Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán bctc do công ty cpa vietnam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.17 KB, 85 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, đang chuyển sang kinh tế thị trường và dần dần hòa nhập vào nền kinh
tế khu vực và trên thế giới theo xu hướng toàn cầu hóa. Đồng thời sự kiện Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO đã mang lại
rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho kinh tế Việt Nam. Đứng trước những
thuận lợi nêu trên, một trong những điều kiện để thúc đẩy kinh tế Việt Nam ngày
càng phát triển và đồng thời thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư thì nhu cầu minh
bạch hóa tài chính ngày càng trở nên cấp thiết kéo theo sự phát triển tất yếu của
ngành kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính.
Bên cạnh đó, quá trình HĐSXKD của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều
các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với các công ty khách hàng
khác nhau, từ trong nước đến ngoài nước, trong đó bao gồm cả chu trình bán hàng
- thu tiền. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chu trình này được coi là chu trình
cuối cùng không những đánh giá hiệu quả của những chu trình trước đó mà còn
đánh giá cả hiệu quả của toàn bộ chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp thực hiện hiệu quả chu trình này tức là vốn đã được huy động đúng
mức tạo tiền đề cho sản xuất và cho các chu kì tiếp theo được thực hiện hợp lý.
Chính vì thế, việc ghi chép minh bạch các khoản phải thu đặc biệt là phải
thu khách hàng ở chu trình bán hàng – thu tiền có ý nghĩa rất lớn vì nó ảnh hưởng
không nhỏ đến tài sản, khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Bởi vậy, đối với bất kì một cuộc kiểm toán tài chính nào thì kiểm toán
phần hành phải thu khách hàng cũng luôn được coi là một phần hành trọng yếu và
rất được lưu ý.
Vì thế, trong quá trình thực tập tại công ty hợp danh kiểm toán Việt nam –
CPA VIETNAM, được sự hướng dẫn gợi ý và giúp đỡ tận tình của thầy giáo- thạc
sỹ Phan Trung Kiên cùng các anh chị kiểm toán viên của công ty, em đã mạnh dạn
chọn đề tài:
“Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm
toán BCTC do Công ty CPA VIETNAM thực hiện”


Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài
viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô giáo và các anh chi cán bộ trong
công ty để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình và đạt kết quả tốt hơn cho bài
viết.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, tháng 4 năm 2008
Sinh viên
VŨ PHƯƠNG TRANG
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty hợp danh Kiểm toán Việt Nam là một chủ thể hoạt động trên lĩnh
vực kiểm toán và tài chính. Đây là công ty hợp danh đầu tiên về kiểm toán được
thành lập và thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Tên giao dịch của công ty: Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam
Tên tiếng anh: Vietnam Auditing Partnership Company
Tên viết tắt: CPA VIETNAM
Trụ sở chính: Nhà 17C2, Đường Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04 7832125, 04 7832126
Fax: 04 7832128
Chi nhánh: Số 552c/45 đường Nguyễn Tri Phương, Phường 12, Quận 10,
Thành phố Hồ chí Minh.
Website: www.cpavietnam.org.vn
Giấy đăng kí kinh doanh số 0105000002 cấp ngày 23 tháng 6 năm 2004 tại
Hà nội.
CPA VIETNAM là công ty hợp danh đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực kiểm
toán được thành lập tại Việt Nam, theo nghị định số 105/ 2004/ NĐ- CP ngày 30
tháng 03 năm 2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Bởi vậy,

CPA Vietnam là công ty chịu trách nhiệm vô hạn đối với khách hang về kết quả
kiểm toán.
Công ty được thành lập ngày 23 tháng 6 năm 2004 theo giấy phép đăng kí
kinh doanh số 0105000002 được cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Từ khi thành lập đến nay công ty đã thay đổi giấp phép kinh doanh 4 lần
nhằm mục đích mở rộng các loại hình dịch vụ kinh doanh như tư vấn thuế, tư vấn
3
tài chính… Chính vì nhu cầu mở rộng và phát triển như vậy nên công ty đã nhiều
lần chuyển địa điểm. Từ khi thành lập, công ty đặt trụ sở tại Kim đồng, rồi tại
1005/1010 - tầng 10 toà nhà 18T2 Khu đô thị Trung Hoà nhân chính, Thanh Xuân,
Hà nội. Hiện nay, trụ sở chính của công ty đặt tại Nhà 17C2, Đường Trung Yên,
Cầu Giấy, Hà Nội. Công ty đã mở 2 chi nhánh ở thành phố Hồ chí Minh và ở Đà
Nẵng.
Với 3 sáng lập viên đã từng là những kiểm toán viên nhà nước, ban đầu
thành lập công ty chỉ có hơn 15 thành viên. Nhưng cùng với thời gian, sau hơn 3
năm hoạt động, CPA Vietnam đã có những bước phát triển đáng kể về nhiều mặt.
Trước hết, từ 15 nhân viên ở những ngày đầu thành lập, hiện nay công ty đã
phát triển lớn mạnh với số lượng nhân viên gần 100 người trong đó 100% nhân
viên đều có ít nhất 1 bằng đại học hoặc thạc sỹ và các văn bằng chứng chỉ khác
như bằng kiểm toán viên do Bộ tài chính cấp. Nhận thức được trình độ và năng lực
nhân viên là yếu tố hàng đầu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty, xu
hướng trong những năm tới là công ty sẽ tăng cường đội ngũ kiểm toán viên về cả
chất lượng và số lượng. Công ty đã và đang khuyến khích đồng thời tạo mọi điều
kiện cả về chi phí thời gian để khuyến khích nhân viên học và thi lấy chứng chỉ cần
thiết.
Không chỉ có thể, công ty còn có thể hiện sự lớn mạnh về số vốn, doanh thu
và số lượng khách hàng theo từng năm với sự thay đổi rõ rệt của các con số trên
các báo cáo tài chính của công ty. Với mục tiêu hoạt động: “CPA Vietnam luôn đi
cùng sự phát triển của doanh nghiệp”, công ty luôn coi trọng chất lượng dịch vụ
hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp đối với khách hang. Công ty hoạt động

theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm vật chất, và giữ bí mật cho
khách hang. Đó cũng là điều làm nên uy tín của công ty song song với chất lượng
dịch vụ kiểm toán do công ty cung cấp.
4
Bên cạnh đó, với đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp và có trình độ, chỉ
sau hơn 3 năm hoạt động, công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam đã có sự phát
triển tương đối vững mạnh. Công ty đã trở thành một trong những công ty kiểm
toán có uy tín lớn trên thị trường Việt Nam. Tháng 12/2007, CPA Việt Nam chính
thức trở thành một trong 13 công ty kiểm toán được Uỷ ban chứng khoán nhà nước
chấp nhận kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh
doanh chứng khoán theo quyết định số 709/ QĐ- UBCK của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước - Bộ tài chính ban hành. Quyết định này có hiệu lực chính thức từ ngày
01/01/2008. Điều này khẳng định về uy tín và chất lượng dịch vụ của công ty hợp
danh kiểm toán Việt Nam .
Ngoài ra, tháng 1/2008, CPA Vietnam chính thức trở thành thành viên của tổ
chức MORSTIPHEN - một trong những tổ chức hàng đầu về kế toán trên thế giới.
Bên cạnh đó, các loại dịch vụ mà công ty cung cấp càng ngày càng đa dạng và đáp
ứng được nhu cầu thị trường.CPA Viet Nam đã và đang phát triển lớn mạnh và
đang phấn đấu để trở thành một trong những công ty kiểm toán hang đầu ở Việt
Nam và trong khu vực, với chất lượng vượt trên sự mong đợi của khách hàng.
Trong những năm tới hướng phát triển của công ty tập trung vào các hướng chủ
yếu sau:
• Liên tục phát triển với tốc độ nhanh trong thời gian dài_vừa phát triển, vừa
ổn định về mọi mặt: cả về số lượng khách hàng, doanh thu…
• Phấn đấu trong thời gian 5-7 năm trở thành một trong mười Công ty kiểm
toán hàng đầu Việt nam.
• Đảm bảo chất lượng của dịch vụ cung cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế.
• Không chỉ dừng lại ở cung cấp các dịch vụ truyền thống mà mở rộng các
loại hình dịch vụ trong đó tập trung tới các loại hình dịch vụ tư vấn thuế,
kiểm toán các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.

5
• Phát triển số lượng khách hàng nhất là các khách hàng lớn: Các Tổng công
ty, các công ty lớn ở Việt nam và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
• Nâng cao hoạt động của Chi nhánh TP HCM ngang tầm với với hoạt động
của Công ty hiện nay.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
1.2.1. Đặc điểm loại hình dịch vụ :
Hướng đến mục tiên ngày càng phát triển trong tương lai, CPA VIETNAM
cố gắng không ngừng mở rông các lĩnh vực và cung cấp các dịch vụ có chất lượng
ngày càng cao cho khách hàng. Các dịch vụ CPA VIETNAM cung cấp cho khách
hàng là:
- Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính: gồm kiểm toán báo cáo tài chính năm,
kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (hoặc theo giai đoạn, theo
năm tài chính), kiểm toán báo cáo quyết toán dự án, kiểm toán các thông tin tài
chính, kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế …
- Tư vấn tài chính: Tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ cho
việc chuyển đổi hình thức sở hữu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp
vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh…
- Tư vấn thuế: Tư vấn về việc tính thuế cho doanh nghiệp trên cơ sở thuế
doanh nghiệp hiện hành để giảm tác động của thuế tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tư vấn nguồn nhân lưc, tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự: Đưa ra những
cách thức quản lý tốt hơn cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có bộ máy tổ
chức hoạt động tốt hơn và hiệu quả hơn.
- Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin: Tư vấn cho doanh nghiệp trong việc
ứng dụng và sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin, đặc biệt trong hoạt
động kế toán của doanh nghiệp.
6
- Tư vấn quản lý: Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, xây
dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp, xác định cơ cấu và chiến lược kinh

doanh, tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tư vấn lập dự án khả thi
cho doanh nghiệp trong giai đoạn đầu, tư vấn đầu tư lựa chọn phương án kinh
doanh cho doanh nghiệp…
- Dịch vụ kế toán: Cung cấp cho khách hàng các thông tin về chính sách kế
toán và tư vấn các phương pháp kế toán phù hợp với doanh nghiệp.
- Dịch vụ định giá tài sản: Đề xuất các biện pháp và sơ sở pháp lý về tài
chính, công nợ, lao động và các vấn đề liên quan đến việc xác định giá trị doanh
nghiệp và cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán và cấp
chứng chỉ đào tạo: Trung tâm đào tạo của CPA VIETNAM thường xuyên tổ chức
các chương trình đào tạo về kế toán, tài chính, kiểm toán, quản trị kinh doanh,
thuế, tài các doanh nghiệp hoặc địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như
cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm có nhu cầu. Kết thúc
khoá học, CPA VIETNAM cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham gia.
- Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính: Soát xét các chỉ tiêu tên báo cáo tài
chính, từ đó đưa ra những nhận xét khái quát về khách hàng nhằm tư vấn giúp
doanh nghiệp có những điều chỉnh đúng đắn, kịp thời.
1.2.2. Đặc điểm thị trường và khách hàng của CPA Việt Nam:
Tuy chỉ mới thành lập và chính thức hoạt động được gần 4 năm nhưng công
ty hợp danh kiểm toán Việt Nam đã có sự phát triển không ngừng và đã vươn lên
trở thành một trong những công ty kiểm toán có uy tín cao nhất tại Việt Nam và
chiếm được long tin cùng sự ủng hộ của số lượng lớn khách hàng là các công ty và
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Với việc cung cấp các loại dịch vụ về kiểm toán, tư vấn và định giá đa dạng
như vậy, CPA Vietnam mong muốn có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của
7
khách hàng. Với sự cố gắng không ngừng của ban giám đốc cùng toàn thể đội ngũ
nhân viên trong công ty, CPA Vietnam đã khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường. Công ty đã có được một số lượng khách hàng thường niên tương đối ổn
định và con số này dự tính sẽ còn tăng thêm gấp nhiều lần trong tương lai. Các

