Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Vận dụng một số kĩ thuật đánh giá tích cực cho môn học tư duy hệ thống nhằm đạt chuẩn đầu ra theo hướng tiếp cận CDIO tại trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.66 KB, 16 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE

Educational Sci., 2014, Vol. 59, No. 6A, pp. 261-276
This paper is available online at

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TÍCH CỰC CHO MƠN HỌC
TƯ DUY HỆ THỐNG NHẰM ĐẠT CHUẨN ĐẦU RA THEO HƯỚNG TIẾP CẬN CDIO
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Dương Thị Kim Oanh
Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt. Bài viết đề cập tới việc vận dụng một số kĩ thuật đánh giá tích cực trong
đánh giá kết quả học tập môn học Tư duy hệ thống nhằm đạt chuẩn đầu ra theo
hướng tiếp cận CDIO. Kết quả thống kê mức điểm mà sinh viên đã đạt được trong
đánh giá theo tiến trình và tổng kết bước đầu cho thấy, việc tổ chức đánh giá thường
xuyên, liên tục bằng cách sử dụng phối kết hợp nhiều kĩ thuật đánh giá tích cực khác
nhau sẽ góp phần tạo nên sự nhất quán giữa chuẩn đầu ra dự định với các hoạt động
giảng dạy và học tập, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học Tư
duy hệ thống tại trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ khóa: Tư duy hệ thống, đánh giá, kĩ thuật đánh giá tích cực, chuẩn đầu ra,
CDIO.

1.

Mở đầu

Tiếp cận CDIO (Conceive - Hình thành ý tưởng; Design - Thiết kế ý tưởng; Implement - Thực hiện; Operate - Vận hành) là một phương pháp luận để xây dựng, triển khai
đào tạo và phát triển đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng toàn diện cho nền giáo dục
đại học. Đây là phương pháp tiếp cận mới trong xây dựng chương trình và tổ chức giảng
dạy các mơn học thuộc chương trình đào tạo ngành kĩ thuật và công nghệ, để nâng cao
khả năng tiếp thu các kiến thức cơ bản của sinh viên, đồng thời đẩy mạnh việc học các kĩ


năng cá nhân và giao tiếp, kĩ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống [2]. Đào tạo
theo mơ hình CDIO, sinh viên cần đạt 04 khối kiến thức, kĩ năng chính sau: (1) kiến thức
chuyên ngành và lập luận kĩ thuật (technical knowledge and reasoning); (2) kĩ năng, thái
độ cá nhân và nghề nghiệp (professional and personal skills and attitudes), (3) kĩ năng,
thái độ xã hội (interpersonal skills and attitudes); (4) kiến thức, kĩ năng CDIO trong bối
cảnh xã hội và doanh nghiệp (CDIO in social and enterprise context) [2;70]. Vì vậy, để áp
dụng và triển khai phương pháp tiếp cận CDIO đòi hỏi phải xem xét tới sư nhất quán của
Liên hệ: Dương Thị Kim Oanh, e-mail:

261


Dương Thị Kim Oanh

các chuẩn đầu ra dự định (Intended learning outcomes), các hoạt động giảng dạy và học
tập (Teaching and learning activities) và đánh giá (Assessment) [2;161].
Hiện nay, xây dựng chương trình đào tạo kĩ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO
đã được áp dụng tại hơn 50 trường đại học ở trên 25 Quốc gia [7]. Tại Việt Nam, tiếp cận
CDIO đã bước đầu được triển khai tại một số cơ sở đào tạo đại học như Đại học Quốc gia
Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (đào tạo một số ngành ở các trường
thành viên), trường Đại học Bách khoa Hà Nội, trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh,... Với việc triển khai chương trình đào tạo mới này, thời gian học trên
lớp của sinh viên sẽ ít hơn. Điều này đồng nghĩa với việc sinh viên phải chuyển từ phương
pháp học tập thụ động nghe giảng sang cách học tập tích cực, chủ động tham khảo tài liệu
ở thư viện, Internet... Để giúp sinh viên học tập chủ động, qua đó đạt được các mục tiêu
về kiến thức, kĩ năng và thái độ, cũng như đáp ứng được các yêu cầu của xã hội, bên cạnh
sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, việc vận dụng các kĩ thuật đánh giá tích cực thành phần thứ 3 tạo nên sự nhất quán khi áp dụng và triển khai chương trình đào tạo kĩ
thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO là cần thiết. Vì vậy, phần dưới đây, chúng tôi sẽ đề
cập tới vấn đề vận dụng một số kĩ thuật đánh giá tích cực trong đánh giá kết quả học tập
môn học Tư duy hệ thống nhằm đạt chuẩn đầu ra theo hướng tiếp cận CDIO đang được

áp dụng tại trường ĐH Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.

2.
2.1.

Nội dung nghiên cứu
Khái quát về đánh giá kết quả học tập

Theo quan điểm của Lí luận dạy học hiện đại, mặc dù đánh giá là khâu cuối song
chúng là một mắt xích quan trọng của quá trình dạy học. Trong phương pháp luận xây
dựng chương trình đào tạo theo phương pháp tiếp cận CDIO, đánh giá kết quả học tập
được hiểu là hoạt động đo lường mức độ và theo dõi thành tích học tập mà sinh viên đã
đạt được về kiến thức chuyên môn; kĩ năng cá nhân và giao tiếp; kĩ năng kiến tạo sản
phẩm; quy trình và hệ thống (các chuẩn đầu ra cụ thể của mơn học hay chương trình học)
[2]. Với cách quan niệm như trên, có thể hiểu trong đánh giá kết quả học tập theo phương
pháp tiếp cận CDIO đã bao hàm trong đó hoạt động kiểm tra - cơng cụ để đo lường trình
độ kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của người học [3].
Đánh giá gắn liền và quan hệ trực tiếp với việc đổi mới phương pháp dạy của giảng
viên và phương pháp học của sinh viên. Kết quả đánh giá không chỉ phản ánh năng lực
học tập của sinh viên mà còn phản ánh một phần phương pháp dạy học của giảng viên. Vì
vậy, hoạt động đánh giá khơng chỉ nhằm mục đích đánh giá kết quả q trình học tập của
sinh viên mà cịn là nguồn thông tin phản hồi giúp giảng viên xác định được chất lượng
và mức độ phù hợp của các phương pháp dạy học đã được sử dụng để từ đó có những điều
chỉnh kịp thời nhằm tạo nên sự nhất quán với các chuẩn đầu ra dự định. Với ý nghĩa như
trên, đánh giá cần được xem là thành phần bắt buộc trong kế hoạch dạy học. Vì sự tiến
bộ của người học, hoạt động đánh giá nên được tiến hành thường xuyên, liên tục, định kì
trong suốt quá trình dạy học.
262



