Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Tình hình đầu tư tại Tổng công ty dệt may Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.23 KB, 49 trang )

Lời mở đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra rất sôi động trên toàn thế giới,
để phát triển mỗi nớc không thể khép kín mình mà phải thực hiện mở cửa nền
kinh tế, từng bớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Kể từ đại hội VI (1986) Việt Nam đã từng bớc thực hiện công cuộc công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc với chiến lợc hớng về xuất khẩu, thay thế
hàng nhập khẩu có chọn lọc. Để thực hiện đợc mục tiêu đó Nhà nớc ta đã
thành lập nên các Tổng công ty với mục đích tạo ra các tập đoàn kinh tế với
sức cạnh tranh lớn trên thị trờng trong nớc và quốc tế, đồng thời đây sẽ là
ngành xơng sống, mũi nhọn điều tiết hoạt động của các thành phần kinh tế
khác trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, nhằm tạo động lực cho ngành
dệt may ngày 29/4/1995 Chính phủ đã ra quyết định thành lập Tổng công ty
dệt may Việt Nam với vai trò quản lý phát triển điều tiết sản xuất và tiêu thụ
hàng dệt may tại thị trờng trong nớc và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ra thị tr-
ờng quốc tế.
Sau 5 năm hoạt động, Tổng công ty đã và đang chiếm lĩnh đợc thị tr-
ờng trong nớc và từng bớc khẳng định đợc vị thế trên các thị trờng lớn nh EU,
Nhật Bản, và từng bớc thâm nhập vào thị trờng Mỹ với doanh thu ngày càng
lớn hơn xứng đáng là ngành mũi nhọn của nền kinh tế nớc ta.
Chơng I: Tổng quan chung về tổng công ty dệt may
Việt Nam
I. Lịch sử hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
quy mô của tổng công ty dệt may ViệtNam:
1
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Trong thời gian qua, khi đất nớc ta tiến hành đa dạng hoá, đa phơng hoá
các quan hệ kinh tế đã đem lại cho nền kinh tế nớc ta những thay đổi về
nhiều mặt, tăng trởng kinh tế liên tục trong nhiều năm, chúng ta đã khắc
phục đợc tình trạng khủng hoảng kinh tế, xã hội. Để phát huy vai trò chủ đạo
của kinh tế Nhà nớc một vấn đề rất quan trọng là sắp xếp lại các Doanh
nghiệp Nhà nớc để nâng sức cạnh tranh của Doanh nghiệp Nhà nớc trên thị


trờng trong nớc và quốc tế. Một trong các biện pháp đợc Chính phủ thực hiện
đó là thành lập các Tổng công ty Nhà nớc với mục tiêu hình thành các tập
đoàn kinh doanh mạnh để nâng sức cạnh tranh của Doanh nghiệp Nhà nớc
trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Ngành Dệt- may Việt Nam đã có lịch sử phát triển hơn 110 năm từ công
cụ sản xuất thủ công với công nghệ truyền thống đã làm ra đợc những sản
phẩm mang bản sắc văn hoá Việt Nam và từng bớc làm hài lòng thị hiếu, nhu
cầu của khách hàng nớc ngoài. Do đó ngành Dệt- May Việt Nam đợc Nhà n-
ớc ta đánh giá là một trong những ngành xơng sống, mũi nhọn để có thể giúp
đất nớc ta từng bớc hội nhập đợc với nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy để tạo
động lực cho sự phát triển của ngành Dệt- May Chính phủ đã quyết định
thành lập Tổng công ty Dệt- May Việt Nam theo quyết định số 153/TTg ngày
29/4/1995. Tổng công ty có tên giao dịch quốc tế là Vietnam National
Textile- Garment Coporation, viết tắt là VINATEX:
- Có trụ sở chính đặt tại: 25 Bà triệu- Quận Hoàn Kiếm Thành phố Hà
Nội. Ngoài ra Tổng công ty còn có cơ sở 2 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Lê Quốc Ân
- Tổng giám đốc: Ông Mai Hoàng Ân
Là tổng công ty Nhà nớc hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91 nhằm
đổi mới quản lý Doanh nghiệp Nhà nớc, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh trên thị trờng. VINATEX là sự kế thừa nhiệm vụ và đội ngũ cán bộ,
công nhân của tổng công ty dệt Việt Nam và Liên hiệp các xí nghiệp May
2
Việt Nam với toàn bộ các công ty, xí nghiệp nhà máy Dệt, May quốc doanh
Trung ơng và một số địa phơng.
Từ khi thành lập đến nay tổng công ty Dệt- May Việt Nam đã và đang
có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế Quốc dân, giải quyết việc làm cho nhiều
lao động, cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho ngời tiêu dùng trong nớc, mở
rộng xuất khẩu và đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nớc. Giá trị sản
xuất công nghiệp chiếm bình quân từ 9-10% ngành công nghiệp. Kim ngạch