khách hàng của công ty có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Vì thế mà
năm 2007, công ty đã mở thêm chi nhánh thứ 2 ở TP Đà Nẵng nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
Các khách hàng của CPA VIETNAM rất đa dạng thuộc nhiều thành phần
kinh tế khác nhau như:
- Các Tổng công ty Nhà nước như Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam , các
công ty thuộc Tổng công ty Than Việt Nam, các công ty thuộc Tổng công ty Bưu
chính viễn thông Việt Nam, các công ty thuộc Tổng công ty xây dựng
VINACONEX…
- Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài như: Công ty trách nhiệm hữu
hạn(TNHH) Trung tâm thương mại Ever Fortune, Công ty sứ vệ sinh INAX- Nhật
Bản, Công ty TNHH Liên doanh quốc tế Hoàng Gia,
- Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá cho các công ty
như: Công ty lương thực miền Nam, Nhà máy nhựa Tân Phú- Công ty Nhựa Việt
Nam, …
- Các dự án do Ngân hàng thế giới và Ngân hàng Á Châu tài trợ như: Dự án
Giáo dục tiểu học, Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, Dự án dân số sức
khoẻ gia đình,
- Các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác như: Công ty Bê tông xây
dựng Hà Nội, Công ty Nông sản Bắc Ninh, Công ty Cổ phần giải trí Hà Nội-
HASACO,
Số lượng khách hàng của công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Từ 65
khách hàng trong năm 2004 đã tăng lên 120 khách hàng trong năm 2005, hơn 200
8
khách hàng trong năm 2006. Đến tháng 9 năm 2007 vừa qua CPA VIETNAM đã
có hơn 250 khách hàng. Rõ ràng, khách hàng của CPA VIETNAM rất đa dạng và
nằm ở khắp các vùng trong cả nước. Trong đó có rất nhiều khách hàng là các công
ty cổ phần, công ty TNHH, có ít các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mục
tiêu của CPA VIETNAM là cân đối hơn tỷ trọng khách hàng ở mọi lĩnh vực, thành
phần kinh tế. CPA VIETNAM dự định mở rộng thị phần đối với khách hàng là

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn tới.
Tuy CPA VIETNAM cung cấp nhiều dịch vụ như vậy, nhưng tỷ trọng các loại
dịch vụ này đóng góp vào doanh thu của công ty là khác nhau. Cụ thể theo bảng
sau:
Bảng 1.1: Tỷ lệ các loại dịch vụ theo doanh thu.
Loại dịch vụ Kiểm toán báo
cáo tài chính, dự
án
Kiểm toán đầu
tư xây dựng cơ
bản
Tư vấn Dịch vụ khác
Tỷ lệ theo
doanh thu
65% 8% 15% 12%
Theo đó, dịch vụ kiểm toán nói chung vẫn là dịch vụ đem lại lợi nhuận lớn nhất
cho công ty. Đây là dịch vụ chủ yếu và tập trung nhiều nhân lực của công ty hiện
nay. Định hướng trong tương lai của CPA VIETNAM là tiếp tục nâng cao và mở
rộng lĩnh vực kiểm toán của công ty, bên cạnh đó cũng đầu tư phát triển để cấn đối
hơn các loại dịch vụ khác, đặc biệt là dịch vụ tư vấn và thuế.
1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Công ty đã thể hiện sự lớn mạnh về số vốn, doanh thu và số lượng khách
hàng theo từng năm với sự thay đổi rõ rệt của các con số trên các báo cáo tài chính
của công ty. Quá trình phát triển đáng ghi nhận đó được thể hiện cụ thể qua các chỉ
tiêu ở bảng sau:
Bảng 1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của CPA VIETNAM qua các năm
9
Năm Số vốn (tỷ
đồng)
Doanh thu (tỷ

đồng)
Số khách hàng Số nhân viên
(người)
2004 2 0.5 65 15
2005 3 6 120 45
2006 3.5 6.7 202 85
9/2007 4.5 9.1 Hơn 250 Hơn 100

Chỉ sau năm đầu hoạt động, số lượng khách hàng của công ty đã tăng gần
gấp đôi và kéo theo đó là mức tăng kỉ lục của doanh thu từ 0.5tỷ năm 2004 lên 6tỷ
năm 2005. Năm 2005 và 2006, tuy xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt của hang trăm
công ty kiểm toán mới thành lập, nhưng CPA Việt Nam vẫn giữ được mức tăng
doanh thu đáng kể từ 6 lên 6.7 tỷ và đạt 9.1 tỷ trong 3 quý đầu năm 2007. Điều này
không những chứng tỏ sự phát triển không ngừng của công ty thể hiện qua số
doanh thu công ty đạt được mà còn thể hiện sự tín nhiệm của các khách hàng đối
với chất lượng dịch vụ của CPA Việt Nam đã tăng lên rõ rệt. Công ty vẫn giữ được
vị trí và uy tín của mình trên thị trường nên số lượng khách hàng của công ty cũng
tăng đáng kể. Tuy 250 chưa phải con số lớn nhưng với sự uy tín và chất lượng dịch
vụ của mình, trong tương lai không xa công ty sẽ mở rộng được thị trường và thu
hút thêm nhiều khách hàng.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
1.3.1. Đặc điểm về bộ máy quản lý:
Do CPA VIETNAM là được tổ chức theo hình thức công ty hợp danh nên
Hội đồng thành viên hợp danh trong công ty là cơ quan quyết định cao nhất.
Đứng đầu công ty là Hội đồng thành viên hợp danh gồm có 5 thành viên có trình
độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp. Các thành viên này đều có chứng chỉ CPA
do Bộ tài chính cấp và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa
10
vụ của công ty. Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh phân công
nhau đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát hoạt động của công ty và cử

