Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán fac chi nhánh nha trang thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.36 KB, 97 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập tại Trường Đại học Nha Trang và ba tháng thực tập tại
Công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Nha Trang, em đã nhận được sự hướng
dẫn hết lòng của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo và các
anh chị nhân viên trong Công ty. Những kiến thức về lý thuyết cũng như thực tế mà
thầy cô và các anh chị truyền đạt đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này
và đó cũng là nền tảng hiểu biết để em có thể phát triển nghề nghiệp tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Nha Trang, đặc biệt
là các thầy cô Khoa Kế toán – Tài chính đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt kiến thức
cho em. Em xin cảm ơn Anh Nguyễn Minh Trí – Phó Giám Đốc Công ty TNHH
Kiểm toán FAC chi nhánh Nha Trang đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em rất nhiều
trong thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên công ty
TNHH Kiểm toán FAC, đặc biệt là các anh chị KTV phòng Kiểm toán chi nhánh
Nha Trang đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn, truyền đạt kinh nghiệm nghề nghiệp, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại công ty.
Xin kính chúc Quý thầy cô, Ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên Công ty
TNHH Kiểm toán FAC sức khỏe dồi dào, hạnh phúc và thành đạt.

Nha Trang, ngày 02 tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Thúy Vẩn



ii



MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MUC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4
1.1. Nội dung, đặc điểm của khoản mục và những lỗi có thể xảy ra trong khoản mục 4
1.1.1. Nội dung của khoản mục 4
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục 4
1.1.3. Những lỗi có thể xảy ra trong khoản mục 5
1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý nợ phải thu khách hàng tại doanh nghiệp 6
1.3. Kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong Kiểm toán BCTC 14
1.3.1. Mục tiêu Kiểm toán đối với khoản mục 14
1.3.2. Đặc điểm 14
1.3.3. Nội dung 15
CHƯƠNG 2: KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TOÁN BCTC CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC CHI NHÁNH NHA
TRANG, NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XYZ 16
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Kiểm toán FAC 16
2.1.1. Sơ lược về công ty 16
2.1.2. Lich sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán FAC 17
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh 19
2.1.4. Tình hình hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán FAC 19
2.1.5. Cơ cấu tổ chức tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC 21

2.1.6. Phương hương phát triển của công ty trong thời gian tới 23
iii

2.2. Quy trình Kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm toán FAC: 25
2.2.1.Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 25
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 33
2.2.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 35
2.3. Quy trình Kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong Kiểm toán BCTC 39
2.3.1. Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị 39
2.3.2. Các thủ tục kiểm toán 39
2.3.3. Kết luận và kiến nghị 44
2.4. Kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong Kiểm toán BCTC nghiên cứu điển
hình tại Công ty Cổ phần XYZ 44
2.4.1. Tìm hiểu về Công ty Cổ phần XYZ 45
2.4.2. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ 45
2.4.3. Xác định mức trọng yếu 54
2.4.4. Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 56
2.5. Nhận xét chung rút ra qua thực tiễn Kiểm toán nợ phải thu khách hàng của
công ty: 77
2.5.1. Các mặt đã đạt được 77
2.5.2. Các mặt còn hạn chế 81
CHƯƠNG 3: NHỮNG ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY 83
Đề xuất 1: Thực hiện chuyên môn hóa công tác kiểm toán 83
Đề xuất 2: Xây dựng chương trình kiểm toán riêng cho từng loại hình doanh
nghiệp 83
Đề xuất 3: Một số chú ý nhằm sử dụng thời gian kiểm toán hữu ích hơn 85
Đề xuất 4: Về việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ 85
Đề xuất 5: Nâng cao hiệu quả của các thử nghiệm kiểm soát 85
KẾT LUẬN 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC I
iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCKT Báo cáo kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
DN Doanh nghiệp
HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KH Khách hàng
KTV Kiểm toán viên
NHTM Ngân hàng thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn











v



DANH MUC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu 46
Bảng 2.2: Bảng tìm hiểu về đơn vị và hệ thống kiểm soát nội bộ 51
Bảng 2.3: Bảng đánh giá mức trọng yếu 55
Bảng 2.4: Bảng các thủ tục kiểm toán 57
Bảng 2.5: Bảng các ký hiệu và giải thích kiểm toán quy ước 61












vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ 7
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo hệ thống 17
Sơ đồ 2. 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm toán FAC 21
Sơ đồ 2.3: Quy trình Kiểm toán chung tại Công ty 25
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ minh họa các rủi ro 29
Sơ đồ 2.5: Quy trình xác định mức trọng yếu 31