xuất khẩu năm 1999 chiếm 14,6% so với kim ngạch xuất khẩu cả nớc và tạo
việc làm cho gần 1 triệu lao động công nghiệp...
2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Chức năng của Tổng công ty quy định trong điều lệ của Tổng
công ty:
-Tổng công ty thực hiện chức năng kinh doanh hàng dệt, may mặc từ
đầu t, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; xuất nhập khẩu nguyên liệu,
phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm dệt may và các hàng hoá có liên quan
đến ngành dệt may; Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến; tổ chức đào tạo,
bồi dỡng cán bộ quản lý công nhân kỹ thuật.
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh ngành nghề khác theo quy định
của pháp luật và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và các nhiệm
vụ khác do Nhà nớc giao.
2.2. Nhiệm vụ của Tổng công ty trong cơ chế thị trờng gồm:
- Tổng công ty có nghĩa vụ nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn Nhà nớc giao ( bao gồm cả phần vốn đầu t vào doanh nghiệp khác);
nhận sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác để thực
hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ do Nhà nớc giao.
- Có nhiệm vụ thực hiện:
3
+ Các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của
Tổng công ty tại thời điểm thành lập Tổng công ty.
+ Trả các khoản tín dụng quốc tế mà Tổng công ty sử dụng theo quyết
định của Chính phủ. Trả các khoản tín dụng do Tổng công ty trực tiếp vay
hoặc các khoản tín dụng đã đợc Tổng công ty bảo lãnh cho các đơn vị thành
viên vay theo hợp đồng bảo lãnh, nếu các đơn vị này không có khả năng trả.
- Tổng công ty có nghĩa vụ quản lý các hoạt động kinh doanh theo phạm
vi trách nhiệm, quyền hạn đợc Nhà nớc giao.

- Tổng công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về
quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế
độ khác Nhà nớc quy định; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt
động tài chính của Tổng công ty. Phải công bố công khai báo cáo tài chính
hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động
tài chính của Tổng công ty, đồng thời có nghĩa vụ công khai báo cáo tài
chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đắn và khách quan về hoạt động
của Tổng công ty, nộp các khoản thuế và các khoản nộp ngân sách khác theo
quy định của Chính phủ và pháp luật.
2 2.3. Quyền hạn của Tổng công ty:
3 - Tổng công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh theo
quy định của pháp luật nh: Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh
doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nớc giao; đổi mới trang
thiết bị theo chiến lợc phát triển của Tổng công ty; kinh doanh
những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nớc
giao...
- Tổng công ty có quyền đầu t, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần,
mua một phần hoặc toàn bộ tàI sản của doanh nghiệp khác theo quy định của
pháp luật.
- Tổng công ty có quyền chuyển nhợng, thay thế, cho thuê, thế chấp,
cầm cố tàI sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty, trừ những thiết bị, nhà
4
xởng quan trọng theo quy định của Chính phủ phảI đợc Bộ TàI chính cho
phép.
- Tổng công ty có quyền quản lý tài chính theo quy định: Đợc sử dụng
vốn và các quỹ của Tổng công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh
theo nguyên tắc bảo toàn, có hiệu quả; Tự huy động vốn để hoạt động kinh
doanh nhng không làm thay đổi hình thức sở hữu; đợc phát hành trái phiếu
theo quy định của pháp luật; đợc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền
với tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty tại Ngân hàng Việt Nam để

vay vốn kinh doanh theo quy định của Pháp luật...
3. Đặc điểm hoạt động của Tổng công ty.
Tổng công ty hoạt động chủ yếu ở các lĩnh vực sau:
+ Đầu t, sản xuất, cung ứng, phân phối và xuất nhập khẩu trong lĩnh
vực dệt - may.
+ Thiết lập công ty cổ phần và hợp tác kinh doanh với các công ty
trong nớc và các công ty nớc ngoài.
+ Phát triển và mở rộng cả thị trờng trong và ngoài nớc nh là phân công
cho các công ty thành viên thâm nhập vào các thị trờng tiềm năng.
+ Tập trung nỗ lực nâng cấp công nghệ, nghiên cứu chính sách và tập
trung nỗ lực phát triển những công nghệ mới nhất, cải tiến máy móc thiết bị
theo chiến lợc phát triển.
+ Cung ứng các khoá đào tạo và đào tạo lại các nhà quản lý và các cấp
độ chuyên môn nh là nâng cao kỹ thuật của những công nhân.
II. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty dệt may Việt Nam.
Tổng công ty Dệt may Việt nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty
91 nên đứng đầu Tồng công ty là Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức của Tổng
công ty đợc minh hoạ nh bảng sau:
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó giám đốc thờng trực Phó tổng giám đốc
5
Ban kiểm soát
ban chức năng
Ban Kế hoạch Thị trờng
Ban Tài chính - Kế toán
Ban Kĩ thuật - Đầu t
Ban Tổ chức- hành chính
Trung tâm xúc tiến xuất khẩu
Trung tâm đào tạo cán bộ QTDN

Đào tạo
Trờng Trung cấp dệt may Nam Định
Trờng Trung cấp may và thời trang số 1
Trung Trung cấp May và thời trang số 2
Trung tâm đào tạo quản lý
Viện nghiên cứu
Tạp chí dệt may
Viên nghiên cứu KT - KT dệt may
Trung tâm hợp tác lao động quốc tế Viện thiết kế thời trang ( FADIN)
Trung tâm Y tế dệt may
Công ty tài chính ngành dệt ( TFC )
Công ty thơng mại và DV số 1 Các văn phòng đại diện nớc ngoài
Công ty XNK Vinatex ( VINATEX
IMEX )
Văn phòng đại diện tại Mỹ
Công ty Thơng mại DV TPHCM Văn phòng đại diện tại Ukraine
Chi nhánh Vinatex tại Hải Phòng Văn phòng đại diện tại Ba Lan
Chi nhánh Vinatex tại Đà Nẵng Văn phòng đại diện tại Hồng Kông
Các CT liên doanh & Cổ
phần
Các thành viên ở phía bắc
Việt Nam
Các thành viên ở phía nam Việt
Nam
Dn liên doanh với đối tác
nớc ngoài
CT may Bình Minh Cy D - M Hà Nội CT dệt Việt Thắng CT Doda Bochang
CT may Hồ Gơm CT dệt 8 3 CT dệt Phong Phú Inl't Domatex
CT may Tân Châu CT dệt kim Đông Xuân CT D-M Thành Công Clipsal
CT dệt Nam Định CT dệt Thắng Lợi Vinatex Hongkong