một người trong các thành viên hợp danh đảm nhiệm chức trách Giám đốc công ty.
Quy chế hoạt động của Hội đồng thành viên hợp danh do Hội đồng thành viên hợp
danh quyết định.
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên hợp danh là Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc gồm có một Giám đốc và ba Phó giám đốc. Đây là cơ quan chịu
trách nhiệm về tổ chức và hoạt động của công ty. Các thành viên hợp danh cần
nhất trí trong việc lựa chọn người đảm nhận các chức danh này. Theo đó, Giám
đốc sẽ là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong công ty, là người có
thể đại diện cho công ty khi tham gia ký kết hay giao dịch với khách hàng. Các
Phó Giám đốc là những người giúp đỡ Giám đốc trong việc quản lý và điều hành
công ty, giúp cho các hoạt động của công ty được diễn ra bình thường và hiệu quả,
gồm một Phó Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý các Phòng Nghiệp vụ; một Phó
Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý phòng Đầu tư xây dựng cơ bản và Phòng Tư
vấn; Phó Giám đốc còn lại chịu trách nhiệm quản lý hai chi nhánh tại thành phố Hồ
Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng.
Hội đồng khoa học: bao gồm nhiều nhà chuyên môn, thạc sỹ giàu kinh
nghiệm và có uy tín nghề nghiệp để quyết định các vấn đề chuyên môn, thảo luận
về các vấn đề chưa nhất trí trong Ban Giám đốc và các uỷ viên Hội đồng cố vấn do
công ty mời tham gia.
Ban Kiểm soát: bao gồm ba thành viên do Hội đồng thành viên hợp danh
bầu ra để giám sát các hoạt động trong công ty.
Ngoài các cơ quan trên, CPA VIETNAM còn xây dựng các Phòng đảm trách
các chức năng, công việc cụ thể trong công ty như sau:
- Phòng Hành chính tổng hợp: Phụ trách các công việc trong công ty như tổ
chức, quản trị, tài chính, văn thư, lưu trữ các tài liệu, giải quyết các công việc hành
11
chính đối nội, đối ngoại… Do quy mô của công ty chưa lớn nên Phòng hành chính
tổng hợp của công ty cũng chỉ có quy mô chỉ từ 5-7 người, bao gồm cả các nhân
viên kế toán.
- Phòng đầu tư xây dựng cơ bản: chịu trách nhiệm về các hoạt động liên

quan đến lĩnh vực xây dựng cơ bản trong công ty như kiểm toán đầu tư xây dựng
cơ bản, kiểm toán Báo cáo tài chính năm hay Báo cáo quyết toán hoàn thành…
Phòng đầu tư xây dựng cơ bản thường có từ 15- 17 nhân viên với chức danh là kỹ
sư xây dựng, được quản lý bởi một trưởng phòng và một phó phòng.
- Các phòng nghiệp vụ: Công ty có 6 phòng nghiệp vụ từ phòng nghiệp vụ
số 1 cho đến phòng nghiệp vụ số 6. Các phòng nghiệp vụ chính là đơn vị trực tiếp
cung cấp các dịch vụ cho khách hàng như kiểm toán Báo cáo tài chính, …Mỗi
phòng nghiệp vụ thường có một trưởng phòng, một phó phòng và 7- 8 kiểm toán
viên khác.
- Phòng tư vấn: trong bộ máy của công ty có phòng tư vấn, trợ giúp các vấn
đề về thuế, tư vấn về kế hoạch tài chính của công ty, tư vấn nguồn nhân lực, tư vấn
quản lý doanh nghiệp và tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt các vấn đề
về cài đặt và sử dụng phần mềm kế toán
Bộ máy quản lý của CPA VIETNAM được thể hiện qua sơ đồ sau:
12
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty CPA Việt Nam
1.3.2. Đặc điểm về nhân sự
Đội ngũ KTV là nhân tố quan trọng nhất đưa đến sự thành công cho CPA
VIETNAM. Với một đội ngũ KTV có trình độ, năng động và sang tạo, hội tụ đầy
đủ những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, năng động đón đầu thời cơ, luôn luôn
biết lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu của khách hàng từ đó cung cấp các dịch vụ
chuyên ngành với lợi ích cao nhất, đáp ứng được sự mong đợi của khách hành.
VớI một đội ngũ KTV xuất sắc nhất của ngành kiểm toán độc lập tại Việt
Nam, dịch vụ kiểm toán CPA VIETNAM cung cấp là dịch vụ có chất lượng cao
ngang tầm quốc tế. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của CPA VIETNAM được
tham dự các chương trình đào tạo chuyên môn liên tục do Bộ Tài chính, các tổ
Hội đồng hợp danh
hợp danh
Ban Giám đốc
Hội đồng

khoa học
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốcPhó giám đốc
13
Phòng
Nghiệp
vụ 1
Phòng
Nghiệp
vụ 2
Phòng
Nghiệp
vụ 3
Phòng
Nghiệp
vụ 4
Phòng
nghiệp
vụ 5
Phòng
Nghiệp
vụ 6
Phòng
kiểm
toán
XDCB
Phòng
Hành
chính
Tổng hợp
chức quốc tế và Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM của công ty tổ chức. Các nhân

