TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên đề tài:
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN APS THỰC HIỆN
Họ và tên sinh viên:
Nguyễn Thị Lan Hương
Lớp chuyên ngành:
Kiểm tốn 59B
Mã sinh viên:
11171998
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Đồn Thanh Nga
Hà Nội, 2021
1
Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
BCĐKT
BCĐPS
BCKQHDKD
BCKT
BCTC
BTC
GTLV
HTK
KSNB
KTV
PTNB
TNHH
TT
UBND
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kiểm tốn
Báo cáo tài chính
Bộ Tài chính
Giấy tờ làm việc
Hàng tồn kho
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Phải trả người bán
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tư
Ủy ban nhân dân
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chuyên đề thực tập
MỞ ĐẦU
Kiểm toán độc lập là dịch vụ chuyên nghiệp, trình độ cao của kinh tế thị
trường và càng quan trọng hơn khi Nhà nước khuyến khích phát triển đa thành phần
kinh tế, phát triển thị trường chứng khoán, mở cửa hội nhập quốc tế. Doanh nghiệp
muốn phát triển, phát hành cổ phiếu, thu hút vốn đầu tư thì khơng thể khơng cơng
bố báo cáo tài chính đã được kiểm tốn. Vì vậy có thể nói, hoạt động kiểm tốn
ngày càng góp phần giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư và kinh doanh có hiệu
quả hơn.
Trong kiểm tốn báo cáo tài chính thì Nợ phải trả người bán (Nợ PTNB) là
một khoản mục quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Hơn nữa, Nợ PTNB là khoản mục có mật độ phát sinh các nghiệp
vụ nhiều với số lượng và giá trị lớn, rủi ro phát sinh các sai phạm trong khoản mục
này cao và từ đó phản ánh sai lệch thơng tin tài chính của doanh nghiệp, theo đó ảnh
hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.
Nhận thức được vấn đề này và dựa trên quá trình thực tập, em lựa chọn đề tài
luận văn là: “Kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong quy trình
kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn APS thực hiện”.
Qua đó, em mong muốn đạt được những hiểu biết sâu hơn về thực tế quy
trình kiểm tốn khoản mục Nợ PTNB, đồng thời đưa ra những ưu điểm, hạn chế và
đề ra phương hướng nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục Nợ PTNB
trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm toán APS. Nội dung bài báo cáo
gồm ba phần chính:
Chương 1: Đặc điểm khoản mục Nợ phải trả người bán có có ảnh hưởng đến
kiểm tốn báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm tốn khoản mục Nợ phải trả người bán trong quy
trình kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn APS thực hiện tại
khách hàng
Chương 3: Nhận xét và các đề xuất hồn thiện kiểm tốn khoản mục Nợ phải
trả người bán trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm
tốn APS thực hiện.
5
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN CĨ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Đặc điểm khoản mục Nợ phải trả người bán trong báo cáo tài chính
1.1.1.1.
Khái niệm và nội dung kinh tế của khoản mục Nợ phải trả người bán
Nợ PTNB là các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao
dịch và sự kiện đã xảy ra: mua chịu hàng hóa, dịch vụ hoặc mua chịu vật tư, thiết bị,
dụng cụ… của nhà cung cấp mà doanh nghiệp sẽ phải thanh tốn bằng các nguồn
lực của mình, có thể bằng tiền, các khoản đi vay, hàng hóa hay tài sản khác… Nợ
PTNB không bao gồm các nghiệp vụ kinh tế mua hàng trả tiền ngay.
Nợ PTNB là một khoản nợ phải trả phát sinh thường xuyên trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh tình hình thanh tốn các khoản nợ của
doanh nghiệp và có mối quan hệ chặt chẽ với nghiệp vụ mua hàng. Đây là một
khoản mục quan trọng trong chu trình mua hàng – thanh toán của mỗi đơn vị kinh
tế. Bên cạnh các khoản nợ phải trả nhà cung cấp thì cịn có những giao dịch kinh tế
mà doanh nghiệp ứng trước cho người bán mà chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ,
sản phẩm… cũng được phản ánh trên khoản mục Nợ PTNB (phản ánh tại bên Nợ
của Tài khoản Nợ PTNB).
Ngoài ra, khoản mục Nợ PTNB là một chỉ tiêu quan trọng góp phần hình
thành tài sản của doanh nghiệp, nó cũng phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh
nghiệp vào các nguồn lực bên ngoài. Hơn nữa việc sử dụng kết hợp giữa vốn chủ sở
hữu và nguồn vốn đi chiếm dụng (các khoản nợ phải trả) một cách hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất đồng thời mở rộng quy mô hoạt
động. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các khoản nợ PTNB nói riêng
và các khoản nợ phải trả nói chung, bởi nếu các khoản nợ phải trả không được quản
lý thì doanh nghiệp sẽ bị mất cân đối về tài chính, mất khả năng thanh tốn và có
thể dẫn đến phá sản hoặc giải thể.
Thông thường, nợ PTNB được phân loại theo thời hạn chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp:
• Nợ PTNB ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiêp phải trả cho nhà cung
1.1.
cấp trong một chu kỳ kinh doanh (thường là 12 tháng)
• Nợ PTNB dài hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho nhà cung
cấp trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh (thường là trên 12 tháng)
6
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chun đề thực tập
Ngồi ra, nợ PTNB cịn được phân loại dựa theo từng đối tượng phải trả (như
từng công trình, từng tài sản cố định…) để phù hợp với từng loại hình kinh doanh
của đơn vị.
1.1.1.2.
Vai trị của khoản mục Nợ phải trả người bán
Trong chu kỳ kinh doanh, q trình mua hàng – thanh tốn thường khơng
diễn ra đồng thời. Do vậy, khoản mục Nợ PTNB thường xuyên xuất hiện trong kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp, gắn liền với các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và
không thường xuyên của doanh nghiệp với người bán.
Nợ PTNB là nguồn tài trợ hình thành tài sản của doanh nghiệp và nó có mối
quan hệ mật thiết đến các khoản mục khác trên BCTC như: nợ ngắn hạn, hàng tồn
kho, tài sản cố định, tiền… Nợ PTNB phải được quản lí chặt chẽ bởi những sai
phạm của khoản mục này ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng thanh toán qua
khoản mục Nợ ngắn hạn và làm thay đổi các tỷ suất quan trọng phản ánh khả năng
thanh toán như: khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán tức thời…
+ Tỷ suất thanh toán nhanh
Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Phải thu khách hàng
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các
khoản tương đương tiền (trừ hàng tồn kho) để thanh toán ngay cho một đồng nợ
ngắn hạn. Tỷ suất này có giá trị bằng 1 là hợp lý nhất, nếu tỷ suất này có giá trị nhỏ
hơn 1 thì cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ, người
lại nếu tỷ suất này lớn hơn 1 thì cho thấy các khoản tiền và tương đương tiền bị ứ
đọng, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp kém.
