1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI CHỨNG
KHỐN CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHỐN VPS
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Ngọc Trâm
Họ và tên sinh viên
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: Nguyễn Thị Trang
: 11174884
Khóa: 59
: Thị trường chứng khoán
HÀ NỘI – 2021
2
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT.............................................................................................................. 4
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................6
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ..................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................9
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn cho khách
hàng cá nhân tại cơng ty chứng khốn.........................................................................10
1.1.
Khái qt về cơng ty chứng khốn....................................................................10
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cơng ty chứng khốn.............................................10
1.1.2. Vai trị của cơng ty chứng khốn.......................................................................11
1.1.3. Các dịch vụ của cơng ty chứng khốn...............................................................12
1.2.
Chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn cho khách hàng cá nhân tại cơng ty
chứng khốn................................................................................................................15
1.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn tại cơng ty chứng khốn
15
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn cho khách
hàng cá nhân của cơng ty chứng khốn.......................................................................16
1.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn cho
khách hàng cá nhân......................................................................................................18
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan....................................................................................18
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan.................................................................................20
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn cho khách hàng cá
nhân tại Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS..............................................................23
2.1. Khái qt về Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS..............................................23
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển.....................................................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự.....................................................................................25
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPS.............................................................26
3
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khốn cho khách hàng cá nhân
tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn VPS........................................................................34
2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn cho khách hàng cá nhân tại
Cơng ty cổ phần Chứng khoán VPS.............................................................................51
2.3.1. Kết quả............................................................................................................... 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................52
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn cho khách
hàng cá nhân tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn VPS..................................................54
3.1.
Định hướng phát triển của Cơng ty cổ phần Chứng khốn VPS.......................54
3.2.
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn cho khách hàng
cá nhân tại Công ty Cổ phần Chứng khốn VPS..........................................................54
3.2.1. Đổi mới chiến lược kinh doanh của cơng ty......................................................54
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ nhân viên môi giới
chuyên nghiệp..............................................................................................................55
3.2.3. Nâng cấp, cải tiến hệ thống công nghệ thông tin..............................................56
3.3.
Kiến nghị..........................................................................................................57
KẾT LUẬN.................................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................61
4
LỜI CAM KẾT
Em xin cam kết đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động mơi giới chứng
khốn cho khách hàng cá nhân tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn VPS” là cơng
trình nghiên cứu độc lập của bản thân em. Đề tài là sản phẩm mà em đã nỗ lực hồn
thành sau q trình học tập và tích lũy kiến thức tại trường cũng như quá trình thực tập
tại VPS. Trong bài có sự tham khảo từ một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng cùng với
sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Trâm – Viện Ngân hàng – Tài chính, Trường
đại học Kinh tế Quốc dân. Em xin cam kết nếu có vấn đề gì em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Người cam kết
Nguyễn Thị Trang
5
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô trường ĐH Kinh tế Quốc
dân, Viện Ngân hàng – Tài chính và Cơng ty cổ phần Chứng khoán VPS, cùng tất cả
anh, chị, bạn tại đơn vị đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm
ơn cô Nguyễn Ngọc Trâm đã tận tình hướng dẫn em hồn thành đúng tiến độ chun
đề thực tập.
Mọi sai sót của em trong q trình thực tập và hoàn thành chuyên đề, em rất
mong thầy, cơ bỏ qua. Vì con hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn và trình độ lý luận nên
chun đề cịn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp từ thầy, cơ
để chun đề được hồn thiện hơn và cũng giúp em tích lũy được thêm kiến thức trong
cả học tập và công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VPS
TNHH
TMCP
UBCKNN
CTCK
HNX
HOSE
HĐMGCK
SGDCK
TTGDCK
TTCKPS
TTCK