viên chuyên nghiệp của CPA VIETNAM đã trải qua các chương trình đào tạo có
hệ thống về cả chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng quản lý. Nhân viên vủa CPA
VIETNAM luôn cập nhật đầy đủ các nội dung mới nhất của các chuẩn mực kế
toán, kiểm toán, chế độ tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan; Do đó, họ có khả năng hoạt động như một nhà tư vấn. Thành công của CPA
VIETNAM là chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Về số lượng nhân viên, ban đầu mới thành lập công ty mới chỉ có tổng
cộng trên 10 người gồm: 1 kế toán, 10 chuyên nghiệp viên, 4 thành viên trong ban
lãnh đạo. Sau gần 3 năm thành lập, đến nay số lượng nhân viên ở Hà Nội là trên 70
người và ở chi nhánh Tp Hồ Chí Minh có trên 10 ngườI, trong đó các nhân viên
đều có bằng đại học hoặc trên đại học. Cụ thể, có 5 thạc sỹ và 10 người có chứng
chỉ KTV đăng kí hành nghề trực tiếp tại công ty.
Ngoài ra, các chuyên viên nước ngoài của CPA VIETNAM trợ giúp cho
lãnh đạo và nhân viên các kỹ năng quản lý cũng như nghiệp vụ chuyên sâu tiên
tiến của quốc tế trong hoạt động nghề nghiệp của CPA VIETNAM.
Hội đồng khoa học của CPA VIETNAM gồm các giáo sư, phó giáo sư, tiến
sĩ, thạc sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu, thực hành kế
toán và kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam.
CPA VIETNAM tin tưởng rằng chất lượng dịch vụ do CPA VIETNAM
cung cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế và tư vấn trợ giúp khách hàng thành công trong
hành trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nguồn nhân lực có trình độ cao là nhân tố
quyết định sự thành công của CPA VIETNAM.
14
1.4. Kiểm soát chất lượng của hoạt động kiểm toán ở công ty hợp danh kiểm
toán Việt Nam
Chất lượng dịch vụ do CPA Việt Nam cung cấp đạt tiêu chuẩn cao và có
được sự tín nhiệm từ các công ty trong và ngoài nước. Vì vậy, kiểm soát chất
lượng một cuộc kiểm toán là một trong những khâu quan trọng nhất và rất cần thiết
đối với CPA Việt Nam. Chương trình kiểm toán và kế hoạch kiểm toán của CPA
Việt Nam được xây dựng theo chuẩn mực của bộ tài chính ban hành. Việc kiểm

soát chất lượng cũng như các hoạt động khác được Ban giám đốc của CPA Việt
Nam trực tiếp thiết kế theo “chuẩn mực số 200 - Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm
toán do Bộ tài chính ban hành. Các chính sách thủ tục này có nội dung, lịch trình
và phạm vi của nó dựa vào quy mô, tính chất hoạt động của công ty, địa bàn cơ cấu
hoạt động, cơ cấu tổ chức… Từ đó, CPA Việt Nam đã xây dựng cho mình một mô
hình hệ thống kiểm soát chất lượng hiệu quả. Các chính sách và thủ tục kiểm soát
luôn được phổ biến tới tất cả các cán bộ nhân viên tại CPA để giúp họ hiểu và thực
hiện dầy đủ chính sách đó.
1.4.1. Sự cần thiết của việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán
Kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện trong toàn bộ quá trình kiểm
toán của một cuộc kiểm toán, do nhiều cấp độ kiểm soát tiến hành, với nhiều
phương pháp kiểm soát khác nhau.
Chương trình kiểm toán của CPA Việt Nam được thiết kế cẩn thận và luôn
tuân theo một quy trình cụ thể để đảm bảo thuận lợi cho việc kiểm tra soát xét chất
lượng cuộc kiểm toán.
Mục tiêu chung của kiểm soát chất lượng kiểm toán là nhằm hỗ trợ công ty
bảo đảm cho kiểm toán viên của mình tuân thủ đúng các chuẩn mực nghề nghiệp
15
hiện hành và các chuẩn mực chất lượng theo quy định đặt ra, nhằm tạo ra những
sản phẩm kiểm toán đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng yêu cầu của các đối tác.
Thiết lập và duy được một cơ chế kiểm soát chất lượng kiểm toán chặt chẽ,
có hiệu quả, sẽ đảm bảo với công ty khách hàng, kết quả kiểm toán trước khi đến
với công ty đó đã được kiểm soát, chất lượng kiểm toán được bảo đảm, từ đó củng
cố được niềm tin của khách hàng vào chất lượng kiểm toán của CPA Vietnam.
1.4.2. Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán chung của Công ty
Quản lý chất lượng hay kiểm soát chất lượng bắt đầu ngay từ ngày làm việc
đầu tiên của KTV và sẽ được duy trì cho đến ngày làm việc cuối cùng của họ. Đó
không phải là một công việc tách biệt mà là một quá trình xuyên suốt nhằm củng
cố mọi phương diện hoạt động của một công ty kiểm toán. Quản lý chất lượng bao
gồm các qui tắc ứng xử phù hợp, toàn diện, bắt buộc và cam kết tuân thủ các qui

