Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

(SKKN HAY NHẤT) vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học địa lí 10 ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.82 KB, 48 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH SƠN
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Địa lí 10 ở trường
THPT
Tác giả sáng kiến: Trần Thị Thu Hằng
Mã sáng kiến: 19.58.01

Vĩnh Phúc, Năm 2021
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH SƠN
=====***=====

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT



Viết tắt

Viết đầy đủ

1

THPT

Trung học phổ thông

2

PPDH

Phương pháp dạy học

3

KTDH

Kĩ thuật dạy học

4

GV

Giáo viên

5


HS

Học sinh

6

KTXH

Kinh tế xã hội

7

CNTT

Công nghệ thông tin

8

SGK

Sách giáo khoa

1. Lời giới thiệu
Trong thời đại hiện nay- thời đại công nghiệp 4.0, với sự phát triển như vũ bão của
cơng nghệ thơng tin cùng với q trình tồn cầu hóa đã đặt ra nhiều thách thức cho ngành
giáo dục. Đó là thách thức của thơng tin, thách thức của cơng nghệ hóa việc dạy học, của
giáo dục vì sự phát triển bền vững, điều đó địi hỏi nhà trường cần đào tạo ra những con
người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề thực tế.
Bộ giáo dục và Đào tạo đã chỉ rõ : Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy

học theo hướng hiện đại; vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học một cách linh hoạt,
hợp lí, phù hợp với nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể của từng trường, từng sở giáo
dục; phát huy tinh thần chủ động sáng tạo của học sinh; thực hiện theo hướng trâm “dạy
ít, học nhiều”, khắc phục lối học truyền thống áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Để
thực hiện đúng phương châm đó, địi hỏi mỗi giáo viên phải không ngừng học tập, sáng
tạo, thay đổi phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học.
Hiện nay, nhiều trường phổ thông đã tiến hành đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực, chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy
cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành phẩm chất và năng lực;
đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực với
mục tiêu cuối cùng là vì sự tiến bộ của người học.
Ý thức được sự cần thiết của đổi mới, nhiều giáo viên đã mạnh dạn áp dụng các
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào q trình giảng dạy của mình và bước đầu ghi
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhận được kết quả khả quan. Tuy nhiên, quá trình thực hiện vẫn chưa được đồng bộ và
chưa thường xuyên. Tại một số trường, giáo viên cịn có tâm lí ngại thay đổi nên lối học
truyền thống theo kiểu “thầy đọc, trị chép” vẫn được duy trì. Học sinh chưa tiếp cận được
nhiều với các phương pháp cũng như kỹ thuật dạy học tích cực. Kết quả là học sinh tiếp
thu kiến thức một cách thụ động, ghi nhớ máy móc, chưa phát huy được những năng lực
cần thiết.
Địa lí là một ngành khoa học nghiên cứu về các vấn đề thuộc cả lĩnh vực tự nhiên và
lĩnh vực xã hội, trong đó, Địa lí 10 THPT trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản,
đại cương cần thiết về tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội. Để lôi cuốn được sự chú ý, tập
trung và tinh thần chủ động của học sinh vào bài giảng thì mỗi giáo viên cần phải linh
hoạt trong việc vận dụng các phương pháp cũng như kỹ thuật dạy học tích cực, từ đó học
sinh có thể hiểu được những nội dung cơ bản của chương trình và vận dụng nó vào thực

tiễn cuộc sống.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực
trong dạy học Địa lí 10 ở trường THPT” với mong muốn góp phần vào q trình nghiên
cứu để đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở các trường THPT hiện nay.
2. Tên sáng kiến:
“Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Địa lí 10 ở trường THPT”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Trần Thị Thu Hằng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Sơn
- Số điện thoại: 0989068880. E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Thị Thu Hằng
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học và tạo được hứng thú học
tập cho học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức mơn Địa lí nói chung và Địa lí 10 nói riêng.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Tháng 9-2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
- Về nội dung của sáng kiến

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG MỘT SỐ
KỸ THUẬT DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 Ở TRƯỜNG THPT
1.1 Định hướng đổi mới giáo dục ở nhà trường phổ thông
1.1.1 Định hướng đổi mới giáo dục ở nhà trường phổ thông
Đổi mới giáo dục hiện đang là một vấn đề được Đảng và nhà nước ta quan tâm
hàng đầu. Đổi mới được thể hiện trên mọi phương diện như chương trình, nội dung,

phương pháp và cả kiểm tra, đánh giá. Nó được cụ thể hóa trong các đường lối, quan điểm
cũng như các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước.
Tại điều 8 luật giáo dục 2019 đã qui định rõ: chương trình giáo dục thể hiện mục
tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng
lực của người học, phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; tính kế thừa và liên
thơng giữa các cấp học, trình độ đào tạo…
Quan điểm chỉ đạo của nghị quyết 29-NQ/TW cũng đã chỉ rõ: Giáo dục đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, đầu tư cho giáo
dục cần được ưu tiên; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến nội dung, mục tiêu,
phương pháp cơ chế,…; phát triển giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài; phát triển giáo dục phải gắn liền với nhu cầu phát triển KTXH và bảo vệ
Tổ quốc, với tiến bộ khoa học kĩ thuật; đổi mới hệ thống giáo dục theo định hướng mở,
linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ,…; chủ động phát huy mặt tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát
triển giáo dục và đào tạo; chủ động tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục đào
tạo, đồng thời giáo dục đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất
nước.
Bên cạnh đó, Nghị quyết cũng đưa ra mục tiêu cụ thể cho từng cấp học từ giáo dục
mầm non đến giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên. Trong đó ở bậc học THPT cần tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, năng lực, …
Trong những năm gần đây, giáo dục và đào tạo đang được Đảng và Nhà nước đặc biệt
quan tâm để đổi mới, nâng cao chất lượng. Các nghị quyết được thông qua và các dự thảo
được đưa ra thảo luận lấy ý kiến, đổi mới không chỉ ở PPDH mà cả cách thức kiểm tra
đánh giá…
1.1.2. Đổi mới phương pháp giáo dục ở nhà trường phổ thông.
Đổi mới PPDH là nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản của đổi mới giáo dục phổ thông hiện
5


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nay. Nó được cụ thể hóa tại một số điều trong luật giáo dục.
Luật giáo dục năm 2019 đã đưa ra một số quy định chỉ đạo, định hướng cho phương
pháp giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Tại điều 30 Luật giáo dục nêu rõ “Phương pháp
giáo dục phổ thơng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù
hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng
phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát
triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục”. Theo quan điểm dạy học phát triển
năng lực, PPDH phải chú ý tích cực hóa HS về hoạt động lĩnh hội tri thức, hình thành và
phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống thực tiễn,
những bối cảnh có ý nghĩa.
Trong chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực, đổi mới phương pháp
dạy học các môn học cần thực hiện đảm bảo các mục tiêu chung sau đây:
- Đề cao vai trò chủ thể học tập của học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tao; khắc phục lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống; bồi dưỡng phương pháp tự học để học sinh có thể
tiếp tục để tìm hiểu, mở rộng vốn hiểu biết của mình.
- Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù
hợp với mục tiêu, nội dung chương trình cũng như đặc điểm tâm sinh lí, năng lực của đối
tượng học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Kết hợp sử dụng các phương
pháp dạy học truyền thống theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh với
việc tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại đề cao vai trị chủ thể học tập
của học sinh. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa và sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức
dạy học: kết hợp các hình thức cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học ngồi thực địa, học
theo dự án học tập…Đồng thời, chú trọng đến các phương pháp đặc thù của bộ môn.
1.2 Kĩ thuật dạy học

