Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.21 KB, 43 trang )

Lời mở đầu
Từ nhiều năm nay cà phê đã trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với cuôc
sống con ngời. Cà phê có giá trị kinh tế cao và là một trong những sản phẩm nông
nghiệp mang ngoại tệ lớn cho nhiều nớc, theo một số nghiên cứu cho thấy cà phê
chứa một số vitamin nhóm B, đặc biệt là axit nicotenic, vitamin pp và một số chất
khác trong hạt cà phê có tới 670 hợp chất thơm, tại hơng vị đặc trng tuyệt vời,
khiến cho việc uống cà phê trở thành thói quen và tập quán của phần lớn dân số
trên thế giới đặc biệt là các nớc phát triển.
Về công dụng cà phê không chỉ là một loại đồ uống mà còn là nguyên liệu
cho một số ngành công nghiệp phát triển nh: bánh kẹo, sữa, dợc phẩm vv... nhu
cầu về sản phẩm này trên thị trờng thế giới ngày càng tăng cả về số lợng và chất l-
ợng đòi hỏi những ngời sản xuất và các nhà xuất khẩu phải đáp ứng kịp thời và
linh hoạt cho các nhu cầu khác nhau của từng khu vực thị trờng cụ thể.
Trớc yêu cầu từ phía thị trờng ngành cà phê Việt Nam, thực hiện đờng lối
của đảng và nhà nớc ta, đã biến cây cà phê từ một mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ lực chỉ đứng sau cây lúa. Sản phẩm cà phê Việt Nam đã đợc biết đến trên thị
trờng thế giới và nớc ta đã trở thành một trong những nớc trồng và xuất khẩu nhiều
và phê. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn cha đợc khai thác hiệu quả và xuất khẩu cà phê
vẫn còn nhiều bất cập.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu tên giao dịch là prosimex doanh
nghiệp nhà nớc thuộc bộ thơng mại ra đời năm 1989 với chức năng xuât khẩu các
mặt hàng trong đó có mặt hàng cà phê cũng gặp phải nhiều vấn đề cần phải tìm
kiếm giải pháp để tháo gỡ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty vừa phải
hạch toán độc lập sao cho vừa có lãi, vừa đáp ứng đợc mục tiêu là đẩy mạnh sản
xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, lâm nghiệp và thủ công nghiệp, do
đó yêu cầu cần thiết của công ty là phải nghiên cứu nhằm khắc phục những khó
khăn đang gặp phải nhất là khâu tổ chức và thực hiện quy trình xuất khẩu để hoạt
động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty có hiệu quả hơn. Đây cũng
là lý do để em chọn đề tài thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu


prosimex.
1
Đề tài này tập trung phân tích thực trạng quy trình sản xuất và xuât khẩu cà
phê của công ty, những khó khăn mà công ty gặp phải trong quá trình thực hiện
quy trình xuất khẩu của mình để từ đó đa ra những giải pháp nhằm góp phần làm
nâng cao hiệu lực quy trình xuất khẩu nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty nói chung.
Đề tài này ngoài phần mở đầu kết luận nội dung đợc chia làm 3 chơng:
Ch ơng 1 : Tình hình thị trờng cà phê thế giới thời gian qua.
Ch ơng 2 : Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu tại công ty prosimex.
Ch ơng 3 : Một số nhận định về kinh doanh cà phê xuất khẩu của Công ty
prosimex và những giải pháp đề xuất.
Chơng 1
Tình hình thị trờng cà phê thế giới thời gian qua
I. Tình hình thị trờng cà phê thế giới thời gian qua.
1.Vài nét về sản phẩm cà phê và các loại cà phê trên thị trờng thế giới.
1.1 Các loại cà phê.
Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã đợc ngời dân du mục Ethiopi ngẫu
nhiên tìm thấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ thứ 6, cây cà phê lan
dần sang các nớc và châu lục khác. Nhng không phải ngay từ đầu cà phê đã đợc
thừa nhận là hấp dẫn và hữu ích mặc dù cho đến ngày nay không ai còn phủ nhận
công dụng và sự nổi tiếng của loại đồ uống này. Cà phê giúp con ngời tỉnh táo và
minh mẫn hơn trong mọi hoạt động và đợc coi nh một món tráng miệng, một bữa
ăn phụ của nhiều nớc trên thế giới .
Cà phê có rất nhiều loại khác nhau. Theo thống kê, trên thế giới hiện nay có
khoảng 70 loại cà phê đang đợc trồng và xuất khẩu. Trong đó phổ biến nhất về
diện tích trồng cũng nh vai trò quan trọng trên thị trờng cà phê thế giới là 2 loại cà
phê :
- Cà phê chè ( chủng Arabica )
- Cà phê vối ( chủng Robusta )