Vận dụng một số kĩ thuật đánh giá tích cực cho môn học Tư duy hệ thống...
Bảng 1. So sánh quan điểm đánh giá truyền thống và tích cực
Đánh giá tích cực
Đánh giá truyền thống
Giảng viên đánh giá “mở” - có sự tham gia
Giảng viên đánh giá “kín”, chủ yếu bằng hình của sinh viên, qua các hình thức như dự án học
thức viết
tập, trình bày vấn đề, báo cáo kết quả nghiên
cứu...
Có tính cạnh tranh
Có tính hợp tác, chia sẻ, định hướng
Đánh giá kết quả cuối cùng, theo nội dung Đánh giá theo quá trình, theo mục tiêu dạy
chương trình
học
Khơng chỉ đánh giá kiến thức mà cịn đánh giá
Tập trung đánh giá kiến thức
kĩ năng, năng lực
Đánh giá mức độ thấu hiểu, khả năng phân
Đánh giá trí nhớ, mức độ nhớ thơng tin, kiến
tích, tổng hợp, kiến giải và xử lí thơng tin, kiến
thức
thức
Đánh giá thường xun, liên tục và định kì
Đánh giá sau khi kết thúc mơn học
từng phần kiến thức, kĩ năng
Năng lực học tập là quan trọng
Điểm số là quan trọng
Chức năng kiểm tra, giám sát, trừng phạt
Chức năng theo dõi, cải tiến và phát triển
Hình thức đánh giá đa dạng, có nhiều chiến

Hình thức đánh giá đơn điệu
lược đánh giá linh hoạt phù hợp với từng phần
kiến thức, kĩ năng
Hoạt động đánh giá mang tính văn hóa, nhân
Hoạt động đánh giá mang tính thủ tục
văn

Trong thực tiễn dạy học, đánh giá thường được xem là khâu đi sau khi kết thúc một
bài học, một chương hay một môn học. Với quan niệm như trên, đánh giá sẽ không định
hướng cho việc dạy học, không bám sát vào mục tiêu dạy học, không cung cấp kịp thời
thông tin về sự tiến bộ của sinh viên, thiếu sự đa dạng về các hình thức kiểm tra - đánh
giá và tạo nên “sức ỳ” cản trở quá trình đổi mới phương pháp dạy học.
Thuật ngữ “tích cực” trong trong đánh giá tích cực đề cập tới sự gia tăng các hoạt
động tích cực, chủ động của sinh viên trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Thuật ngữ này trái với nghĩa bị động, thụ động, chỉ địi hỏi mức độ nhớ thơng thường khi
sinh viên thực hiện các nhiệm vụ học tập để đáp ứng yêu cầu của mơn học hoặc chương
trình học. Vì vậy, các kĩ thuật đánh giá tích cực sẽ tập trung vào việc phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên, giúp làm tăng khả năng lĩnh hội kiến thức và
hình thành các kĩ năng cho sinh viên.
Đánh giá kết quả học tập là một khâu liên tục, song song với quá trình dạy học, với
nhiều chiến lược và hình thức đa dạng. Để đánh giá đảm bảo ngun tắc chính xác, khách
quan, phân hóa, thường xun, cần tuân thủ theo tiêu chí INFORM [1] như sau:
- Identify: Đánh giá theo các chuẩn, mục tiêu.
- Note: Chú ý đến các tình huống, cơ hội để sinh viên thể hiện sự tiến bộ.
- Focus: Tập trung vào kĩ năng và bằng chứng về sự tiến bộ của sinh viên.
263


Dương Thị Kim Oanh


- Offer: Tạo cơ hội để sinh viên nhận ra, đánh giá sự tiến bộ đã đạt được.
- Record: Có tính kế thừa, liên tục, ghi nhận những điểm quan trọng, đáng chú ý.
- Modify: Làm căn cứ để đổi mới phương pháp dạy của giảng viên và phương pháp
học của sinh viên.

2.2.

Một số loại đánh giá thường dùng và các kĩ thuật đánh giá tích cực

Căn cứ vào mục tiêu của việc đánh giá, trong thực tiễn dạy học thường áp dụng 02
loại đánh giá sau: đánh giá theo tiến trình/quá trình (formative assessment) và đánh giá
tổng kết (summative assessment).
2.2.1. Đánh giá theo tiến trình
Đánh giá theo tiến trình là hoạt động nhằm thu thập các thông tin và minh chứng
về kết quả học tập của sinh viên khi họ đang ở trong quá trình học tập. Kết quả đánh giá
theo tiến trình khơng chỉ giúp sinh viên biết được về những điểm tiến bộ hay chưa đạt của
họ mà còn giúp giảng viên theo dõi tiến độ của hoạt động giảng dạy và chỉ ra các lĩnh vực
giảng dạy cần được thay đổi [2,4]. Căn cứ trên các thông tin và minh chứng mà đánh giá
theo tiến trình mang lại, giảng viên và sinh viên cùng điều chỉnh hoạt động của mình để
đạt được các chuẩn đầu ra dự định của môn học hoặc chương trình học.
Trong đánh giá theo tiến trình, giảng viên có thể sử dụng một số các kĩ thuật đánh
giá tích cực sau [1, 5, 6]:
Bảng 2. Các kĩ thuật đánh giá tích cực thường dùng trong đánh giá theo tiến trình
Kĩ thuật đánh giá
Mơ tả cách thức thực hiện
Thời điểm áp dụng
Giảng viên yêu cầu sinh viên giải quyết các
nhiệm vụ/tình huống học tập được giao ở trên
lớp hay về nhà theo nhóm/cá nhân. Sau đó,
Trong suốt quá