+ Tỷ suất thanh toán hiện hành
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn
với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó
doanh nghiệp phải dùng tài sản ngắn hạn thực có của mình để thanh tốn bằng cách
chuyển đổi một bộ phận thành tiền. Do đó, giá trị của tỷ suất này bằng 1 là hợp lý
nhất, nếu tỷ suất này có giá trị nhỏ hơn 1 thì cho thấy doanh nghiệp khơng thể thanh
tốn được hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả và ngược lại nếu tỷ suất này có giá
7
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chuyên đề thực tập
trị lớn hơn 1 thì cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa tốt do vốn lưu
động bị ứ đọng.
Nợ PTNB là một khoản mục quan trọng trên Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, vì khi có sai sót hoặc gian lận trên khoản mục này sẽ gây ảnh hưởng trọng
yếu đối với Báo cáo tài chính. Do đó việc kiểm tốn khoản mục Nợ PTNB là đặc
biệt cần chú trọng trong quá trình kiểm toán BCTC.
1.1.1.3.
Quy định về hạch toán khoản mục Nợ phải trả người bán
Thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành vào ngày 22 tháng 12 năm 2014
của Bộ Tài chính quy định đối với khoản mục Nợ phải trả bằng ngoại tệ thì thực
hiện theo ngun tắc:
• “Khi phát sinh các khoản nợ PTNB (bên có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế
toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên
có giao dịch). Riêng trường hợp ứng trước cho người bán, khi đủ điều kiện
ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ
thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước.
• Khi thanh tốn nợ PTNB (bên Nợ tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối
tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích
danh được xác định trên cơ sở bình qn gia quyền di động các giao dịch
của chủ nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho
người bán thì bên Nợ tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ
giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng
trước.
• Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc
ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người
bán là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.”
Bên cạnh đó, cịn có quy định về khoản mục Nợ PTNB đối với doanh nghiệp
xuất nhập khẩu như sau: “Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản nợ
PTNB số tiền PTNB về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như
khoản PTNB thơng thường.” (Trích Thơng tư 200/2014/TT-BTC)
Quy định về khoản mục Nợ PTNB đối với doanh nghiệp nhận thầu xây lắp
như sau: “Người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng
phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản nợ PTNB phản ánh cả số
8
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chuyên đề thực tập
tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp nhưng chưa nhận được sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ.” (Trích Thơng tư 200/2014/TT-BTC). Điều này giúp cho doanh
nghiệp dễ dàng hơn trong việc tập hợp chi phí để tính giá thành của từng dự án,
cơng trình.
Trên đây là một số quy định đáng lưu ý khi hạch toán khoản mục Nợ PTNB
trong các doanh nghiệp.
1.1.2. Tổ chức kế toán khoản mục Nợ phải trả người bán
1.1.2.1.
Tài khoản hạch toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán gồm hai phần:
Bên Nợ:
+ Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
+ Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được
vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;
+ Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
+ Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp
giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
+ Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
+ Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so
với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
+ Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây
lắp;
+ Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã
nhận, khi có hố đơn hoặc thơng báo giá chính thức;
+ Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với
Đồng Việt Nam).
Số dư bên Có:
+ Số tiền cịn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
Số dư bên Nợ (nếu có):
+ Số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi
tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng
đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn
vốn”.
1.1.2.2.
Quy trình hạch tốn Nợ phải trả người bán
Quy trình hạch tốn khoản mục Nợ PTNB được thể hiện như sơ đồ dưới đây:
9
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chun đề thực tập
Sơ đồ 1-1: Quy trình hoạch tốn Nợ phải trả người bán
331
Phải trả người bán
111,112,341
152,153,156,211
Ứng trước tiền cho người bán
Mua vật tư, hàng hóa
515
133
Chiết khấu thanh tốn
Thuế GTGT
Thuế GTGT
152,153,156,211
Giảm giá, hàng mua bị trả lại
Chiết khấu thương mại được hưởng
154,241,242,641,642,811
Nhận dịch vụ cung cấp
133
Thuế GTGT
711
413
Khoản nợ phải trả cho người bán
được người bán xóa nợ
511
Hoa hồng đại lý được hưởng
3331
Thuế GTGT
413
Chênh lệch tỷ giá giảm khi cuối kỳ
đánh giá các khoản PTNB có gốc ngoại tệ
10
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối
kỳ đánh giá các khoản PTNB có
gốc ngoại tệ
Chuyên đề thực tập
Chứng từ, sổ sách liên quan đến khoản mục Nợ phải trả người bán
Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn mua hàng
+ Phiếu nhập kho
+ Hóa đơn GTGT, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm kê…
+ Chứng từ thanh toán: phiếu chi tiền, giấy báo Nợ của ngân hàng, Giấy đề nghị
thanh toán của người bán
+ Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa đất đai, các đơn đặt hàng, các biên
bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng thuê
+ Các kế hạch sản xuất, kế hạch mua, giấy đề nghị xin mua của bộ phận trực tiếp sử
dụng
+ Nhật ký mua hàng, báo cáo bán hàng…
+ Phiếu báo giá, giấy giao nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận hàng.
+ Biên bản đối chiếu định kỳ về số dư giữa doanh nghiệp với người bán
Sổ sách sử dụng:
+ Sổ chi tiết theo dõi công nợ PTNB với từng nhà cung cấp cụ thể
+ Sổ cái Tài khoản Nợ PTNB 331
+ Bảng tổng hợp Nợ PTNB
+ Bảng phân tích tuổi nợ phải trả
1.1.3. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục Nợ phải trả người bán
ảnh hưởng đến kiểm toán Báo cáo tài chính
Khi kiểm tốn khoản mục Nợ PTNB trên BCTC thì kiểm tốn viên cần chú ý
một số sai phạm, rủi ro thường gặp như sau:
Đối với cơ sở dẫn liệu về tính hiện hữu:
• Ghi nhận khoản phải trả khơng trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn
1.1.2.3.