CT dệt tơ Nam Định CT dệt Nha Trang .......................
CT dệt Vĩnh Phú CT dệt Phớc Long
CT dệt Hà Nội CT Dệt kim Đông Phơng
CT đay Trà Lý CT dệt Đông Nam
CT dệt may Huế CT dệt Đông á
CT may 10 CT dệt may Sài Gòn
CT may Đức Giang CT dệt may Hoa Tho
CT may Thăng Long CT dệt len Việt Nam
CT May Chiến Thắng CT may Việt Tiến
CT may Đáp Cầu CT may Nhà Bè
CT may Nam Định CT may Đồng Nai
CT may Ninh Bình CT may Hữu Nghị
CT may Hng Yên CT may Phơng Đông
CT may Gia Lâm CT may Hoà Bình
CT may Nam Định CT may Độc lập
CT may Hng Yên CT D-M Thanh Sơn
Theo quyết định của Tổng giám đốc Tổng công ty Dệt May Việt Nam
ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác các Ban
chức năng, các trung tâm thuộc cơ quan Tổng công ty, bao gồm:
1. Ban tổ chức hành chính
6
1.1 Chức năng
Ban tổ chức hành chính là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện hai
chức năng. Thứ nhất, là bộ phận tham mu giúp việc cho hội đồng quản trị,
tổng giám đốc tổng công ty về các lĩnh vực tổ chức, cán bộ, lao động tiền l-
ơng, công tác thanh tra, Thứ hai, là chức năng phục vụ hỗ trợ và tạo đIều
kiện cho bộ máy văn phòng Tổng công ty hoạt động.
1.2 Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.

- Hớng dẫn các đơn vị thành viên của tổng công ty xây dựng sửa đổi, bổ
sung ĐIều lệ tổ chức và hoạt động .
-Giúp tổng giám đốc và hội đồng quản trị trong việc quản lý đội ngũ cán
bộ thuộc diện tổng công ty quản lý đội ngũ cán bộ thuộc diện tổng công ty
quản lý.
-Đề xuất các biện pháp giảI pháp đối với công tác cán bộ nhân sự. Thực
hiện các thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm , khen thởng, kỷ luật, nâng lơng đối
với cán bộ viên chức.
-Cùng với các bộ phận chức năng có liên quan đề xuất và làm thủ tục gửi
cán bộ đI học tập nghiên cứu khảo sát, hoặc làm chi nhánh hay văn phòng
đạI diện ở các nớc.
-Tổ chức tiếp nhận , phân loạI, theo dõi việc xử lý văn th. Thực hiện tốt
chế độ bảo mật tàI liệu theo quy định của nhà nớc và của tổng công ty.
1.3.Mối quan hệ công tác với các phòng ban
Mối quan hệ với các ban trung tâm nói chung.
-Hớng dẫn , thông báo cho các ban, trung tâm về các chế độ chính sách
đối với cán bộ công nhân viên trong cơ quan.
-Cùng các ban bàn bạc xây dựng chức năng nhiệm vụ của từng ban, từng
trung tâm, chi nhánh,
Mối quan hệ với các đơn vị thành viên.
Các đơn vị thành viên báo cáo về ban tổ chức hành chính:
-Công tác quy hoạch cán bộ
-Đánh giá cán bộ hàng năm.
7
- Đề nghị nâng lơng, đề bạt, khen thởng, kỷ luật, đối với cán bộ do
tổng công ty quản lý.
-Những vấn đề có liên quan đến thanh tra, khiếu tố, khiếu nại.
Mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nớc.
- Thực hiện các báo cáo định kỳ theo quy định.
- Chịu sự kiểm tra về việc thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời

lao động trong tổng công ty.
- Đề nghị việc xếp hạng doang nghiệp
2. Ban kế hoạch thị trờng
2.1 Chức năng
Ban kế hoạch thị trờng là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức năng
tham mu, giúp cơ quan Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị trên các lĩnh vực:
qui hoạch, kế hoạch dàI hạn, kế hoạch đợc chia ra từng năm, thông tin quản
trị, thông tin năng lực sản xuất, máy móc thiết bị, danh mục sản phẩm, ở
các đơn vị thành viên, các đơn vị phụ thuộc trong toàn Tổng công ty cũng nh
việc sử dụng chúng trong sản xuất kinh doanh; các hoạt động t vấn, xúc tiến
liên quan tới thị trờng nội bộ và thị trờng nội địa.
2.2 Nhiệm vụ
- Tổng hợp và xây dựng kế hoạch dàI hạn, kế hoạch đợc chia ra từng
năm của toàn tổng công ty trên cơ sở năng lực thực tế và kế hoạch đầu t phát
triển của các đơn vị thành viên kết hợp với mục tiêu chiến lợc của toàn tổng
công ty.
-Kiểm tra các đơn vị thành viên trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Thờng xuyên cập nhật các thông tin số liệu phản ánh hoạt động kinh
doanh của các đơn vị thành viên.
- Tổ chức, thực hiện việc nghiên cứu thị trờng tạI một số khu vực, thu
thập thông tin liên quan đến thị trờng, xác định thị trờng tiềm năng đối với
danh mục những sản phẩm chủ yếu của tổng công ty.
- Thực hiện các hoạt động xúc tiến thị trờng nội bộ và thị trờng nội địa.
2.3 Mối quan hệ với các phòng ban
Với các phòng ban nói chung
8
- Ban kế hoạch thị trờng là đầu mối về kế hoạch, thị trờng trong nớc.
Các ban liên quan có trách nhiệm cung cấp các thông tin cần thiết và phối
hợp cùng với Ban kế hoạch thị trờng thực hiện nhiệm vụ mà lãnh đạo tổng
công ty giao.

Với các đơn vị thành viên
- Các đơn vị thành viên báo cáo về ban kế hoạch thị trờng theo các lĩnh
vực hoạt động của ban.
- Phối hợp với các đơn vị thành viên thực hiện nhiệm vụ quảng cáo,
xúc tiến, tiếp thị đối với thị trờng trong nớc
Với các cơ quan quản lý Nhà nớc
- Thừa lệnh tổng giám đốc tiếp nhận, triển khai những thông tin quản
lý Nhà nớc liên quan đến những lĩnh vực hoạt động của ban.
- Trình lãnh đạo Tổng công ty báo cáo, kiến nghị với các cơ quan quản
lý nhà nớc về những mặt hoạt động liên quan đến ban.
3. Ban tàI chính kế toán
3.1 Chức năng
Ban tàI chính kế toán là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức năng
tham mu, giúp việc cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về các lĩnh vực
tàI chính, tín dụng, kiêmr toán, giá cả trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, XDCB, hành chính sự nghiệp tạI các đơn vị thành viên, các đơn vị phụ
thuộc và các cơ quan văn phòng của tổng công ty.
3.2 Nhiệm vụ
- Nghiên cứu hớng dẫn chế độ tàI chính, kế toán, giá cả và tín dụng.
- Phối hợp với các ban chức năng trong tổng công ty xây dựng và thực
hiện công tác kế hoạch hoá trong toàn tổng công ty
- Xây dựng dự án nhận vốn và các nguồn lực khác của Nhà nớc, phơng
án giao vốn và các nguồn lực cho các đơn vị thành viên, phơng án đIũu hoà
vốn và nguồn lực cho các đơn vị thành viên.
- Tổ chức theo dõi việc thực hiện công tác kế toán ở các đơn vị thành
viên.
3.3 Mối quan hệ với các phòng ban
Với các phòng ban
9
- Hớng dẫn chế độ tàI chính cho các phòng ban

- Tham gia và xây dựng quy chế tàI chính
Với các đơn vị thành viên
- Hàng năm các đơn vị thành viên báo cáo kế hoạch tàI chính của đơn
vị mình về tổng công ty để tổng hợp báo cáo Nhà nớc.
Với cơ quan quản lý Nhà nớc
- Kế toán trởng cùng Tổng giám đốc tiếp nhận việc giao vốn từ Bộ tàI
chính cho tổng công ty.
- NgoàI ra ban tàI chính kế toán đa ra kế hoạch về vốn, tàI chính của
tổng công ty trình Tổng giám đốc và Tổng giám đốc trình Thủ tớng chính phê
duyệt.
4. Ban kỹ thuật đầu t
4.1 Chức năng
Ban kỹ thuật đầu t là bộ môn giúp việc, có chức năng tham mu cho
tổng giám đốc về kế hoạch đầu t, về thực hiện các dự án đầu t xây dựng cơ
bản và công tác thống kê kế hoạch của tổng công ty. Bên cạnh đó còn tham
mu cho Tổng giám đốc về quản lý dự án, về khoa học kỹ thuật của tổng công
ty.
4.2 Nhiệm vụ
- T vấn, đề xuất với lãnh đạo về các dự án đầu t xây dựng cơ bản của
Tổng công ty, các giảI pháp và hình thức đầu t .
- Tổ chức thẩm định, quản lý hoạt động đầu t, dự toán thanh quyết toán
của các dự án đầu t trình lãnh đạo phê duyệt .
- Nghiên cứu, đề xuất các đề tàI, giảI pháp khoa học kỹ thuật ngành để
phổ biến, áp dụng rộng rãI trong toàn tổng công ty.
4.3 Mối quan hệ với các phòng ban
- Báo cáo cho Bộ công nghiệp định kỳ tình hình thực hiện kế hoạch
thuộc lĩnh vực kỹ thuật đầu t và báo cáo dự án đầu t theo sự phân cấp để xin
phê duyệt.
- Tiếp nhận văn bản, chính sách có liên quan đến lĩnh vực quản lý của
ban Kỹ thuật đầu t.