MGCP
MGCK
MGCKPS
UPCoM
TP.HCM
UBCK
VND
HĐMG
OTC
CNTT
Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại cổ phần
Ủy ban chứng khoán nhà nước
Cơng ty chứng khốn
Sở giao dịch Hà Nội
Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh
Hoạt động mơi giới chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán
Trung tâm giao dịch chứng khoán
Thị trường chứng khốn phái sinh
Thị trường chứng khốn
Mơi giới cổ phiếu
Mơi giới chứng khốn
Mơi giới chứng khốn phái sinh
Sàn giao dịch chứng khốn UPCoM
Thành phố Hồ Chí Minh
Ủy ban chứng khốn
Việt Nam đồng
Hoạt động mơi giới
Thị trường phi tập trung
Cơng nghệ thơng tin
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
Bảng, biểu đồ, hình vẽ
1
Hình 1: Mơ hình RATER
2
Hình 2.1. Logo của VPS
3
Bảng 2.1. Cơ cấu cổ đông của VPS
Trang
7
4
Hình 2.2. Sản phẩm và dịch vụ của VPS
5
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh của VPS giai
đoạn 2018-2020
6
Bảng 2.3. Tổng hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận
của VPS giai đoạn 2018-2020
7
Biểu đồ 2.1. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của VPS
giai đoạn 2018-2020
8
Bảng 2.4. Chi tiết doanh thu của VPS giai đoạn 20182020
9
Bảng 2.5. Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới so
với tổng doanh thu của VPS giai đoạn 2018-2020
10
Bảng 2.6. Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động môi giới so
với doanh thu môi giới của VPS giai đoạn 2018-2020
11
Bảng 2.7. Thị phần môi giới của VPS giai đoạn 20192020
12
Bảng 2.8. Top 10 CTCK có thị phần mơi giới cổ phiếu
thị trường cổ phiếu niêm yết lớn nhất tại sàn HSX
trong năm 2020
13
Bảng 2.9. Top 10 CTCK có thị phần mơi giới cổ phiếu
thị trường cổ phiếu niêm yết lớn nhất tại sàn HNX
trong năm 2020
14
Bảng 2.10. Top 10 CTCK có thị phần mơi giới lớn nhất
trên thị trường chứng khoán phái sinh trong năm 2020
15
Bảng 2.11. Top 10 CTCK có thị phần mơi giới cổ
phiếu thị trường UPCoM lớn nhất trong năm 2020
16
Bảng 2.12. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ
với các tiêu chí trong RATER
17
Biểu đồ 2.2. Giới tính khách hàng khảo VPS
18
Biểu đồ 2.3. Độ tuổi khách hàng khảo sát VPS
19
Biểu đồ 2.4. Thời gian tham gia đầu tư của khách hàng
khảo sát VPS
20
Biểu đồ 2.5. Trung bình các chỉ tiêu đo lường mơ hình
RATER của khảo sát cảm nhận khách hàng khi sử
dụng dịch vụ môi giới khách hàng cá nhân của VPS
21
Biểu đồ 2.6. Độ tin cậy khách hàng cảm nhận được khi
8
sử dụng dịch vụ môi giới khách hàng cá nhân của VPS
22
Biểu đồ 2.7. Sự đảm bảo khách hàng cảm nhận được
khi sử dụng dịch vụ môi giới khách hàng cá nhân của
VPS
23
Biểu đồ 2.8. Tính hữu hình khách hàng cảm nhận được
khi sử dụng dịch vụ môi giới khách hàng cá nhân của
VPS
24
Biểu đồ 2.9. Sự cảm thấu khách hàng cảm nhận được
khi sử dụng dịch vụ môi giới khách hàng cá nhân của
VPS
25
Biểu đồ 2.10. Sự phản hồi khách hàng cảm nhận được
khi sử dụng dịch vụ môi giới khách hàng cá nhân của
VPS
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2021, tình hình dịch bệnh covid 19 vẫn diễn biến phức tạp, lãi suất gửi tiết
kiệm và cho vay của ngân hàng được dự báo vẫn ở mức thấp thậm chí cịn giảm thêm.
Như vậy, các doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ nhiều, bên cạnh đó, lãi suất gửi tiết kiệm
thấp cũng khiến dòng tiền nhàn rỗi chảy sang các kênh đầu tư khác để có được lợi
nhuận tốt hơn. Chính vì vậy, TTCK vẫn là một kênh đầu tư hiệu quả bởi tính thanh
khoản tốt và sự thuận tiện khi giao dịch. Số lượng tài khoản chứng khoán mở trong
năm 2020 tăng đột biến hầu hết là những nhà đầu tư mới (những người từ các ngành
nghề lĩnh vực khác nhau hoặc khơng liên quan đến lĩnh vực tài chính, chưa biết gì về
chứng khốn). Các cơng ty chứng khốn khơng ngừng cạnh tranh giành lấy miếng
bánh thị phần lớn hơn trên thị trường chứng khoán. Đơn vị em chọn thực tập là Cơng
ty Cổ phần Chứng khốn VPS. Những năm gần đây, VPS đã dần khẳng định vị thế của
mình trên thị trường chứng khốn với thị phần mơi giới đứng đầu HNX và UPCom,
đứng sau SSI ở sàn HOSE, cùng với đó là số lượng tài khoản chứng khốn mở mới tại
9
VPS cũng tăng mạnh. Sự lớn mạnh nhanh chóng này của VPS là ở việc VPS cạnh
tranh với các công ty khác về phí giao dịch, lãi suất, yếu tố cơng nghệ đi trước, cùng
với đó VPS tận dụng được yếu tố con người chính là đội ngũ nhân viên trẻ, năng động,
nhiệt huyết, cái mà khách hàng rất thích. Qua q trình thực tập ở phịng Tư vấn đầu tư
của VPS, em thấy rằng VPS chủ yếu tuyển các mơi giới có kinh nghiệm lâu năm về
phát triển đội nhóm cho cơng ty. Xét về yếu tố sản phẩm bán cho khách hàng thì các
thành viên trong đội nhóm sẽ hỗ trợ nhau cùng giúp cho khách hàng của mình được tốt
nhất. Tuy nhiên, ở VPS vẫn cịn tồn đọng khi tuyển ồ ạt nhân viên, cộng tác viên và
chỉ cần đạt doanh số là được làm nhân viên chính thức mà khơng cần tính đến họ có đủ
kiến thức cũng như kỹ năng để làm một môi giới chun nghiệp cho khách hàng của
mình hay chưa. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động mơi
giới chứng khốn cho khách hàng cá nhân tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn VPS” làm
báo cáo Chuyên đề thực tập của mình.
-
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn cho
khách hàng cá nhân tại Cơng ty Chứng khốn
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn cho khách
hàng cá nhân tại Cơng ty cổ phần Chứng khốn VPS
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khốn cho
khách hàng cá nhân tại Cơng ty cổ phần Chứng khoán VPS
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn cho
khách hàng cá nhân tại cơng ty chứng khốn
1.1. Khái qt về cơng ty chứng khốn
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cơng ty chứng khốn
Khái niệm:
Theo giáo trình “Thị trường chứng khốn” của Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân: “Cơng ty chứng khốn là một định chế tài chính trung gian thực hiện các hoạt
động trên thị trường chứng khoán”.
Tại Việt Nam, căn cứ vào quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10
năm 1998 của Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước: “CTCK là công ty cổ phần hoặc công
ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập hợp pháp tại Việt Nam đồng thời được Ủy ban
10
Chứng khoán Nhà nước cung cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh
doanh chứng khốn”.