•
chứng từ khơng hợp lệ
Chưa tiến hành xử lý các khoản PTNB khơng có đối tượng vào thu nhập
khác
• Việc thanh tốn cho người bán bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các
nhân viên của công ty có thể xảy ra rủi ro bất lợi cho doanh nghiệp hoặc dẫn
đến sự chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cho mục đích cá nhân, các khoản
cơng nợ khơng có thật
Đối với cơ sở dẫn liệu về tính đầy đủ:
• Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, doanh nghiệp chưa phản ánh
khoản công nợ này trên trên sổ sách
11
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chuyên đề thực tập
Đối với cơ sở dẫn liệu về đánh giá và phân bổ:
• Chưa có hạch tốn chi tiết cho từng đối tượng phải trả (người bán, người
cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc người nhận thầu xây lắp…)
• Chưa thực hiện phân loại các khoản phải trả như phải trả cho bên thứ ba,
phải trả tồn lâu ngày hoặc có vấn đề
• Cơng nợ phải trả quá hạn thanh toán hoặc lâu ngày chưa giải quyết
• Các khoản phải trả bị hạch tốn sai kỳ
• Theo dõi công nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã cho cùng một đối
tượng, không tiến hành bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối
tượng
• Khơng theo dõi chi tiết cơng nợ theo ngun tệ đối với cơng nợ phải trả có
gốc ngoại tệ
• Cuối kỳ chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ
giá giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm lập BCTC.
• Phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản PTNB, không
phân loại khoản PTNB thương mại và phi thương mại, hạch tốn khơng đúng
nội dung kinh tế.
Đối với cơ sở dẫn liệu về quyền và nghĩa vụ:
• Hạch tốn sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải trả
• Khoản mục phải trả người bán có thể được nhân viên lợi dụng mua hàng với
mục đích cá nhân
1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải trả người bán
Mục tiêu của Kiểm soát nội bộ (KSNB)
Đối với tính trung thực của BCTC: KSNB phải đảm bảo về tính trung thực
và đáng tin cậy, bởi chính vì người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo
tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kiểm tốn hiện hành.
Đối với tính tn thủ: KSNB trước hết phải bảo đảm hợp lý việc chấp hành
luật pháp và các quy định. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của người quản lý đối
với những hành vi không tuân thủ trong đơn vị. Bên cạnh đó, KSNB cịn phải
hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội
bộ của đơn vị, qua đó bảo đảm đạt được những mục tiêu của đơn vị.
Đối với mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động: KSNB giúp đơn vị
bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thơng tin, nâng cao uy tín, mở
rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị.
KSNB có mục tiêu rất rộng, bao trùm lên mọi mặt của hoạt động sản xuất
kinh doanh và có ý nghĩa tới với tồn tại và phát triển của một tổ chức.
Các hoạt động KSNB được các doanh nghiệp thiết kế và thực hiện nhằm
ngăn ngừa các sai phạm có thể xảy ra với khoản mục Nợ PTNB bao gồm:
12
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chun đề thực tập
•
Kiểm sốt nhu cầu mua hàng
+ Tất cả các nghiệp vụ mua hàng đều phải có giấy đề nghị mua hàng và được
đánh số thứ tự liên tục và được theo dõi, kiểm tra thường xuyên.
+ Giấy đề nghị mua hàng phải được phê duyệt bởi người có thẩm quyền
+ Kiểm sốt và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp: yêu cầu nhà cung cấp báo
giá mới nhất ngay khi đề nghị mua hàng, phê duyệt lựa chọn nhà cung cấp do nhà
quản lý cấp cao thực hiện, kiểm soát tốt nhà cung cấp và thực hiện nguyên tắc bất
kiêm nhiệm.
+ Chỉ có bộ phận mua hàng mới có quyền lập đơn đặt hàng và theo dõi chặt
chẽ việc phát hành và thực hiện đơn đặt hàng.
• Kiểm soát nhận hàng
+ Kiểm tra, soát xét số lượng, chất lượng, chủng loại khi hàng được nhà cung
cấp bàn giao, lập biên bản kiểm kê hàng hóa.
+ Hồ sơ chứng từ khi nhận hàng hóa cần tập hợp và lưu trữ theo ngày tháng,
số thứ tự.
• Kiểm sốt nợ phải trả
+ Doanh nghiệp phải có quy định chặt chẽ về việc lưu chuyển chứng từ để
đảm bảo hóa đơn, chứng từ của nhà cung cấp được chuyển ngay đến phịng kế tốn.
+ Kế tốn cơng nợ cần theo dõi, đối chiếu lại hóa đơn, số liệu trên sổ hàng
ngày, hàng tuần
+ Lưu trữ hóa đơn, chứng từ theo thời gian hoặc theo từng nhà cung cấp
+ Khi trả tiền nhà cung cấp, kế toán xuất phiếu chi cần đánh số thứ tự liên
tục để theo dõi và kiểm tra dễ dàng.
+ Định kỳ, kế toán phải đối chiếu lại cơng nợ trên sổ kế tốn.
+ Lập bảng theo dõi cơng nợ để kiểm sốt các khoản nợ đến hạn cần thanh
tốn cho nhà cung cấp.
1.2.
MỤC TIÊU KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Do tính chất và vai trị vơ cùng quan trọng của mình, Nợ PTNB ln là
khoản mục được nhiều đối tượng quan tâm và kiểm toán khoản mục này là một
phần rất quan trọng trong kiểm toán BCTC. Với kiểm tốn viên tại Cơng ty TNHH
Kiểm tốn APS việc xác minh không chỉ dừng lại ở các mục tiêu chung mà còn phải
cụ thể vào các mục tiêu đặc thù như: tính hiện hữu, đầy đủ, chính xác, phân loại,
đúng kỳ, khớp đúng, giá trị có thể thực hiện được, quyền và nghĩa vụ.
Bảng 1-1: Mục tiêu kiểm toán về số dư khoản mục Nợ PTNB
Mục tiêu kiểm
13
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Chun đề thực tập
tốn chung
Tính hiện hữu
Các khoản Nợ PTNB được doanh nghiệp trình bày trên BCTC
có thực sự tồn tại thực tế tại thời điểm lập BCTC hay khơng.
Tính trọn vẹn Toàn bộ khoản Nợ PTNB cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên
(đầy đủ)
các BCTC (khơng bị thiếu hoặc sót).
Tính chính xác Các khoản Nợ PTNB có được ghi chép chính xác hay khơng.