Báo cáo thực hiện sinh viên trình bày kết quả thực hiện cơng việc
1
trình diễn ra mơn
cơng việc
trước lớp. Các nhóm sinh viên cùng đánh giá
học
kết quả thực hiện công việc của nhau. Giảng
viên nhận xét và đánh giá kết quả thực hiện
công việc của các nhóm/cá nhân.
Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn
những nhiệm vụ học tập sẽ được sinh viên
thực hiện cá nhân hoặc làm theo nhóm trong
thời gian ngắn của tiết học. Mỗi phiếu học tập Đầu, giữa và cuối
Phiếu học tập
2
gồm một vài câu hỏi, bài tập cụ thể nhằm dẫn buổi học
dắt tới một kiến thức, tập dượt một kĩ năng,
rèn luyện một thao tác tư duy hoặc thăm dò ý
kiến trước một vấn đề nào đó.
Giảng viên u cầu trình viên trình bày ý kiến Các thời điểm
3
Bài luận
của cá nhân hoặc nhóm về các vấn đề học tập phù hợp trong quá
dưới dạng câu hỏi tự luận.
trình dạy học

TT

264



Vận dụng một số kĩ thuật đánh giá tích cực cho môn học Tư duy hệ thống...

4

Trắc nghiệm

5

Rubric

6

Tia chớp

7

Bài tập 3-2-1

8

Điền nội dung

9

Bài tập 1 phút

10

Sàng lọc


Đánh giá kiến thức rộng nhưng không sâu về
một vấn đề
Bản hướng dẫn (kèm biểu điểm) cung cấp
những miêu tả hoặc các chỉ số thực hiện chỉ
từng mức độ hoàn thành nhiệm vụ ứng với các
tiêu chí (điểm số cho các tiêu chí ở mức đó)
Đặt câu hỏi có nhiều phương án trả lời, yêu
cầu sinh viên trả lời nhanh, sinh viên tiếp theo
không được lặp lại câu trả lời trước
Yêu cầu sinh viên phát biểu 3 vấn đề chưa rõ,
nhận xét góp ý 2 vấn đề và đưa ra 1 giải pháp
Yêu cầu sinh viên (cá nhân/nhóm) điền các
nội dung theo mẫu phiếu được thiết kế trước
và trình bày kết quả trước lớp
Yêu cấu sinh viên viết câu trả lời ngắn (hoặc
một vấn đề duy nhất chưa rõ về bài học), giảng
viên tổng hợp nhanh các câu trả lời và đưa ra
nhận xét hoặc
Giảng viên cung cấp hàng loạt các khái niệm,
sự kiện, nguyên tắc, quy trình,... và yêu cầu
sinh viên phân loại, xếp hạng,... các nội dung
trên theo các tiêu chí thống nhất và logic

Đầu giờ hoặc cuối
giờ học
Các giờ thực
hành, các giờ làm
việc nhóm
Đầu, giữa và cuối

buổi học
Cuối buổi học
Đầu, giữa và cuối
buổi học

Cuối buổi học

Đầu, giữa và cuối
buổi học

Trong quá trình dạy học, giảng viên có thể phối hợp các kĩ thuật đánh giá tích cực
trên đây để đánh giá chính thức (cho điểm) hay khơng chính thức (khơng cho điểm). Các
kết quả thu được từ đánh giá theo tiến trình cần được cung cấp kịp thời, chính xác tới sinh
viên để sinh viên và giảng viên cùng điều chỉnh phương pháp học và phương pháp dạy
cho phù hợp với các chuẩn đầu ra dự định của môn học.
2.2.2. Đánh giá tổng kết
Đánh giá tổng kết nhằm đưa ra những kết luận, phân hạng về mức độ đạt được mục
tiêu dạy học, sự tiến bộ của sinh viên khi kết thúc mơn học, chương trình học, cuối kì hay
cuối năm học.
Trong đánh giá tổng kết, các kĩ thuật đánh giá tích cực thường dùng gồm báo cáo
kết quả thực hiện công việc, bài trắc nghiệm, tiểu luận, đồ án,...
Để đánh giá tổng kết đạt kết quả cao, trước hết giảng viên cần xác định rõ mục đích
của bài kiểm tra dùng để đánh giá kiến thức, kĩ năng, khả năng lập luận, tư duy sáng tạo,...
của sinh viên. Nội dung bài kiểm tra cần bám sát mục tiêu dạy học theo bài học, cụm bài
học và chương. Các câu hỏi kiểm tra cần rõ ràng, nên dùng các động từ chỉ hành vi để
sinh viên có thể định hướng được nhiệm vụ thực hiện. Cấu trúc bài kiểm tra được thiết kế
hợp lí để đánh giá bao quát hết các mục tiêu dạy học, khách quan và có sự phân hóa mức
độ lĩnh hội của sinh viên. Ngồi ra, bài kiểm tra tổng kết cần tính tốn thời gian phù hợp,
265



Dương Thị Kim Oanh

với biểu điểm chi tiết.
Như vậy, mặc dù đánh giá theo tiến trình và đánh giá tổng kết được thực hiện vào
các thời điểm khác nhau trong quá trình dạy học song chúng đều nhằm thu thập các thông
tin và minh chứng về sự tiến bộ của sinh viên, qua đó giúp sinh viên định hướng rõ ràng
nhất về cách đạt được mục tiêu dạy học. Trong quá trình dạy học, việc phối kết hợp các kĩ
thuật đánh giá tích cực sẽ góp phần thu thập các thông tin và minh chứng về kết quả học
tập của sinh viên được chính xác, khách quan hơn.