Đặc điểm cơng ty chứng khốn:
So với những doanh nghiệp thơng thường, CTCK có các đặc điểm riêng biệt, đó
là:
CTCK là trung gian tài chính
CTCK có đặc điểm là trung gian tài chính khi nó thực hiện các hoạt động như
trung gian giao dịch, trung gian thanh toán, trung gian rủi ro và trung gian truyền
thông tin.
Đặc điểm trung gian giao dịch: CTCK là người đại diện cho các nhà đầu tư để
thực hiện hoạt động giao dịch tại các SGDCK hoặc trên thị trường phi tập trung
(OTC). Nhờ có CTCK, người mua và người bán sẽ không tốn nhiều thời gian cũng
như chi phí cho hoạt động giao dịch mà lại cực kì thuận tiện trong q trình mua bán
chứng khốn, từ đó làm tăng tính thanh khoản cho TTCK.
Đặc điểm trung gian thanh toán: việc thanh toán chứng khoán phải thông qua hệ
thống tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký chứng khốn ( trong đó có CTCK). Do
đó, CTCK là trung gian thanh toán giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành hoặc giữa
người mua chứng khoán và người bán chứng khoán.
Đặc điểm trung gian rủi ro: nhà đầu tư có thể gặp phải các rủi ro trên TTCK
như là rủi ro liên quan tới thông tin bất cân xứng nếu như người bán và người mua tự
giao dịch với nhau. Do đó, cần có người ở giữa làm trung gian thực hiện giao dịch cho
các nhà đầu tư, giảm thiểu rủi ro về thông tin bất cân xứng cho nhà đầu tư và CTCK đã
làm rất tốt điều này.
Đặc điểm trung gian thông tin: các doanh nghiệp và nhà đầu tư cần thông tin
phục vụ mục đích của họ trên TTCK. Và CTCK chính là trung gian trong việc cung
cấp thông tin đến doanh nghiệp và nhà đầu tư. Do đó, CTCK làm cơng việc thu thấp,
xử lý thông tin một cách ngắn gọn nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ để đưa thông tin tốt nhất
tới người nhận.
CTCK là tổ chức kinh doanh có điều kiện:
CTCK phải đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh của họ tuân thủ đúng quy định
pháp luật gồm những điều kiện về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ lãnh đạo, nhân
sự và những đặc điểm liên quan tới xung đột lợi ích với quyền lợi giữa CTCK và
khách hàng của họ.
11
Điều kiện về vốn: quy định một CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng
với vốn pháp định, với từng loại hình nghiệp vụ sẽ được quy định với từng loại vốn
pháp định.
Điều kiện về nhân sự: cả cán bộ quản lý và nhân viên đều phải có trình độ, bằng
cấp (nhân viên là mơi giới phải có giấy phép, chứng chỉ hành nghề MGCK; cấp quản
lý phải có giấy phép đại diện), cũng như kiến thức và kinh nghiệm đáp ứng được với
yêu cầu công việc mà công ty đưa ra. Đạo đức là yếu tố quan trọng, nhân viên và các
cấp quản lý cần có tính trung thực – một trong những yếu tố quan trọng giúp họ có
được mức độ tín nhiệm cao.
Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật: CTCK phải có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ
thuật, đáp ứng được các quy định mà một CTCK cần phải có như có trụ sở, văn phòng,
quầy giao dịch, trang thiết bị hiện đại, … phục vụ tốt tất cả các hoạt động của cơng ty.
1.1.2. Vai trị của cơng ty chứng khốn
Bằng các hoạt động của mình trên TTCK, CTCK đã nắm giữ vai trò quan trọng
đối với thị trường và các chủ thể tham gia.
Đối với tổ chức phát hành
Tổ chức phát hành có mục tiêu huy động được vốn thành cơng qua việc phát
hành chứng khốn trên TTCK. Để làm được điều này dễ dàng và nhanh chóng thì cần
có CTCK, các CTCK thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành đáp
ứng tối ưu cho tổ chức phát hành. Hay có thể hiểu, các CTCK đóng vai trò trung gian
giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành. Do đó, CTCK có vai trị huy động vốn cho nền
kinh tế thông qua TTCK.
Đối với các nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư…CTCK hỗ trợ những nhà
đầu tư chưa có kiến thức, có vốn nhưng thời gian bị hạn chế, khuyến khích họ tham
gia thị trường. Vì nhà đầu tư phải chi ra rất nhiều công sức cũng như thời gian tìm
kiếm thơng tin để tìm được cơ hội đầu tư cho mình nếu làm việc độc lập. Do đó,
CTCK sẽ giúp họ tham gia thị trường chứng khoán một cách dễ dàng và hiệu quả với
cả những quyết định đầu tư phù hợp, qua đó giúp khách hàng quản trị được rủi ro và
đồng hành gia tăng tài sản với họ.
-
Đối với thị trường chứng khoán
Tăng khả năng thanh khoản của chứng khoán trên thị trường
12
Góp phần tạo lập thị trường: CTCK góp phần ổn định giá cả chứng khoán cũng
như tạo thị trường cho những chứng khoán mới được phát hành qua hoạt động tự
doanh của mình cùng với các yêu cầu quy định của pháp luật.