Tính phân loại Các khoản Nợ PTNB được phân loại đúng đắn theo đối tượng,
thời hạn thanh tốn…
Tính đúng kỳ
Các nghiệp vụ được ghi chép gần ngày lập BCTC được ghi
chép đúng kỳ
Sự khớp đúng
Tổng Nợ PTNB trên sổ chi tiết khớp với số trên sổ tổng hợp, sổ
cái
Giá trị có thể Các khoản Nợ PTNB thực sự phải trả sau khi trừ các khoản
thực hiện được được người bán xóa nợ hoặc người bán khơng cịn hoạt động
kinh doanh
Quyền
và Các khoản Nợ PTNB tại thời điểm lập BCTC đều thuộc quyền
nghĩa vụ
sở hữu của doanh nghiệp.
(Nguồn: Hồ sơ kiểm tốn của Cơng ty TNHH Kiểm tốn APS)
1.3.
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN APS THỰC HIỆN
Quy trình kiểm tốn khoản mục Nợ PTNB do Cơng ty TNHH Kiểm tốn
APS thực hiện được tuân thủ theo quy trình chung của một cuộc kiểm toán BCTC
gồm 3 giai đoạn sau:
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là khâu rất quan trọng trong mọi cuộc kiểm tốn bởi
đó chính là những cơ sở để cuộc kiểm tốn có thể diễn ra một cách có hiệu quả. Vì
vậy, đây là u cầu bắt buộc đối với tất cả các cuộc kiểm toán.
14
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chuyên đề thực tập
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Trước hết kiểm toán cần đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Kiểm toán
viên phải đánh giá việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho
một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro trong hoạt động của kiểm tốn viên hay làm
tổn hại đến uy tín của Cơng ty kiểm tốn hay khơng.
Đối với những khách hàng cũ, khách hàng sẽ gọi điện thông báo trước về
mong muốn của cơng ty về cuộc kiểm tốn trong năm tới, xuất phát từ nhu cầu và
khả năng thực hiện của cơng ty, cơng ty kiểm tốn sẽ gửi cho khách hàng thư chào
có giá phí kiểm tốn. Sau đó hai bên sẽ thỏa thuận và tiến hành ký hợp đồng chính
thức.
Với khách hàng mới có nhu cầu được cung cấp dịch vụ, KTV sẽ thu thập
thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu,
cơng nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị, qua
đó đánh giá khả năng có thể thu thập được những hiểu biết cần thiết về tình hình
kinh doanh của khách hàng để thực hiện cơng việc kiểm tốn, nếu có khả năng thực
hiện được thì thơng tin lại sơ bộ với BGĐ, được BGĐ chấp nhận, KTV sẽ báo giá
dịch vụ cung cấp, khách hàng đồng ý hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng.
Nội dung: Thực hiện trả lời các câu hỏi tổng quát được thể hiện trên giấy tờ
làm việc A120 – Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng hoặc
A110 – Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng.
Thông qua việc đánh giá vấn đề trên bảng hỏi tổng quát KTV đánh giá mức
độ rủi ro hợp đồng để quyết định có chấp nhận kiểm tốn hay khơng.
Ngồi ra, kiểm tốn viên cũng cần phải xem xét tới:
Hệ thống kiểm toán chất lượng: cần đảm bảo tính độc lập của kiểm tốn viên
và khả năng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, xem xét tới tính liêm chính của
ban giám đốc khách hàng, liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm. Để biết được
thêm thơng tin cần quan tâm, kiểm tốn viên cần nhận diện lí do kiểm tốn của
khách hàng vì điều này ảnh hưởng tới số lượng bằng chứng cần thu nhập và mức độ
chính xác của các kiểm tốn viên đưa ra trong báo cáo kiểm toán. Việc nhận diện lý
do được thực hiện bằng phỏng vấn, kinh nghiệm hoặc tìm hiểu suốt q trình thực
hiện kiểm tốn.
Cơng ty cần lựa chọn đội ngũ kiểm tốn viên thích hợp. Nhóm kiểm tốn
phải có những người có khả năng giám sát các nhân viên mới chưa có kinh nghiệm.
Đồng thời họ cũng là những người am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng
hoặc đã có kinh nghiệm trong việc kiểm tốn đối với khách hàng đó. Đây là vấn đề
1.3.1.1.
15
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chuyên đề thực tập
quan trọng vì chất lượng của kiểm tốn viên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cơng
việc kiểm toán.
Tiếp theo, hợp đồng kiểm toán được thiết lập. Trong đó cần xác định mục
tiêu, phạm vi kiểm tốn, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo, thời
hạn thực hiện, các điều khoản về phí kiểm toán và xử lý khi tranh chấp hợp đồng.
Khi hợp đồng đã được ký kết, công việc lập kế hoạch kiểm tốn sẽ được bắt đầu.
1.3.1.2.
Thu thập thơng tin cơ sở
Sau khi ký kết hợp đồng, KTV tiến hành thu thập, tìm hiểu các thơng tin ban
đầu về khách hàng (ngành nghề kinh doanh, kết quả kiểm toán năm trước, giấy
phép kinh doanh, biên bản các cuộc họp...), tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống
KSNB đối với khoản mục Nợ PTNB và các bên liên quan để đưa các thủ tục kiểm
toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của khách hàng, nhất là giúp KTV xác định
được khu vực có rủi ro cao để có phương pháp kiểm tốn thích hợp. Đồng thời,
KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đánh giá ban đầu về mức trọng
yếu với BCTC cũng như khoản mục Nợ PTNB và thực hiện thủ tục phân tích để xác
định khối lượng công việc cần thực hiện. Trước khi KTV đến đơn vị kiểm toán,
KTV sẽ yêu cầu khách hàng chuẩn bị trước Danh mục tài liệu cần khách hàng cung
cấp theo giấy tờ làm việc A240 như Biên bản họp đại hội cổ đông, Hội đồng quản
trị/ Hội đồng thành viên trong năm và cho đến thời điểm kiểm tốn, Điều lệ hoạt
động của cơng ty, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thỏa ước lao động tập thể,
hồ sơ pháp lý, tài liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị đến kỳ kiểm toán, Giấy
phép đăng ký kinh doanh, BCTC năm, chứng từ sổ sách trong năm...
Đối với khoản mục Nợ PTNB, việc thu thập thông tin thường được tiến hành
thông qua:
- Ngành nghề kinh doanh nào cũng có những đặc điểm riêng, thơng qua việc tìm
hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng, KTV có thể xác định được mức độ
quan trọng và kết cấu của khoản mục Nợ PTNB không giống nhau giữa các doanh
nghiệp. Với những doanh nghiệp có kết cấu khoản Nợ PTNB chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn, công tác kiểm toán cần chú ý vào sự phản ánh trung thực,
đầy đủ và hợp lý của các khoản Nợ PTNB.
