tốt, nhưng nếu chỉ số này quá cao đồng nghĩa với việc ngân
hàng tập trung quá nhiều vốn bằng tiền và như vậy chứng tỏ ngân hàng không sử

dụng vốn hiệu quả, khả năng sinh lời từ nguồn tiền đó là không cao.
+ Tỷ trọng tín dụng trong tài sản đầu tư
Số dư nợ cho vay + Tài trợ thuê
Tỷ trọng tín dụng trong =
tài sản đầu tư Tổng tài sản
Chỉ tiêu tỷ trọng tín dụng trong tài sản đầu tư đánh giá giá trị tài sản đã đầu
tư vào hoạt động tín dụng, nó cho biết trong một đồng tài sản thì bao nhiêu phần
trăm sẽ đầu tư vào hoạt động tín dụng. từ đó có kết luận về khả năng thanh toán
của ngân hàng. nếu tỷ lệ này quá cao tức là ngân hàng đã đầu tư cho tín dụng quá
nhiều sẽ gây ra khó khăn cho hoạt động thanh toán nếu cần lượng tiền lớn đột
xuất, hoặc nếu xảy ra rủi ro trong tín dụng tình hình của ngân hàng sẽ rất xấu. tuy
nhiên cho vay là nghiệp vụ chính của ngân hàng, nếu tỷ lệ này quá thấp chứng tỏ
ngân hàng đã không sử dụng vốn thật hiệu quả mặc dù tình hình thanh toán trong
trường hợp này sẽ rất tốt.
+ Tỷ số thành phần tiền biến động :
Tiền gởi thanh toán
Tỷ số thành phần tiền biến động =
Tổng số tiền gởi
Tỷ số thành phần tiền biến động cho biết cơ cấu tiền gửi để thanh toán
trong tổng số tiền gửi của ngân hàng. Tỷ lệ này cho ngân hàng biết cần có một
lượng tài sản có tính thanh khoản cao cần thiết để đảm bảo thanh toán bất cứ lúc
nào cho giá trị tiền gửi thanh toán này. Tỷ số thành phần tiền biến động càng cao
cho thấy nhu cầu cần sử dụng vốn trong tương lai càng cao.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 15 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sinh viên thực hiện đã sử dụng một số phương pháp chủ yếu và cơ bản như:
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Phạm vi tại Ngân Hàng Ngoại Thương chi nhánh Cần Thơ, số liệu phân
tích được thu thập từ phòng Tổng hợp Ngân Hàng Ngoại Thương Cần Thơ.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Phân tích, đánh giá khái quát về tình hình nguồn vốn, để từ đó phát hiện
khả năng tiềm tàng về nguồn vốn dựa trên nguồn số liệu sơ cấp được cung cấp từ
VCB Cần Thơ (Bảng Cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính).
- Đề tài không chỉ sử dụng các số liệu từ báo cáo tài chính và thuyết minh
báo cáo tài chính để phân tích tình hình tài sản nợ, tài sản có và khả năng sinh lời
mà còn kết hợp với các số liệu thứ cấp trên các tạp chí, website, các luận văn
trước, … làm cơ sở để so sánh và đánh giá.
- Phân tích, đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán và khả năng
sinh lời dựa trên số liệu báo cáo tài chính và kết hợp với số liệu sơ cấp của các
ngân hàng trong cùng thành phố để làm cơ sở so sánh.
- Dựa trên các số liệu tính toán từ báo cáo tài chính để tìm ra nguyên nhân
và đưa ra giải pháp không chỉ dựa trên các số liệu đã tính toán trong các phần trên
mà kết hợp với các số liệu thứ cấp trên website.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Đề tài sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối, bằng số tương đối
cho từng mục tiêu cụ thể.
- Sử dụng phương pháp tỷ lệ kết hợp với phương pháp so sánh phân tích tình
hình nguồn vốn, tình hình tài sản và khả năng sinh lời của ngân hàng.
- Thống kê các số liệu thông qua biểu bảng và biểu đồ để phân tích sự thay
đổi trong từng khoản mục.

GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 16 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIETCOMBANK
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - Bank For Foreign Trade Of Viet
Nam - gọi tắt là Vietcombank (VCB) chính thức được thành lập vào ngày 1 tháng

4 năm 1963, đã bắt tay ngay vào việc tổ chức ngân hàng để phục vụ nền kinh tế
trong nước và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu. Vietcombank đã huy
động vốn vay một cách hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ và là ngân hàng phục vụ cho việc đối ngoại duy nhất ở Việt Nam lúc bấy
giờ.
Là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình của
công ty 90, 91. Tiền thân của Vietcombank là cục quản lý ngoại hối của Ngân
hàng quốc gia Việt Nam với nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngoại hối.
Vietcombank ra đời theo mô hình ngân hàng phục vụ kinh tế đối ngoại theo pháp
lệnh ngân hàng hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính và pháp luật khác về ngân
hàng
Trong những năm 70, nhất là sau thống nhất đất nước, Vietcombank là
ngân hàng duy nhất thực hiện những khoản vay viện trợ và nhận viện trợ từ Chính
Phủ các nước, các tổ chức tín dụng quốc tế cho Việt Nam, và cũng là ngân hàng
duy nhất được phép bảo lãnh cho doanh nghiệp Việt Nam vay vốn nước ngoài. Có
thể nói Vietcombank là ngân hàng phục vụ đối ngoại lâu đời nhất ở Việt Nam.
Vietcombank là NHTM đầu tiên quản lý vốn tập trung và hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng. Hiện nay, Vietcombank là trung tâm thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng của
trên 100 ngân hàng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam.
• Vietcombank còn là thành viên của :
• Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
• Hiệp hội Ngân hàng Châu Á
• Tổ chức thanh toán toàn cầu Swift
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 17 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
• Tổ chức thẻ thanh toán quốc tế Visa, Master Card
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam là một trong những ngân hàng hàng
đầu và đa năng nhất tại Việt Nam. Luôn giữ một vai trò chủ lực trong hệ thống