1.2.1 Khái niệm
1.2.1.1 Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của GV và HS trong các
tình huống, hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Kĩ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập mà là những thành
phần của phương pháp dạy học. Ví dụ trong phương pháp dạy học thảo luận nhóm có các
kĩ thuật như: kĩ thuật phịng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn,…
1.2.2.2 Kĩ thuật dạy học tích cực

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


KTDH tích cực là những KTDH có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia
tích cực của HS vào q trình dạy học, kích thích sự tư duy, sáng tạo và sự cộng tác làm
việc của HS.
Ngày này, người ta chú trọng phát triển và sử dụng các KTDH phát huy tính tích cực,
sáng tạo của người học. Hay nói cách khác, các KTDH tích cực được chú trọng phát triển
và sử dụng trong những năm gần đây.
1.2.2. Đặc điểm các kỹ thuật dạy học tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi để tồn tại và phát triển
con người luôn phải tích cực, chủ động cải biến mơi trường tự nhiên và cải tạo xã hội. Vì
vậy, hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu
của giáo dục.
Tính tích cực trong học tập về thực chất là tính tích cực về mặt nhận thức, đặc
trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng cao cả trong trí lực và nghị lực cao trong qúa trình
chiếm lĩnh tri thứcTính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu thông qua sự tập
trung lắng nghe, hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên; góp ý, bổ sung, phản biện câu
trả lời của bạn; thích phát biểu ý kiến của bạn hay nêu thắc mắc, địi hỏi giải thích những

vấn đề chưa hiểu rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề
mới; kiên trì hồn thành các bài tập, không nản trước những bài tập, tình huống khó…
Tính tích cực được thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: Cố gắng để làm theo mẫu hành động của GV, của bạn…
- Tìm tịi: độc lập để tìm cách giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm và phát hiện kiến
thức mới…
- Sáng tạo: Đưa ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
Theo cách dạy truyền thống, người thầy là nhân tố trung tâm, quyết định đến kết
quả của quá trình học của người học. Người học chỉ học khi có q trình dạy của thầy.
Chính vì vậy, quan niệm này đã đặt người thầy vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học.
Hiện nay, cùng với quá trình đổi mới giáo dục, các GV đã vận dụng nhiều phương pháp
mới, kỹ thuật mới vào quá trình dạy học. Theo đó, người học lúc này được đặt vào vị trí
“trung tâm” - là nhân tố đóng vai trị quyết định kết quả của quá trình dạy học, nhấn mạnh
đến hoạt động của trị trong q trình dạy học. Trong quá trình dạy học, người học vừa là
đối tượng của hoạt động dạy, vừa là chủ thể tích cực của quá trình học. Dưới sự hướng
dẫn, chỉ đạo của GV, HS tích cực, chủ động và sáng tạo cải biến về kiến thức, kĩ năng và
thái độ của chính bản thân mình và qua đó hồn thiện nhân cách. Nếu người học khơng tự
giác, chủ động, tìm ra phương pháp học và thực hiện hoạt động học thì hiệu quả của việc
dạy sẽ khơng cao. Thậm chí, nếu bản thân người học khơng tự giác, tích cực, chủ động cải
biến bản thân mình thì sẽ khơng có q trình học diễn ra cho dù q trình dạy có được
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thiết kế tốt đến mức nào. Điều này chỉ được thực hiện thông qua hàng loạt các yếu tố
trong quá trình dạy học nhưng biểu hiện rõ nhất và hiệu quả nhất là thông qua phương
pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để tạo ra sự tương tác hiệu quả giữa người dạy và người
học, người học và người học đặc biêt.
Dạy học tích cực là phát huy cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học

để người học tự giác cải biến chính bản thân mình. Vì vậy, dạy học tích cực, thực chất là
sự tương tác giữa hoạt động dạy và hoạt động học nhằm hướng tới việc học tập tự giác,
tích cực, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động của người học. Hay nói
một cách ngắn gọn, dạy học tích cực là q trình tổ chức hoạt động của người học trong
q trình học tập của mình. Trong đó, người học phải tạo ra được những mối quan hệ giữa
thông tin mới cần phải học và những kiến thức và kĩ năng đã có sẵn. Điều này có thể được
thực hiện thông qua một loạt các phương pháp, kỹ thuật dạy hay hoạt động học đa dạng
khác nhau. Việc lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật dạy học phải phụ thuộc vào mục tiêu
cụ thể và những kết quả mà người dạy mong đợi ở một nội dung nhất định.
Trong dạy học tích cực, người học có cơ hội được thử thách để tham gia một cách
tích cực vào quá trình nhân thực và tự khám phá. Muốn vậy, người học cần phải có những
phẩm chất và năng lực thích ứng với dạy học tích cực như giác ngộ mục đích học tập, tự
giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình, về kết quả chung
của lớp. Người học phải tham gia một cách tích cực, chủ động vào các hoạt động đào sâu
và mở rộng kiến thức, kĩ năng tham gia q trình thu nhận, xử lí và tổng hợp thơng tin.
Kỹ thuật dạy học tích cực có những đặc điểm cơ bản sau:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật đang ngày càng phổ biến trong nhà trường,
kiểm tra đánh giá sẽ khơng cịn là một cơng việc nặng nhọc đối với giáo viên mà ngược lại họ
lại có nhiều thơng tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy và chỉ đạo hoạt động
học. Các phương pháp và phương tiện mới sẽ tạo điều kiện tăng nhịp độ kiểm tra, giúp cho
học sinh có thể thường xuyên tự kiểm tra.
Tóm lại, các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực đã góp phần biến người được
giáo dục trở thành người tự giáo dục, là nhân vật trung tâm, tự nguyện, chủ động, tự giác,
có ý thức về sự giáo dục bản thân mình.
1.2.3. Vai trị của kỹ thuật tích cực trong dạy địa lí
Các KTDH tích cực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy và học:

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Giúp phát huy sự tham gia hoạt động tích cực, chủ động của học sinh vào q
trình dạy học. Thơng qua việc vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực, GV đã góp phần
hướng tới việc làm thay đổi vị trí, vai trị của người dạy và người học. Nếu như trước đây,
GV có nắm giữ vị trí trung tâm và đóng vai trị truyền thơng tin thì hiện nay GV là người
tổ chức, hỗ trợ, cố vấn để giúp HS tự tìm ra tri thức.
Các KTDH tích cực cịn kích thích tư duy, đánh thức sự sáng tạo của học sinh một
cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, các KTDH tích cực cịn là động lực thúc đẩy sự cộng tác làm việc
của học sinh, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho người học một cách đầy đủ hơn.
* Vai trò đối với giáo viên
- Khi vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực, giờ giảng của mỗi giáo viên trở nên
sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa.
- Thường xuyên vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong các bài học với nội
dung khác nhau, đối tượng khác nhau sẽ giúp GV tích lũy thêm những kinh nghiệm thực
tế giúp cho quá trình vận dụng được linh hoạt, nhịp nhàng và có tính phù hợp cao.
- Thông qua viêc vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực, GV sẽ học được từ học
trị của mình rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Mối quan hệ thầy trò sẽ trở nên
gần gũi, tốt đẹp qua việc giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung bài học và cuộc
sống của người học.
- Bên cạnh đó các kỹ thuật dạy học tích cực thì khả năng chun mơn của người
thầy sẽ tăng lên nhờ áp lực của phương pháp, kỹ thuật mới bởi nội dung kiến thức của
từng giờ giảng phải được cập nhật liên tục để đáp ứng các câu hỏi của người học trong
thời đại thông tin rộng mở.
Như vậy, thông qua quá trình tìm hiểu và vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực
GV sẽ khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn cả về mặt lý thuyết lẫn kỹ năng thực