2.3.

Vận dụng các kĩ thuật đánh giá tích cực trong đánh giá kết quả học
tập môn học Tư duy hệ thống nhằm đạt chuẩn đầu ra theo hướng
tiếp cận CDIO tại trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh

2.3.1. Vận dụng các kĩ thuật đánh giá tích cực trong đánh giá kết quả học tập môn
học Tư duy hệ thống
Tư duy hệ thống là môn học tự chọn thuộc chương trình đào tạo 150 tín chỉ được
xây dựng theo hướng tiếp cận CDIO tại trường ĐH SPKT Thành phố Hồ Chí Minh. Mơn
học này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về hệ thống và phương pháp luận
tư duy hệ thống, các kĩ năng tư duy và tìm kiếm giải pháp sáng tạo, hình thành ở sinh viên
khả năng lập luận và giải quyết vấn đề một cách hệ thống, logic và sáng tạo. Sau khi học
xong môn học này, sinh viên năm thứ hai, trường ĐH SPKT Thành phố Hồ Chí Minh có
khả năng:
- Trình bày được các kiến thức tổng quan về tư duy hệ thống như hệ thống, tư duy
và tư duy kĩ thuật, phương pháp luận tư duy hệ thống, kĩ năng tư duy và tìm kiếm giải
pháp sáng tạo.

- Phân tích, giải thích và lập luận giải quyết được các vấn đề trong học tập và cuộc
sống dưới góc nhìn tư duy hệ thống.
- Thiết kế và sáng tạo nên các hệ thống kĩ thuật.
- Phát triển tư duy nhìn nhận sự vật, hiện tượng này trong mối quan hệ tương tác với
các sự vật, hiện tượng khác trong hệ thống có chứa nó từ nhiều góc độ khác nhau.
- Hình thành và phát triển kĩ năng thuyết trình, làm việc nhóm và kĩ năng tự học, tự
nghiên cứu.
Dựa vào các chuẩn đầu ra CDIO dự định như trên, chúng tôi đã đã vận dụng một số
kĩ thuật đánh giá tích cực trong đánh giá theo tiến trình và tổng kết trong dạy học môn Tư
duy hệ thống (Bảng 3).

266


Vận dụng một số kĩ thuật đánh giá tích cực cho môn học Tư duy hệ thống...

Chương 1.
Tổng quan
về hệ thống

Chương 2.
Tư duy và tư
duy kĩ thuật

Chương 3.
Phương
pháp luận tư
duy hệ thống

Chương 4.

Các phương
pháp tư duy
và tìm kiếm
giải
pháp
sáng tạo

Bảng 3. Cấu trúc nội dung, phương pháp dạy học
đánh giá kết quả học tập môn học Tư duy hệ thống
Nội dung dạy học
Phương pháp dạy học
Kĩ thuật đánh giá
Báo cáo thực hiện
cơng việc
Khái niệm hệ thống
Dạy học theo tình huống
Báo cáo thực hiện
Mô tả hệ thống
Chia sẻ cặp đôi
công việc
Đặc trưng của hệ thống
Dạy học dựa trên vấn đề
Báo cáo thực hiện
Phương pháp nghiên cứu hệ Thảo luận nhóm
cơng việc
thống
Dạy học theo dự án
Bài tập 3 - 2 - 1
Rubric
- Khái quát về tư duy

Tư duy là gì?
Đặc điểm của tư duy
Công não
Tia chớp, sàng lọc, bài
Phân loại tư duy
Thảo luận nhóm
luận
Tiến trình hoạt động tư duy
Các thao tác tư duy
- Tư duy kĩ thuật
Tư duy kĩ thuật là gì?
Bài tập 1 phút
Đặc điểm của tư duy kĩ Chia sẻ cặp đôi
thuật
Cấu trúc của tư duy kĩ thuật
- Vài nét khái quát về tư duy
cơ giới
- Khái niệm tư duy hệ
thống
- Đặc điểm của tư duy hệ
Thảo luận nhóm
Báo cáo kết quả công
thống
Dạy học dựa trên vấn đề
việc, tia chớp
- Các thành phần của tư duy
hệ thống
- Phân loại tư duy hệ thống
- Các nguyên tắc cơ bản của
tư duy hệ thống

- Sơ đồ tư duy
- Biểu đồ nhân quả
Báo cáo kết quả công
- Phương pháp 5W và 1H
Dạy học theo dự án
việc
- Phương pháp đối tượng Thảo luận nhóm
Rubric
tiêu điểm
Dạy học dựa trên vấn đề
Sàng lọc
- Phương pháp DOIT
Dạy học theo tình huống
Bài tập 3-2-1
- Phương pháp 6 chiếc mũ
tư duy

267


Dương Thị Kim Oanh

2.3.2. Đánh giá theo tiến trình
Trong đánh giá theo tiến trình kết quả học tập mơn học Tư duy hệ thống, các kĩ
thuât đánh giá tích cực được sử dụng gồm: Báo cáo thực hiện công việc, bài luận, sàng
lọc, Rubric, bài tập 3-2-1, bài tập 1 phút và tia chớp.
Trong q trình dạy học, chúng tơi đã phối hợp các kĩ thuật đánh giá để đánh giá
cho điểm cá nhân/nhóm hoặc đánh giá ghi nhận sự tiến bộ kèm theo nhận xét một cách cụ
thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của sinh viên. Việc đánh giá có sự tham gia trực
tiếp của sinh viên/nhóm sinh viên hoặc cả lớp và có sử dụng kết quả tự đánh giá của sinh

viên/nhóm sinh viên. Q trình đánh giá theo tiến trình một cách chính thức hoặc khơng
chính thức như trên được tiến hành liên tục trong 15 tuần của học kì I, năm học 2013 2014 tại trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Dưới đây là ví dụ về việc vận dụng các kĩ thuật đánh giá tích cực trong đánh giá
theo tiến trình nội dung Kĩ thuật Sơ đồ tư duy và Phương pháp đối tượng tiêu điểm thuộc
Chương 4: Các phương pháp tư duy và tìm kiếm giải pháp sáng tạo nhằm đạt chuẩn đầu
ra theo hướng tiếp cận CDIO.
Để phát triển tính tích cực, tự giác trong học tập của sinh viên, giảng viên giao
nhiệm vụ cho sinh viên tìm hiểu trước về các vấn đề như:
Sơ đồ tư duy
- Sơ đồ tư duy là gì?
- Vai trò của Sơ đồ tư duy
- Cách thiết kế sơ đồ tư duy