Đối với cơ quan quản lý thị trường
CTCK có vai trị quan trọng trong việc đưa thơng tin đến cơ quan quản lý thị
trường, giúp họ quản lý thị trường dễ hơn. CTCK phải hoạt động một cách công khai,
minh bạch, tuân thủ quy định pháp luật cũng như nguyên tắc nghề nghiệp về cung cấp
thông tin. Qua đó, CTCK giúp cơ quan quản lý có thể kiểm sốt và phịng chống các
hoạt động gây hại tới TTCK và có các chính sách biện pháp hợp lý để phát triển
TTCK.
1.1.3. Các dịch vụ của cơng ty chứng khốn
Theo luật chứng khoán 2019, Luật số: 54/2019/QH14 ban hành về nghiệp vụ
kinh doanh của CTCK:
Điều 72: Nghiệp vụ kinh doanh của cơng ty chứng khốn
1. Cơng ty chứng khốn được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ
nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Mơi giới chứng khốn
b) Tự doanh chứng khoán
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán
d) Tư vấn đầu tư chứng khốn.
2. Cơng ty chứng khốn chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng
khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khốn.
3. Cơng ty chứng khốn chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khốn.
Dịch vụ mơi giới chứng khốn
Là dịch vụ trung gian hoặc là đại diện giữa bên mua và bên bán chứng khốn để
hưởng hoa hồng từ phí giao dịch của khách hàng. Là dịch vụ mà ở đó cơng ty chứng
khốn đóng vai trị là đại diện cho nhà đầu tư thực hiện các giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC và kết quả của các giao dịch này nhà đầu tư
tự chịu trách nhiệm.Vì vậy, nhà mơi giới muốn hoạt động tốt trong nghề phải có đạo
đức tốt, kỹ năng và nhiệt huyết, luôn làm việc với quan điểm phục vụ tốt nhất với
khách hàng.
Dịch vụ tự doanh chứng khoán
13
Là việc CTCK tiến hành các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khốn trên
chính đồng vốn của họ. Dịch vụ này được thực hiện tại SGDCK hoặc trên thị trường
OTC. Cơng ty phải có nguồn vốn lớn, có đội ngũ nhân viên khối tự doanh chứng
khốn cực kì giỏi, chuyên nghiệp, năng lực phân tích và khả năng giao dịch gần như là
hoàn hảo để đảm bảo sức khỏe nguồn vốn của công ty.
Dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán ra thị trường thì họ phải thơng
qua một tổ chức bảo lãnh phát hành, đó là các CTCK hay ngân hàng đầu tư. Có sự
khác biệt giữa dịch vụ bảo lãnh phát hành giữa CTCK và ngân hàng đầu tư. Tại các
CTCK, nhân viên được đào tạo chuyên sâu, có trình độ và chun mơn cao, am hiểu
về thị trường nên dịch vụ này của họ được phát triển mạnh mẽ. Cịn ở các ngân hàng
đầu tư, họ có thể đứng ra nhận bảo lãnh phát hành hoặc là họ sẽ thành lập tổ hợp bảo
lãnh phát hành.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ hoàn thành tất cả các thủ tục, sau đó mới tiến
hành chào bán chứng khốn. Họ tổ chức phân phối chứng khốn và từ đó, trong giai
đoạn đầu của chứng khoán sau khi phát hành, giá của chứng khốn sẽ được bình ổn.
Qua việc phát hành chứng khoán, các CTCK sẽ tư vấn cho tổ chức phát hành chứng
khốn đó kế hoạch để sử dụng với đồng vốn mà tổ chức thu được và CTCK sẽ thu phí
từ dịch vụ này.
Dịch vụ tư vấn đầu tư
Là dịch vụ mà các CTCK sẽ đưa ra khuyến nghị sau khi phân tích cực kỳ chi
tiết, phân tích các kịch bản có thể xảy ra và có thể có những dịch vụ liên quan đến đầu
tư và cơ cấu tài sản hỗ trợ khách hàng.
Các nguyên tắc dịch vụ tư vấn đầu tư:
Không được đảm bảo lợi nhuận với khách hàng bởi thị trường luôn biên động,
mục tiêu lợi nhuận sẽ có thể thay đổi.
Dịch vụ tư vấn đầu tư là dịch vụ dựa trên việc phân tích các thông tin, dữ liệu từ
quá khứ rồi đưa ra các nhận định của cổ phiếu và thị trường trong tương lai. Những
nhận định, tư vấn cho khách hàng chỉ mang tính chất tham khảo, giúp khách hàng dễ
dàng hơn trong việc đưa ra quyết định hay lựa chọn của mình khi tham gia đầu tư và
nhà tư vấn khơng chịu trách nhiệm trên bất cứ lời tư vấn nào mà họ đưa ra.
Không chào mời khách hàng mua, bán bất kì một mã chứng khốn nào trên thị
trường mà chỉ đưa ra khuyến nghị, tư vấn hỗ trợ khách hàng. Những khuyến nghị phải
được nghiên cứu, phân tích rõ ràng, thơng tin đưa ra phải chính xác, vì lợi ích của
khách hàng.
14
Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư
Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư là dịch vụ quản lý tài sản ủy thác của khách
hàng. Từ nguồn tài sản đó, CTCK đầu tư với một danh mục đầu tư phù hợp với mục
đích sinh lời cho khách hàng và bảo toàn vốn. Mọi quyết định, chiến lược hay nguyên
tắc đầu tư khách hàng đã đồng ý và CTCK chỉ là bên thay mặt cho khách hàng quản lý
danh mục đầu tư đó.
Các dịch vụ phụ trợ
Dịch vụ lưu ký chứng khoán: là dịch vụ lưu trữ chứng khoán cho khách hàng
qua tài khoản lưu ký chứng khốn của chính họ. Khách hàng phải trả các loại phí gồm:
phí lưu ký, phí gửi và phí chuyển nhượng chứng khốn cho CTCK.