Sơ đồ 2.6: Trình tự lập chương trình kiểm toán 33








1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài:
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, đang chuyển sang kinh tế thị trường và dần dần hòa nhập vào nền kinh tế
khu vực và trên thế giới theo xu hướng toàn cầu hóa. Đồng thời sự kiện Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO đã mang lại
rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho kinh tế Việt Nam. Đứng trước những
thuận lợi nêu trên, một trong những điều kiện để thúc đẩy kinh tế Việt Nam ngày
càng phát triển và đồng thời thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư thì nhu cầu minh
bạch hóa tài chính ngày càng trở nên cấp thiết kéo theo sự phát triển tất yếu của
ngành kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính.
Bên cạnh đó, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp bao gồm rất nhiều các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với
các công ty khách hàng khác nhau, từ trong nước đến ngoài nước, trong đó bao gồm
cả chu trình bán hàng - thu tiền. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chu trình này
được coi là chu trình cuối cùng không những đánh giá hiệu quả của những chu trình
trước đó mà còn đánh giá cả hiệu quả của toàn bộ chu kì sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp thực hiện hiệu quả chu trình này tức là vốn đã

được huy động đúng mức tạo tiền đề cho sản xuất và cho các chu kì tiếp theo được
thực hiện hợp lý.
Chính vì thế, việc ghi chép minh bạch các khoản phải thu đặc biệt là phải
thu khách hàng ở chu trình bán hàng – thu tiền có ý nghĩa rất lớn vì nó ảnh hưởng
không nhỏ đến tài sản, khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bởi vậy, đối với bất kì một cuộc kiểm toán tài chính nào thì kiểm toán phần hành nợ
phải thu khách hàng cũng luôn được coi là một phần hành trọng yếu và rất được lưu
ý.
Vì thế, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán FAC chi
nhánh Nha Trang, được sự hướng dẫn gợi ý và giúp đỡ tận tình của Giáo viên
2

hướng dẫn – Anh Nguyễn Minh Trí cùng các anh chị kiểm toán viên của công ty,
em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Nha
Trang thực hiện”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về Kiểm toán, đặc biệt
là kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC nói chung,
và việc xem xét thực tiễn công tác kiểm toán của công ty nói riêng. Từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán
khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty thực hiện.
3. Nội dung của đề tài
Nội dung của chuyên đề ngoài phần Mở đầu và Kết luận gồm có các phần chính sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về Kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong
Kiểm toán BCTC.
 Chương 2: Kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong Kiểm toán BCTC
của công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Nha Trang nghiên cứu điển hình tại
Công ty Cổ phần XYZ.

 Chương 3: Những đề xuất phương hướng nhằm hoàn thiện công tác
Kiểm toán nợ phải thu khách hàng của công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình Kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong Kiểm toán
BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Nha Trang, nghiên cứu điển
hình tại Công ty Cổ phần XYZ với những số liệu minh họa cụ thể.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phân tích, tổng hợp, lý luận, điển cứu : đọc, sưu tầm và nghiên cứu các tài
liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài, đồng thời nghiên cứu điển
hình thực tế và từ đó xác định nội dung nghiên cứu cụ thể sử dụng phương pháp
phân tích, đánh giá Quy trình kiểm toán đang áp dụng tại công ty.
3

 Tham khảo và trao đổi ý kiến với giáo viên hướng dẫn, cùng các nhân
viên trong công ty để có được những tư liệu cần thiết.
6. Những đóng góp khoa học của đề tài
 Về mặt lý luận
Hệ thống lại cơ sở lý luận về Quy trình kiểm toán nói chung và Quy trình
kiểm toán nợ phải thu khách hàng nói riêng tại công ty TNHH Kiểm toán FAC chi
nhánh tại Nha Trang.
 Về mặt thực tiễn
Thực tiễn đồ án đã tìm hiểu thực trạng Quy trình kiểm toán nói chung và
Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng nói riêng tại công ty TNHH Kiểm toán
FAC chi nhánh Nha Trang.
Do khả năng và kiến thức có hạn, kinh nghiệm thực tế còn ít, thời gian thực
hiện đề tài ngắn, việc thiếu sót trong việc thực hiện đề tài là điều không thể tránh
khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, Ban Giám đốc Công
ty và các anh chị KTV để đề tài trở nên hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Nha Trang, ngày 02 tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thúy Vẩn