10
- Báo cáo cho Bộ Kế hoạch- Đầu t về tình hình Kỹ thuật- Đầu t của
Tổng công ty theo yêu cầu của Bộ.
5. Trung tâm xúc tiến xuất khẩu
5.1 Chức năng
Trung tâm xúc tiến xuất khẩu là bộ phận chức năng giúp việc Tổng
giám đốc về các lĩnh vực hoạt động quan hệ quốc tế, thị trờng ngoàI nớc, các
chính sách thơng mạI đối với thị trờng ngoàI nớc`. Bên cạnh đó thực hiện
nhiệm vụ xúc tiến xuất khẩu cho toàn Tổng công ty.
5.2 Nhiệm vụ
- Tham mu cho lãnh đạo Tổng công ty xây dựng quy chế, chính sách
thơng mạI đối với thị trờng ngoai nớc trong toàn tổng công ty.
- Thu nhập, tổng hợp, xử lý thông tin liên quan đến thị trờng ngoàI nớc.
Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu, nhập khẩu dệt may, nguyên liệu phục vụ sản
xuất ngành dệt may.
- Đề xuất thành lập Văn phòng đạI diện Tổng công ty tạI nớc ngoài.
Xúc tiến hình thành các tổ chức tiếp thị đối với thị trờng ngoàI nớc và các liên
doanh liên kết về thơng mạI với nớc ngoài.
- Tham gia, tổ chức hội chợ, triển lãm ở nớc ngoài.
5.3 Mối quan hệ với các phòng ban.
Với các phòng ban
- Trung tâm xúc tiến xuất khẩu thực hiện nhiệm vụ làm đầu mối trên
các lĩnh vực thị trờng ngoàI nớc, chính sách thơng mạI đối với thị trờng ngoàI
nớc, các hoạt động yểm trợ xuất khẩu, quản lý văn phòng đạI diện tạI nớc
ngoài.
Với các đơn vị thành viên
- Các đơn vị thành viên báo cáo về trung tâm xúc tiến xuất khẩu theo
các lĩnh vực hoạt động của trung tâm.
Với cơ quan quản lý Nhà nớc
- Thừa lệnh Tổng giám đốc tiếp nhận, triển khai những thông tin quản

lý Nhà nớc liên quan đến những lĩnh vực hoạt động của tung tâm.
6. Trung tâm đào tạo cán bộ quản trị doanh nghiệp.
6.1 Chức năng
11
Trung tâm đào tạo cán bộ quản trị doanh nghiệp Dệt May là bộ phận
có chức năng tham mu, giúp việc Tổng giám đốc và hội đồng quản trị về các
lĩnh vực hoạt động, đào tạo, nâng cao, bồi dỡng , cập nhật những kiến thức
quản trị doanh nghiệp, kỹ thuât, công nghệ cho cán bộ ngành dệt may.
6.2 Nhiệm vụ
- Giúp lãnh đạo tổng công ty nghiên cứu, dự báo, nắm bắt nhu cầu về
nguồn nhan lực phục vụ cho chiến lợc phát triển của tổng công ty.
- Hỗ trợ với các trờng và các đơn vị thành viên để quyết định chuyển số
học sinh tốt nghiệp vào các đơn vị có nhu cầu sử dụng.
- Tổ chức đào tạo để phát triển nguồn nhân lực trong toàn tổng công ty
theo chơng trình và nội dung đã đựoc lãnh đạo phê duyệt.
6.3 Mối quan hệ với các phòng ban
Với các phòng ban
- Trung tâm đào tạo cán bộ quản trị doanh nghiệp dệt may thực hiện
nhiệm vụ làm đầu mối trên các lĩnh vực liên quan đến đào tạo cán bộ quản trị
doanh nghiệp.
Với các đơn vị thành viên
- Các đơn vị thành viên báo cáo về trung tâm đào tạo cán bộ quan trị
doanh nghiệp dệt may theo lĩnh vực hoạt động đào tạo của trung tâm.
- Phối hợp tổ chức đào tạo, đào tạo lạI, bồi dỡng, nâng cao, cập nhật
kiến thức cho cán bộ quản trị doanh nghiệp tạI các đơn vị thành viên.
Với các cơ quan quản lý Nhà nớc.
- Thừa lệnh Tổng giám đốc tiếp nhận, triển khai những thông tin quản
lý nhà nớc liên quan đến những lĩnh vực hoạt động của trung tâm.
Chơng II: Tình hình đầu t tạI Tổng công ty dệt may
Việt nam