Dịch vụ quản lý cổ tức và thu nhập của khách hàng: khách hàng sẽ nhận được
lãi từ chứng khoán của mình và cổ tức từ tổ chức phát hành chi trả tương ứng với số cổ
phiếu mà nhà đầu tư nắm giữ. CTCK có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu này và thu
nhận giúp khách hàng.
Dịch vụ quản lý quỹ: CTCK cử một đại diện của họ quản lý quỹ sử dụng vốn và
tài sản của quỹ (để đầu tư chứng khốn) và CTCK sẽ thu phí quản lý từ dịch vụ này.
Nghiệp vụ tín dụng: là hình thức mà nhà đầu tư vay thêm để gia tăng sức mua
khi mua chứng khốn và sử dung chính số chứng khốn nhà đầu tư đó mua để làm tài
sản thế chấp cho khoản vay đó. Tùy thuộc vào mỗi chính sách với mỗi mã chứng
khốn khác nhau mà khách hàng được vay và ký quỹ theo tỷ lệ tương ứng, CTCK sẽ
ứng trước tiền để thanh toán cho khách hàng. Trong trường hợp tài khoản của khách
hàng gặp rủi ro với tỷ lệ quá thấp (dưới mức an toàn mà CTCK chấp nhận) thì khách
hàng phải nộp thêm tiền vào tài khoản để nâng mức tỷ lệ tài khoản lên (lớn hơn hoặc
bằng mức công ty quy định). Nếu khách hàng khơng có khả năng nộp thêm tiền vào tài
khoản chứng khoán, CTCK sẽ tiến hành bán số chứng khoán của khách hàng với mức
giá sàn của mã chứng khốn đó vào ngày hơm sau để thu hồi lại khoản tiền vay của
khách hàng. Khách hàng sử dụng dịch vụ này phải thanh toán cả gốc và lãi cho CTCK
khi hết kỳ hạn vay. Nếu khách hàng không thanh toán khoản tiền trên, CTCK cũng bán
chứng khoán của khách hàng giống như cách bán bên trên để thu hồi lại khoản tiền mà
khách hàng đã vay.
15
1.2. Chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn cho khách hàng cá nhân tại
cơng ty chứng khốn
1.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn tại cơng ty chứng
khoán
Những nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán gồm cả nhà đầu tư lâu năm và
những nhà đầu tư không chuyên. Những nhà đầu tư mới hoặc những người khơng
chun về thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khốn nói riêng, họ rất
khó để tham gia vào một lĩnh vực đầu tư mới mà lại mang tính rủi ro. Do đó, để đáp
ứng được nhu cầu của thị trường, hoạt động mơi giới chứng khốn đã ra đời và hoạt
động ngày càng sôi nổi, phát triển ngày càng mạnh mẽ đến tận ngày hôm nay. Hoạt
động này khơng những có vai trị thiết yếu đối với các nhà đầu tư mà còn cực kỳ quan
trọng trong cơng cuộc phát triển thị trường chứng khốn. Vậy nên, chất lượng hoạt
động mơi giới chứng khốn là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của
nhà đầu tư mà hoạt động này mang tới cho các chủ thể tham gia TTCK nói chung và
cả nền kinh tế nói riêng.
HĐMG được coi là có chất lượng khi hoạt động đó đem lại một mức lợi nhuận
lớn và uy tín cho cơng ty, đem lại những cơ hội đầu tư tốt và đảm bảo quản trị rủi ro
cho khách hàng, thúc đẩy TTCK và nền kinh tế phát triển. Do đó, muốn biết HĐMG
có chất lượng hay khơng phải nhìn trên góc độ:
Đối với một CTCK
HĐMGCK được cho là đạt chất lượng khi nâng tầm được vị thế, uy tín của
cơng ty cũng như là mở rộng được tệp khách hàng, đem lại nguồn thu thường xuyên
cho công ty. Để làm được việc này, các CTCK phải mang tới cho khách hàng sản
phẩm, dịch vụ môi giới tốt nhất, phù hợp với những nhu cầu đa dạng của họ. Việc này
cần phải mang tính cạnh tranh cao trên thị trường, đồng thời vẫn phải đảm bảo an tồn
và tính sinh lời cho khách hàng. Hơn nữa, hoạt động này của công ty cũng phải chấp
hành đúng các quy định của pháp luật về lĩnh vực chứng khoán.
Đối với khách hàng
HĐMG được đánh giá là có chất lượng tốt khi khách hàng được nhận những cơ
hội đầu tư an toàn, gia tăng được tài sản với mức sinh lợi tốt. Mức phí mà khách hàng
phải trả cho dịch vụ môi giới phù hợp, các thủ tục liên quan thật đơn giản nhanh gọn,
hệ thống công nghệ phục vụ đầu tư tốt, quá trình nhập lệnh trong giao dịch nhanh và
chính xác, khách hàng được hưởng những lợi ích khác ví dụ như: sản phẩm hỗ trợ tài
chính đa dạng, lãi suất margin thấp…
Đối với nhân viên môi giới
16
HĐMG được đánh giá có chất lượng khi đội ngũ nhân viên mơi giới của cơng
ty có bằng cấp, trình độ và chun nghiệp. Nhân viên mơi giới phải có kinh nghiệm,
có trình độ, chun mơn cao, kiến thức tốt, có đạo đức nghề nghiệp, nhiệt tình, quyết
đốn và làm việc vì lợi ích của khách hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn cho khách
hàng cá nhân của cơng ty chứng khốn
Chỉ tiêu định lượng:
Tỷ trọng doanh thu HĐMG so với tổng doanh thu
Doanh thu HĐMG là khoản thu mà công ty thu về từ việc khách hàng giao dịch
và trả phí mơi giới. Khoản doanh thu này càng tăng trưởng cao qua các năm thì càng
chứng tỏ HĐMG của cơng ty ngày càng lớn mạnh và được chú trọng. Bởi vì các hoạt
động khác thường có doanh thu biến động cao theo từng thời kỳ, cho nên doanh thu từ
hoạt động môi giới khá được coi trọng đối với mỗi CTCK.