4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Nội dung, đặc điểm của khoản mục và những lỗi có thể xảy ra trong khoản mục
1.1.1. Nội dung của khoản mục
 Phải thu khách hàng là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thu khách
hàng về tiền bán sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định và cung
cấp dịch vụ nhưng chưa thu tiền. Thông thường trong doanh nghiệp, khoản nợ phải
thu khách hàng thường phát sinh nhiều nhất, chiểm tỷ trọng cao nhất và cũng chứa
đựng nhiều rủi ro nhất.
 Khi thực hiện kế toán khoản phải thu khách hàng cần đảm bảo:
 Khoản mục phải thu khách hàng cần được chi tiết cho từng đối tượng phải
thu, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và
ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ
kinh tế với doanh nghiệp, về mua sản phẩm hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả
tài sản cố định, bất động sản đầu tư.
 Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng
hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu
qua Ngân hàng).
 Khoản mục phải thu khách hàng phải được phân loại: loại nợ có thể trả

đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác
định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản
nợ phải thu không đòi được.
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục
 Phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận
như bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô.
5

 Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả
kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi
nhuận của đơn vị.
 Nợ phải thu khách hàng phải được trình bày theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi cho nợ phải thu khách
hàng thường dựa vào sự ước tính của nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và
khó kiểm tra.
1.1.3. Những lỗi có thể xảy ra trong khoản mục
 Hạch toán công nợ và giảm trừ công nợ nhầm mã khách hàng.
 Cấn trừ công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán không cùng
đối tượng.
 Phân loại nợ theo kỳ hạn không đúng với các điều khoản của hợp đồng.
 Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ vào thời
điểm lập BCTC.
 Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý.
 Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các
khoản phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.
 Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu
xuất kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số.
 Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán
nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
 Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ.

 Các khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế
lâu dài, thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết
hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
 Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu.
 Công tác luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm
nên hạch toán phải thu khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng…
6

 Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn, không quy
định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng vốn, hoặc biển thủ.
 Nhiều khoản công nợ phải thu quá hạn thanh toán, không rõ đối tượng,
tồn đọng từ nhiều năm nhưng chưa xử lý.
 Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
 Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.
 Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không
theo dõi nợ khó đòi đã xử lý.
 Không hạch toán lãi thanh toán nợ quá hạn.
 Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: phân loại
dài hạn và ngắn hạn.
 Hạch toán phải thu không đúng kì, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán.
 Theo dõi khoản thu các đại lý về lãi trả chậm do vượt mức dư nợ nhưng
chưa xác định chi tiết từng đối tượng để có biện pháp thu hồi.
 Chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng nhưng
trích thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép.
 Hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy định.
 Không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi và thu thập đầy đủ hồ sơ
các khoản nợ đã xóa nợ cho người mua.
 Tổng mức lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi lớn hơn 20% tổng dư
nợ phải thu cuối kì.
 Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm.

1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý nợ phải thu khách hàng tại doanh nghiệp.
 Hệ thống kiểm soát nội bộ là những nội qui, chính sách, các thủ tục kiểm
soát được thiết lập nhằm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngăn chặn và
phát hiện các sai phạm.
 Mục đích của hệ thống kiểm soát nội bộ:
 Điều hành và quản lý hoat động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
 Khuyến khích nhân viên gắn bó với nội qui chính sách đề ra.
 Phát hiện và ngăn chặn sai phạm.
7

 Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, kịp thời.
 Lập BCTC trung thực, đúng pháp luật và kịp thời.
 Bảo vệ tài sản và số sách của đơn vị.
 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ:
























Sơ đồ 1.1: Bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
 Cụ thể là:
 Môi trường kiểm soát: là bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài đơn
vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế và xử lý dữ liệu của các loại hình
kiểm soát nội bộ; gồm có 6 yếu tố cấu thành:
 Đặc thù quản lý: Đặc điểm về quản lý và phong cách hoạt động của nhà quản lý.
Giám
sát
Các thủ
tục
kiểm
soát
Hệ
thống
thông
tin
Đánh giá
rủi ro
Môi trường
kiểm soát
Đặc thù quản lý
Cơ cấu tổ chức
Chính sách nhân

sự
HT kế hoạch và dự
toán
Kiểm toán nội bộ
Ủy ban kiểm toán
Các nhân tố bên
ngoài
Nhận
diện và
đánh
giá rủi
ro
Thiết
lập mục
tiêu

HT
chứng
từ
gốc
Kiểm
soát
trực
tiếp
Kiểm
soát
tổng
quát
Kiểm
soát

vật
chất
Giám
sát
thường
xuyên
Giám
sát
định
kỳ
HT
BC
kế
toán
HT sổ
sách
kế
toán
Hệ thống
KSNB
8