i.Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.
Công nghiệp dệt may đợc đánh giá là một ngành kinh tế có tiềm năng
của Việt Nam. Trong những năm gần đây, ngành này đã phát triển khá nhanh
12
cả về số lợng cơ sở vật chất và giá trị sản lợng đặc biệt là xuất khẩu. Hiện
nay, ngành này đang giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế, hàng năm đóng
góp khoảng 31% tổng sản lợng ngành công nghiệp chế tạo. Đứng thứ hai sau
ngành dầu khí, ngành dệt may là một trong ngành công nghiệp chủ lực góp
phần thúc đẩy tăng trởng GDP. Kể từ khi thành lập cho đến nay ngành dệt
may đã khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nớc và cả trên thị trờng quốc
tế. Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty đợc thể hiện dới bảng
sau:
Biểu số 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty trong 5 năm 1998-2002
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002
Giá trị tổng sản lợng Tỉ đồng 4042 4505 5120 5682 6234
Doanh thu Tỉ đồng 5881 6578 8038 7715 8203
KNXK(cả NPL) Tr.USD 451 484 546 574.7 657,4
LN trớc thuế Tỉ đồng 33 59 81 76 83
LN sau thuế Tỉ đồng 42 45 60 58 62
Nộp ngân sách Tỉ đồng 140 209 241 289
Thu nhập b/q ng/t 1000 đ 868 960 1090 1095 1667
Sản phẩm chủ yếu
+ Sợi 1000tấn 68.2 70.9 76 85 92,9
+VảI lụa thành phẩm Tr.m2 113.5 135 140.9 142,6 160,5
+ Sản phẩm dệt kim Tr.sp 17.6 19.5 20.9 21,4 25,8
+ Sản phẩm may Tr.sp 50.9 58.2 60.8 60,25 84,75
Qua bảng số liệu ta thấy giá trị tổng sản lợng tăng liên tục từ 1998 đến
năm 2002. Giá trị tổng sản lợng năm 2002 tăng 16,75% so với năm 2001 và
tăng 64,13% so với năm 1998. Tuy nhiên giá trị doanh thu tăng từ năm 1998

đến năm 2000 và giảm vào năm 2001, năm 2001 giá trị giảm 4.02% so với
năm 2000. Nhng tình hình trên đã có xu hớng tăng trở lạI vào năm
2002.Doanh thu năm 2001 tăng 20,23% so với năm2001 và 75,7% so với năm
1998. Sản phẩm chủ yếu: sợi các loạI tăng 5.1%, vảI lụa thành phẩm tăng
12.6%, sản phẩm dệt kim tăng 20.7%, sản phẩm may tăng 40.7% so với năm
2001. Đây là mức tăng trởng cao nhất kể từ khi thành lập tổng công ty đến
13
nay. Thực trạng này cho thấy ngành dệt may đang ngày càng khẳng định chỗ
đứng của mình.
Kể từ khi mới thành lập Tổng công ty đã xác định hớng đI chính cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đó là hớng vào xuất khẩu. Vì vậy
các sản phẩm chủ yếu của Tổng công ty đều hớng vào xuất khẩu, trong đó
sản phẩm chính để xuất khẩu là sản phẩm may và sản phẩm dệt kim. Còn sản
phẩm tiêu thụ trong nớc chủ yếu là sản phẩm sợi( khoảng 99% số lợng sợi sản
xuất ra).
Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty( tính đủ phụ liệu) là
657,4 triệu USD chiếm 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành
dệt may việt Nam. Thị trờng xuất khẩu chủ yếu của tổng công ty là Châu Âu
và châu á. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu của tổng công ty ( trong đó EU
chiếm 43,8%, thị trờng châu á chiếm 42,5%).
Biểu số 2: Kim ngạch xuất khẩu tính đủ nguyên liệu của Tổng
công ty từ 1998-2002
Đơn vị tính:triệu USD
1998 1999 2000 2001 2002
1.Toàn ngành dệt may 1351 1628 2000 2068 2193
2.VINATEX 451 485 560 553 658
+ Các công ty dệt 119 129 145 142 195
+ Các công ty may 297 326 375 352 395
+ Các công ty khác 35 30 40 59 68


Qua bảng trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 2001 đã giảm
1.25% so với năm 2000. Năm 2001 xuất khẩu nói chung gặp nhiều khó khăn
do suy thoáI nền kinh tế lớn nh Mỹ, EU, Nhật Bản, Xuất khẩu hàng dệt
may còn khó khăn hơn do các chính sách bảo hộ dới nhiêu hình thức của các
nớc nhập khẩu chính. Trong khi các nớc này mở rộng thị trờng tự do bằng các
hiệp định thơng mạI song phơng, dành u đãI đặc biệt cho gần 40 nớc chậm
phát triển và đồng minh tích cực chống khủng bố bằng cách không áp dụng
hạn nghạch, miễn thuế nhập khẩu thì hàng xuất khẩu của ta lạI bị khống chế
bởi thuế suất rất cao, hạn ngạch thấp, do đó làm giảm khả năng cạnh tranh
đối với hàng của ta rất nhiều. Tuy nhiên với nỗ lực phấn đầu của toàn ngành,
14
có tác động tích cực và các chính sách mới của Nhà nớc kim ngach xuất khẩu
ngành dệt may đã trở lạI mức tăng trởng nh trớc. Năm 2002 kim ngạch xuất
khẩu tăng 18.9% so với năm 2001. Đây là một biểu hiện tốt cho ngành dệt
may của ta.
Sau khi hiệp định thơng mạI Việt Mỹ đợc ký kết thì thị trờng Mỹ trở
thành thị trờng béo bở cho hàng dệt may của ta. Trong tơng lai thị trờng Mỹ
có nhiều tiềm năng bởi tính đa dạng trong nhu cầu cũng nh khả năng tiêu thụ
là rất lớn. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu của tổng công ty vào thị trờng Mỹ
đạt 190 triệu USD tăng 6 lần so với năm 2001.
Thị trờng Mỹ là thị truờng mới nổi còn các thị tròng khác là bạn hàng
lâu năm của ngành dệt may là Nhật Bản, Đức, ĐàI Loan, Pháp thì luôn chiếm
tỷ phần rất cao tơng ứng là 37%, 26%, 8%, 6.2%.
Nhìn chung hoạt động xuất khẩu của tổng công ty trong những năm
qua diễn ra khá sôI động và đạt đợc những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên
trong tiến trình trình hội nhập với khu vực và thế giới, hoạt động xuất khẩu
của tổng công ty đứng trớc những thách thức và cơ hội mới.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của tổng công ty gồm các loạI sản phẩm
nh : may mặc chiếm tới 80% tổng kim ngạch xuất khẩu (FOB), dệt kim chiếm
12%, khăn bông 4,7%, vảI 1,2%. Hai mặt hàng may mặc chủ yếu là Jacket