hành.
* Vai trò đối với học sinh
- Khi GV dạy học bằng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, người học
thấy họ được học chứ khơng bị học. Thay vì ngồi im để thu nhận những kiến thức GV
cung cấp sẵn thì HS sẽ tích cực, chủ động tìm kiếm kiến thức trên cơ sở sự hướng dẫn,
những nguồn tư liệu mà GV cung cấp.
- HS được thỏa sức để chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm của mình đồng thời
với việc bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm khơng chỉ từ người thầy mà cịn từ chính
các bạn trong lớp. Vì vậy, Các em sẽ cảm thấy hứng thú, vui vẻ khi  được học, được làm,
được sáng tạo, được thể hiện bản thân.
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Nhờ vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực, HS hiểu kiến thức sâu hơn và ghi
nhớ kiến thức lâu hơn.
- Vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực chính là tìm mọi cách giúp HS được chủ
động trong việc học, được khám phá tiềm năng của chính mình. Qua đó, dần hình thành
và phát triển các kỹ năng cần thiết.
- Vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực giúp HS có được sự tự tin và tin tưởng
vào giá trị của chính mình.
Tóm lại, việc vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong q trình giảng dạy của
GV một mặt góp phần nâng cao kiến thức mặt khác hình thành, phát hiện và phát triển
năng lực toàn diện cho HS.

1.3. Thực trạng của việc vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học Địa lí
ở nhà trường phổ thơng
Trong phần hiện trạng vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Địa lí 10
ở nhà trường phổ thơng, tơi tìm hiểu về các vấn đề

- Nhận thức của GV về việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong chương
trình Địa lí 10 – THPT.
- Hiện trạng sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong chương trình Địa lí nói chung
và chương trình Địa lí 10 nói riêng.
- Những khó khăn trong q trình vận dụng một số kĩ thuật dạy học trong chương
trình Địa lí 10 – THPT.
Sử dụng hình thức trao đổi với các giáo viên bộ môn tôi rút ra được một số đánh giá
về hiện trạng vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Địa lí ở nhà trường phổ
thông như sau:
- Các thầy/cô giáo đều nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng kĩ thuật dạy
học tích cực trong q trình dạy học.
Khi được hỏi về mức độ quan tâm của các thầy cô về đổi mới phương pháp, kỹ
thuật dạy học cho HS thơng qua mơn Địa lí thì có tới 100% GV cho rằng mình rất quan
tâm và quan tâm. Trong đó, có tới 65,4% GV rất quan tâm và 34,6% GV quan tâm. Thực
tế đáng mừng là khơng có GV nào thể hiện quan điểm trung lập hoặc không quan tâm đến
q trình đổi mới. Trên tinh thần đó, các thầy cơ đã tìm nhiều cách khác nhau để tiếp cận
với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Trong đó, chủ yếu là thơng qua các
buổi tập huấn (chiếm 38,5%) và sách, báo, Internet (chiếm 30,8%). Ngoài ra, GV cịn tự
tìm hiểu từ đồng nghiệp và các nguồn khác (chiếm 30,7%).
Khi được hỏi về mức độ sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong mơn địa lý thì
kết quả thu được là: có tới 65,4% GV sử dụng ở mức độ thường xuyên, 26,9% GV thực
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hiện ở mức độ thỉnh thoảng, 7,7% GV thực hiện ở mức độ rất thường xun và khơng có
GV nào là chưa từng áp dụng. Đa phần GV đều cho rằng đã áp dụng các kỹ thuật dạy học
tích cực trong các tiết học bình thường (chiếm 57,7%), 42,3% GV cịn lại vận dụng các kỹ
thuật dạy học tích cực trong tiết dạy chuyên đề, thi GV giỏi và tiết thao giảng. Kết quả

khảo sát cũng cho thấy, phần lớn GV vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong q
trình hình thành kiến thức mới (chiếm 76,9%). Ngồi ra, một số GV còn vận dụng trong
các khâu khác như kiểm tra bài cũ, hoạt động củng cố, hoạt động vận dụng. Điều này đã
thể hiện rõ mức độ quan tâm của GV đến việc đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học.
Họ đã nhận thức được quá trình đổi mới là sự nghiệp rất cần thiết, cần phải tiến hành
thường xuyên và lâu dài.
GV cũng đã vận dụng đa dạng hóa các kĩ thuật dạy học tích cực trong q trình giảng
dạy mơn Địa lí, tuy nhiên mức độ áp dụng các kỹ thuật có sự khác nhau
Từ bảng trên, có thể rút ra một số nhận xét sau: mức độ thực hiện thường xuyên nhất là kỹ
thuật đặt câu hỏi (chiếm 88,5%), tiếp đến là các kỹ thuật như sử dụng sơ đồ tư duy (chiếm
61,6%), kỹ thuật tạo tình huống có vấn đề (chiếm 50%), kỹ thuật động não (chiếm
38,5%); mức độ thỉnh thoảng chiếm nhiều nhất là các kỹ thuật mảnh ghép (chiếm 80,8%),
khăn phủ bàn (chiếm 80,8%), 3 lần 3 (chiếm 65,4%) và trạm (chiếm 65,4%). Đặc biệt có
một số GV chưa khi nào thực hiện một số loại kỹ thuật như kỹ thuật trạm (chiếm 26,9%),
kỹ thuật ủng hộ và phản đối (chiếm 15,4%), kỹ thuật 3 lần 3 (chiếm 15,4%).
GV thường kết hợp với nhiều phương pháp khác nhau khi vận dụng các kỹ thuật dạy
học tích cực vào bài học như phương pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp nêu và giải
quyết vấn đề, phương pháp sử dụng phương tiện trực quan. Trong đó, các phương pháp
được GV lựa chọn để kết hợp nhiều nhất là phương pháp thảo luận nhóm và sử dụng
phương tiện trực quan.
- Một số khó khăn các thầy/cơ thường gặp phải trong q trình vận dụng một số kĩ
thuật dạy học tích cực
+ Gặp khó khăn trong việc lựa chọn kĩ thuật dạy học cho phù hợp với nội dung bài
học và thời gian tổ chức.
+ HS chưa có sự gắn kết giữa kiến thức đã có với bài học.
+ Khó khăn trong q trình đánh giá.
+ Gặp khó khăn trong giai đoạn khảo sát.
Từ kết quả trên, ta có thể thấy được phần lớn các GV Địa lí ở nhà trường phổ thơng
đều nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực
trong dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, sự hiểu biết về các kĩ thuật dạy