 Cơ cấu tổ chức: là bộ máy tổ chức để thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đạt các mục tiêu của nhà doanh nghiệp. Để thiết kế một cơ cấu tổ chức
hiêu quả phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động.
Thực hiện sự phân chia 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ sách, bảo
quản tài sản.
Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận.
 Chính sách nhân sự: Toàn bộ các phương pháp quản lý và chế độ của đơn

vị liên quan đến công nhân viên tại DN, bao gồm: chính sách tuyển dụng, chính
sách đào tạo, chính sách sử dụng, chính sách tiền lương, chính sách khen thưởng,
chính sách kỷ luật, chính sách thôi việc, sa thải.
 HT kế hoạch và dự toán: bao gồm hệ thống dự toán tiêu thụ, hệ thống dự
toán sản xuất, hệ thống dự toán tiền, hệ thống dự toán báo cáo KQKD, hệ thống dự
toán Bảng CĐKT.
 Kiểm toán nội bộ: là một bộ phận chức năng trong doanh nghiệp, thực
hiện giám sát và đánh giá toàn bộ hoạt động đơn vị trong đó có hệ thống kiểm soát
nội bộ và hệ thống thông tin kế toán
 Ủy ban kiểm toán: là một nhóm KTV thuộc 1 Cty kiểm toán thực hiện
giám sát hoạt động các đơn vị thành viên của Công ty Đa Quốc gia, Công ty xuyên
Quốc gia, Tập đoàn kinh tế.
 Các nhân tố bên ngoài: những nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng đến
HTKSNB.
 Đánh giá rủi ro: Nhận dạng, đánh giá và quản lý rủi ro có thể phát sinh
trong quá trình HĐSXKD.Để đánh giá rủi ro cần phải:
 Thiết lập mục tiêu đơn vị: gồm mục tiêu chung toàn đơn vị và mục tiêu
riêng từng bộ phận.
 Nhận diện và đánh giá rủi ro: nhận diện, phân tích và quản lý rủi ro khiến
cho các mục tiêu đơn vị không thực hiện được.
9

 Hệ thống thông tin: Một hệ thống kế toán hiệu quả phải đảm bảo các mục
tiêu tổng quát sau:
Tính có thực: chỉ ghi chép các nghiệp vụ có thực.
Sự phê chuẩn: tất cả hoạt động, nghiệp vụ và chứng từ đều phải được phê
duyệt theo đúng nguyên tắc.
Tính đầy đủ: phải ghi chép đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ
sách kế toán.
Sự đánh giá: ghi chép nghiệp vụ kinh tế đúng giá trị.

Tính đúng kỳ: đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép kịp
thời, đúng kỳ, đúng niên độ kế toán.
Sự phân loại: đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép đúng tài khoản,
đúng sổ sách kế toán, trình bày và công bố đúng chuẩn mực trên BCTC.
 Hệ thống chứng từ gốc: có vai trò quan trọng trong quy trình kế toán và
HTKSNB quyết định tính trung thực và chính xác trong hệ thống thông tin kế toán.
o Cơ sở chứng minh cho NVKT đã thực sự phát sinh.
o Cơ sở ghi chép NVKT phát sinh vào sổ sách kế toán.
o Cơ sở kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, kiểm toán trong kế toán.
 Hệ thống sổ sách kế toán: bao gồm hệ thống tài khoản kế toán, sổ chi tiết,
sổ cái.
o Dùng để ghi chép NVKT phát sinh.
o Cơ sở lập BCTC.
o Cơ sở phục vụ công tác quản lý ngắn hạn.
 Hệ thống BC kế toán: bao gồm BCTC, BC thuế, Quyết toán XDCB, BC
khác. Đây là cơ sở phục vụ quản lý dài hạn và cung cấp thông tin ra bên ngoài.
 Thủ tục kiểm soát: là những thủ tục kiểm tra giúp cho những nội quy,
chính sách của DN được thực hiện.
 Kiểm soát trực tiếp: là những thủ tục kiểm soát trên từng nghiệp vụ, từng
hoạt động tại DN. Chủ yếu do những nhân viên (bộ phận) thực hiện nghiệp vụ, thực
hiện hoạt động đó tiến hành.
10