chiếm 40% và sơ mi 23,7%. Phơng thức xuất khẩu chính của hàng may mặt là
gia công.
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đã và
đang ngày càng phát triển và đáp ứng đợc yêu cầu phát triển và hội nhập quốc
tế.
II. Tình hình đầu t và công tác quản lý dự án đầu t của
tổng công ty dệt may.
1. Tình hình kế hoạch hoá đầu t của công ty
*Căn cứ lập kế hoạch đầu t.
- Xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế
- Dựa vào khả năng huy động các nguồn lực trong và ngoàI nớc
- Căn cứ vào chiến lợc qy hoạch5 năm phát triển kinh tế xã hội của đất
nớc, ngành dệt may.
15
- Đảm bảo tính khoa học, tính đồng bộ tính chính xác cao nhất có thể
đợc.
- Lập kế hoạch đầu t dể đảm bảo đạt hiệu quả tàI chính và kinh tế xã
hội cao nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển tăng trởng ngành dệt may nói riêng,
nền kinh tế nói chung.
Trên cơ sở là các căn cứ trên tổng công ty dệt may đã lập kế hoạch đầu
t phát triển theo từng năm, kế hoạch 5 năm, kế hoạch 10 năm.
Trong giai đoạn 2001- 2005 tổng công ty dệt may có kế hoạch đầu t
nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp có công suất 30000 tấn/năm và các nhà
máy biến tính sợi PE. Bên cạnh đó là đầu t tập trung một số cụm công nghiệp
dệt, nhà máy sản xuất vảI không dệt và vảI địa kỹ thuật 10 triệu m2 /năm, đầu
t phát triển 2 công ty cơ khí dệt may phía nam và phía bắcđể sản xuất phần
lớn phụ tùng cho ngành, tiến tới lắp ráp một số máy.Trong giai đoạn 2006-
2010 đầu t một nhà máy sản xuất sơ sợi tổng hợp để đến năm 2010 đáp ứng
đợc 65% nhu cầu sản xuất ,đầu t chế tạo máy dệt cung cấp cho thị trờng nội
địa và một phần xuất khẩu. Tình hình kế hoạch đầu t của tổng công ty đợc thể

hiện nh sau:
* Đầu t 2 nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp (polyester): 30.000
tấn/năm và các nhà máy biến tính sợi PE filament:
+ 01 N/m trong giai đoạn 2001-2005 và 01 N/m giai đoạn 2006-2010.
+ Phát triển cùng với công nghiệp hoá dầu.
+ Vốn đầu t khoảng 25 triệu USD cho 01 nhà máy.
+ Doanh thu dự kiến: 360 tỷ đồng/nhà máy.
+ Đáp ứng 65% nhu cầu sản xuất (tính tại thời điểm 2010)
* Đầu t tập trung 10 cụm công nghiệp dệt (phía Bắc 4 cụm; miền
Trung 2 cụm và phía Nam 4 cụm). Mỗi cụm sẽ bao gồm:
+ Nhà máy kéo sợi 2 đến 3 vạn cọc : 3.200 tấn/năm
+ N/m dệt vải mộc cho áo sơ mi (vải nhẹ): 10 tr. m/năm (khổ 1,6 m)
+ N/m dệt vải mộc cho quần âu (vải nặng): 10 tr. m/năm (khổ 1,6 m)
+ N/m nhuộm, hoàn tất cho vải bông,T/C từ xơ: 25 tr.m/năm(khổ1,5
m)
+ N/m dệt, nhuộm, hoàn tất vải tổng hợp : 20 tr. m/năm (khổ 1,5 m)
16
+ N/m dệt kim, nhuộm, hoàn tất, may : 1.500 tấn/năm (6 tr. SP)
+ N/m xử lý nớc thải : 8.000 m
3
/ngày đêm
Các nhà máy là những đơn vị hoạt động độc lập. Quan hệ cung cầu
giữa các nhà máy sẽ do qui luật thị trờng điều tiết. Nhu cầu đầu vào cho 1
cụm:
+ Diện tích mặt bằng: 160.000 m2
+ Tiêu thụ điện toàn cụm: 9.286 KW
+ Tiêu thụ nớc: 8.719 m3/ngày đêm
+ Nhu cầu nhiên liệu: 8.259 tấn/năm
+ Nhu cầu lao động: 2.841 ngời
- Trực tiếp: 2.693 ngời