học tích cực cịn hạn chế, từ đó, GV cũng ít sử dụng trong q trình dạy học Địa lí.
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.4 Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của HS lớp 10 – THPT
HS lớp 10 – THPT có độ tuổi trung bình từ 15 đến 16 tuổi, là giai đoạn đầu của lứa
tuổi thiếu niên mới lớn (từ 15 đến 18 tuổi). Đây là lứa tuổi có nhiều sự thay đổi cả về tâm
sinh lí và trình độ nhận thức.
 Đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp 10 – THPT
Độ tuổi này là giai đoạn đầu của quá trình phát triển mạnh mẽ về thể chất, cơ thể các
em có sự phát triển mạnh mẽ và trưởng thành hơn so với giai đoạn trung học cơ sở. Bên
cạnh đó, sự phát triển của hệ thần kinh cũng diễn ra mạnh mẽ, HS đang dần có thể tư duy
lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo. Điều này tạo điều kiện cho HS thực
hiện các thao tác tư duy phức tạp, phân tích các nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng
và nắm vững được mối liên hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội đó là cơ sở để hình
thành thế giới quan cho HS.
HS lớp 10 – THPT đang gặp phải khó khăn về tâm lí khi các em thay đổi môi trường
học tập (từ trung học cơ sở lên trung học phổ thông), phong cách học tập, phương pháp
học tập,… Tuy nhiên, với sự phát triển của việc tự ý thức, các em sẽ nhanh chóng làm
quen và muốn thể hiện bản thân mình với vai trị của một người trưởng thành hơn. HS có
ý thức học tập hơn, thích tự mình khám phá và thể hiện bản thân trước bạn bè, gia đình,…
Dựa vào những đặc điểm tâm sinh lí trên, GV cần tạo cơ hội để HS được tự mình
khám phá ra những tri thức mới, cần tôn trọng ý kiến của các em,…
 Đặc điểm về trình độ nhận thức của HS lớp 10 – THPT
HS lớp 10 – THPT đã bắt đầu sự tri giác có mục đích ở mức cao khi các em đang dần
quan sát các sự vật, hiện tượng có mục đích, có thể sắp xếp kiến thức một cách có hệ
thống và tồn diện. Đồng thời, khả năng tư duy ngơn ngữ cũng có sự phát triển và gắn
liền với sự tri giác cao đó. Sự chú ý ở giai đoạn này cũng phát triển hơn trước khi các em

vừa có thể nghe giảng, vừa có thể ghi chép bài học. Khả năng ghi nhớ của HS lớp 10 –
THPT cũng có sự chọn lọc hơn xưa. Các em có thể lựa chọn, phân biệt được nội dung nào
cần ghi nhớ một cách chi tiết, kĩ càng; nội dung nào chỉ cần hiểu bản chất. Hoạt động tư
duy của HS cũng có sự thay đổi rõ rệt (so với giai đoạn trung học cơ sở) do cấu trúc, chức
năng của não, sự phát triển của quá trình nhận thức,… HS có khả năng tư duy lí luận, tư
duy trừu tượng; q trình tư duy chặt chẽ và có hệ thống hơn. Tuy nhiên, do đang ở giai
đoạn đầu của sự phát triển mạnh mẽ, HS vẫn chưa phát huy hết khả năng tư duy độc lập
của mình, các em cịn kết luận vội vàng,… Vì vậy, GV cần là người quan tâm, định
hướng để các em không kết luận vội vàng. Đặc biệt, nhiệm vụ quan trọng của GV là giúp
HS phát triển các năng lực để các em có thể tự mình giải quyết các vấn đề thực tế xung
quanh cuộc sống.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Dựa vào những đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của HS lớp 10 – THPT,
việc áp dụng các phương pháp/KTDH vào quá trình dạy học là vơ cùng cần thiết nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, nhất là đối với quá trình dạy học Địa lí 10 ở nhà
trường phổ thơng.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 2: QUY TRÌNH VÀ BIỆN PHÁP VẬN DỤNG MỘT SỐ LĨ THUẬT DẠY
HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 THPT
2.1 Mục tiêu nội dung chương trình Địa lí 10 – THPT
Chương trình Địa lí ở trường THPT gồm các vấn đề về tự nhiên và kinh tế xã hội;

được phát triển theo 3 mạch là địa lí đại cương, địa lí thế giới và địa lí Việt Nam. Nội
dung chương trình Địa lí bậc THPT có sự phát triển, mở rộng và nâng cao hơn so với ở
cấp THCS. Nội dung cốt lõi của chương trình là đảm bảo tính cơ bản, cập nhật thực tiễn,
khả thi. Hệ thống kiến thức đảm bảo tinh gọn, cơ bản; mặt khác cập nhật tri thức cơ bản
hiện đại của Địa lí học, các vấn đề của mơi trường và kinh tế xã hội trên thế giới, từng
khu vực cũng như ở Việt Nam và địa phương. Nhìn chung, những nội dung kiến thức của
bộ mơn địa lí mà HS ở bậc THPT được học là những kiến thức gắn liền với thực tiễn như:
các hiện tượng xảy ra xung quanh cuộc sống (mưa, gió, sạt lở đất, bão lũ,…), sự phát triển
kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới và của Việt Nam…
Trong đó, nội chung chương trình Địa lí 10 – THPT bao gồm:
- Phần một - Địa lí tự nhiên: gồm các nội dung liên quan đến bản đồ; vũ trụ và hệ quả
các chuyển động của Trái Đất; cấu trúc của Trái Đất và các quyển của lớp vỏ địa lí; một
số quy luật của lớp vỏ địa lí.
- Phần hai - Địa lí kinh tế xã hội: gồm các nội dung liên quan đến địa lí dân cư; cơ cấu
nền kinh tế; địa lí nơng nghiệp; địa lí cơng nghiệp; địa lí dịch vụ; môi trường và sự phát
triển bền vững.
Học xong chương trình Địa lí 10 – THPT HS đạt được:
- Về kiến thức: hiểu và trình bày được những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết
về Trái Đất, các thành phần cấu tạo của Trái Đất, các hiện tượng, sự vật địa lí và tác động
qua lại giữa chúng; một số quy luật phát triển của môi trường tự nhiên trên Trái Đất; dân
cư và các hoạt động của con người trên Trái Đất; mối quan hệ giữa dân cư, hoạt động sản
xuất và môi trường; sự cần thiết phải khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường nhằm phát triển bền vững.
- Về kĩ năng: củng cố và phát triển ở HS kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lí (quan
sát, nhận xét, phân tích, so sánh, sử dụng bản đồ, atlat, vẽ và phân tích biểu đồ, đồ thị,
phân tích số liệu thống kê,…); kĩ năng thu thập, xử lí và thơng báo thơng tin địa lí; kĩ
năng vận dụng tri thức địa lí để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí, bước đầu tham gia
giải quyết các vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của HS.
- Về thái độ: góp phần bồi dưỡng cho HS


14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Tình u thiên nhiên, q hương đất nước thơng qua việc ứng xử thích hợp với tự
nhiên và tơn trọng các thành quả kinh tế - văn hóa của nhân dân Việt Nam cũng như của
nhân loại.
+ Niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú say mê tìm hiểu các sự vật, hiện
tượng địa lí.
+ Có ý chí tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lai của đất nước, có tâm thế sẵn
sàng tham gia xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước; có ý thức trách nhiệm và tham gia
tích cực vào các hoạt động xử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo mơi trường; nâng cao chất
lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng.
- Ngồi ra, trong q trình học tập chương trình Địa lí 10 – THPT, HS cịn được định
hướng phát triển các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt.
Từ những nội dung và mục tiêu của chương trình Địa lí THPT nói chung và của
chương trình Địa lí 10 – THPT nói riêng, có thể thấy việc vận dụng kĩ thuật dạy học tích
cực là phù hợp. Bởi vì, quá trình khoa học là quá trình đi từ thực tế những gì quan sát
được đến việc lí giải, tranh luận,… Và nội dung chương trình Địa lí đều xuất phát từ
những điều thực tế mà HS có thể quan sát, cảm nhận được. Từ đó, các em có cơ sở cũng
như là động lực để lí giải, tranh luận với nhau, nghiên cứu sâu hơn về các sự vật, hiện
tượng đó.
2.2. Quy trình vận dụng các kỹ thuật tích cực trong dạy học Địa lí 10 – THPT
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và kinh nghiệm thực tiễn dạy học ở trường THPT,
tác giả đưa ra qui trình vận dụng các kỹ thuật tích cực trong dạy học địa lí 10 gồm 2 giai
đoạn và 8 bước sau:

15


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bước 1. Tìm hiểu đặc điểm học sinh,
nội dung bài học
Bước 2. Xác định mục tiêu dạy học
Giai đoạn 1.
Xây dựng kế
hoạch dạy học
tích hợp

Bước 3. Xây dựng các hoạt động
Bước 4. Chuẩn bị phương tiện, thiết
bị
Bước 5. Lập kế hoạch đánh giá
Bước 1. Giáo viên giao nhiệm vụ, học
sinh thực hiện

cho HS

Bước 2. Học sinh trình bày, báo cáo
Giai đoạn 2.
Tổ chức vận dụng
các kỹ thuật dạy
học tích cực

kết quả
Bước 3. Giáo viên đánh giá

Đánh giá định kỳ

Đánh giá
Đánh giá quá trình

2.2.1. Xây dựng kế hoạch dạy học
Giai đoạn xây dựng kế hoạch dạy học là giai đoạn đầu tiên có vai trị rất quan trọng
trong việc vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực. GV phải đầu tư nhiều thời gian và
công sức để xác định các kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp, đáp ứng mục tiêu dạy học.
Để xây dựng kế hoạch dạy học vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực, GV cần thực hiện
các bước cơ bản như sau:
Bước 1. Tìm hiểu đặc điểm học sinh và nội dung bài học
- Tìm hiểu đặc điểm học sinh
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mỗi lứa tuổi sẽ có đặc điểm tâm sinh lí cũng như khả năng nhận thức sẽ khác nhau.
Vì vậy, GV cần tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi cũng như khả năng nhận thức của
học sinh để đưa ra các kỹ thuật dạy học phù hợp nhất nhằm phát huy năng lực tồn diện
cho HS. GV có thể tìm hiểu đặc điểm HS từ nhiều nguồn khác nhau: Dựa vào học bạ của
HS; hỏi ý kiến của những GV đã từng dạy HS; kết quả bài kiểm tra trước thực nghiệm; sử
dụng kĩ thuật dạy học KWLH... Ngoài ra, GV sử dụng như phỏng vấn nhanh hay bằng các
bằng các bảng khảo sát …Trên cơ sở những thơng tin thu nhận được về HS, GV có thể
thiết kế các nhiệm vụ học tập phù hợp, tạo hứng thú cho HS, qua đó phát huy được năng
lực cá nhân của mỗi HS. Như vậy, đây là bước đầu tiên, quan trọng góp phần tạo nên sự
thành cơng của việc tổ chức dạy học nói chung và vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực
nói riêng.
- Nghiên cứu, tìm hiểu nội dung chương trình, mơn học
Muốn q trình vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực đạt hiệu quả, GV phải nắm
chắc cấu trúc chương trình, nội dung các bài học cụ thể trong SGK, bám sát chuẩn kiến

thức kĩ năng của Bộ. Trong một bài thường có nhiều phần khác nhau, mỗi phần sẽ phù
hợp với một loại KTDH hiện đại. Thực tế, khơng có KTDH nào là vạn năng để có thể áp
dụng với mọi nội dung của bài học. Ví dụ như kỹ thuật sử sụng sơ đồ tư duy được dùng
khi muốn khái quát, tổng hợp kiến thức của một bài, một chương, một chủ đề; kỹ thuật
các mảnh ghép áp dụng khi tìm hiểu và đánh giá về đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, dân cư và xã hội của một lãnh thổ địa lí hay về các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình
hình thành, phát triển của đối tượng địa lí. Vì vậy, tìm hiểu nội dung chương trình sẽ giúp
GV lựa chọn kỹ thuật dạy học phù hợp nhất, góp phần tạo nên thành cơng của tiết dạy.
Bước 2. Xác định mục tiêu dạy học
Đây là bước đầu tiên làm cơ sở cho việc lựa chọn các PPDH, KTDH cũng như
phương tiện dạy học phù hợp. Mục tiêu của bài học chính là cái đích cuối cùng mà cả GV
và HS đều hướng tới. GV cần phải xác định mục tiêu cho toàn bài cũng như từng phần cụ
thể trong bài. Khi xác định mục tiêu, GV cần thực hiện theo các yêu cầu sau:
- Xây dựng mục tiêu cần phải dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng mới nhất do Bộ
giáo dục và đào tạo ban hành. Đây chính là pháp lệnh mà tất cả GV cần phải tuân thủ.
- Ngoài mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ thì GV cần chú ý đến cả mục
tiêu về năng lực hình thành cho học sinh.
- Mục tiêu cần được mô tả chi tiết, cụ thể và có thể đánh giá được. Hơn nữa, các
mục tiêu nhận thức cần xác định rõ mức độ khó mà học sinh cần đạt được. Mục tiêu bài
học cần được thể hiện theo các mức độ khác nhau như: biết, hiểu, vận dụng, đánh giá.
Như vậy, mục tiêu của bài học không chỉ nhằm cho HS biết, hiểu và ghi nhớ kiến
thức mà còn phải biết vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ học tập và các tình
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


huống trong thực tiễn cuộc sống. Khi xác định mục tiêu dạy học, GV cần thể hiện rõ
thông qua các động từ mà có thể quan sát, đo lường được. Cụ thể như:
+ Về kiến thức: Gọi tên, liệt kê, mơ tả, nhớ lại, giải thích, so sánh, chứng minh,