định đó.
1.4.2.1. Tìm hiểu khách hàng:
Việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán được công ty áp dụng ngay từ khi
có đề nghị kiểm toán của khách hàng. Bất cứ một cuộc kiểm toán nào cũng chứa
đựng những rủi ro mà các kiểm toán viên không thể lường trước. Bởi vậy, việc
đánh giá rủi ro của khách hàng trước khi chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán là
một công việc hết sức quan trọng, và không thể thiếu, đảm bảo nguyên tắc thận
trọng nghề nghiệp của kiểm toán viên. Việc đánh giá này cần được thực hiện bởi
các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, mà thường
là các thành viên của ban giám đốc hoặc các truởng phòng kiểm toán phụ trách.
Thông qua các thông tin ban đầu thu thập được từ phía khách hàng, kiểm toán viên
sẽ đưa ra đánh giá về mức rủi ro và kí kết hợp đồng tùy theo mức dộ rủi ro đó. Như
vậy, chất lượng của cuộc kiểm toán đã được đảm bảo ngay từ đầu.
16
1.4.2.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thế, các kiểm toán viên thường
tiến hành lập chương trình kiểm toán cho cuộc kiểm toán theo từng bước như :
tổng hợp các rủi ro lien quan đến số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng, xác định
phương pháp kiểm toán, xác định thủ tục kiểm tra chi tiết, và tổng hợp kế hoạch và
phổ biến kế hoạch kiểm toán. Công việc này giúp kiểm toán viên xác định được
phương pháp kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán cụ thể và thích hợp nhằm
đi đến kết luận chính xác về các rủi ro ước tính.
Để xác định phương pháp kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định mức độ
tin tưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty khách hàng sau đó sẽ chọn ra
cách thức kiểm tra chi tiết thích hợp. CPA VIETNAM thường sử dụng 2 phương
pháp kiểm toán chủ yếu là thực hiện kiểm tra ở mức độ cơ bản thông qua kiểm tra,
quan sát, phỏng vấn và sau đó là thực hiện kiểm tra chi tiết. Việc này được thực
hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán và sau đó được thẩm định lại và thông qua bởi
ban giám đốc, trưởng phòng kiểm toán hoặc các kiểm toán viên cấp cao hơn. Cụ
thể, tuỳ loại hình doanh nghiệp của công ty khách hàng mà trưởng nhóm kiểm toán

có thể là phó phòng kiểm toán hoặc kiểm toán viên chính.
1.4.2.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Tại CPA Việt nam, việc thực hiện soát xét chất lượng kiểm toán được xây
dựng thành mẫu và áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán của Công ty. Mẫu chương
trình kiểm soát chất lượng kiểm toán thống nhất này đảm bảo từng thành viên
kiểm toán thực hiện đúng chu trình công ty quy định đó là điều kiện kiểm soát rủi
ro cuộc kiểm toán. Các trình tự soát xét chất lượng của cuộc kiểm toán này đối với
mỗi công ty có những nét khác nhau. Nhưng chủ yếu nó đều được xây dựng dựa
17
trên những nét cơ bản của quy trình chuẩn theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam và
trên thế giới.
Quy trình đó được thực hiện từ khâu đánh giá rủi ro kiểm toán, khâu lập kế
hoạch kiểm toán và trình bày vào file kiểm toán. Việc soát xét các File làm việc là
rất quan trọng. Trưởng nhóm có trách nhiệm kiểm soát các phần hành của các nhân
viên cấp dưới bằng việc thể hiện các chữ ký của các nhân viên đó trong các giấy tờ
làm việc. Việc thực hiện kiểm toán được đảm nhận bởi trợ lý kiểm toán và các
kiểm toán viên. Ngay trong quá trình làm việc, việc soát xét chất lượng kiểm toán
cũng được thực hiện chặt chẽ. Các trợ lý kiểm toán và kiểm toán viên cần tuân thủ
nghiêm ngặt quy định của công ty và làm việc dưới sự hướng dẫn và giám sát của
trưởng nhóm kiểm toán. Cuối mỗi ngày làm việc, trợ lý kiểm toán và các kiểm toán
viên tập hợp giấy tờ làm việc và bàn giao lại cho trưởng nhóm kiểm toán để xem
xét. Các Trưởng phòng, thành viên Ban giám đốc phải xem xét lại các giấy tờ làm
việc, soát xét lại các File kiểm toán. Việc tổng hợp, ghi chép đầy đủ kết quả cụ thể
của từng công việc vào hồ sơ kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng làm cơ sở đánh
giá, nhận xét đồng thời giám sát, điều hành quá trình kiểm toán.
Sau từng giai đoạn kiểm toán, trưởng nhóm kiểm tra phải tổng hợp kết quả,
báo cáo tiến độ thực hiện với chủ nhiệm kiểm toán để có biện pháp điều chỉnh kịp
thời, phù hợp với kế hoạch, đảm bảo chất lượng.
1.4.2.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán:
Khi kết thúc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán phải kiểm tra lại hồ sơ kiểm

toán và có trách nhiệm báo cáo với Chủ nhiệm kiểm toán ,Ban giám đốc về quá
trình kiểm toán để có sự chỉ đạo kịp thời nếu có những phát sinh không dịnh
trước.Ban giám đốc sẽ tiến hành kiểm tra, soát xét lại quá trình và các công việc
mà kiểm toán viên đã thực hiện thông qua bảng soát xét. Ngoài ra khi phát hành
18
báo cáo kiểm toán, ban giám đốc cũng như chủ nhiệm kiểm toán tiến hành soát xét
theo các tiêu chí như :
o Tính tuân thủ về trình bày và nội dung của báo cáo kiểm toán
o Tính chính xác của số liệu, logic về nội dung
o Soát xét báo cáo đầy đủ.
Định kì trong năm, ban giám đốc, và các chủ nhiệm kiểm toán sẽ tiến hành soát xét
lại toàn bộ hoặc một số file kiểm toán trong năm để rút kinh nghiệm và đề xuất
biện pháp ưu việt hơn.
19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY CPA VIET NAM THỰC HIỆN
2.1. Quy trình kiểm toán chung ở Công ty CPAVIETNAM
Quy trình kiểm toán ở CPA VIETNAM thực hiện gồm 3 giai đoạn: giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán
Ngay sau khi được chỉ định là kiểm toán viên cho công ty khách hàng, CPA
Việt Nam tiến hành các công việc cụ thể cho bước chuẩn bị đầu tiên của cuộc kiểm
toán.
Đầu tiên công ty tổ chức buổi họp đầu tiên với khách hàng và xác định phạm
vi công việc và kế hoạch của khách hàng. Sau đó, công ty tìm hiểu sơ bộ về khách
hàng, bao gồm việc tìm kiếm các thong tin chung của khách hàng như loại hình
công ty khách hàng, lĩnh vực kinh doanh, đối tác làm ăn, quy mô công ty khách
hàng, vốn điều lệ… Thông qua việc thảo luận sơ bộ về mục đích và thời gian cũng
như mong muốn của khách hàng, công ty kiểm toán còn tiến hành soát xét sơ bộ