 Kiểm soát tổng quát: là những thủ tục kiểm soát trên hệ thống công việc,
trên quy trình xử lý nghiệp vụ, được tiến hành bởi các cá nhân khác với cá nhân tiến
hành nghiệp vụ, dựa trên 3 nguyên tắc:
o Nguyên tắc phân công phân nhiệm
o Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
o Nguyên tắc ủy quyền
 Kiểm soát vật chất: thủ tục kiểm soát đảm bảo an toàn tài sản, thông tin

doanh nghiệp.
 Giám sát: là quá trình nhà quản lý đánh giá chất lượng của HTKSNB,
xem xét nó có vận hành theo đúng thiết kế đề ra hay không và có cần thiết phải điều
chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của DN hay không?
 Giám sát định kỳ: thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ do
KTV nội bộ hoặc do KTV độc lập thực hiện.
 Giám sát thường xuyên: thực hiện thông qua việc tiếp nhận các ý kiến
đóng góp của khách hàng, nhà cung cấp hoặc các báo cáo hoạt động của DN.
Đó là tất cả những nhân tố cần thiết để tạo nên một hệ thống kiểm soát nội bộ
đầy đủ. Hiểu được những đặc điểm cũng như những biểu hiện của hệ thống kiểm
soát nội bộ trong quản lý nợ phải thu khách hàng tại doanh nghiệp không chỉ có ích
cho chủ doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng của
kiểm toán chu trình, và đó là lý do chúng ta nên nhận thức được tầm quan trọng của
hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi đi vào thực hành kiểm toán chu trình.
Để hiểu rõ hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý nợ phải thu khách hàng
tại doanh nghiệp, KTV cần khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với toàn bộ
chu trình bán hàng.
 Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng thường đòi
hỏi phải tách biệt các chức năng, và phân nhiệm cho những cá nhân hay bộ phận
khác nhau phụ trách. Tùy theo quy mô và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà cách
thức tổ chức cụ thể có thể rất khác nhau. Xem xét trên khía cạnh doanh nghiệp có
quy mô tương đối lớn, chu trình bán hàng được phân chia thành các chức năng như sau:
11

 Lập lệnh bán hàng (hay phiếu xuất kho):
Căn cứ đơn đặt hàng của khách hàng, các bộ phận có liên quan sẽ xét duyệt
đơn đặt hàng về số lượng, chủ loại… để xác định về khả năng cung ứng đúng hạn
của đơn vị và lập lệnh bán hàng hay (phiếu xuất kho). Trong trường hợp nhận đặt
hàng qua điện thoại, fax… cần có những thủ tục để đảm bảo cơ sở pháp lý về việc
đã đặt hàng của khách hàng. Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho

khách hàng biết để tránh các tranh chấp trong tương lai.
 Xét duyệt bán chịu:
Trước khi bán hàng, căn cứ đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác từ
trong và ngoài doanh nghiệp, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá về khả năng
thanh toán của khách hàng để xét duyệt việc bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát
quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Một số cách thức có thể hỗ trợ cho
công việc này là thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và luôn cập
nhật thông tin về tình hình tài chính, vấn đề chi trả… của khách hàng. Trong những
môi trường kinh doanh có rủi ro cao, một biện pháp khá hữu hiệu là yêu cầu khách
hàng thế chấp tài sản hay ký quỹ.
 Xuất kho hàng hóa:
Căn cứ lệnh bán hàng đã được phê chuẩn bởi bộ phận phụ trách bán chịu, thủ
kho sẽ xuất hàng cho bộ phận gửi hàng.
 Gửi hàng:
Bộ phận gửi hàng sẽ lập chứng từ chuyển hàng và gửi hàng cho khách hàng.
Chứng từ này là cơ sở để lập hóa đơn và thường bao gồm các thông tin về quy cách
và chủng loại hàng hóa, số lượng và các dữ liệu có liên quan. Đơn vị nên thành lập
một bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu xuất hàng và các gian
lận có thể xảy ra do sự thông đồng giữa kho với người nhận hàng.
 Lập và kiểm tra hóa đơn:
Do hóa đơn cung cấp thông tin cho khách hàng về số tiền mà họ phải trả nên
nó cần được chính xác và đúng thời gian. Hóa đơn thường được lập bởi một bộ
phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng. Bộ phận này có trách nhiệm:
12

 Kiểm tra số hiệu các chứng từ chuyển hàng.
 So sánh lệnh bán hàng với chứng từ chuyển hàng, đơn đặt hàng và các
thông báo điều chỉnh (nếu có).
 Ghi tất cả những dữ liệu này vào hóa đơn.
 Ghi giá vào hóa đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị.