tính tốn...
+ Về kỹ năng: Tính tốn, dự đốn, ước tính...
+ Về thái độ: Ủng hộ, phản đối, tự nguyện tham gia, hưởng ứng...
Ví dụ: Mục tiêu của bài 30 “Vai trị, đặc điểm của cơng nghiệp. Các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển và phân bố công nghiệp”
1. Kiến thức:
- Trình bày được vai trị và đặc điểm của ngành cơng nghiệp
- Phân tích được ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển và phân bố công
nghiệp.
- Phát biểu được khái niệm cơng nghiệp hóa. Giải thích được các nước đang phát
triển trong đó có Việt Nam phải tiến hành cơng nghiệp hóa.
2. Kĩ năng:
- Sử dụng sơ đồ để nêu được ảnh hưởng của các nhân tố: Vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế
xã hội đến sự phát triển và phân bố công nghiệp.
3. Thái độ:
- HS nhận thức được công nghiệp nước ta chưa phát triển mạnh, trình độ khoa học và
cơng nghệ cịn thua kém nhiều nước trên thế giới và khu vực đòi hỏi có sự nỗ lực cố gắng
của các em.
- Có ý thức tham gia bảo vệ môi trường sống trước sự phát triển nhanh chóng của
cơng nghiệp
4. Năng lực:
- Năng lực tự chủ và tự học.
- Năng lực giao tiếp và hớp tác.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Bước 3. Xây dựng các hoạt động
Khi xây dựng các hoạt động, GV cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Xác định số lượng các hoạt động nhận thức: Dựa vào mục tiêu, nội dung và cấu
trúc của bài để xác định số lượng các hoạt động nhận thức. Để đảm bảo tính khả thi trong
q trình thực hiện bài giảng thì GV cần cân nhắc trong kỹ càng trong việc đưa ra số
lượng các hoạt động nhận thức.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Cần xác định rõ nội dung, mục tiêu, phương pháp, kỹ thuật, hình thức cũng như thời
gian để tiến hành các hoạt động nhận thức và các bước tiến hành cụ thể
Ví dụ: Với của bài 30 “ Vai trị, đặc điểm của cơng nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển và phân bố cơng nghiệp” thì có thể chia thành 3 hoạt động nhận thức với
các KTDH được áp dụng cụ thể như sau:
+ Hoạt động 1: Tìm hiểu về vai trị của cơng nghiệp. GV có thể sử dụng kỹ thuật
đặt câu hỏi và kỹ thuật khăn trải bàn.
+ Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm của ngành cơng nghiệp. GV có thể sử dụng kỹ
thuật sử dụng phương tiện trực quan kết hợp với phương pháp nêu vấn đề.
+ Hoạt động 3: Tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố của
cơng nghiệp. GV có thể sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy kết hợp với phương tiện trực quan.
Bước 4. Chuẩn bị các thiết bị, phương tiện dạy học
Các phương tiện dạy học có thể áp dụng trong môn Địa lý như: tranh ảnh, bản đồ,
video, trang báo... Đây là yếu tố để định hướng cho các hoạt động học tập của học sinh
theo đúng mục tiêu bài học. Đồng thời cũng là nguồn tư liệu cung cấp thơng tin cho q
trình tìm kiếm, khai thác thơng tin cũng như lĩnh hội kiến thức của học sinh. GV cần tìm
hiểu đặc điểm tâm sinh lí cũng như trình độ nhận thức của học sinh để đưa ra yêu cầu,
mức độ cần đạt của việc khai thác, tìm kiến tri thức. Bên cạnh đó, Gv cần dựa vào điều
kiện cơ sở vật chất – Kĩ thuật của nhà trường để lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp.
Bước 5. Lập kế hoạch đánh giá
Đánh giá là hoạt động không thể thiếu được trong quá trình dạy học. GV cần thu
thập thông tin phản hồi kết quả học tập của HS, để kiểm nghiệm tính khả thi của các
phương án tổ chức dạy học đã đề xuất, từ đó có sự điều chỉnh cần thiết, giúp bài học đạt
mục tiêu đã đặt ra.
Vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực góp phần quan trọng để phát triển năng lực

cho HS. Vì vậy, khi thiết kế bài học, GV cần chú ý đến việc thiết kế các công cụ đánh giá
kết quả hoạt động của HS. GV cần căn cứ vào mục tiêu bài học, sản phẩm cần đạt để lập
kế hoạch đánh giá kết quả làm việc của HS theo định hướng phát triển năng lực. Quá trình
đánh giá được thực hiện thông qua các phiếu quan sát, phiếu hỏi hay các câu hỏi, bài tập,
các tình huống thực tiễn dành cho HS.
2.2.2. Tổ chức vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực
Bước 1. Giáo viên giao nhiệm vụ, học sinh thực hiện
Khi giao nhiệm vụ cho HS cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
+ Nhiệm vụ giao cho HS phải được thể hiện rõ ràng và cụ thể thơng qua các câu
hỏi, bài tập hoặc tình huống. Đồng thời, cần xác định rõ những điều kiện thực hiện như:
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nguồn tư liệu, phương tiện dạy học...
+ GV cần đưa ra được hình thức thực hiện của hoạt động đó là cá nhân hay nhóm
nhỏ, nhóm lớn hay cả lớp.
+ Nhiệm vụ cũng cần thể hiện được sản phẩm của các nhóm. Sản phẩm đó có thể
là sơ đồ tư duy, đoạn video hay là một bài thuyết trình...
+ Cần quy định rõ thời gian cho từng nhiệm vụ cụ thể của bài học.
- HS thực hiện nhiệm vụ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ HS cần phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng tùy vào năng lực của mỗi thành
viên (khi các KTDH được tiến hành theo hình thức hoạt động nhóm).
+ Việc thực hiện nhiệm vụ thường bắt đầu từ cá nhân, sau đó có thể thể tổ chức
trao đổi theo cặp hoặc nhóm.
+ Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ, GV cần quan sát, theo dõi để hướng
dẫn, trợ giúp và điều chỉnh hoạt động.
Bước 2. Học sinh trình bày, báo cáo kết quả
GV chỉ định hoặc lấy tinh thần xung phong để cử một hoặc hai nhóm đại diện

để báo cáo sản phẩm. Khi các nhóm báo cáo, GV cần tập trung để xử lí những tình
huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. Sau khi đại diện một hoặc hai nhóm trình
bày, các nhóm cịn lại sẽ đưa ra những nhận xét, góp ý, bổ sung, đặt câu hỏi và đánh
giá.
Bước 3. Giáo viên đánh giá
Đánh giá hoạt động của HS là k cuối cùng trong chuỗi quy trình vận dụng các
kỹ thuật dạy học tích cực. Sau khi các nhóm đã có ý kiến đánh giá lẫn nhau, GV cần tổ
chức đánh giá. Việc đánh giá của GV cần phải dựa vào các tiêu chí rõ ràng cho từng sản
phẩm để HS tiện theo dõi và có khả năng đánh giá sản phẩm của chính mình và các bạn,
các nhóm khác. Khi đánh giá sản phẩm, GV thường đánh giá dựa trên nhiều khía cạnh
khác nhau như tính khoa học, tính sáng tạo, tính logic, tính thẩm mĩ của sản phẩm; đồng
thời cần đánh giá cách HS trình bày sản phẩm và đặt câu hỏi phản biện cho nhau cũng
như bảo vệ quan điểm của mình. GV cũng tiến hành cho các nhóm đánh giá chéo sản
phẩm của nhau.

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 3: BIỆN PHÁP VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 Ở TRƯỜNG THPT
3.1. Vận dụng các kỹ thuật dạy học với phương phương pháp dạy học tích cực
Các KTDH tích cực không phải là các phương pháp dạy học độc lập. Nó được hiểu
là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Vì vậy, quá trình vận dụng các kỹ thuật dạy
học không thể tách rời với các phương pháp dạy học.
Có nhiều PPDH có thể kết hợp được với các KTDH tích cực như: phương pháp
thuyết trình, đàm thoại, sử dụng phương tiện trực quan, thảo luận nhóm, dạy học theo
dự án, trị chơi, đóng vai… Mỗi phương pháp, kĩ thuật dạy học có những ưu điểm
riêng, vì vậy GV cần biết phối hợp linh hoạt các phương pháp với kĩ thuật dạy học tích