các báo cáo tài chính, ghi chép kế toán và tài liệu của khách hàng. Sau đó trưởng
nhóm kiểm toán sẽ lên kế hoạch kiểm toán tổng thể và thành lập nhóm kiểm toán
gồm những kiểm toán viên chuyên nghiệp và có kinh nghiệm tuỳ theo quy mô
công ty khách hàng. Đồng thời, nhóm trưởng cũng phân công nhiệm vụ cho từng
người và phác thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết. Tiếp đó, công ty gửi thư hẹn kiểm
toán tới khách hàng và giới thiệu nhóm kiểm toán.
Công việc cụ thể như sau:
• công việc thực hiện trước kiểm toán
- Gửi thư chào hàng dịch vụ kiểm toán
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán
20
- Lựa chọn nhóm kiểm toán
- Thiết lập các điều khoản trong hợp đồng
• Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
• Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
2.1.2. Thực hiện kiểm toán
Trên cơ sở kế hoạch đã được lập ra về thời gian, phạm vi thực hiện, nội dung
kiểm toán, nhóm kiểm toán tiến hành thực hiện cuộc kiểm toán. Quá trình thực
hiện được tiến hành một cách toàn diện, đảm bảo đúng tiến độ xây dựng trong kế
hoạch. Thực tế, tùy thuộc vào hợp đồng kiểm toán công ty hợp danh kiểm toán
Việt Nam thường tiến hành một cuộc kiểm toán đối với mỗi khách hàng: kiểm toán
kết thúc năm tài chính.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV vừa nghiên cứu tổng quan, vừa đi
sâu điều tra chọn mẫu trên cơ sở khai thác tối đa các tài liệu và những kết luận có
sẵn. Điều này giúp cho công việc kiểm toán trở nên linh hoạt và đạt được hiệu quả
cao nhất.
Từ việc phân loại chi tiết về vốn và nợ dài hạn của khách hàng, gửi thư xác
nhận các khoản ngân hàng, đầu tư, phải thu, phải trả, kiểm toán viên đối chiếu các
khoản nợ phải thu đó với các công ty liên kết hoặc khách hàng.
Công ty cũng tiến hành đánh giá và phân tích các tỷ lệ tài chính chủ yếu để

thấy được khả năng thanh toán, hiệu quả và năng lực tài chính của đơn vị được
kiểm toán. Việc thực hiện các bước này thường do kiểm toán viên và các trợ lý
kiểm toán đảm nhận, làm việc dưới sự hướng dẫn của nhóm trưởng hoặc chủ
nhiệm kiểm toán.
2.1.3. Kết thúc kiểm toán
Bước cuối cùng của cuộc kiểm toán là kiểm toán viên và các trợ lý kiểm
toán soát xét lại file tài liệu và chuyển cho chủ nhiệm kiểm toán. Sau đó, chủ
nhiệm kiểm toán thực hiện tổng hợp kết quả kiểm toán tại công ty khách hàng, tại
21
các trụ sở và chi nhánh đồng thời giải quyết các vấn đề còn phát sinh trong quá
trình kiểm toán và thảo luận với khách hàng về kết quả của các cuộc kiểm toán.
Tiếp theo đó, công ty tiến hành lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý dự thảo. Sau
khi gửi báo cáo kiểm toán và thư quản lý dự thảo cho công ty khách hàng, Công ty
hoàn chỉnh báo cáo kiểm toán, thư quản lý và phát hành bản chính thức báo cáo tài
chính đã được kiểm toán cùng thư quản lý tới khách hàng.
Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp các bằng chứng thu thập được và đưa ra
những điều chỉnh cần thiết cho báo cáo tài chính của công ty khách hàng. Báo cáo
kiểm toán trình bày kiến cuối cùng của KTV về tính trung thực và hợp lý của các
BCTC về hoạt động kinh doanh của công ty khách hàng. Cùng với báo cáo kiểm
toán, thư quản lý cũng được lập để gửi tới khách hàng. Thư quản lý trình bày chi
tiết các nhược điểm còn tồn tại trong hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của
công ty khách hàng được tìm ra bởi KTV khi tiến hành thực hiện cuộc kiểm toán.
Đồng thời thư quản lý cũng đề xuất với ban giám đốc khách hàng cách thức sửa
chữa, khắc phục các yếu điểm đó.
Ngoài ra CPA Việt Nam sẽ đưa ra nhận định cuối cùng về mức độ thực hiện
của hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty khách hàng. Công ty sẽ tiến hành hướng
dẫn các nhân viên kế toán và các nhân viên có trách nhiệm liên quan nhằm hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo phù hợp với các quy định nội bộ, và
pháp luật Việt nam cũng như phù hợp với công ty khách hàng
2.1.4. Các công việc thực hiện sau khi phát hành báo cáo kiểm toán