- KTV có thể liên hệ với KTV tiền nhiệm (đối với khách hàng mới) hoặc xem lại hồ
sơ kiểm toán năm trước (đối với khách hàng cũ) để thu thập thông tin cơ bản về
mức độ sai phạm của doanh nghiệp năm trước với khoản mục Nợ PTNB.
- KTV cần tìm hiểu những thay đổi về các khoản Nợ PTNB, việc thay đổi các nhà
cung cấp thường xuyên, hoặc nhà cung cấp mới… trong các năm trước.
- KTV cần nhận diện các bên liên quan với doanh nghiệp. Đây là bước thu thập
16
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chun đề thực tập
thơng tin quan trọng, đó là thu thập các mối quan hệ giữa BGĐ, kế toán trưởng với
khách hàng, nhà cung cấp, các ngân hàng, các đơn vị tín dụng…
- Cuối cùng, KTV cần thu thập các tài liệu, số liệu kế toán do kế toán trưởng khách
hàng cung cấp về khoản mục Nợ PTNB: BCĐKT, BCĐSPS, nhật ký mua hàng,
nhật ký trả tiền, sổ cái TK 331… để tiến hành phân tích sơ bộ.
1.3.1.3.
Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán và trong tất cả các
giai đoạn của cuộc kiểm tốn. Qua đó, KTV có thể xác định được nội dung cơ bản
của cuộc kiểm toán. Các thủ tục phân tích được kiểm tốn viên sử dụng khi kiểm
toán khoản mục Nợ PTNB gồm hai loại cơ bản: phân tích ngang và phân tích dọc.
Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Cụ thể, đối với khoản PTNB, KTV
tiến hành:
So sánh về số liệu khoản mục Nợ PTNB của kỳ này với kỳ trước. Qua đó,
KTV có thể nhận thấy tình hình biến động bất thường của khoản mục và xác định
được các vấn đề cần quan tâm.
So sánh các chỉ tiêu của Công ty khách hàng với chỉ tiêu chung của toàn
ngành.
So sánh số liệu khoản mục Nợ PTNB thực tế với số dự tốn hay ước tính của
KTV.
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC, tỷ suất về
khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ suất về cơ cấu vốn…
Việc phân tích các tỷ suất sẽ giúp KTV có thể phát hiện ra một số vấn đề liên quan
đến các khoản Nợ PTNB. Sự tăng lên hoặc giảm đi đáng kể của các tỷ suất này sẽ
chỉ ra những vấn đề về tính trọn vẹn và hiện hữu của các khoản mục.
Kiểm toán khoản mục Nợ PTNB, KTV cần quan tâm đến tỷ lệ các khoản
phải trả quá hạn trên tổng số nợ phải trả, các khoản chiết khấu thương mại, chiết
khấu thanh toán…
Việc áp dụng thủ tục phân tích khơng chỉ giúp KTV nhận ra tình hình biến
động cũng như tính chất trọng yếu của khoản mục mà cịn ước tính được khối lượng
cơng việc cần thực hiện sau đó.
1.3.1.4.
Tìm hiểu kiểm sốt nội bộ của khách hàng và đánh giá tính trọng yếu và
rủi ro
Đánh giá tính trọng yếu:
Ước lượng mức độ trọng yếu của khoản mục PTNB: Mức ước lượng trọng
yếu ban đầu là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó BCTC của đơn vị có thể bị
17
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chuyên đề thực tập
sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC của đơn vị
khách hàng hay cịn gọi là sai sót có thể chấp nhận được đối với tồn bộ BCTC. Tùy
theo tình hình tài chính của khách hàng, mức độ trọng yếu được ước lượng khác
nhau. Tuy nhiên, hiện nay tại công ty TNHH Kiểm toán APS mức độ trọng yếu đối
với mỗi BCTC của khách hàng vẫn được ước lượng dựa trên cơ sở chỉ tiêu mà công
ty đã xây dựng sẵn. Ngoài ra, tuy mức trọng yếu đã được xác định nhưng KTV số
liệu điều chỉnh trên BCTC của khách hàng lại phụ thuộc chủ yếu vào phán đoán
nghề nghiệp của KTV mà không phụ thuộc vào mức trọng yếu đã xác định ban đầu.
Áp dụng theo "Hướng dẫn đánh giá tính trọng yếu trong Kiểm tốn báo cáo tài
chính tại cơng ty TNHH Kiểm tốn APS", các chỉ tiêu đang được cơng ty TNHH
Kiểm tốn APS sử dụng để làm cơ sở cho việc ước lượng mức trọng yếu là: Lợi
nhuận trước thuế, Tổng doanh thu, Tổng nguồn vốn chủ sở hữu, Tổng tài sản.
Bảng 1-2: Đánh giá mức trọng yếu tổng thể
Tiêu chí xác định mức trọng yếu
Tỷ lệ sử dụng để ước tính
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
1% - 5%
Tổng tài sản
1% - 2%
Doanh thu thuần
0,5% - 3%
Lợi nhuận trước thuế
5% - 10%
(Nguồn: Hồ sơ kiểm tốn Cơng ty TNHH Kiểm toán APS)
Mức trọng yếu thực hiện: “Là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do
kiểm toán viên xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài
chính nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh
hưởng của các sai sót khơng được điều chỉnh và không được phát hiện không vượt
quá mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. Trong một số trường hợp,
“mức trọng yếu thực hiện” có thể hiểu là mức giá trị hoặc các mức giá trị do kiểm
toán viên xác định thấp hơn mức hoặc các mức trọng yếu của một nhóm các giao
dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh trên báo cáo tài chính.” (Trích
Chuẩn mực kiểm tốn VSA 320)
Mức trọng yếu thực hiện = Mức độ trọng yếu tổng thể * [50% - 75%]
Ngưỡng sai sót khơng đáng kể: Mức tối đa ngưỡng sai sót có thể bỏ qua là
5% mức trọng yếu thực hiện. Nếu sai sót dưới giá trị ngưỡng sai sót này, KTV có
thể bỏ qua mà khơng cần thực hiện ghi chú lên các sốt xét gửi lên các cấp.
Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua = Mức độ trọng yếu tổng thể * [1%-5%]
Bên cạnh đó, KTV cần xem xét mức trọng yếu của năm trước: Nếu mức
trọng yếu của năm nay có thay đồi đáng kể so với năm trước (thấp hoặc cao hơn
đáng kể), KTV sẽ cân nhắc mức trọng yếu năm nay có phù hợp khơng so với hoạt
18
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chuyên đề thực tập
động kinh doanh của đơn vị trong năm (liệu trong năm có xảy ra sự kiện gì bất
thường có ảnh hưởng đến chỉ tiêu chọn để tính mức trọng yếu tại khách hàng).