2
Cả hai loại cà phê này, cũng nh tất cả các loại cà phê khác, đều thuộc giống
Coffea nhng về chất lợng và hơng vị thì cà phê Arabica trội hơn cà phê Robusta.
Do đó cà phê Arabica cũng thờng cao hơn khá nhiều và đợc nhiều nơi a chuộng.
Vì yêu cầu sinh thái khác nhau 2 loại cà phê này đợc trồng tập chung ở
những khu vực khác nhau trên thế giới. Cà phê Arabica đợc trồng chủ yếu ở Châu
Mỹ, đặc biệt tại hai nớc là Brazin và Colombia. Hai nớc này hiện tại sản xuất tới
80% sản lợng Arabica của thế giới, đồng thời cũng là hai nớc sản xuất và xuất
khẩu cà phê nhiều nhất, thống trị thị trờng cà phê thế giới trong đó riêng Brazin đã
chiếm tới khoảng 30% sản lợng cà phê toàn thế giới.
Cà phê Robusta là giống cà phê ngon thứ hai sau cà phê Arabica. Loại cà
phê này thờng đợc tiêu dùng ở các nớc có truyền thống uống cà phê chế biến từ cà
phê Robusta, ví dụ nh Anh và các nớc Nam Âu. Cây cà phê loại này đợc trồng chủ
yếu ở Châu Phi và Châu á. Hiện tại cà phê Robusta của Châu Phi không tăng và có
chiều hớng giảm sút. Lý do ở đây là bất ổn về chính trị, sự thay đổi điều kiện tự
nhiên, cũng nh sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đây là những nguyên nhân rất khó
khắc phục trong thời gian ngắn. Do vậy trong thời gian tới đây trên đà tăng trởng
về sản lợng, vai trò cung cấp của các nớc Châu á-Thái Bình Dơng sẽ còn tiếp tục
tăng lên với loại cà phê này.
1.2 Sản phẩm cà phê.
Các sản phẩm của cà phê rất đa dạng, sản phẩm ban đầu của cây cà phê là
cà phê quả tơi. Cà phê quả tơi qua quá trình sơ chế sẽ cho ta cà phê nhân từ cà phê
nhân. Từ cà phê nhân qua quá trình chế biến công nghiệp sẽ cho ta các sản phẩm
tinh chế là cà phê hoà tan, cà phê bột, cà phê sữa, vv... Các sản phẩm tinh chế này
đợc đem ra thị trờng bán cho ngời tiêu dùng, là nhũng ngời mua cuối cùng. Trong
hoạt động thơng mại trên thị trờng thế giới, các nớc chủ yếu xuất khẩu cà phê dới
dạng cà phê nhân hay còn đợc gọi là cà phê nguyên liệu. ở dạng này ngời xuất
khẩu có thể dễ dàng hơn khi bảo quản sản phẩm trong quá trình vận chuyển đến
tay ngời nhập khẩu ở nớc ngoài. Đồng thời tạo điều kiện tổ chức chế biến ở các n-
ớc tiêu thụ cho ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng tại chỗ.

Hiện nay ở Việt Nam do điều kiện công nghệ chế biến còn lạc hậu nên hầu
hết cà phê xuất khẩu đều là cà phê nhân mới qua sơ chế. Ngoài ra có một số ít là
cà phê hoà tan nhng cha cạnh tranh đợc với hàng ngoại cả dạng nguyên chất lẫn
tổng hợp.
2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới .
3
Theo số liệu của tổ chức cà phê quốc tế ( ICO) hiện nay có khoảng 20 đến
30 nớc sản xuất cà phê tập chung chủ yếu vào các khu vực là :
- Bắc và Trung Mỹ.
- Nam Mỹ.
- Châu Phi.
- Châu á - Thái Bình Dơng.
Phân bổ sản lợng cà phê thế giới theo các khu vực này có thể đợc tóm tắt
nh sau: Châu Mỹ sản xuất ra 60 - 70 % sản lợng cà phê thế giới, tức là khoảng gần
4 triệu tấn cà phê nhân. Châu Phi sản xuất ra 20 - 22% khoảng hơn 1 triệu tấn.
Châu á hàng năm sản xuất khoảng 70 ngàn tấn cà phê chiếm 12% sản lợng toàn
thế giới, sản lợng cà phê hàng năm biến động thất thờng nhng theo chiều hớng
ngày càng tăng. Thập kỷ 70 sản lợng trung bình đạt 4,5 triệu tấn trên một năm;
thập kỷ 80 tăng nên 5,5 triệu tấn trong một năm ; Sang thập kỷ 90 con số đã là 6
triệu tấn một năm.
Biểu đồ dới đây sẽ cho chúng ta thấy tình hình sản xuất cà phê trên thế giới
theo hai loại cà phê chủ yếu Arabica và Robusta trong những vụ vừa qua nh sau:
0
100
200
300
400
500
89/90 90/91 91/92 92/93 93/94 94/95 95/96 96/97 97/98
Biểu đồ 1: Sản lượng cà phê thế giới