Phương pháp đối tượng tiêu điểm
- Phương pháp đối tượng tiêu điểm là gì?
- Vai trị của phương pháp đối tượng tiêu điểm
- Các bước thực hiện phương pháp đối tượng
tiêu điểm

Trong giờ học trên lớp, giảng viên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại và
thảo luận nhóm, dạy học theo tình huống,... để tổ chức cho sinh viên lĩnh hội kiến thức
mới dựa trên các nội dung sinh viên đã tìm hiểu trước. Trong quá trình dạy học, kĩ thuật
đánh giá sàng lọc được áp dụng bằng cách cung cấp cho sinh viên các bước khác nhau của
quy trình thiết kế sơ đồ tư duy và các bước thực hiện phương pháp đối tượng tiêu điểm
không theo trật tự sắp xếp, sinh viên thực hiện bài tập trên theo thời gian quy định. Sau
khi sinh viên/nhóm sinh viên trả lời, các sinh viên/nhóm sinh viên khác nhận xét, giảng
viên sẽ đánh giá và đưa ra kết luận cuối cùng. Kết quả thực hiện bài tập của sinh viên sẽ
giúp giảng viên đánh giá nhanh mức độ tìm hiểu các nội dung học tập ở nhà của họ.
Cùng với việc đánh giá mức độ nhận thức của sinh viên, để đánh giá khả năng vận
dụng Kĩ thuật Sơ đồ tư duy và Phương pháp đối tượng tiêu điểm vào thực tiễn, giảng viên

nêu lên các nhiệm vụ học tập dưới dạng các tình huống hoặc dự án học tập để sinh viên
vận dụng các kiến thức đã học. Giảng viên chia nhóm học tập một cách ngẫu nhiên, mỗi
nhóm từ 5 - 7 sinh viên. Tùy theo tiến trình học tập, các nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ học
tập ở trên lớp hoặc ở nhà. Sau đó, các nhóm sẽ báo có kết quả thực hiện công việc trước
lớp. Kết quả thực hiện công việc được sinh viên và giảng viên cùng đánh giá.
Đối với nội dung Kĩ thuật Sơ đồ tư duy, sinh viên thực hiện nhiệm vụ sau: Vận dụng
268


Vận dụng một số kĩ thuật đánh giá tích cực cho môn học Tư duy hệ thống...

kĩ thuật Sơ đồ tư duy để:
1. Chuẩn bị một nội dung học tập mới
2. Báo cáo lại nội dung một cuốn sách đã đọc
3. Giải quyết một nhiệm vụ học tập
4. Lập kế hoạch hoạt động (học tập, kinh doanh, dã ngoại,...)

Hình 1. Sản phẩm sử dụng Kĩ thuật Sơ đồ tư duy để báo cáo nội dung cuốn sách
"Tôi tài giỏi, bạn cũng thế" của sinh viên lớp Tư duy hệ thống SYTH220505_04
Đối với nội dung Phương pháp đối tượng tiêu điểm, sinh viên giải quyết nhiệm vụ sau:
1. Công ti điện thoại di động Nova đang bị mất thị phần điện thoại di động trong nước
bởi các sản phẩm điện thoại di động của nước ngoài. Hãy sáng tạo sản phẩm điện
thoại mới theo phương pháp đối tượng tiêu điểm.
2. Sử dụng phương pháp đối tượng tiêu điểm để đề xuất ý tưởng sáng tạo các sản phẩm
sử dụng nguồn năng lượng thiên nhiên nhằm tiết kiệm năng lượng.
Trên đây là ví dụ cụ thể về việc vận dụng một số kĩ thuật đánh giá tích cực trong
đánh giá kết quả học tập theo tiến trình đối với mơn học Tư duy hệ thống tại trường Đại
học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
269



Dương Thị Kim Oanh

Hình 2. Sản phẩm Gương năng lượng của sinh viên
lớp Tư duy hệ thống SYTH220505_01
2.3.3. Kiểm tra - đánh giá tổng kết
Để đánh giá khả năng vận dụng các kiến thức và kĩ năng của môn học vào thực tiễn,
trong đánh giá tổng kết, sinh viên sẽ phải thực hiện một bài tiểu luận. Chúng tôi thiết kế
04 đề thi dành cho bài tiểu luận, sinh viên bốc thăm để chọn đề thi một cách ngẫu nhiên.
Nội dung các đề thi là những vấn đề sinh viên cần phải giải quyết có liên qua tới hoạt
động học tập, sinh học và cuộc sống thường ngày của sinh viên. Các đề thi đánh giá tổng
kết có nội dung cụ thể như sau:
- Facebook (FB) là mạng xã hội nổi tiếng trên toàn thế giới và hiện đang tăng đột
biến về số người dùng tại Việt Nam, đặc biệt là đối tượng học sinh, sinh viên. FB được sử
dụng ở mọi lúc, mọi nơi, tạo ra sức cuốn hút và tốc độ lan truyền mạnh mẽ. Nếu sử dụng
FB chừng mực và đúng mục đích, FB đem lại rất nhiều tiện ích, nhất là sự kết nối thơng
tin và những ứng dụng giải trí thú vị (chơi game, nghe nhạc, xem phim ...). Tuy nhiên, khi
bước vào thế giới của FB, nhiều bạn sinh viên đã không cưỡng nỗi sự lơi cuốn, mê hoặc
của nó. Do dành q nhiều thời gian để chăm chút cho "ngôi nhà ảo" này nên sinh viên dễ
mắc hội chứng nghiện FB, dẫn đến xao nhãng và làm giảm kết quả học tập. Hãy lựa chọn
và sử dụng các phương pháp tư duy để đề xuất những giải pháp hạn chế tình trạng nghiện
Facebook trong sinh viên!
270


Vận dụng một số kĩ thuật đánh giá tích cực cho môn học Tư duy hệ thống...

- Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng nhiệt hạch vô tận của thiên nhiên. Việt
Nam được xem là quốc gia có tiềm năng rất lớn về năng lượng mặt trời, đặc biệt ở các
vùng miền Trung và miền Nam của đất nước, với cường độ bức xạ mặt trời trung bình

khoảng 5 kWh/m2. Hãy lựa chọn và sử dụng các phương pháp tư duy để đề xuất ý tưởng
sáng tạo cho các sản phẩm sử dụng nguồn năng lượng thiên nhiên này nhằm tiết kiệm
năng lượng, bảo vệ sức khoẻ con người và gìn giữ mơi trường!
-Sự biến đổi khí hậu ngày một nhanh chóng, theo Đài khí tượng Thủy văn, khu vực
Nam Bộ, từ năm 2006 trở lại đây, mực nước triều “năm sau luôn cao hơn năm trước”. Năm
2007, đỉnh triều trên sơng Sài Gịn là 1,49m, năm 2010 đạt mức mức kỉ lục là 1,58m. Vào
lúc 4h00 ngày 4-12-2013, mực nước triều đo được tại trạm Phú An, trên sơng Sài Gịn là
1,62m, lập kỉ lục trong 61 năm qua. Do ảnh hưởng của triều cường, nước dâng cao đã gây
ngập nặng tại nhiều tuyến đường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh khiến giao thơng
nhiều nơi bị tê liệt, mọi sinh hoạt của người dân bị xáo trộn hoàn toàn. Hãy lựa chọn và sử
dụng các phương pháp tư duy để đề xuất những giải pháp chống ngập úng tại Thành phố
Hồ Chí Minh!
- Sự phát triển nhanh chóng của mạng Internet và các cơng cụ, phương tiện khai
thác hiệu quả nguồn tài nguyên vô tận này đã, đang trở thành cơ hội và thách thức cho
con người, nhất là học sinh, sinh viên. Nếu sử dụng đúng cách, Internet sẽ trở thành người
bạn đồng hành, là kho tàng tri thức vơ tận. Ngược lại, chính người sử dụng sẽ trở thành
nạn nhân của công cụ này. Hãy lựa chọn và sử dụng các phương pháp tư duy để đề xuất
những giải pháp nhằm biến mạng Internet thực sự trở thành cơng cụ hữu ích trong học tập
và cuộc sống của sinh viên!
Sau khi nhận đề thi, sinh viên sẽ có thời gian thực hiện tiểu luận ở nhà trong 03
ngày và nộp lại bài thi cho giảng viên theo đúng thời gian quy định. Trong quá trình làm
bài, sinh viên sẽ vận dụng tồn bộ các kiến thức đã học trong 15 tuần để giải quyết vấn đề
dưới góc nhìn tư duy hệ thống.

2.4.

Kết quả học tập môn học Tư duy hệ thống của sinh viên trường Đại
học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

2.4.1. Kết quả đánh giá theo tiến trình

Trong học kì I, năm học 2013 - 2014, tác giả bài viết (giảng viên) đã thực hiện hoạt
động giảng dạy cho 04 lớp học Tư duy hệ thống. Thông qua việc sử dụng các kĩ thuật
đánh giá như phân tích ở trên, giảng viên sẽ chấm điểm kết quả thực hiện các nhiệm vụ
học tập của sinh viên. Để đảm bảo tính khách quan trong việc cho điểm, chúng tôi dựa
trên bảng tiêu chí đánh giá nội dung giải quyết nhiệm vụ học tập, kĩ năng thuyết trình và
kĩ năng làm việc nhóm (Bảng 4).

271


Dương Thị Kim Oanh

TT
1

2

3

Bảng 4. Bảng tiêu chí đánh giá nội dung giải quyết nhiệm vụ học tập
Tiêu chí
Đạt Khơng đạt
Tiêu chuẩn
Thu thập
Đúng chủ đề
x
thơng tin
Có tài liệu tham khảo trong và ngồi nước
x
Tóm tắt: Rõ, gọn, hệ thống, chặt chẽ

x
Tái cấu trúc Có chỉ rõ trọng điểm
x
thơng tin
Khái qt hóa, sáng tạo
x
Hiệu quả tốt cho nhiệm vụ truyền thơng
x
Giải quyết
Đáp ứng được mục tiêu
x
vấn đề
Thực hiện có kết quả các nhiệm vụ nhận thức
x
Tổng

Tiêu chí

Nội dung
phù hợp
với chủ đề

Phân phối
thời gian
hợp lí

Dàn bài

Cách dùng
từ


272

Bảng 5. Bảng tiêu chí đánh giá kĩ năng thuyết trình [5, 6]
Điểm
2
4
6
8
10
Nội
dung
Tập trung
Nội
dung
hợp
Nội dung phù
phản ánh rõ
Nội dung quá nhiều
cơ bản thể với chủ đề,
chủ đề từ
không làm vào một
hiện được nhưng chưa
phần nào
khái
quát
rõ chủ đề.
làm rõ được
chủ đề.
đó

đến chi tiết.
chủ đề.
Phân
phối thời Thời gian Thời gian Thời
gian Phân phối
gian giữa thuyết
thuyết
thuyết trình thời
gian
các phần trình lệch trình lệch lệch
từ giữa
các
khơng hợp từ 20-40%. từ 10-20%. 5-10%.
phần hợp lí.
lí (>50%).

dàn
Có dàn bài
bài chi tiết Có dàn bài chi tiết rõ

dàn

ràng chi tiết rõ ràng,

Khơng có bài nhưng
nhưng
chuyển
tiếp
ràng, hợp lí
dàn bài.

chưa chi
chưa hợp về thứ tự nội giữa
các
tiết.
lí về thứ tự dung.
phần trong
nội dung.
bài.
Nhiều lỗi
Dùng
từ
chính tả,
Dùng từ hợp chính xác,
Mắc ít lỗi Khơng
nhiều từ
lí, có giải dễ
hiểu,
chính tả, mắc
lỗi
khó hiểu,
thích những có
giải
dùng
từ chính tả,
khơng giải
từ
chun thích, minh
chưa chính dùng
từ
thích các

ngành nhưng họa
các
xác.
hợp lí.
từ chuyên
chưa đầy đủ. từ
chuyên
môn.
ngành.