Đánh giá rủi ro kiểm toán:
Dựa trên cơ sở mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục PTNB, KTV sẽ thiết
kế các thủ tục kiểm tốn và xây dựng chương trình kiểm tốn thích hợp cho khoản
mục này. KTV cần đánh giá các loại rủi ro sau:
Rủi ro tiềm tàng (IR): rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục PTNB là khả năng
số dư của khoản mục có thể xảy ra sai sót dự có hay khơng hệ thống kiểm sốt nội
bộ của đơn vị khách hàng. KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng của khoản mục này dựa
trên tính chất ngành nghề kinh doanh của khách hàng, quy mô của khoản mục, mức
độ trọng yếu của số dư tài khoản, các phán đoán nghề nghiệp của KTV về rủi ro của
khoản mục từ việc thực hiện thủ tục phân tích trong bước chuẩn bị kiểm tốn, số
lượng nhà cung cấp khơng thường xun…
Rủi ro kiểm soát (CR): Rủi ro kiểm soát đối với khoản mục PTNB là khả
năng kiểm soát nội bộ của khách hàng khơng hoạt động hoặc hoạt động khơng có
hiệu quả do đó khơng phát hiện và ngăn chặn được các sai phạm đối với khoản mục
này. KTV đánh giá rủi ro kiểm sốt đối với khoản mục PTNB thơng qua việc tìm
hiểu KSNB của khách hàng đối với khoản mục này như về mơi trường kiểm sốt,
trình độ của đội ngũ kế toán mua hàng và thanh toán, việc thiết lập và thực hiện các
quy trình chung về mua hàng, quy chế đối chiếu số dư công nợ cuối kỳ…
Rủi ro phát hiện (DR): Rủi ro phát hiện đối với khoản mục PTNB là khả
năng xảy ra sai sót hay gian lận đối với khoản mục này mà không được ngăn ngừa
hay phát hiện bởi KSNB và KTV cũng không phát hiện được ra trong quá trình thực
hiện các bước cơng việc kiểm tốn. Rủi ro này có thể xảy ra do KTV thực hiện các
bước cơng việc kiểm tốn khơng thích hợp hoặc thực hiện khơng đầy đủ các bước
cơng việc đó. Ví dụ như KTV khơng gửi thư xác nhận độc lập mà tin tưởng tuyệt
đối vào KSNB của khách hàng. Từ một mức rủi ro kiểm toán mong muốn cùng mức
rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng KTV đã đánh giá ở trên, KTV sẽ tính ra được rủi
ro phát hiện đối với khoản mục PTNB theo mơ hình dưới đây, từ đó KTV ước
lượng được số lượng bằng chứng kiểm tốn thích hợp để đưa ra ý kiến chính xác
đối với khoản mục PTNB.
Mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm tốn theo mơ hình sau:
AAR = IR*CR*DR hay DR =
Trong đó:
AAR: Rủi ro kiểm toán
19
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
AARR
CR*IR
Chuyên đề thực tập
IR: Rủi ro tiềm tàng
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
Tùy theo mức độ tin tưởng của người sử dụng bên ngoài với BCTC, cũng
như khả năng khách hàng sẽ gặp phải những khó khăn tài chính sau khi Báo cáo
kiểm tốn được cơng bố là cao hay thấp mà KTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm tốn cho
tồn bộ BCTC và cho khoản mục PTNB là thấp hay cao.
Bảng 1-3: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và số lượng bằng chứng
Trường
hợp
Rủi ro
kiểm toán
Rủi ro
kiểm toán
Rủi ro
tiềm tàng
Rủi ro
phát hiện
1
Cao
Thấp
Thấp
Cao
Số lượng bằng
chứng cần thu
thập
Thấp
2
Thấp
Thấp
Thấp
TB
TB
3
Thấp
Cao
Cao
Thấp
Cao
4
TB
TB
TB
TB
TB
5
Cao
Thấp
TB
TB
TB
(Nguồn: Hồ sơ kiểm tốn Cơng ty TNHH Kiểm tốn APS)
1.3.1.5.
Tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát liên quan đến
khoản mục Nợ phải trả người bán
Việc nghiên cứu và đánh giá KSNB của khách hàng đối với khoản mục Nợ
PTNB là bước công việc hết sức quan trọng mà KTV cần thực hiện khi tiến hành
kiểm tốn khoản mục này khơng chỉ để xác định tính hữu hiệu của KSNB mà cịn
làm cơ sở xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp
vụ của đơn vị. Nếu KSNB đối với khoản mục này hoạt động có hiệu quả tức là rủi
ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp thì số lượng bằng chứng kiểm tốn thu thập
sẽ giảm và ngược lại. Khi đó, KTV sẽ tập trung và các thử nghiệm kiểm soát và
giảm các thử nghiệm cơ bản.
Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này gồm có các thủ tục kiểm sốt trong
việc tổ chức mua hàng và theo dõi khoản mục Nợ PTNB, tức từ khi xét duyệt đơn
đặt hàng và gửi đơn hàng cho nhà cung cấp, xem xét phương thức thanh tốn, vận
chuyển, nhận hóa đơn, ghi nhận hàng hóa, dịch vụ được cung cấp, khoản mục Nợ
PTNB, cho đến thanh tốn tiền cho nhà cung cấp.
Sau đó kiểm tốn viên cần thực hiện kỹ thuật xuyên suốt (walk-through) để
kiểm tra xem trên thực tế, KSNB có vận hành đúng như mô tả của đơn vị hay
20
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chuyên đề thực tập
không.
Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát (CR)
Trên cơ sở hiểu biết về kiểm soát nội bộ, KTV đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro
kiểm soát. Đây là cơ sở giúp kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thử nghiệm
cơ bản.
•
Nếu đánh giá là thủ tục kiểm soát được thiết kế hữu hiệu và có khả năng thực
hiện hiệu quả thì CR được đánh giá sơ bộ là thấp và thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát để hạn chế phạm vi của thử nghiệm cơ bản.
•
Nếu CR được đánh giá là tối đa do khơng có các thủ tục kiểm sốt tốt được
thiết kế đối với khoản mục thì khơng cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà
mở rộng thực hiện thử nghiệm cơ bản.
1.3.1.6.
Thiết kế chương trình kiểm tốn khoản mục khoản mục Nợ phải trả người
bán
Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết đối với từng khoản mục được xem là
một bước hết sức quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán. Đây là cơ sở để kiểm toán
viên thực hiện cơng việc kiểm tốn BCTC của khách hàng. Chương trình kiểm tốn
nếu được thiết kế phù hợp và hiệu quả sẽ giúp KTV thu được các bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và thích hợp phục vụ cho việc đưa ra ý kiến của mình.