Arabica Robusta
Sự cách biệt về sản lợng giữa hai loại cà phê vẫn theo xu hớng ngày càng
tăng. Tuy cha có đột biến nào qua các vụ, nhng theo dự báo của tổ chức cà phê
quốc tế sản lợng Arabica vụ 98/99 sẽ tăng hơn 16% lên 4,2 triệu tấn. Sản lợng
Robusta cũng sẽ tăng nhng chậm hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu từ
4
phía thị trờng về chất lợng. Cũng theo tổ chức cà phê quốc tế thì sản lợng cà phê
thế giới vụ 98/99 sẽ lên tới 6,3 triệu tấn so với 5,5 triệu tấn vụ 97/98. Sản lợng của
các nớc sản xuất lớn đều tăng. Nhng những dự báo và ớc tính này còn có thể thay
đổi do tình hình thời tiết có thể xấu đi .
3. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cà phê thế giới :
3.1 Tiêu thụ.
Nhu cầu tiêu thụ cà phê rất lớn. Hàng năm, lợng tiêu thụ trên thế giới ớc
tính vào khoảng 94,5 triệu bao cà phê nhân (khoảng 5,6 triệu tấn). Có thể chia các
nớc tiêu dùng cà phê thành bốn nhóm chính theo khu vực địa lý nh sau :
- Nhóm các nớc Tây Bắc Âu và Nam Âu .
- Nhóm các nớc Bắc Mỹ: Trong đó thị trờng Mỹ là lớn nhất với nhu cầu hàng
năm khoảng 4 kg/ngời/năm:
- Nhóm các nớc Châu á - Thái Bình Dơng: Trong đó hai thị trờng tiêu biểu là
Hàn Quốc và Nhật Bản .
- Nhóm các nớc Đông Âu và Nga: Đây là những thị trờng mới nổi rất tiềm
năng với sản phẩm cà phê.
Trong những năm qua, mức tăng trởng nhu cầu bình quân của các thị trờng
này khá ổn định ở mức 2% năm. Thị trờng Châu Âu và Bắc Mỹ có xu hớng bão
hoà, trong khi các thị trờng chính trị tại Châu á - Thái Bình Dơng, nh Nhật Bản và
Hàn Quốc, bị ảnh hởng bởi cơn bão tài chính tiền tệ năm 1997 nên nhu cầu giảm
và có khả năng chuyển một phần sang tiêu dùng những loại đồ uống khác chất l-
ợng thấp hơn. Để giải quyết các vấn đề này ngời ta đang hớng sự quan tâm hơn
nữa vào các thị trờng tơng lai nh: Nga, Đông Âu, Trung Quốc. Các thị trờng này
có dân số đông, thu nhập tăng nhanh và hiện tại cha tiêu dùng nhiều loại đồ uống

này.
3.2 Xuất khẩu :
Trong số hơn 80 thành viên của tổ chức cà phê quốc tế (ICO), có tới hơn 40
nớc xuất khẩu cà phê. Các nớc này có thể vừa trồng vừa xuất khẩu hoặc chỉ kinh
doanh cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên các nớc sản xuất cà phê lớn trên thế giới đều là
những nớc vừa sản xuất vừa xuất khẩu. Điển hình là các nớc nh: Brazin, Colombia,
Việt Nam, Uganda, Bờ Biển Nga, Ethiopia, ấn Độ, vv.. Trong đó Brazin và
Colombia là các nớc sản xuất và xuất khẩu cà phê Arabica chủ yếu trên thế giới;
5
các nớc còn lại của Châu á và Châu Phi là các nớc xuất khẩu cà phê Robusta lớn
của thế giới .
Trên thực tế, lợng xuất khẩu cà phê hàng năm của các nớc chính là cung
trên thị trờng cà phê thế giới. Lợng cung này phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó
sản lợng chỉ là một. Ngoài sản lợng, lợng cung cà phê trên thị trờng thế giới hàng
năm còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế của các nớc, chính sách của hiệp hội các
nớc sản xuất cà phê (ACPC) và tổ chức cà phê quốc tế (ICO) cũng nh biến động
nhu cầu giá cả, dự trữ và yếu tố đầu cơ. Trung bình từ vụ 89/90 đến nay, mỗi vụ,
sản lợng xuất khẩu vào khoảng 4,3 đến 4,9 triệu tấn cà phê nhân. Theo dự báo của
ICO thì xuất khẩu cà phê thế giới sẽ tiếp tục biến động xung quanh mức hiện tại,
không có đột biến nào đáng kể.
4. Giá cả :
Giá cà phê phụ thuộc rất nhiều vào tình hình cung cầu cà phê trên thị trờng
thế giới. Thông thờng, để xác lập giá xuất khẩu những ngời xuất khẩu cà phê th-
ờng lấy giá ở những sở giao dịch hàng hoá lớn nh ở London, New york,
Rotterdam, Asterdam làm chuẩn để xây dựng giá của mình. Giá tại các thị trờng
này thờng phản ánh tơng đối chính xác các biến động cung cầu trong từng thời
điểm xong nó lại mang nặng yếu tố tâm lý nên luôn biến động thất thờng.
0
100000
200000