cực nhằm đạt hiệu quả cao nhất, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của các
HS. Qua nghiên cứu lí thuyết kết hợp với kinh nghiệm giảng dạy ở phổ thông, tôi đã
lựa chọn một số PPDH có thể kết hợp với KTDH tích cực mang lại hiệu quả nhất trong
dạy học mơn Địa lí 10 ở trường THPT, cụ thể như sau:
- Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan là phương pháp sử dụng các loại
phương tiện trực quan như: tranh ảnh địa lí, bản đồ, lược đồ, sơ đồ, số liệu thống kê và
biểu đồ, video…Đây là những phương tiện khơng thể thiếu trong mơn Địa lí nói chung và
Địa lí 10 nói riêng. Nó có khả năng phản ánh sự phân bố, đặc điểm cũng như mối liên hệ
của các sự vật hiện tượng địa lí. Vì vậy, sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học Địa
lí là cách thức GV đưa tính khơng gian, thời gian và các mối quan hệ, sự vận động của
các sự vật, hiện tượng địa lí vào trong lớp học một cách sinh động và rõ nét nhất. GV có
thể sử dụng chúng trước, trong và sau khi lĩnh hội kiến thức, tài liệu học tập mới cho. GV
viên có thể kết hợp phương pháp này với tất cả các kỹ thuật dạy học tích cực. Để kết hợp
có hiệu quả các phương tiện dạy học trực quan trong môn Địa lí 10, GV cần lưu ý một số
vấn đề cơ bản sau:
+ Mỗi loại PTTQ có vai trị, ưu và nhược điểm riêng, vì vậy GV cần dựa vào nội
dung bài học, trình độ nhận thức của HS cũng như điều kiện cơ sở vật chất hiện có để có
những lựa chọn tối ưu nhất, phù hợp nhất.
+ GV cần lựa chọn và khai thác triệt để hệ thống kênh hình có trong SGK. Bởi hệ
thống kênh hình này đã được các tác giả cân nhắc rất kỹ càng trước khi đưa vào. Đồng
thời, GV cần tìm kiếm hoặc thiết kế nhằm làm phong phú hơn thêm một số kênh hình để
làm cho thơng tin về đối tượng, hiện tượng Địa lí có tính cập nhật, sống động và phong
phú hơn, phản ánh chân thực hơn hiện thực khách quan của cuộc sống hiện tại.

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ví dụ: Khi dạy bài 13 “Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa” GV có thể

kết hợp kỹ thuật tạo tình huống có vấn đề với lược đồ hình 13.2 - Phân bố phân bố lượng
mưa trên thế giới để giải thích sự phân bố mưa ở một số địa điểm.
- Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận là sự trao đổi ý kiến về một nôị dung, chủ đề giữa học sinh và giáo viên,
cũng như giữa người học với nhau. Mục đích của thảo luận là để phân tích một vấn đề
hoặc các ý kiến bàn luận khác nhau của HS. Sử dụng phương pháp này tạo điều kiện để
HS suy nghĩ, phân tích, đưa ra được các dẫn chứng minh họa, phát triển khả năng tư duy
khoa học để từ đó để có thể mở rộng, đào sâu hơn các vấn đề học tập. Đồng thời, nó góp
phần phát triển kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, trình bày trước đám đơng...Ngồi ra,
thơng qua q trình trao đổi, tranh luận có thể thay đổi quan niệm của mỗi cá nhân của
HS. Về phía GV, sử dụng phương pháp thảo luận nhóm sẽ giúp GV nắm được hiệu quả
giáo dục về các mặt nhận thức, thái độ cũng như xu hướng hành vi của HS.
Trong dạy học Địa lí 10, phương pháp thảo luận có thể kết hợp với nhiều loại kỹ
thuật khác nhau như: Kỹ thuật khăn trải bàn, trạm, sơ đồ tư duy, tạo tình huống có vấn đề,
các mảnh ghép, ủng hộ và phản đối. Trong số đó có một số kỹ thuật muốn thực hiện thì
nhất thiết phải kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm, đó là: Kỹ thuật khăn trải bàn,
trạm, các mảnh ghép, ủng hộ và phản đối. Vì vậy, kết hợp với phương pháp thảo luận
nhóm là một biện pháp không thể thiếu khi vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong
dạy học mơn Địa lí 10 THPT.
Ví dụ: Khi dạy bài 33: “Một số hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ cơng
nghiệp”. GV có thể vận dụng kỹ thuật mảnh ghép kết hợp với phương pháp thảo luận
nhóm tổ chức cho HS tìm hiểu về những hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp.
3.2. Vận dụng đa dạng, linh hoạt các kỹ thuật dạy học tích cực
Trong thực tế, có rất nhiều kỹ thuật dạy học có rất nhiều kỹ thuật dạy học có thể
vận dụng vào bài giảng Địa lí 10. Tuy nhiên, khơng có một phương pháp dạy học nào là
vạn năng, thập tồn cả. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực thì GV cần phải vận dụng đa dạng, linh hoạt các kỹ thuật dạy học tích cực như kỹ
thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật các mảnh ghép, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật sử dụng sơ đồ
tư duy, kỹ thuật tạo tình huống có vấn đề...Để q trình vận dụng đạt hiệu quả cao nhất,
GV cần phải nắm rõ ưu điểm, nhược điểm, trường hợp vận dụng cũng như cách thức tiến

hành của mỗi loại kỹ thuật dạy học. Trong sáng kiến này tôi chỉ tập trung vào một số kĩ
thuật dạy học tích cực được sử dụng trong nhiều bài dạy Địa lí 10.
3.2.1. Vận dụng kỹ thuật “đặt câu hỏi”
Câu hỏi là dạng cấu trúc ngôn ngữ diễn đạt một yêu cầu, một đòi hỏi, một mệnh
lệnh cần được giải quyết. Trong dạy học, câu hỏi được sử dụng như một công cụ để tổ
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chức, hướng dẫn quá trình nhận thức, kiểm tra, tự kiểm tra và tự học.
* Ưu điểm và nhược điểm của kỹ thuật đặt câu hỏi
- Ưu điểm:
+ Kỹ thuật này có thể được dùng trong nhiều trường hợp khác nhau của tiến trình
bài giảng như khởi động, hoạt động hình thành kiến thức mới hoặc là củng cố bài, khi
đánh giá mức độ hiểu bài.
+ Giáo viên không tốn quá nhiều thời gian để xây dựng câu hỏi cũng như sắp xếp
không gian lớp học, chuẩn bị các phương tiện, đồ dùng dạy học.
+ Các câu hỏi thường tổ chức theo hoạt động cá nhân hoặc cả lớp nên giáo viên dễ
quản lý lớp, không gây mất trật tự, nhốn nháo trong lớp học.
- Nhược điểm
+ Giáo viên cần phải đặt câu hỏi một cách ngắn gọn, dễ hiểu thì mới thu nhận được
những thơng tin cần thiết từ học sinh. Điều này phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và năng
lực của mỗi giáo viên.
+ Khi giáo viên đặt câu hỏi, có thể chỉ một bộ phận, một số học sinh suy nghĩ để
trả lời.
+ Không phát huy được năng lực toàn diện của học sinh như năng lực hợp tác
* Các loại câu hỏi
- Dựa vào cách thức đặt câu hỏi thì có thể chia thành hai loại: Câu hỏi đóng và câu
hỏi mở.