Điểm
1
1
1
1
2
1
1
2
10

Điểm


Vận dụng một số kĩ thuật đánh giá tích cực cho mơn học Tư duy hệ thống...

Tương tác
với người
nghe


Giọng nói

Thái độ,
tác phong

Cách
sử
dụng
phương
tiện trực
quan

Cỡ
chữ,
độ tương
phản giữa
nền và chữ

Đứng một
chỗ, khơng
bao qt
tồn
bộ
lớp, khơng
tương tác
với người
nghe.


di

chuyển
nhưng
khơng bao
qt lớp.

Nói nhỏ,
khó nghe
hay vấp.

Nói

nhưng hay
lặp lại.

Rụt
rè,
thiếu
tự
tin, hay gãi
đầu.

Tự
tin
nhưng
cịn lúng
túng khi
xử lí tình
huống.

Khơng

sử
dụng
phương
tiện trực
quan.


sử
dụng
phương
tiện trực
quan
nhưng ít.

Độ tương
phản giữa
chữ và nền
khó thấy.

Độ tương
phản giữa
chữ và nền
tương đối
tốt

Di chuyển
rộng

bao qt
lớp.


Nói
to,


trơi chảy
nhưng đều
đều,
dễ
gây buồn
ngủ.
Tự
tin
nhưng
khơng
nhiệt tình
trong giải
đáp thắc
mắc.

Sử dụng
phương
tiện trực
quan vừa
đủ.

Nền

chữ tương
phản tốt

nhưng
màu sắc
chưa hợp
lí.
TỔNG ĐIỂM

Di chuyển
rộng và bao
quát
lớp,
tương
tác
nhiều và gây
hứng thú cho
người nghe.

Di chuyển
nhiều, bao
quát lớp, gây
hứng
thú,
người nghe
tham gia vào
quá
trình
thuyết trình.

Nói to, rõ,
trơi chảy và
truyền cảm.


Nói to, rõ,
trơi chảy và
truyền cảm
và lơi cuốn
người nghe.

Điềm tĩnh,
tự tin, nhưng
khơng
sơi
nổi.

Phối
hợp
hợp lí giữa
hình
ảnh,
video và phù
hợp với nội
dung
cần
minh họa.

Nền và chữ
tương phản
tốt, hợp lí.

Điềm tĩnh,
tự tin ln

hướng
tới
người nghe,
trả lời câu
hỏi
nhiệt
tình.
Phương tiện
trực quan,
giải thích rõ
nội dung cần
minh họa,
hình ảnh rõ
ràng phản
ánh đúng nội
dung.
Nền thiết kế
đẹp và tương
phản rõ với
chữ, tuân thủ
đúng quy tắc
7×7

273


Dương Thị Kim Oanh
Bảng 6. Bảng tiêu chí đánh giá kĩ năng làm việc nhóm [5, 6]
Trung bình
Khá

Giỏi
Yếu
Tiêu chí
(5-6 điểm)
(7-8 điểm)
(9-10 điểm)
(3-4 điểm)
Chuẩn bị tốt
Ít hay khơng
Chuẩn bị tốt và chi tiết
chuẩn bị trước Có chuẩn bị
trước buổi làm trước
Sự chuẩn bị
buổi
cho buổi làm trước.
việc nhóm.
làm
việc
việc nhóm.
nhóm.
Đóng
góp
Tham gia một Tham
gia
vai trò chủ
Để
những phần
trong phần lớn trong
đạo
trong

viên việc thiết lập việc thiết lập
Khả năng tổ thành
việc thiết lập
chức
khác sắp đặt mục tiêu và mục tiêu và
mục tiêu và
kế hoạch.
kế hoạch của kế hoạch của
kế hoạch của
nhóm.
nhóm.
nhóm.
Tham gia thảo
Tham gia tích
Quan sát thụ
Tham gia tích
luận dựa vào
cực vào thảo
động và khơng
cực vào thảo
định
hướng
luận và đặt
Tham gia
phát biểu ý
luận và đặt câu
của các thành
câu hỏi, dẫn
kiến.
hỏi.

viên khác.
dắt thảo luận.
Lắng
nghe
tích cực và thể
Lắng nghe tích hiện sự hiểu
Khơng thể trả
Hiếm khi lên cực và thể hiện vấn đề thông
lời các câu hỏi
Hiểu vấn đề
tiếng và trả lời sự hiểu vấn đề qua việc diễn
hay không trả
câu hỏi.
thông qua việc giải lại và
lời các câu hỏi.
phát triển ý
diễn giải lại.
tưởng dựa vào
vấn đề đó.
Có vắng mặt
nguyện
nhưng
báo Tự
Tỏ dấu hiệu
Thường vắng trước và sắp gánh vác và
Mức
độ muốn làm một
mặt hay đến xếp để thực san sẻ trách
thích thú
việc khác, ở

muộn.
của
hiện
trách nhiệm
nơi khác.
nhiệm
của nhóm.
mình.
TỔNG ĐIỂM

Điểm

Căn cứ vào từng nhiệm vụ học tập, giảng viên sẽ dựa vào các biểu tiêu chí đánh
giá để chấm điểm thực hiện nhiệm vụ học tập của sinh viên. Các kết quả học tập này sẽ
được lưu lại theo từng tuần. Kết thúc 15 tuần học, giảng viên dùng phần mềm Exel để
tính điểm trung bình - điểm q trình của sinh viên. Dưới đây là kết quả điểm q trình
mơn học Tư duy hệ thống của sinh viên năm thứ 2, trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật
274


Vận dụng một số kĩ thuật đánh giá tích cực cho mơn học Tư duy hệ thống...