300000
400000
500000
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 ước
1999
Biểu đồ 2: Giá cà phê thế giới
Robusta Arabica
6
Nhìn chung giá cà phê thập kỷ 90 có xu hớng giảm so với thập kỷ 80 và bến
động phức tạp vì nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là cung tăng nhanh hơn
cầu. Và thị trờng cà phê trở thành tự do không có một cơ chế chặt chẽ quản lý sau
khi hệ thống hạn ngạch của ICO bị huỷ bỏ. Các nớc có khả năng về xuất khẩu cà
phê có dịp xuất khẩu ồ ạt ra thị trờng làm cho cung tăng nhanh khi nhu cầu tiêu
thụ lại ổn định theo xu hớng giảm. Khủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra ở Châu á
từ khoảng tháng 7 năm 1997 đến cuối năm 1998 cũng là một nguyên nhân khác,
tuy không thuyết phục bằng. Cuộc khủng hoảng này làm giảm thu nhập có thể sử
dụng của ngời dân ở thị trờng các nớc Châu á: làm thu hẹp diện có việc làm ở
Châu Âu và tạo ngòi nổ cho sự mất giá đồng tiền ở Brazin (Châu Mỹ) dẫn đến
giảm thu nhập có thể sử dụng của ngời dân do đó gián tiếp gây giảm nhu cầu về
những đồ uống đắt tiền trong đó có cà phê .
Nếu so sánh mặt bằng giá cà phê năm 1985-1986 thì giá cà phê năm
1990-1991 chỉ bằng 40 đến 42%. Giá cà phê còn thấp và giảm hơn vào năm
1992-1993, nhất là từ quý II năm 1992 đến quý III năm 1993. Sau đó lên dần.
Năm 1997 giá cà phê phục hồi và tăng nhanh nh biểu đồ đã chỉ ra : nhng cuối năm
1997 đầu 1998 giá cà phê giảm liên tục; cuối năm 1998 đầu 1999 thì tình hình xấu
đi và diễn biến phức tạp làm cho các nhà xuất khẩu không dám xuất hoặc chỉ xuất
cầm chừng. Hiện tại giá cà phê xuất khẩu vần là một vấn đề cha khắc phục đợc do
cha có một cơ chế hiệu quả quản lý nguồn cung cà phê trên thị trờng thế giới.
7
Sơ đồ bộ máy quản lí của công ty

8
Giám đốc
Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh doanh
Phòng
nghiệp
vụ tổng
hợp
Phòng
XNK 2

nghiệp
may xuất
khẩu
Chi
nhánh
TP HCM
Đảng,
đoàn
thể
Phòng
tổ chức
hành
chính
Ban xuất
khẩu lao
động
Chi
nhánh
Quảng
Ninh

Tổ
dịch
vụ
xuất
khẩu
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
XNK 1
Phòng
XNK 3
Phòng
XNK 4
Phòng
XNK 5
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Liên
phòng
Hantex
Văn
phòng tại
Hoa Kì
Văn phòng
tại CHLB
Đức
II.Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam

1.Vị trí của cây cà phê ở Việt Nam.
Trong nhiều năm gần đây, cà phê là một mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu
quan trọng của Việt Nam có kim ngạch hàng năm từ 400 đến 600 triệu Đôla Mỹ,
chỉ đứng sau gạo. Không chỉ đem về nhiều ngoại tệ cho đất nớc, cây cà phê đang
ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nớc ta. Cụ thể là: sản xuất
chế biến và xuất khẩu cà phê thu hút đợc nhiều lao động đặc biệt là lao động trẻ
cha có việc làm. Tính đến năm 1995 đã có 150 đến 200 nghìn ngời lao động tham
gia trong lĩnh vực sản xuất cà phê .
- Cây cà phê có thể trồng thay thế cây thuốc phiện ở những khu vực trớc kia
trồng cây thuốc phiện nh khu vực các tỉnh miền núi phía bắc .
- Sản xuất và xuất khẩu cà phê làm cho quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt
Nam và các nớc đợc củng cố và phát triển .
Hiện nay cà phê Việt Nam đã xuất hiện trên khắp các châu lục từ Bắc Mỹ,
Tây Âu, Đông Âu đến úc, Nam á, Bắc á.vv.. Chất lợng cà phê ở Việt Nam cũng
đợc thị trờng quốc tế thừa nhận và a chuộng. Đảng và nhà nớc ta luôn coi cà phê là
một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nông nghiệp nói riêng và của n-
ớc ta nói chung lên đã dành cho cây cà phê sự quan tâm đặc biệt. Từ sau giải
phóng, diện tích cà phê liên tục tăng từ vài chục nghìn hecta nay đã lên tới gần
300 nghìn hecta cho năng suất cao tạo chỗ vững chắc cho xuất khẩu cà phê tăng tr-
ởng. Tiềm năng của cây cà phê Việt Nam rất lớn và phần lớn còn đang chờ sự khai
thác có hiệu quả cao, do vậy trong thời gian tới nghành cà phê cần có những giải
pháp cụ thể để phát huy tối đa tiềm năng này.
2. Sản xuất :
Cây cà phê đã đợc đa vào Việt Nam từ rất lâu và đợc trồng đại trà từ năm
1888. Do điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp nên cây đợc phát triển trên quy
9
mô rộng và cho hạt chất lợng tốt không kém sản phẩm của những nớc sản xuất và
xuất khẩu cà phê lớn trên thị trờng. Tuy nhiên phải đến sau giải phóng ngành cà
phê Việt Nam mới đi vào thời kỳ phát triển, sản lợng sản xuất ra chủ yếu để xuất
khẩu. Theo số liệu của tổng cục thống kê và nghành cà phê thì sản xuất cà phê của

ta mỗi năm một tăng:
Bảng 1: Diện tích và sản lợng cà phê Việt Nam qua các giai đoạn:
Niên vụ Diện tích Sản lợng sản xuất
1991 - 1992 135.000 101.000
1995 - 1996 225.000 245.270
1997 - 1998 295.000 410.530
(Nguồn: Tạp chí thơng mại số tháng 8/1998.)
Năng suất cà phê bình quân cả nớc cũng tăng liên tục. Nếu năm 1990 đạt
1000 kg nhân /ha thì năm 1994 là 1300, năm 1997 là 1500. Cho đến năm 1995,
Việt Nam đã đứng thứ 7 trong số các nớc sản xuất cà phê nhiều nhất trên thế giới
và đứng thứ hai trên thế giới về sản xuất cà phê Robusta .
Cũng trong những năm qua, cà phê không chỉ đợc mở rộng diện tích ở Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ vv.. là những vùng chủ yếu trồng cà phê Robusta ,mà còn
phát triển khá mạnh cà phê Arabicarơ các tỉnh biên miền núi phía Bắc nh Sơn La,
Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang vv... Nhằm nâng cao tỷ trọng xuất
khẩu cà phê giống ngon, giá cao.
Những vùng này có điều kiện thổ nhỡng, khí hậu Phù hợp với cà phê
Arabica nên tơng lai cho năng xuất cao. Đây là tín hiệu tốt lành cho ngành cà phê
Việt Nam trong xu thế chuộng chất lợng của cà phê thế giới .
3. Xuất khẩu :
Do sản xuất tăng nhanh nên xuất khẩu cà phê của ta hàng năm cũng tăng
nhanh cả về số lợng cũng nh kim ngạch. Giá xuất khẩu trung bình hàng năm cũng
tăng đáng kể mặc dù vẫn bị ảnh hởng rất nhiều từ những biến động trên thị trờng
10
cà phê thế giới. Số ngoại tệ thu về hàng năm đã tăng lên tới hàng trăm triệu đôla
mỹ, riêng vụ 97/98 vừa qua con số kim ngạch đã là gần 600 triệu và sẽ còn cao
hơn nữa trong thời gian gần đây.
Bảng 2: Sản lợng, kim ngạch cà phê xuất khẩu của Việt Nam những năm 90.
NIên vụ
Số lợng xuất