Câu hỏi đóng:
Là những câu hỏi chỉ gồm hai phương án trả lời là có hoặc khơng hoặc chỉ có một
câu trả lời đúng duy nhất.
Ví dụ: Khi dạy Bài 22: “Dân số và sự gia tăng dân số”, ta có thể hỏi học sinh: “Tỉ
suất gia tăng dân số tự nhiên có phải là động lực của gia tăng dân số thế giới không?”
Dạng câu hỏi này giúp giáo viên tìm thơng tin, đánh giá mức độ nhớ thông tin,
trong trường hợp cần câu trả lời chính xác, cụ thể nên thường yêu cầu mức độ chính xác
cao nhưng khơng địi hỏi tư duy nhiều. Dạng câu hỏi này thường được dùng trong phần
kết luận bài hoặc cuối phần giới thiệu bài để kiểm tra xem học sinh đã hiểu nhiệm vụ
chưa và hướng dẫn cần làm trong phần phát triển bài. Nó ít được sử dụng trong các cuộc
trao đổi, thảo luận.
Một số loại câu hỏi đóng khơng đạt hiệu quả cao khi dùng trao đổi, hay thảo luận
như: câu hỏi đóng đã hàm ý trả lời, câu hỏi đóng mở đầu bằng giả định của người hỏi. Vì
vậy, giáo viên khơng nên áp dụng trong quá trình giảng bài.
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ví dụ: Khi dạy Bài 22: “Dân số và sự gia tăng dân số”, ta có thể hỏi học sinh:
“Dân số thế giới tăng lên hay giảm đi là do yếu tố sinh đẻ và tử vong quyết định, vậy tỉ
suất gia tăng dân số tự nhiên có phải là động lực của gia tăng dân số thế giới không?” (câu
hỏi này đã hàm ý câu trả lời)
Câu hỏi mở:
Đây là dạng câu hỏi có thể lựa chọn nhiều phương án trả lời khác nhau. Vì vậy
dạng câu hỏi này thường địi hỏi tư duy cao. Giáo viên có thể dùng câu hỏi này trong phần
giới thiệu bài, phát triển bài.
Sử dụng dạng câu hỏi này sẽ tạo cơ hội để học sinh sẵn sàng chia sẻ ý kiến, quan
điểm cá nhân; chủ động trong việc lựa chọn thông tin, trình bày suy nghĩ của mình. Đồng
thời, nó sẽ sẽ giúp giáo viên thăm dò, lấy ý kiến của học sinh.

Một số loại câu hỏi mở:
- Kiểu câu hỏi mở lấy thông tin. Kiểu câu hỏi này giúp học sinh có cái nhìn tổng
quan hoặc đưa ra những băn khoăn về tình huống hiện tại. Chúng thường sử dụng các từ
để hỏi như: Động lực nào...?, điều gì khiến...?...
- Kiểu câu hỏi mở giả định. Kiểu câu hỏi này giúp học sinh suy nghĩ vượt ra khỏi
khn khổ của tình huống hiện tại. Nó thường sử dụng các cụm từ để hỏi sau: Điều gì
nếu...?, điều gì sẽ xảy ra nếu...?, hãy tưởng tượng.., Nếu...thì...?...
- Kiểu câu hỏi mở hỏi ý kiến. Kiểu câu hỏi này được sử dụng để khai thác suy nghĩ
của HS về một chủ đề nào đó. Nó thường sử dụng các cụm từ như: Em nghĩ gì về điều
này...?, ý kiến của em về...?, em thấy như thế nào...?...
- Kiểu câu hỏi mở về hành động. Kiểu câu hỏi này dùng để học sinh đưa ra ý kiến,
suy nghĩ của bản thân. Các cụm từ thường gặp trong dạng câu hỏi này là: Em chuẩn bị
làm gì...?, khi nào em sẽ...?, em cần những sự trợ giúp nào...?
Ví dụ: Khi dạy bài 23 “Cơ cấu dân số”, khi muốn hỏi đến thuận lợi và khó khăn
của cơ cấu dân già và cơ cấu dân số trẻ . Giáo viên có thể đưa ra các kiểu câu hỏi mở như
sau:
- Kiểu câu hỏi mở lấy thông tin: Theo em, dân số nước ta đông và tăng nhanh sẽ
đưa đến những thuận lợi và khó khăn gì?
- Kiểu câu hỏi mở giả định: Theo em, điều gì sẽ xảy ra nếu số dân nước ta ít và
tăng chậm?
- Kiểu câu hỏi mở hỏi ý kiến: Có ý kiến cho rằng dân số đông và tăng nhanh tạo ra
nhiều thuận lợi nhưng cũng gây khơng ít khó khăn cho nước ta, em có đồng ý với ý kiến
đó khơng? Vì sao?
- Kiểu câu hỏi mở hành động: Giả sử, em là một chuyên gia về dân số thì em sẽ
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


gửi gắm những thơng điệp gì cho vấn đề gia tăng dân số ở nước ta?

- Dựa vào cấp độ nhận thức thì câu hỏi có thể được chia dưới 6 cấp độ khác nhau:
biết, hiểu, áp dụng, phân tích, vận dụng, đánh giá.
+ Câu hỏi biết: Nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh về các sự vật, hiện tượng,
thông tin, sự kiện, các định nghĩa, khái niệm...Các cụm từ thường gặp trong dạng câu hỏi
này là: Ai...?, Khi nào...?, Ở đâu...? bao nhiêu...?
+ Câu hỏi hiểu: Nhằm kiểm tra khả năng kết nối, liên hệ các thông tin, dữ kiện, đặc
điểm...khi tiếp nhận thông tin. Các cụm từ thường gặp trong dạng câu hỏi này là: Vì
sao...?, Nguyên nhân nào...?, Giải thích...?...
Ví dụ: Khi dạy bài 29: “Địa lí ngành chăn ni”, ta có thể đặt câu hỏi “Vì sao, ở
các nước đang phát triển việc đưa ngành chăn ni lên trở thành ngành sản xuất chính là
một việc làm hết sức cần thiết nhưng không dễ thực hiện?
+ Câu hỏi vận dụng: Nhằm kiểm tra khả năng vận dụng những thơng tin đã học
được vào các tình huống mới, tình huống thực tiễn. Các động từ thường gặp là: tính tốn;
thao tác; dự đốn; bày tỏ; áp dụng; sửa đổi; ước tính; vận hành, chứng minh, phân loại...
Ví dụ: : Khi dạy bài 15: “Thủy quyển, các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước
sông, một số sơng lớn trên trái đất”, ta có thể đặt câu hỏi: “ Vì sao sơng ngịi ở miền
Trung nước ta lại lên nhanh, xuống nhanh”
+ Câu hỏi phân tích: Câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng phân tích các nội dung,
vấn đề... để tìm ra các mối liên hệ, chứng minh các luận điểm hoặc đưa ra các kết luận cần
thiết. Câu hỏi phân tích thường sử dụng các cụm từ như: Tại sao...?, Em có thể diễn đạt
như thế nào...? Em có nhận xét gì...?...
Ví dụ: Khi dạy bài 27: “Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và
phân bố nơng nghiệp”, ta có thể đặt câu hỏi: “Vì sao ngành nơng nghiệp có tính mùa vụ”.
+ Câu hỏi đánh giá: Nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến hay là sự phán đoán
của học sinh trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự vật, hiện tượng...dựa trên các
tiêu chí đã đưa ra.
Ví dụ: Theo em, q trình đơ thị hóa có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực gì
cho sự phát triển kinh tế xã hội?
+ Câu hỏi sáng tạo: Câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng của học sinh có thể đưa
ra dự đốn, cách giải quyết vấn đề hoặc đề xuất, ý tưởng có tính sáng tạo. Giáo viên cần

tạo ra những câu hỏi, tình huống khiến học sinh phải liên tưởng, suy đoán, đưa ra các ý
tưởng mang tính cá nhân.
Ví dụ: Khi dạy bài 9 “Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất”. Trong
phần liên hệ ta có thể đặt câu hỏi: “Nếu em là thành viên của sở Tài nguyên môi trường
25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×