Thời điểm KTV phát hành báo cáo kiểm toán là lúc công việc kiểm toán kết
thúc. Tuy nhiên nếu có những sự kiện phát sinh dẫn đến việc điều chỉnh hoặc sửa
đổi trên BCTC của công ty khách hàng thì KTV sẽ có trách nhiệm xem xét lại báo
cáo của mình liệu có phải điều chỉnh. Đây cũng là một bước công việc được công
ty rất chú trọng vì nó có ảnh hưởng đến chất lượng của báo cáo kiểm toán được
phát hành.
22
2.2. Quy trình chung về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng ở
công ty CPA Vietnam
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán các Công ty khách hàng của Công ty kiểm toán CPA
VIETNAM được lập căn cứ vào chương trình kiểm toán chung đã được xây dựng
trước đó. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình thực tế của Công ty khách hàng kiểm
toán viên có thể giảm bớt khối lượng công việc cần thực hiện.
Ngoài các bước công việc chung trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo
cáo tài chính, Kiểm toán viên cần tiến hành thu thập các thông tin cần thiết sau:
- Tìm hiểu các loại chứng từ sổ sách sử dụng tại doanh nghiệp liên quan tới
khoản mục phải thu khách hàng.
- Xem xét các chính sách bán hàng của Công ty .
- Thu thập những thông tin về trách nhiệm pháp lý của khách hàng.
- Các hợp đồng kinh tế của khách hàng…
Sau khi Công ty kiểm toán có quyết định kiểm toán chính thức đối với Công
ty khách hàng, trưởng phòng kiểm toán sẽ chỉ định nhóm kiểm toán thực hiện cuộc
kiểm toán đó. Trưởng nhóm kiểm toán sau khi được phân công công việc sẽ lập kế
hoạch kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán đó. Trong kế hoạch kiểm toán chỉ rõ
các công việc cần làm, thời gian thực hiện cuộc kiểm toán, số lượng và thành phần
các kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm toán… Ngoài ra trong kế hoạch kiểm toán
còn dự kiến ngày phát hành báo cáo kiểm toán sơ bộ và chính thức, tuy nhiên tùy
thuộc vào tình hình thực tế mà thời gian phát hành báo cáo có thể thay đổi.
Trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân công kiểm toán thực hiện kiểm toán các

khoản mục khác nhau. Thông thường trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân công kiểm
toán khoản mục phải thu khách hàng và đồng thời thực hiện kiểm toán doanh thu
bán hàng của khách hàng.
23
2.2.1. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đã được lên kế hoạch thực hiện ở
giai đoạn lập kế hoạch tổng thể. Ở giai đoạn trên, dựa vào phán đoán nghề nghiệp
và những nhận định của các kiểm toán viên giàu kinh nghiệm từ các tài liệu thu
thập đã thu thập trước khi thực hiện cuộc kiểm toán, công ty kiểm toán đã có được
một nhận xét nhất định về độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ. Đến giai đoạn
này, việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đòi hỏi những bằng chứng xác thực và
có sức thuyết phục hơn thông qua các kĩ thuật như điều tra, quan sát, phỏng vấn
nhân viên công ty khách hàng… về việc chấp hành quy định nội quy cũng như việc
kiểm tra, kiểm soát ở công ty khách hàng.
Ngoài ra đối với các công ty khách hàng có quy mô khác nhau, kiểm toán
viên cũng áp dụng các hình thức khác nhau để có thể đưa ra quyết định về độ tin
cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Trên thực tế, đối tượng khách
hàng của công ty CPA Vietnam thường là các doanh nghiệp có quy mô vừa hoặc
nhỏ, nên công ty thường quy định chung một mức rủi ro kiểm soát nhất định cho
các khách hàng này, các KTV của CPA Vietnam thường chỉ thu thập thông tin ở
mức độ vừa đủ để có những hiểu biết nhất định về công ty khách hàng và hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng. Đối với những doanh nghiệp quy mô lớn, CPA
Vietnam thường đánh giá hầu hết các mức rủi ro kiểm soát là thấp cho một số phần
hành trước khi kiểm toán.
Cụ thể, công ty ước tính mức độ rủi ro kiểm soát nhất định thường là bằng
2.0 tức là độ tin cậy của hệ thống kiểm soát ở công ty khách hàng là thấp và từ đó
các kiểm toán viên có thể ước tính được số mẫu chọn trong giai đoạn kiểm tra chi
tiết.
2.2.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
• Đánh giá tính trọng yếu:

24
Đối với khoản phải thu khách hàng, kiểm toán viên sẽ tiến hành phân bổ mức
ước lượng trọng yếu cho các khoản mục như doanh thu, các khoản phải thu và tiền
của doanh nghiệp. Qua đó, kiểm toán viên có thể xác định được số lượng bằng
chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí
thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên Báo cáo tài chính không
vượt quá mức ước lượng ban đầu về trọng yếu.
Các khoản mục trên BCĐKT sẽ được chia làm ba nhóm khác nhau đi với các hệ
số 1,2,3 như sau:
- hệ số 1 tương ứng với các khoản mục có rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát
là cao và trung bình, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là thấp;
- Hệ số 2 là nhóm khoản mục có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là thấp
và trung bình, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là trung bình;
- Hệ số 3 là nhóm có rủi ro tiềm tàng cao và rủi ro kiểm soát thấp, chi phí
thu thập bằng chứng kiểm toán là cao.
Trong khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV thường ấn định mức trọng yếu có
thể chấp nhận được thấp hơn so với mức sử dụng để đánh giá kết quả kiểm toán
nhằm tăng khả năng phát hiện sai sót. Phương pháp xác định mức trọng yếu được
CPA Vietnam thực hiện cụ thể theo từng loại hình khách hàng và tùy thuộc lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của khách hàng đó.
Ví dụ cụ thể, đối với các công ty không niêm yết trên TTCK thì mức trọng
yếu của thông tin trên BCTC được đánh giá như sau:
- 2% Tổng tài sản lưu động hoặc vốn chủ sở hữu
- 10% Tổng lợi nhuận trước thuế
- 0,5% - 3% Tổng doanh thu theo bảng tỷ lệ quy định của công ty.
• Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với số dư đầu năm của các khoản mục trên BC
tài chính:
Sau khi xem xét tính hoạt động liên tục của khách hàng, sau khi đã tìm hiểu
về khách hàng, kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tang và rủi ro kiểm soát để có
25

×