Tỷ suất lợi nhuận HĐMG so với doanh thu HĐMG
Lợi nhuận từ HĐMGCK là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí từ
HĐMGCK của CTCK. Các cơng ty ln muốn tối đa hóa lợi nhuận, do đó, CTCK cần
đẩy mạnh việc tối đa hóa doanh thu và tối thiểu hóa chi phí.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận HĐMG trên doanh thu HĐMG đo lường rằng trong
một đồng doanh thu từ hoạt động mơi giới thực hiện trong kỳ thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận môi giới cho công ty. HĐMG được cho là có chất lượng khi tỷ suất này
càng cao và ngược lại.
Thị phần môi giới
Thị phần môi giới phản ánh sự lớn mạnh của CTCK trên thị trường chứng
khốn. Cơng ty có thị phần mơi giới trên các sàn chứng khốn càng cao càng cho thấy
HĐMG của cơng ty càng mạnh và sức ảnh hưởng của công ty càng lớn.
Chỉ tiêu định tính
Nghiên cứu các chỉ tiêu đo lường chất lượng HĐMGCK qua phương pháp
RATER
Ngoài các chỉ tiêu trên, chất lượng mơi giới cịn được thể hiện ở chất lượng của
các sản phẩm và dịch vụ môi giới công ty mang lại cho khách hàng. Các dịch vụ cung
cấp ra cho nhà đầu tư với mục địch tạo điều kiện tốt nhất phục vụ những nhu cầu cao
17
cấp của họ, từ đó CTCK sẽ thu được những khoản phí. Các CTCK sẽ có những sản
phẩm và dịch vụ khác nhau, CTCK sẽ phát triển nếu có những sản phẩm, dịch vụ tốt.
Từ hiểu biết của bản thân, em đã lựa chọn mơ hình nghiên cứu RATER để đo
lường chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn bằng khảo sát khách hàng của cơng
ty qua hình thức khảo sát online, xây dựng biểu mẫu những câu hỏi phù hợp với chất
lượng HĐMGCK của công ty để cho ra được kết quả chính xác nhất.
Khung lý thuyết
Trong lý thuyết khoảng cách về chất lượng dịch vụ của Parasuraman, Zeithaml
và Berry (1985) cho rằng các vấn đề về chất lượng dịch vụ phần lớn xảy ra khi có sự
khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ và cảm nhận của khách hàng khi sử
dụng dịch vụ. Như vậy, việc đo lường cả mong đợi và trải nghiệm của khách hàng với
một dịch vụ cụ thể là cần thiết để đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng. Trong một bài báo tiếp theo, Parasuraman, Zeithaml và Berry đã báo cáo sự phát
triển của một công cụ gồm 22 mục (gọi là SERVQUAL) để đánh giá nhận thức của
khách hàng về chất lượng dịch vụ (1988). Mười yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ
được xác định trong mơ hình PZB đã được tinh chỉnh thành thang năm chiều. Các tác
giả tin rằng năm tiêu chí cơ bản là: độ tin cậy, sự đảm bảo, tính hữu hình, sự thấu cảm,
sự phản hồi đã xác định đầy đủ lĩnh vực chất lượng dịch vụ và thang đo có tiềm năng
được áp dụng cho nhiều loại dịch vụ. Kể từ đó, nhiều người đã được thực hiện để kiểm
tra khả năng áp dụng của thang đo trong các bối cảnh dịch vụ khác nhau.
Các nhân viên mơi giới tại một cơng ty chứng khốn tại Việt Nam phải làm
nhiều công việc, bao gồm các chức danh như nhà tư vấn, cố vấn đầu tư, điều hành tài
khoản và nhà hoạch định tài chính, người tìm kiếm khách hàng, chăm sóc khách hàng
…Mặc dù ngành mơi giới có những đặc điểm riêng biệt, nhưng khung SERVQUAL đã
đáp ứng yêu cầu để đo lường chất lượng của dịch vụ mơi giới. Từ mơ hình 10 tiêu chí,
Parasuraman và các Cộng sự đã thấy được sự trùng lặp khơng cần thiết của một số tiêu
chí nên họ đã quyết định rút gọn thành 5 tiêu chí như sau:
Năm tiêu chí RATER:
Độ tin cậy (Reliability): Khả năng thực hiện dịch vụ đúng như đã hứa một cách
đáng tin cậy và chính xác. Điều này thể hiện sự tơn trọng với từng khách hàng khi đến
sử dụng dịch vụ tại công ty.
Sự đảm bảo (Assurance): Kiến thức, mức độ lịch sự của nhân viên môi giới và
khả năng truyền tải sự tin tưởng cũng như sự tự tin của họ. Thơng qua tác phong
chun nghiệp, thái độ tích cực từ đó khách hàng cảm thấy yên tâm khi sử dụng dịch
vụ.
18
Tính hữu hình (Tangibles): Cơ sở vật chất, trang thiết bị và trang phục bên
ngồi của nhân viên mơi giới. Những yếu tố vật chất, nhìn được trực tiếp giác quan tác
thể hiện qua yếu tố này, chính nó quyết định cảm giác ban đầu của khách hàng.