khẩu (tấn)
Tốc độ tăng
trởng
Kim ngạch
(Triệu USD)
Tốc độ tăng kim
ngạch so với vụ
trớc
1993 - 1994 158.520 21,5% 225,7 51.3%
1994 - 1995 212.038 33,7% 560,3 147%
1995 - 1996 233.000 9,8% 422 -24,6%
1996 - 1997 346.000 48,5% 414 -2%
1997 -1998 395.419 12,5% 599 45%
(Nguồn: Báo cáo tình hình cà phê xuất khẩu niên vụ 97/98 của bộ thơng mại.)
Tuy nhiên, qua số liệu trong bảng 2 ta có thể thấy trừ niên vụ 94/95 kim
ngạch xuất khẩu cà phê của ta tăng vọt 147% lên hơn 560 triệu Đôla Mỹ so với
hơn 200 triệu Đôla Mỹ của vụ trớc đó, còn lại các niên vụ tiếp sau kim ngạch xuất
khẩu của ta không những không tăng mà còn giảm mạnh trong khi sản lợng xuất
khẩu thì vẫn tăng đều đặn. Nguyên nhân của hiện tợng này phần lớn là do cung
cầu trên thị trờng thế giới mất cân bằng dẫn tới giá cả giảm sút nhng cũng một
phần do chất lợng cà phê xuất khẩu của ta cha đáp ứng đợc yêu cầu của khách
hàng. Thậm chí bao cà phê của Việt Nam xuất sang các nớc trong nhiều trờng hợp
còn có tạp chất nh đinh và nút chai lẫn bên trong. Chính vì vậy mặc dù đã có nhiều
tiến triển tốt nhng vẫn còn một khoảng cách không nhỏ giữa giá xuất cà phê của
chúng ta và giá trung bình của cùng loại cà phê trên thị trờng thế giới.
Theo dự đoán, vụ cà phê 98/99 sản lợng sản xuất và sản lợng xuất khẩu của
Việt Nam giảm do hạn hán ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ kéo dài cộng với ma ở
nhiều nơi đặc biệt là Đắk Lắk. Thời tiết xấu cũng sẽ làm giảm chất lợng cà phê
xuất khẩu của ta nên có thể ảnh hởng tới yếu tố giá cà phê cũng nh uy tín của cà
phê Việt Nam trên thị trờng.

Về thị trờng tiêu thụ, tính đến vụ cà phê 97/98 thị trờng cà phê của Việt
Nam đã đợc mở rộng tới 52 nớc và vùng lãnh thổ trên thế giới. Những nớc nhập
khẩu số lợng lớn là Mỹ, Canada, các nớc Tây Âu và các nớc Nhật Bản, Hàn Quốc
ở Châu á. Tuy nhiên, để cây cà phê xứng đáng với những triển vọng từ phía thị tr-
11
ờng bên ngoài, chúng ta cũng cần quan tâm tới việc ổn định thị trờng trong nớc,
khắc phục tính manh mún, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa ngời sản xuất, ngời
xuất khẩu và các thành phần có liên quan nhằm từng bớc xây dựng chiến lợc hợp
lý và lâu dài cho cây cà phê xuất khẩu.
12
Chơng 2
Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu
tại công ty Prosimex
I. Giới thiệu tóm lợc về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu prosimex.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu prosimex là một doanh
nghiệp nhà nớc, có t cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập đợc nhà nớc
giao vốn, đất đai và các nguồn lực khá. Doanh nghiệp có nhiệm vụ sử dụng có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao, có quyền và nghĩa vụ với nhà nớc, tự
chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do nhà nớc giao.
Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự cố
gắng của mình. Tiền thân của công ty là cơ sở sản xuất tăng gia, chăn nuôi của văn
phòng bộ kinh tế đối ngoại từ những năm 1970, nhằm để cải thiện đời sống cho
cán bộ công nhân viên. Theo quyết định 778/KTĐN/TCCB ngày 25/11/1989 của
Bộ kinh tế đối ngoại (nay thuộc bộ thơng mại), xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu
trực thuộc văn phòng Bộ kinh tế đối ngoại ra đời. Ngày 24/03/1993, nghị định số
388/CP của chính phủ và kèm theo quyết định số 448/M/TCCB của Bộ Thơng
Mại, xí nghiệp gia công sản xuất đổi tên thành công ty sản xuất gia công hàng
xuất khẩu và nay là công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.

Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban đầu chỉ
khoảng 3.785 triệu đồng, mà chủ yếu là TSCĐ (ôtô, máy sản xuất đinh, nhà xởng
và đât đai). Năm 1990, năm hoạt động đầu tiên, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,214
triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 1,786 triệu USD và nhập khẩu đạt 1,428 triệu
USD. Đến năm 1998, tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty đạt tới 74,120 triệu
USD trong đó xuất khẩu đạt 43,033 triệu USD, nhập khẩu đạt 31,078 triệu USD.
Cùng với sự tăng trởng về kim ngạch xuất khẩu, công ty đã chú trọng việc mở
rộng sản xuất, đầu t thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn hàng
và chú trọng vào các mặt hàng truyền thống nh thuê ren, may mặc, nông sản.
Năm 1993, công ty đã liên doanh may mặc xuất khẩu Hà nội< hentex> giải
quyết việc làm cho rất nhiều công nhân và hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho
Công ty.
13
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu prosimex là một đơn vị hạch
toán độc lập về tài chính, có t cách pháp nhân có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại
tệ ở Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch.
Tên giao dịch quốc tế : IMPORT - EXPORT PRODUCTION AND
TRADING CORPORATION <PROSIMES >
Trụ sở chính: Khơng Đình - Thanh Xuân - Hà nội
Điện thoại: 8583672 - 8584278
Fax: 84(4)8585009
Vốn điều lệ ban đầu : 5.135.000.000 đồng
Trong đó:
- Vốn cố định : 951.000.000 đồng
- Vốn lu động : 4.184.000.000 đồng
Đăng ký kinh doanh số: 108296 DO TRọNG TàI KINH Tế cấp ngày
30/04/1993.
Ngành nghề kinh doanh: ngành ngoại thơng, nghề sản xuất và gia công
hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt thủ công mỹ
nghệ, nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các loại vật t sản xuất,

vật liệu xây dựng, phơng tiện vận tải, hải sản, thiết bị phụ tùng .
Công ty đợc xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m
2
trong đó
2000m
2
nhà 3 tầng, đây là nơi làm việc của các phòng ban, 5500m2 nhà khung để
sản xuất, 2000 m
2
dùng để làm nhà kho và 1000 m
2
để làm vờn cây và khu vui
chơi giải trí của cán bộ công nhân viên. Ngay từ ngày đầu mới thành lập ,vừa hoàn
thiện công tác tổ chức nhân sự và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, đơn vị đã thu đợc những thành quả đáng khích lệ. Nguồn vốn tích luỹ cũng
nh cơ sở vật chất ngày càng dồi dào. Đội ngũ cán bộ nhân viên không ngừng đợc
đào tạo có tay nghề cao, đóng góp nghĩa vụ cho nhà nớc tăng dần theo các năm.
Chỉ tiêu năm 1999 2000 2001
Doanh thu 158.566.388.03
6
172.476.323.469 184.378.393.12
7
Tổng lợi nhuận sau
thuế
212.468.81
1
352.150.913 364.171.49
5
Số đóng góp ngân sách 18.753.521.33
7

20.597.634.155 23.725.654.32
5
14
Với phơng châm: "Đoàn kết - ổn định - phát triển nhờ có những biện pháp,
kế hoạch tổ chức quản lý kinh doanh thích hợp, công ty đã xây dựng đợc thành
một khối thống nhất trong mọi hoạt động, luôn tích cực, sáng tạo trong việc tìm
kiếm, mở rộng thị trờng xuất khẩu. Liên tục trong những năm qua, công ty đã
không ngừng tăng trởng về vốn, mặt hàng sản xuất kinh doanh, đặc biệt về kim
ngạch xuất khẩu. Thị trờng xuất nhập khẩu không ngừng đợc mở rộng, từ xuất
khẩu theo hạn ngạch và bó hẹp trong các thị trờng Đông Âu, dần từng bớc công ty
đã mở rộng việc xuất nhập khẩu sang hầu hết các châu lục. Cho đến nay, Công ty
đã có quan hệ bạn hàng với hơn 40 nớc trên thế giới.
Với những kết quả đạt đợc nh vậy, trong những năm qua, cùng với sự thay
đổi và phát triển của nền kinh tế, Công ty đã có nhiều thay đổi phù hơp với môi tr-
ờng kinh doanh luôn biến động và đầy khó khăn, góp phần không nhỏ vào sự tăng
trởng và phát triển chung của xã hội.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty PROSIMEX:
Hiện nay, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là xuất nhập
khẩu.
*Kinh doanh xuất khẩu:
- Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ em,
áo Jacket, găng tay.
- Hàng thêu ren : rèm cửa , khăn bàn thêu , ga trải giờng ...
- Hàng nông sản : gạo, ca phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh, ngô
hạt ..
- Hàng lâm sản: gạo, quế , hồi.
- Hàng thủ công mỹ nghệ : mây tre, gốm sứ .
- Hàng hoá khác : cao su, dàu cọ, quặng cromit, nhôm thỏi, chiếu cói,
dép túi, thảm len .
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng kim ngạch