Hiện nay, ở Cơng ty TNHH Kiểm tốn APS đã thiết kế sẵn chương trình
kiểm tốn chi tiết cho tất cả các khoản mục trên BCTC. Tuy nhiên đối với mỗi
khách hàng, dựa vào thông tin, tài liệu đã thu thập được, KTV sẽ lập kế hoạch kiểm
toán chi tiết hơn cho từng khoản mục với các bước cơng việc cụ thể.
Trong chương trình kiểm tốn của Cơng ty TNHH Kiểm tốn APS đối với
khoản mục Nợ PTNB nói riêng và các khoản mục khác trên BCTC nói chung đều
được xác định rõ ràng các mục tiêu và các công việc cần thực hiện để kiểm tốn
khoản mục đó (các thủ tục phân tích, thử nghiệm cơ bản, quy mô mẫu… áp dụng
cho từng khoản mục). Mỗi khoản mục trên BCTC đều được đánh giá rủi ro, từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp để phát hiện và phòng ngửa các rủi ro còn tiềm ẩn
trong BCTC.
Chương trình kiểm tốn chi tiết này được lập phù hợp với chương trình kiểm
tốn mới đang được áp dụng thống nhất trong Công ty nhằm đảm bảo cho việc thực
hiện kiểm toán đạt được hiệu quả tốt nhất.
Thực hiện kiểm tốn
Sau khi thiết kế chương trình kiểm tốn chi tiết, nhóm kiểm tốn được phân
cơng thực hiện kiểm toán tại khách hàng sẽ tiến hành đến đơn vị khách hàng và
1.3.2.
21
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chuyên đề thực tập
thực hiện kiểm toán theo đúng chương trình đã lập. Đối với KTV chịu trách nhiệm
thực hiện kiểm toán đối với khoản mục Nợ PTNB sẽ tiến hành theo các bước đã
được mô tả cụ thể trong chương trình kiểm tốn của cơng ty nhằm thu thập các bằng
chứng kiểm tốn. Ở giai đoạn này cơng việc của KTV có thể khái qt thành hai
giai đoạn chính đó là thu thập các bằng chứng kiểm tốn có hiệu lực và xem xét, xử
lý các kết quả kiểm toán phát hiện được.
1.3.2.1.
Thu thập các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực
Thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt
Cơng việc đầu tiên là KTV sử dụng các thử nghiệm kiểm sốt để phân tích
mơi trường kiểm sốt chung, xem xét hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát hiện
đang được thực hiện ở khách hàng. Việc thực hiện công việc này giúp kiểm tốn
viên có những đánh giá ban đầu về mực độ tin cậy của KSNB, việc tuân thủ các chế
độ, chuẩn mực kế toán cũng như các quy định của Luật kế toán… của khách hàng
đối với khoản mục Nợ PTNB từ đó có thể xác định được các thử nghiệm cơ bản cần
thiết. Bằng việc kết hợp các phương thức như điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại,
kiểm tra ngược lại… KTV tiến hàng thực hiện các thử nghiệm nhằm đánh giá các
mục tiêu kiểm soát đối với khoản mục Nợ PTNB. Các thủ tục tương ứng với từng
mục tiêu sẽ được trình bày trong bảng cùng các thủ tục kiểm soát dưới đây.
Bảng 1-4: Thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục Nợ phải trả người bán
Mục tiêu
kiểm tốn
Tính hiệu
lực
Tính đầy
đủ
Tính định
giá
Quyền và
nghĩa vụ
Thử nghiệm kiểm soát
Xem xét việc phân tách trách nhiệm giữa bộ phận mua hàng, kế tốn.
Kiểm tra quy trình ghi nhận khoản mục Nợ PTNB: có đầy đủ các
chứng từ cần thiết không bằng cách chọn mẫu và xem xét các chứng từ
liên quan.
Xem xét việc xây dựng quy định và thực hiện công việc xác nhận công
nợ cuối kỳ đối với các nhà cung cấp
KTV phỏng vấn và quan sát việc giao nhận hàng hóa, đồng thời kiểm
tra việc đánh STT trước của các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ mua
chịu như hóa đơn, đơn vận chuyển… bằng cách chọn mẫu và kiểm tra
một dãy hóa đơn liên tục đồng thời đối chiếu xem khoản Nợ PTNB có
được ghi nhận đầy đủ không
Xem xét việc thực hiện các quy định về chiết khấu, cũng như việc lập
bảng phân tích tuổi nợ cuối kỳ.
Xem xét các quy chế tài chính hoặc trao đổi với Giám đốc tài chính
của khách hàng về việc phê duyệt mua chịu, hoặc là xóa sổ các khoản
22
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chuyên đề thực tập
Mục tiêu
kiểm toán
Thử nghiệm kiểm soát
phải trả khi người bán ngừng hoạt động kinh doanh.
Kiểm tra mức độ phân tách đối với cấp phê duyệt với bộ phận ghi chép
sổ sách đối với khoản Nợ PTNB.
Phân loại Kiểm tra việc tổ chức thực hiện sơ đồ tài khoản Nợ PTNB.
và trình Phỏng vấn kế tốn về việc mở mã đối tượng theo dõi công nợ để xem
các khoản phải trả có bị nhầm lẫn giữa các đối tượng khơng.
bày
Tính đúng
kỳ
Trình bày
và cơng
bố
Phỏng vấn khách hàng về việc tổ chức hạch toán các khoản phải trả:
thời gian ghi sổ đối với các nghiệp vụ mua chịu…
KTV kiểm tra việc ghi nhận từ nhật ký mua hàng lên tài khoản 331, và
việc gửi các bảng cân đối mua hàng thanh tốn hoặc đối chiếu cơng nợ
với các nhà cung cấp thường xun…
(Trích Hồ sơ kiểm tốn Cơng ty TNHH Kiểm tốn APS)
Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản Nợ PTNB
Thủ tục phân tích khơng chỉ được áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán mà cả trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn. Trong q trình kiểm tốn khoản
Nợ PTNB, thủ tục phân tích vẫn tiếp tục được KTV sử dụng để đánh giá tính hợp lý
chung của các con số, tính trọn vẹn của các nghiệp vụ phát sinh, số dư tài khoản và
phân tích nguyên nhân của các chênh lệch, đánh giá tình hình biến động cũng như
tính chất trọng yếu của khoản mục.