Sự thấu cảm (Empathy): Khả năng cung cấp sự quan tâm, chăm sóc cá nhân
đến với từng khách hàng. Sự quan tâm, lắng nghe ân cần dành cho khách hàng chính là
điều cốt lõi về lâu dài quyết định dịch vụ đó có tồn tại được hay không.
Sự phản hồi (Responsiverness): Mức độ sẵn sàng giúp đỡ, giải quyết vấn đề khi
khách hàng gặp vấn đề, cung cấp dịch vụ nhanh chóng và đáp ứng các u cầu của
khách hàng.
Hình 1: Mơ hình RATER
Nguồn: The SERVQUAL Model, Parasuraman, Zeithaml and Berry 1988
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động môi giới chứng khốn cho
khách hàng cá nhân
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Chiến lược kinh doanh của công ty
Chiến lược kinh doanh của công ty là một trong những yếu tố đặc biệt quan
trọng ảnh hưởng đến chất lượng HĐMG. Một cơng ty tốt phải có một chiến lược kinh
doanh tốt, phù hợp với khả năng thực tại của công ty, nếu khơng thì họ khó có thể phát
triển đúng như mục tiêu đề ra. Do vậy, công ty cũng phải có một chiến lược kinh
doanh cụ thể, phù hợp với cơng ty thì hoạt động đó mới đạt được chất lượng tốt nhất.
Uy tín và quy mơ của cơng ty
Uy tín chính là một điều kiện quyết định đến sự thành bại của bất kỳ một công
ty nào. Đối với một CTCK cũng vậy, dễ dàng nhận thấy uy tín của họ trên thị trường
19
có ảnh hưởng cực kỳ lớn đến chất lượng của HĐMG. CTCK nào có uy tín càng cao thì
sẽ càng dễ dàng thu hút và phát triển được nhiều khách hàng về với cơng ty đó.
CTCK nào càng có quy mơ càng lớn thì càng có nhiều khách hàng biết đến.
Quy mơ của cơng ty được nói đến ở đây là quy mơ về tiềm lực tài chính và mạng lưới
hoạt động của họ. Ai cũng có tâm lý muốn chọn cái thuận tiện với mình nhất, cho nên
hầu hết khách hàng thường lựa chọn các CTCK gần nơi họ ở hoặc nơi họ làm việc.
Mơ hình tổ chức và cách thức quản lý
Mơ hình tổ chức và cách thức quản lý có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng
HĐMG của CTCK. Một mơ hình tổ chức cần đơn giản, phù hợp và tạo hiệu quả cho
hoạt động kinh doanh của công ty. Cách thức quản lý từ các khối tới nhỏ hơn là các
phòng ban cần phải rõ ràng chức năng qua đó tạo tính độc lập và chun mơn hóa cho
mỗi hoạt động của CTCK. Qua đó các cấp quản lý cũng dễ dàng quản lý được hoạt
động của từng bộ phận của tồn cơng ty.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống công nghệ thông tin là yếu tố cực kỳ quan
trọng đối với bất kỳ một công ty nào trong lĩnh vực kinh doanh và CTCK cũng vậy.
Một CTCK có trụ sở khang trang, hiện đại, văn phòng làm việc của nhân viên rộng rãi,
sạch đẹp, đầy đủ các trang thiết bị sẽ nâng tầm hình ảnh và uy tín của cơng ty đối với
khách hàng cũng như thu hút đông đảo lao động đến với công ty. Hơn nữa, điều này sẽ
giúp công ty nâng cao được chất lượng phục vụ với khách hàng và cũng giúp hoạt
động kinh doanh của công ty được sn sẻ hơn. CTCK phải có hệ thống công nghệ
thông tin, tiên tiến, phục vụ cho tất cả đội ngũ nhân viên trong việc thu thập, xử lý và
phân tích thơng tin một cách tối ưu. Phục vụ cho tồn thể khách hàng của cơng ty
trong việc giao dịch chứng khốn cũng như theo dõi bảng giá, tìm kiếm thơng tin thị
trường một cách nhanh chóng và hiệu quả. Từ đó giúp cơng ty nâng cao được chất
lượng trong HĐMG cũng như chất lượng của cả hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhân tố con người
Một khách hàng, khi sử dụng dịch vụ MGCK của CTCK, họ làm việc nhiều
nhất với nhân viên mơi giới chứng khốn. Do vậy, yếu tố về con người được coi là yếu
tố ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng của hoạt động đó. Nhà mơi giới cần phải có kỹ
năng trong giao tiếp cũng như là cách ứng xử với khách hàng trong từng tình huống
sao cho phù hợp mà vẫn làm thỏa mãn được sự hài lòng của khách hàng. Hơn nữa, nhà
mơi giới cũng phải có năng lực để mở rộng được tệp khách hàng, kỹ năng bán hàng
với trình độ và kiến thức chuyên môn cao. Làm thế nào để khách hàng vừa gia tăng tối
ưu lợi nhuận mà doanh thu thu về cho công ty được tối đa là một yêu cầu đối với mỗi
một nhà môi giới chuyên nghiệp. Con đường để trở thành một nhà môi giới chuyên
20
nghiệp là cực kì khó khăn nhưng thành quả của nó mang lại rất xứng đáng, do vậy, nhà
mơi giới cần không ngừng học hỏi và phát triển những yêu cầu sau:
Thái độ phục vụ với khách hàng: nhà môi giới ln trong tâm thế nhiệt tình,
thoải mái, vui vẻ khi phục vụ khách hàng, giúp khách hàng có cái nhìn tốt về nhân
viên mơi giới và cả cơng ty. Qua đó, họ sẽ tạo được sự tin cậy đối với khách hàng của
mình, làm hài lịng khách hàng và có thể phát triển được nguồn khách hàng mới thơng
qua những giới thiệu từ khách hàng hiện tại của họ.