xuất khẩu của công ty vẫn liên tục tăng nhanh sau cao hơn năm trớc, cụ thể là:
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Prosimex. (Đơn vị :USD)
Năm Tổng kim
ngạch xuất
Kim ngạch
hàng may mặc
Kim ngạch
hàng nông
15
khẩu sản
1996 26.781.340 9.300.000 8.541.119
1997 31.000.822 11.060.000 11.700.000
1998 36.000.786 11.500.000 12.365.000
1999 43.000.528 12.000.890 9.414.000
(Nguồn: Báo cáo của phòng nghiệp vụ tổng hợp công ty Prosimex)
Năm 1996, công ty là đơn vị đứng thứ hai của Bộ thơng mại về tổng kim
ngạch xuất khẩu đạt đợc thành tích này là do Công ty đã xác định đợc hớng đi cho
mình trong cơ chế mới kết hợp giữa sản xuất và kinh doanh. Trên cơ sở phơng
châm này Công ty cũng tiếp tục duy trì hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực là nông
sản và may mặc cho đến nay hai mặt hàng này luôn dẫn đầu về kim ngạch và có tỷ
lệ tăng trởng cao tới 50-60%/ năm riêng mặt hàng nông sản còn có tính chiến lợc
đối với Công ty về lâu dài.
Kinh doanh nhập khẩu:
- Sắt thép các loại ,dây đồng
- Hàng tiêu dùng : Mỹ phẩm , xe máy , vòng bi, xích công nghiệp
- Vật t nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuât khẩu: vải,
phân bón, xut, giấy duplex, giấy coucher, bông acetate, cáp điện gạch men, linh
kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng.
- Phơng tiện vận tải: xe ô tô
- Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác .

Nh vậy, ngoài việc đẩy mạnh đầu t kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá phục vụ cho các đơn vị sản xuất cũng nh nhu cầu tiêu dùng trong nớc, công ty
luôn có kế hoạch đầu t chiều sâu, đồng thời liên doanh, liên kết mở rộng dịch vụ
kinh doanh thơng mại, tìm kiếm bạn hàng trong và ngoài nớc. Nhờ nắm bắt đợc
tình hình thị trờng lao động trong nớc, công ty còn tổ chức thực hiện dịch vụ xuất
khẩu lao động sang các nớc nh Hàn Quốc, Nhật bản. Tuy nhiên, cũng nhiều doanh
nghiệp nhà nớc khác, hoạt động của công ty nằm trong tình trạng thiếu vốn kinh
doanh, xong về cơ bản, công ty đã bảo toàn đợc nguồn vốn và làm ăn có lãi.
Trong quá trình hoạt động, công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh liên kết với
các đơn vị kinh tế khác, cơ quan khoa học trong và ngoài nớc. Đồng thời luôn tuân
thủ mọi quy định của nhà nớc về hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi
cho ngời lao động, và hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách của nhà nớc.
16
Quản lý sản xuất kinh doanh :
Tổ chức quản lí tốt có vai trò hết sức quan trọng sự phát triển đi lên của mỗi
doanh nghiệp. Nhận thức đợc điều đó, công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
đã quan tâm đúng mức tới công tác tổ chức quản lí, đảm bảo quản lí chặt chẽ tất cả
các khâu trên mọi phơng diện. Bộ máy quản lí của công ty đợc tổ chức theo mô
hình trực tuyến, đứng đầu là giám đốc công ty. Ban giám đốc của công ty bao
gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. Các phòng chức năng đều có trởng phòng
và phó phòng. Mỗi phòng có chức năng và quyền hạn rõ ràng, đồng thời có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh.
+ Giám đốc là ngời đứng đầu, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn mà nhà nớc
giao.
+ Phó giám đốc đặc trách công tác quản lí sản xuất .
+ Phó giám đốc kinh doanh: là ngời tham mu cho giám đốc về hoạt động
kinh doanh của đơn vị .
* Khối quản lí, phục vụ:
- Phòng nghiệp vụ tổng hợp: <kế toán, thống kê, thị trờng, giá cả pháp chế

>.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, kí kết hợp
đồng sản xuất, mua bán, quyết toán số lợng, tổng hợp báo cáo, tham gia đề xuất
với Giám đốc các quy chế quản lí kinh tế áp dụng nội bộ.
- Tham mu cho Giám đốc về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh, soạn thảo
các hợp đồng, hớng dẫn thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến công tác quản lí,
kinh doanh, thực hiện nhệm vụ mua bán và tổ chức xuất khẩu ...
- Giúp giám đốc chuẩn bị các văn bản thuộc về kế hoạch hàng quý, hàng
năm và dài hạn trên mọi hoạt động của công ty trong sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu để báo cáo lên trên và có kế hoạch triển khai hoạt động, tổng kết báo
cáo.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính nh : quản lí cán bộ, quản
lí hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong công ty ..
Điều hành các công việc về văn phòng: quản lí con dấu, giải quyết tài liệu,
công văn đến và đi của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán có chức năng :
17

×