Thành phố Hồ Chí Minh.
Thống kê kết quả học tập theo tiến trình mơn học Tư duy hệ thống cho thấy, tỉ lệ
sinh viên đạt mức điểm khá và giỏi khá cao, mức điểm trung bình và kém khá thấp. Kết
quả thống kê này bước đầu cho thấy, việc tổ chức đánh giá thường xuyên, liên tục bằng
cách sử dụng phối kết hợp nhiều kĩ thuật đánh giá tích cực khác nhau khơng chỉ giúp sinh
viên điều chỉnh và cải thiện mức điểm mà cịn đặt họ trước các tình huống có vấn đề để từ
đó vận dụng các kiến thức lí thuyết đã học vào giải quyết các tình huống này, qua đó kích
thích tính tích cực, chủ động tự giác trong học tập của sinh viên.

Bảng 7. Kết quả học tập theo tiến trình mơn học Tư duy hệ thống
Lớp học
Kết quả học tập
Mã lớp
Số lượng 8 - 10 (điểm) 6 - 7,5 (điểm) 5 -5,5 (điểm) Nhỏ hơn 5 (điểm)
SYTH220505 sinh viên Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %
01
32
23
71,9
4
12,5
3
9,4
1
3,2
02
72
42
58,3
23
31,9
3
4,2
4
5,6
32
17
53,1
12

37,5
3
9,4
0
0
03
41
20
48,8
17
41,5
3
7,3
1
2,4
04

2.4.2. Kết quả đánh giá tổng kết
Dưới đây là kết quả bài thi cuối kì mơn học Tư duy hệ thống của sinh viên năm thứ
2, trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 8: Kết quả học tập cuối kì mơn học Tư duy hệ thống
Lớp học
Kết quả học tập
Số lượng 8 - 10 (điểm) 6 - 7,5 (điểm) 5 -5,5 (điểm) Nhỏ hơn 5 (điểm)
Mã lớp
SYTH220505 sinh viên Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %
01
32
21
61,8

11
34,4
0
0,0
0
0,0
68
26
38,2
34
50,0
7
10,3
1
1,5
02
03
30
15
50,0
11
36,7
1
3,3
3
10,0
04
41
29
70,7

11
26,8
1
2,4
0
0,0

Thống kê kết quả điểm thi cuối kì mơn học Tư duy hệ thống cho thấy, khơng có sự
khác biệt q nhiều giữa mức điểm đánh giá theo tiến trình và cuối kì. Kết quả này bước
đầu cho thấy, có sự ổn định về điểm số trong đánh giá kết quả học tập theo tiến trình và
đánh giá tổng kết kết quả học tập mơn học Tư duy hệ thống.

3.

Kết luận

Với mục đích nâng cao chất lượng dạy - học, qua đó đạt chuẩn đầu ra theo hướng
tiếp cận CDIO đối với môn học Tư duy hệ thống, trong học kì I, năm học 2013 - 2014,
bên cạnh việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, chúng tơi đã vận dụng các kĩ
thuật đánh giá tích cực trong đánh giá theo tiến trình và tổng kết đối với mơn học này. Kết
275


Dương Thị Kim Oanh

quả bước đầu cho thấy, thông qua việc phối kết hợp nhiều kĩ thuật đánh giá khác nhau, kết
quả học tập của sinh viên được đánh giá chính thức và khơng chính thức thường xun,
liên tục trong suốt quá trình học tập. Các tình huống và nhiệm vụ học tập được thiết kế
gắn liền giữa lí thuyết và thực tiễn hoạt động học tập và cuộc sống nên có khả năng kích
thích sinh viên tích cực học tập. Tỉ lệ sinh viên đạt kết quả học tập khá và giỏi khá cao.

Trong thời gian tới, các kĩ thuật đánh giá trên sẽ tiếp tục được áp dụng không chỉ để kiểm
nghiệm hiệu quả của việc vận dụng các kĩ thuật đánh giá tích cực trong đánh giá kết quả
học tập môn học Tư duy hệ thống mà cịn kích thích sinh viên học tập tích cực, chủ động,
qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện của trường Đại học Sư phạm Kĩ
thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tơn Quang Cường, 2009. Tài liệu tập huấn dành cho giáo viên các trường THPT
chuyên. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội và trường Đại học Cambrige, Hà Nội.
[2] Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh (Biên dịch), 2010. Cải cách và xây dựng chương
trình đào tạo theo phương pháp tiếp cận CDIO. Nxb Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh.
[3] Nguyễn Văn Tuấn, 2010. Bài giảng Lí luận dạy học. Trường Đại học Sư phạm Kĩ
thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
[4] Lâm Quang Thiệp, 2008. Trắc nghiệm và ứng dụng. Nxb Khoa học và Kĩ thuật, Hà
Nội.
[5] Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, 2013. Hội thảo nâng
cao năng lực kiểm tra - đánh giá trong triển khai chương trình đào tạo 150 tín chỉ.
Tp Hồ Chí Minh.
[6] Dr. Shelly Potts, Dr. Lenay Dunn. Instructional Assessment and Evaluation. Heeap
Slides.
[7] .
ABSTRACT
Applying some of positive assessment techniques for System Thinking Course
to achieve learning outcomes oriented approach CDIO
at University of Technical Education Ho Chi Minh City
The article refers to the application of a number of positive assessment techniques in
assessing the learning outcomes of the subjects of System Thinking to achieve outcomes
oriented approach CDIO. The statistical results at which students have achieved in formative and summative assessment show initially that the assessment regularly through using
the positive assessment techniques will make the link bettwen assessment with intended
learning outcomes and teaching - learning activities, thereby improving the quality of

learning and teaching System thinking at University of Technical Education Ho Chi Minh
City.
276



×