- Gián tiếp: 148 ngời
- Cán bộ kỹ thuật: 124 ngời
- Cán bộ quản lý: 75 ngời
Nhu cầu vốn đầu t cho 1 cụm: 2.018,0 tỷ đồng
+ Vốn thiết bị 1.165,6 tỷ đồng
+ Vốn xây lắp: 119,1 tỷ đồng
+ Dự án XLNT: 44,3 tỷ đồng
+ Vốn KTCB khác + dự phòng: 241,5 tỷ đồng
+ Vốn lu động: 491,8 tỷ đồng
Doanh thu toàn cụm ớc tính: 1.684 tỷ đồng
Thời gian thu hồi vốn: 10 năm
* Đầu t N/M sản xuất vải không dệt và vải địa kỹ thuật 10 triệu
m2/năm:
+ Phục vụ yêu cầu của xây dựng đờng giao thông, đê điều thuỷ lợi, sân
vận động, đờng hầm tunel, hồ chứa nớc, v.v.
+ Nhu cầu vốn đầu t: 92 tỷ đồng
+ Doanh thu dự tính: 60 tỷ đồng
* Đầu t cụm công nghiệp sản xuất phụ liệu may:
+ Khoá kéo: 20 triệu m/năm
+ Cúc kim loại: 25 triệu bộ/năm
+ Cúc nhựa: 500 triệu chiếc/năm
17
+ Chỉ may: 1000 tấn /năm
+ Mex: 20 triệu m2/năm
+ Nhãn: 10 triệu m/năm
+ Băng các loại: 30 triệu m/năm
+ Chun các loại: 10 triệu m/năm
+ Nhu cầu vốn đầu t: 600 tỷ đồng
+ Doanh thu dự tính: 450 tỷ đồng
* Đầu t phát triển cơ khí dệt may:

+ Giai đoạn 2001-2005: Tập trung đầu t cho 2 Công ty cơ khí dệt may
phía bắc và phía nam để đủ năng lực sản xuất phần lớn phụ tùng cho
ngành, tiến tới lắp ráp một số máy ngành dệt.
+ Giai đoạn 2006-2010: Tiếp tục đầu t để có thể chế tạo một số máy
ngành dệt cung cấp cho thị trờng nội địa và một phần xuất khẩu.
*Đầu t phát triển cây bông vải.
Việt Nam đang phải nhập khẩu khoảng 90% nhu cầu về bông và 100%
nhu cầu về xơ sợi tổng hợp (nhu cầu bông khoảng 60.000 tấn; nhu cầu xơ sợi
tổng hợp khoảng 50.000 tấn). Tổng công ty dệt may Việt Nam đã có kế hoạch
ngoàI việc tăng diện tích và năng suất cây bông. Kế hoạch đầu t phát triển cây
bông có thể mô tả bảng dới đây:
Kế hoạch đầu t phát triển cây bông đến năm 2010
Chỉ tiêu Đơn vị TH 2000 2005 2010
Diện tích trồng bông CN 1000ha 22.6 60.0 150.0
Năng suất bông hạt 100kg/ha 9.0 14.0 18.0
Sản lợng bông hạt 1000tấn 20.3 84.0 270.0
Sản lợng bông xơ 1000tấn 6.8 30.0 95.0
Nhu cầu bông toàn ngành 1000tấn 60.0 97. 130.0
Đáp ứng yêu cầu ngành dệt % 11 30
Để thực hiện kế hoạch đầu t trên toàn tổng công ty có nhu cầu vốn nh
sau:
18
Nhu cầu vốn đầu t cho việc thực hiện kế hoạch đầu t
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nhu cầu vốn Toàn ngành Trong đó Vinatex
2001-20
05
2006-20
10
2001-20

05
2006-20
10
Tổng mức đầu t, trong đó:
-Vốn cho đầu t mở rộng:
-Vốn cho đầu t chiều sâu:
Theo hình thức vốn,gồm có
- Vốn cho xây lắp:
- Vốn cho thiết bị:
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
- Vốn l động:
35.000
23.200
11.800
3.000
20.500
1.750
1.750
8.000
30.000
20.000
10.000
2.550
18.000
1.500
1.500
6.450
12.200
4.300

7.900
1.000
7.200
650
650
2.700
9.100
1.800
7.300
800
5.500
500
500
1.800

2. Quan hệ hợp tác đầu t với nớc ngoài.
*Về đối tác đầu t: Cho đến thời đIểm này đã có trên 20 nớc và lãnh thổ
tham gia đầu t vào ngành dệt may Việt nam. Luật đầu t nớc ngoàI từ khi ban
hành đến nay đã đợc Chính phủ nhiều lần đIều chỉnh và sửa đổi nhằm khuyến
khích nhiều hơn nữa đầu t nớc ngoàI. Việc sửa đổi này đã có tác dụng tăng
các đối tác đầu t vào các ngành kinh tế Việt Nam nói chung, vào ngành dệt
nói riêng.
Trong số các quốc gia tham gia thì 3 nớc gồm : Hàn Quốc, Malayxia
và ĐàI Loan có vốn đầu t nhiều nhất với tổng số vốn lên tới hơn 1,6 tỷ USD
chiếm 84,4% tổng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoàI vào ngành dệt may và chiếm
61,4% tổng số dự án đầu t vào ngành dệt may. Trong đó Hàn Quốc là nớc đầu
t nhiều nhất với 706,833 triệu USD chiếm 36,3% tổng vốn đầu t ; Malayxia
484,9 triệu USD chiếm 24,91% và ĐàI Loan là 452,164 triệu USD chiếm
23,23%.
Bảng 4 : Một số quốc gia và vùng lãnh thổ đầu t nhiều nhất vào

ngành Dệt may Việt Nam giai đoạn 1990 - 2001 .
19

×