 Tính ra số tiền cho từng loại và cho cả hóa đơn
 Căn cứ xét duyệt chiết khấu thương mại của phòng kinh doanh, tính các
khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng.
Trước khi gửi hóa đơn cho khách hàng, cần kiểm tra lại vế số liệu ghi trên
hóa đơn. Tổng cộng hóa đơn phát hành từng ngày sẽ được ghi vào tài khoản tổng
hợp trên sổ cái. Từng hóa đơn được sử dụng để ghi vào tài khoản chi tiết giúp theo
dõi công nợ cho từng khách hàng. Để tăng cường kiểm soát đối với chức năng này,
có thể:
 Thiết lập và thường xuyên cập nhật bảng giá đã được duyệt.
 Quy định rõ ràng và chặt chẽ về chính sách chiết khấu.
 Trước khi gửi đi, hóa đơn cần được kiểm tra lại bởi một người độc lập với
người lập hóa đơn.
 Theo dõi thanh toán:
Sau khi hóa đơn đã được lập và hàng hóa đã xuất giao cho khách hàng thì có
hai trường hợp: nếu là nghiệp vụ bán hàng xong thu tiền ngay thì chu trình đến đây
là kết thúc, nếu là nghiệp vụ bán chịu thì kế toán sẽ phải tiếp tục theo dõi công nợ
phải thu.
Để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền, cần phải liệt kê các khoản nợ phải thu theo
từng nhóm tuổi để lập chương trình và phân công đòi nợ, thông thường công việc
này được giao cho bộ phận phụ trách bán chịu. Ngoài ra, để giảm thiểu sai phạm,
đơn vị có thể phân công cho hai nhân viên khác nhau phụ trách về kế toán chi tiết
công nợ và kế toán tổng hợp. Tuy nhiên, cần chú ý rằng gian lận vẫn có thể xảy ra
nếu họ thông đồng với nhau.
13

Ngoài ra, thường xuyên thực hiện thủ tục gửi thông báo nợ cho khách hàng.
Điều này, một mặt sẽ giúp cho đơn vị nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, mặt
khác còn giúp đơn vị xác minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch (nếu có)
giữa số liệu của hai bên. Thủ tục gửi thông báo nợ có thể thực hiện định kỳ hàng
tuần, hàng tháng hay hàng quý trong năm, và dưới nhiều hình thức như gửi fax, gửi

thư qua bưu điện hay nhân viên theo dõi công nợ của hai bên đối chiếu trực tiếp với
nhau.
 Xử lý ghi sổ hàng hóa bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại:
Doanh nghiệp nên xây dựng sẵn những quy định chấp thuận nhận hàng hóa
bị trả lại, hoặc cho giảm giá hàng bán khi người mua không thỏa mãn về hàng hóa.
Nếu doanh nghiệp có chính sách chiết khấu thương mại thì nên lập bảng giá chiết
khấu. Những quy định trên doanh nghiệp phải thảo luận với khách hàng khi ký hợp
đồng hay xử lý đơn đặt hàng của khách để cùng thống nhất nhằm tránh tình trạng
tranh cãi về sau. Các quyết định xử lý đều phải có sự xét duyệt của những người
được giao quyền. Thực hiện thủ tục này nhằm tránh cho doanh nghiệp bị thất thoát
doanh thu.
 Xem xét xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được:
Khi không còn hi vọng thu hồi được các khoản nợ phải thu khách hàng, nhà
quản lý có trách nhiệm xem xét để cho phép hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền cho
phép được xóa sổ các khoản nợ này. Căn cứ vào đó bộ phận kế toán sẽ ghi chép vào
sổ sách.
Để tăng cường kiểm soát đối với việc xóa sổ nợ phải thu khó đòi, hạn chế
các gian lận có thể phát sinh (ví dụ nhân viên chiếm dụng các khoản tiền mà khách
hàng đã trả, sau đó che dấu bằng cách xóa sổ chúng như một món nợ khó đòi, đơn
vị cần qui định chặt chẽ thủ tục xét duyệt này).
 Một chu trình bán hàng với đầy đủ các chức năng như trên thường chỉ
hiện diện đầy đủ ở những doanh nghiệp có quy mô lớn. Ở các doanh nghiệp nhỏ tùy
theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình để thiết kế hệ thống thích hợp. Nhìn
14

chung, một hệ thống kiểm soát nội bộ cho khoản mục nợ phải thu khách hàng nên
thỏa mãn các nguyên tắc sau:
 Sự đồng bộ của sổ sách.
 Việc đánh số thứ tự chứng từ.
 Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng.