ngân hàng quốc gia. Ngoài vị thế vững mạnh trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn
và bán lẻ, Vietcombank cũng đã và đang là một ngân hàng phục vụ tốt nhất các
khách hàng là định chế tài chính.
Bên cạnh mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc và các văn phòng đại diện
nước ngoài của mình, Vietcombank cũng có quan hệ với tất cả các ngân hàng
trong nước và nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và đang là đầu mối thanh
toán cho rất nhiều ngân hàng trong số này. Hoạt động bên ngoài lãnh thổ Việt Nam
của Vietcombank được triển khai thông qua một mạng lưới giao dịch quốc tế lớn
nhất trong số các ngân hàng trong nước hiện nay, với khoảng 1.200 ngân hàng đại
lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên Thế giới.
Vietcombank cung cấp rất nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng nhằm đáp ứng
mọi nhu cầu của các khách hàng là định chế tài chính, như: dịch vụ tài khoản và
thanh toán, ngân hàng điện tử (e-Banking), tài trợ thương mại, bao thanh toán
(factoring), và các dịch vụ về vốn và ngoại tệ (thị trường tiền tệ, mua bán trái
phiếu, ngoại hối và các sản phẩm phái sinh, v.v...).
Trong những năm qua, Vietcombank đã nhận được rất nhiều giải thưởng và
danh hiệu cao quý cả trong và ngoài nước về chất lượng và hiệu quả hoạt động.
Ngân hàng đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động Hạng hai
(1993) và Huân chương Độc lập hạng Ba (2003). Bên cạnh đó, 05 năm liên tiếp
(2000-2004) Ngân hàng được tạp chí "The Banker" thuộc tập đoàn Financial
Times bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam trong năm”, được tạp chí
EUROMONEY bình chọn là Ngân hàng tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam, và được
tạp chí AsiaMoney bình chọn là Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất tại
Việt Nam trong hai năm liên tiếp 2006-2007.
Với năng lực và uy tín của mình, Vietcombank đã được Standard & Poor's
xếp hạng định mức tín nhiệm BB/B, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức
D. Tương tự, cách xếp hạng của FitchRatings đối với Vietcombank cũng là BB- và
D. Đây là các định mức tín nhiệm cao nhất mà hai tổ chức xếp hạng quốc tế uy tín
này từng trao cho một ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 18 SVTH: Phan Thị Bé Hằng

Luận văn tốt nghiệp
3.2. GIỚI THIÊU VỀ VIETCOMBANK CẦN THƠ
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ có tiền thân ban
đầu là Phòng Ngoại Hối Hậu Giang, trực thuộc và có trụ sở ban đầu cùng với
Ngân hàng Nhà Nước chi nhánh Hậu Giang số 2 Ngô Gia Tự, Thành phố Cần
Thơ.
Ngày 25/01/1989, Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ra quyết
định số 16/NH-QĐ về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà Nước Ngân hàng Ngoại
Thương chi nhánh Cần Thơ, chuyển từ Phòng Ngoại Hối Hậu Giang, đại diện
pháp nhân của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam tại Cần Thơ.
Ngày 01/10/1989, Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Cần Thơ chính thức
được thành lập, chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà Nước chi nhánh Cần
Thơ và Hội sở Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
• Tên đầy đủ: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
• Tên tiếng Anh: Bank for Foreign Trade of Vietnam, Cantho Branch.
• Tên giao dịch: Vietcombank Can Tho.
• Trụ sở chính: Số 07 Đại lộ Hòa Bình, Quận Ninh Kiều, thành phố Cần
Thơ.
• Tổng đài điện thoại: (84) 071 820445
• Fax: (84) 071 820694
• Swift: BFTVVNX01
• Website:
Vietcombank Cần Thơ là chi nhánh lớn nhất vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long với chức năng là một ngân hàng thương mại chuyên ngành, phạm vi kinh
doanh chủ yếu là thực hiện tín dụng xuất nhập khẩu, tổ chức thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối khác.
Sau gần 18 năm phấn đấu, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh
Cần Thơ đã không ngừng phát triển vươn lên nâng cao uy tín, mở rộng phạm
vi hoạt động trong và ngoài nước. Với chức năng nhiệm vụ của mình, chi nhánh đã
thể hiện rõ vai trò của một ngân hàng chủ lực, góp phần tích cực thúc đẩy quá trình

phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 19 SVTH: Phan Thị Bé Hằng

×