Mục tiêu của bước công việc này nhằm xem xét, kiểm tra tính hợp lý của
khoản Nợ PTNB. Hai thủ tục phân tích cơ bản được sử dụng là phân tích ngang và
phân tích dọc – là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của
khoản Nợ PTNB với các khoản mục khác. Từ việc phân tích trên, KTV sẽ thấy
được những biến động bất thường của khoản Nợ PTNB năm nay so với các năm
trước, của khoản Nợ PTNB so với tổng nợ phải trả… từ đó xác định được các thủ
tục kiểm tốn cần tập trung để phát hiện sai sót.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục Nợ PTNB
23
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chuyên đề thực tập
Bảng 1-5: Kiểm tra chi tiết đối với khoản mục Nợ phải trả người bán
Mục tiêu
kiểm tốn
Tính hiệu
lực
Tính đầy đủ
Tính định
giá
Quyền và
nghĩa vụ
Phân loại
và
trình bày
Tính đúng
kỳ
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Trong trường hợp KSNB của DN được KTV đánh giá là tốt sau khi đã
tiến hành thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt cần thiết thì KTV tiến
hàng thu thập Biên bản đối chiếu công nợ cuối kỳ của DN với nhà
cung cấp. Nếu việc đối chiếu công nợ đối với khách hàng được thực
hiện thường xuyên và đầy đủ thì KTV có thể tin vào tính có thật của
các khoản PTNB.
Trong trường hợp DN khơng thực hiện đối chiếu số dư công nợ cuối
kỳ hoặc thực hiện khơng đầy đủ thì KTV sẽ độc lập gửi thư xác nhận
với các mẫu được chọn của khách hàng. Mẫu được chọn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như độ lớn, tính chất, độ rủi ro của khoản mục và
phán đốn của KTV. Hiện nay, có hai loại thư xác nhận là dạng khẳng
định và phủ định. Tùy vào độ tin cậy của KSNB và mức trọng yếu của
khoản mục cần xác nhận, KTV sẽ lựa chọn loại thư xác nhận hợp lý.
KTV thực hiện một số các thủ tục kiểm toán tương ứng như: so sánh
số tổng trên bảng tổng hợp chi tiết phát sinh công nợ với sổ cái tài
khoản Nợ PTNB.
KTV thực hiện đối chiếu hóa đơn mua hàng với hóa đơn vận chuyển,
biên bản giao nhận hàng hóa với sổ chi tiền và sổ theo dõi các khoản
phải trả để xem xét các khoản phải trả có được phản ánh đầy đủ trên
sổ hay khơng.
Ngồi ra KTV cần quan tâm đến các khoản phải trả đã phát sinh trong
quá trình mua hàng mà chưa được xử lý ghi nhận đầy đủ và các khoản
xóa sổ các khoản phải trả khi người bán xóa nợ cho đơn vị.
KTV cần thu thập bảng phân tích tuổi nợ của khách hàng, đồng thời
trao đổi với khách hàng về việc thanh toán các khoản phải trả quá hạn
thanh toán hoặc khơng có khả năng trả nợ.
Kiểm tra quyền hạn và trách nhiệm của người phê duyệt với các
nghiệp vụ mua chịu…
KTV thực hiện đối chiếu khoản phải trả trên bảng kê hoặc bảng cân
đối mua hàng chi tiền theo thời hạn với chứng từ sổ sách và biên bản
đối chiếu công nợ…
KTV thực hiện kiểm tra cut – off đối với các nghiệp vụ mua hàng
giao cắt giữa hai niên độ và kiểm tra việc ghi sổ các nghiệp vụ này.
24
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương
Chuyên đề thực tập
Mục tiêu
kiểm toán
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Đặc biệt KTV cần kiểm tra các nghiệp vụ trả lại hàng bán sau ngày
kết thúc năm tài chính.
KTV chọn mẫu một số tài khoản phải trả để đối chiếu với sổ chi tiết
Trình bày
TK 331 và sổ cái. Thu thập các bảng báo cáo tuổi nợ các khoản phải
và công bố tra để khớp sổ tổng với sổ cái tài khoản phải trả, đối chiếu số liệu trên
số cái tài khoản 331 với sổ liệu trên BCTC của khách hàng.
(Nguồn: Hồ sơ kiểm tốn Cơng ty TNHH Kiểm tốn APS)
Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thủ
tục kiểm tra chi tiết với khoản mục này để thu thập các bằng chứng kiểm tốn cần
thiết phục vụ cho q trình kiểm toán và đi đến kết luận về khoản mục. Kiểm tra chi
tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc
nghiệm trực tiếp số dư để kiểm tra từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư
trên các khoản mục Nợ PTNB. Các biện pháp này bao gồm: so sánh, tính tốn, xác
nhận, kiểm tra thực tế và quan sát, soát xét lại chứng từ, sổ sách… Việc thực hiện
kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương
pháp chọn mẫu.
1.3.2.2.
Xem xét và xử lý các phát hiện trong kiểm toán
Sau khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, thu thập được các bằng chứng
kiểm toán về khoản mục Nợ PTNB, KTV sẽ xem xét giấy tờ làm việc, đánh giá xem
liệu bằng chứng thu thập được có đầy đủ và thích hợp để hình thành ý kiến kiểm
tốn hay khơng. Thơng qua đó, KTV cũng đánh giá xem BCTC của đơn vị có sai
sót trọng yếu hay khơng... Nếu có chênh lệch, KTV sẽ điều tra, tìm hiểu rõ nguyên
nhân và tính chất của chênh lệch, đánh giá tính trọng yếu và mức độ ảnh hưởng của
nó lên BCTC. Đối với các chênh lệch, sai phạm trọng yếu thì KTV sẽ đưa ra bút
tốn điều chỉnh. Cịn đối với các chênh lệch nhỏ, KTV sẽ lập bảng tổng hợp các
chênh lệch này để đánh giá. Nếu trọng yếu thì tiếp tục đưa ra các bút toán điều
chỉnh.
1.3.3. Kết thúc kiểm tốn
Sau khi thực hiện kế hoạch kiểm tốn hồn thành, KTV tiến hành tổng hợp
kết quả, đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu thập được nhằm soát xét và đưa ra
kết luận về toàn bộ khoản mục Nợ PTNB của doanh nghiệp trong kỳ đã được kiểm
toán. Để kết luận này được chính xác và thích đáng, KTV cũng cần phải thực hiện
các công việc theo quy định của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam bao gồm: xem xét
các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ; thực hiện thủ tục phân tích sốt xét; xem xét
25
11171998 - Nguyễn Thị Lan Hương