 Phân chia trách nhiệm đầy đủ trong công tác kế toán.
 Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua.
 Tính độc lập của người kiểm tra kiểm soát.
1.3. Kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong Kiểm toán BCTC
1.3.1. Mục tiêu Kiểm toán đối với khoản mục
 Các khoản phải thu khách hàng đã ghi chép có thực tại thời điểm lập báo
cáo (Phát sinh).
 Tất cả các khoản phải thu khách hàng có thực đều được ghi nhận đầy đủ
(Đầy đủ).
 Các khoản phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị
(Quyền sở hữu).
 Những khoản phải thu khách hàng phải được ghi chép đúng số tiền gộp
trên BCTC và phù hợp giữa chi tiết của khoản phải thu khách hàng với sổ cái (Ghi
chép chính xác).
 Khoản phải thu khách hàng được phản ánh đúng số tiền (Đánh giá).
 Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản phải thu khách hàng trên
BCTC (Trình bày và công bố).
1.3.2. Đặc điểm
 Kiểm toán phải thu khách hàng đóng vai trò quan trọng giúp doanh
nghiệp đánh giá đúng thực chất của việc thu hồi các khoản nợ của khách hàng, phát
hiện thất thoát công nợ, nhầm lẫn trong theo dõi công nợ chi tiết đối với từng khách
hàng …Vì đây là khoản mục nhạy cảm, dễ xảy ra gian lận nên càng đặt ra nhiều áp
lực cho các KTV.
15

 KTV thực hiện rất nhiều bước công việc và thủ tục kiểm toán.Trong đó
đáng chú ý là thủ tục gửi thư xin xác nhận đến khách hàng, và kiểm tra việc khóa
sổ. Thủ tục gửi thư xin xác nhận là một thủ tục được sử dụng phổ biến nhất và là
một kỹ thuật rất quan trọng đối với kiểm toán nợ phải thu nhằm cung cấp những
bằng chứng đáng tin cậy. Mặt khác, một điểm đáng chú ý trong kiểm toán phải thu

khách hàng là kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng. Bằng cách ghi
nhận không đúng thời khóa, đơn vị có thể làm tăng giả tạo doanh thu, tạo nên một
hình ảnh tốt đẹp cho đơn vị. Sai phạm loại này thường có khả năng xảy ra cao.Vì
vậy, thủ tục kiểm tra việc khóa sổ cần được quan tâm đặc biệt.
 Trong quá trình kiểm toán, có nhiều công việc trùng với kiểm toán doanh
thu như kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị về chu trình bán hàng, kiểm
tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng, kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bán
hàng chưa thu tiền … Do đó, để tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo hiệu quả kiểm
toán, KTV thường tiến hành kiểm toán doanh thu, phải thu đồng thời.
1.3.3. Nội dung
 Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ:
 Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ
 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản.
 Thử nghiệm cơ bản:
 Thủ tục phân tích:
Có thể thực hiện các thủ tục phân tích sau: Tính số vòng quay nợ phải thu,
So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước, tính tỷ số chi phí dự phòng
trên số dư nợ phải thu ….
 Thử nghiệm chi tiết
Thu thập hay tự lập bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ để đối chiếu
với sổ chi tiết và sổ cái. Gửi thư xin xác nhận tới khách hàng. Kiểm tra việc lập dự
phòng nợ khó đòi. Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng. Xem xét về
các khoản nợ phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp. Đánh giá chung về sự trình
bày và công bố khoản nợ phải thu khách hàng trên BCTC.
16


CHƯƠNG 2: KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG

TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN FAC CHI NHÁNH NHA TRANG, NGHIÊN CỨU
ĐIỂN HÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XYZ

2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Kiểm toán FAC
2.1.1. Sơ lược về công ty
Trụ sở chính:
 Tên công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC
 Tên tiếng anh: FIRST AUDITING AND CONSULTING COMPANY.
 Tiền thân: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ĐỆ NHẤT
 Tên viết tắt: FAC Co.,Ltd
 Địa chỉ: 39/3L Phạm Văn Chiêu – Phường 8 – Quận Gò Vấp – Thành Phố
Hồ Chí Minh.
 Văn phòng giao dịch: Số 64 đường C18 Khu K300 Cộng Hòa – Quận Tân
Bình – Thành phố Hồ Chí Minh
 Tổng giám đốc: Hoàng Lam
 Điện thoại: (08) 5404 5561 – 5404 5562
 Fax: (08) 5404 5560
 Vốn điều lệ: 2.800.000.000 đồng
 Mã số thuế: 0305992447
 Giấy phép kinh doanh số: 4102064826
 Website: www.kiemtoan.net.vn
 Các đơn vị trực thuộc:
1. Công ty TNHH Kiểm toán FAC – Chi nhánh Nha Trang
17

Địa chỉ: 07 Vân Đồn, phường Phước Hòa, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa
2. Công ty TNHH Kiểm toán FAC – Chi nhánh Kon Tum
Địa chỉ: 197 Duy Tân, phường Duy Tân, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum

3. Công ty TNHH Kiểm toán FAC – Chi nhánh Đệ Nhất
Địa chỉ: 169 Trương Công Định, phường 3, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu
4. Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán FAC tại Đà Nẵng
Địa chỉ: K99/11 Thái Thị Bôi, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng









Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo hệ thống

2.1.2. Lich sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán FAC
Công ty TNHH Kiểm toán FAC (“FAC”) tiền thân là Công ty Hợp danh
Kiểm toán và Tư vấn Đệ Nhất (Công ty Hợp danh), được thành lập và hoạt động
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4105000008 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hồ Chính Minh cấp lần đầu vào ngày 07/4/2006. Đến năm 2008 Hội
đồng thành viên của Công ty Hợp danh thống nhất chuyển đổi loại hình của công ty
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC
CHI
NHÁNH
ĐỆ NHẤT
(VŨNG
TÀU)
CHI
NHÁNH

KON
TUM

VĂN
PHÒNG
TRỤ SỞ
CHÍNH
TẠI
TPHCM
CHI
NHÁNH
ĐÀ
NẴNG
CHI
NHÁNH
NHA
TRANG
18

từ công ty hợp danh sang công ty TNHH. Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp không cho
phép chuyển đổi từ công ty hợp danh sang công ty TNHH, nên Hội đồng thành viên
Công ty Hợp danh quyết định ngừng hoạt động và tiến tới giải thể công ty Hợp
danh đồng thời thành lập Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đệ Nhất theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102064826 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hồ Chính Minh cấp lần đầu vào ngày 06/09/2008 và các Giấy chứng nhận đăng
kinh kinh doanh (Giấy đăng ký doanh nghiệp) đăng ký thay đổi sau đó.
Kể từ khi thành lập, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đệ Nhất kế thừa
từ Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn Đệ Nhất toàn bộ các quy trình quản lý,
mạng lưới khách hàng và toàn bộ nhân sự, trong đó đội ngũ những kiểm toán viên
hành nghề của Công ty phần lớn là những kiểm toán viên hành nghề giàu kinh

nghiệm, đã từng có nhiều năm làm việc tại các Công ty kiểm toán là thành viên của
các Công ty kiểm toán quốc tế hoạt động tại Việt Nam.
Ngày 23/09/2010, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đệ Nhất nhận sáp nhập
Công ty TNHH Tư vấn Tài chính và Kiểm toán Đông Phương và đổi tên thành
Công ty TNHH Kiểm toán FAC theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số
0305992447 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp, đăng ký thay đổi lần
thứ 3.
Công ty TNHH Kiểm toán FAC hiện đang hoạt động theo Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiêm hữu hạn hai thành viên trở lên số
0305992447 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp, đăng ký thay
đổi lần thứ 5 vào ngày 27 tháng 5 năm 2011.
Địa chỉ trụ sở chính của Công ty TNHH Kiểm toán FAC đặt tại 39/3L Phạm
Văn Chiêu – Phường 8 – Quận Gò Vấp – Thành Phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng giao dịch: Số 64 đường C18 Khu K300 Cộng Hòa – Quận Tân
Bình – Thành phố Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ của Công ty hiện nay theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp là 2,8 tỷ đồng.

19

2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp của Công ty đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 27/05/2011 bao gồm:
 Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế;
 Dịch vụ kiểm toán;
 Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin;
 Tư vấn quản lý;
 Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán kiểm toán;
 Dịch vụ kế toán;
 Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính;

 Tư vấn tài chính, thuế;
 Tư vấn nguồn nhân lực.
2.1.4. Tình hình hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán FAC
Công ty TNHH Kiểm toán FAC được thành lập và quản lý bởi đội ngũ những
kiểm toán viên, chuyên viên tư vấn, thẩm định viên và những kỹ sư giàu kinh
nghiệm đã từng có nhiều năm làm việc tại các Công ty kiểm toán là thành viên của
các Công ty kiểm toán quốc tế hoạt động tại Việt Nam, đồng thời từ khi thành lập.
Với phương châm uy tín và chất lượng luôn đi đầu cùng với mục tiêu phấn đấu trở
thành một công ty kiểm toán và tư vấn hoạt động chuyên nghiệp ở Việt Nam. FAC
chuyên cung cấp các dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn trong các lĩnh vực kế
toán - tài chính - quản trị - xây dựng cơ bản, bao gồm:
 Kiểm toán Báo cáo tài chính:
Khách hàng kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty chủ yếu bao gồm:
 Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong
các lĩnh vực sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ, khách sạn, ngân hàng,
giao thông vận tải, dầu khí,… Trong đó có một số khách hàng là các công ty đại
chúng chưa niêm yết.

×