Trình độ, kiến thức chun mơn: trong lĩnh vực tài chính, yếu tố chắc chắn là
cực kì quan trọng. Nhà mơi giới phải có trình độ và chun mơn cao, có kiến thức trên
nhiều phiên diện về vĩ mô, vi mô, về chính sách của chính phủ, các lĩnh vực ngành
nghề, … để có một cái nhìn tổng hợp, phân tích thơng tin nhanh chóng, đưa tới cho
khách hàng của mình những cơ hội an tồn, sinh lợi tốt. Qua đó, nhà môi giới sẽ tạo
được sự tin tưởng của khách hàng với những tư vấn của họ và góp phần thúc đẩy việc
mở rộng được tệp khách hàng khi các nhà đầu tư biết tới chất lượng của những cơ hội
mà nhà môi giới mang lại cho khách hàng.
Khả năng truyền đạt: một nhà mơi giới có giỏi đến đâu mà khả năng truyền đạt
kém cũng không thể tồn tại được trên TTCK. Do đó, nhà mơi giới muốn thành cơng
cần phải rèn cho mình một kỹ năng truyền đạt đơn giản, dễ hiểu nhưng phải đầy đủ
thông tin cần thiết với khách hàng của mình.
Kỹ năng và nghiệp vụ: trước sự thay đổi không ngừng của TTCK, nhà môi giới
muốn đứng vững trên thị trường cần phải không ngừng cải tiến, trau dồi kỹ năng cũng
như học hỏi, phát triển thêm kiến thức của bản thân. Một nhà môi giới hàng ngày phải
xử lý rất nhiều công việc, do vậy, họ cần phải thành thục tất cả các nghiệp vụ để sao
cho giải quyết, cũng như hồn thành cơng việc nhanh chóng và chính xác.
Quan hệ khách hàng: sau khi tìm kiếm khách hàng về với mình, nhà mơi giới
cần phải chăm sóc khách hàng và làm thế nào để họ trở thành khách hàng trung thành
của mình. Nhà môi giới cần tạo được mối quan hệ thân thiết với khách hàng, làm bạn
với họ, am hiểu về hoàn cảnh, sở thích cũng như tính cách của khách hàng để có mối
quan hệ tốt đẹp với khách hàng của mình.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
Tính ổn định kinh tế, chính trị
Bất kì một cơng ty hay một doanh nghiệp nào cũng đều muốn được hoạt động,
kinh doanh trong một đất nước có nền kinh tế và chính trị ổn định. Bởi vì, đây là điều
kiện mơi trường lý tưởng, sẽ giúp việc phát triển HĐKD của công ty trở nên dễ dàng.
Đối với các CTCK và các nhà đầu tư trên lĩnh vực này cũng vậy, CTCK hoạt động
21
được thì cần phải có khách hàng, các nhà đầu tư họ chỉ tin tưởng bỏ tiền ra đầu tư vào
TTCK khi quốc gia của họ có nền kinh tế, chính trị ổn định.
Một nền kinh tế ổn định là ở quốc gia đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế đều qua
các năm, tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý, có chính sách tỷ giá, lãi suất ổn định. Qua đó,
các doanh nghiệp sẽ làm ăn tốt, thậm chí là phát triển đột biến, tạo ra cơ hội thu hút
dòng vốn đầu tư từ các tổ chức, nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngồi tham gia
vào TTCK.
Chính sách và hệ thống pháp lý
Tại một quốc gia có nhiều chính sách khuyến khích, thúc đẩy TTCK phát triển
thì hoạt động đầu tư chứng khốn ở đó càng phổ biến và sơi nổi hơn. Các CTCK cũng
qua đó mà thuận lợi đẩy mạnh HĐKD, giúp công ty lớn mạnh hơn, các nhà đầu tư có
được nhiều lợi ích khi tham gia đầu tư. Bên cạnh đó, quốc gia có một hệ thống pháp lý
minh bạch, hoàn thiện và rõ ràng về quy định công bố thông tin, về các loại phí, thuế,
các quy định xử phạt mạnh tay với những hành vi có hại với tất cả những gì liên quan
tới lĩnh vực chứng khoán, các quy định về hành nghề mơi giới chứng khốn, … sẽ
càng khuyến khích TTCK tại quốc gia đó phát triển mạnh mẽ.
Sự phát triển của TTCK
Các CTCK hoạt động trên môt TTCK phát triển thì HĐMGCK của CTCK đó
cũng phát triển. Tuy nhiên, hầu hết mọi thứ đều có tính chu kì, TTCK cũng vậy và
CTCK cũng có tính chu kì theo TTCK.
Sự cạnh tranh trên thị trường: bất kì doanh nghiệp nào trong lĩnh vực nào cũng
đều có đối thủ cạnh tranh, hoạt động mơi giới chứng khốn cũng khơng ngoại lệ. Trên
thị trường tài chính, các sản phẩm dịch vụ như bất động sản, bảo hiểm, … có thể coi là
dịch vụ cạnh tranh lớn với dịch vụ môi giới chứng khốn.
-
Tập qn văn hóa và kiến thức của người dân với lĩnh vực chứng khốn:
Trên thế giới, có rất nhiều quốc gia phát triển, ở đó người dân họ coi việc đầu tư
chứng khốn là bình thường và TTCK rất phổ biến, hoạt động mạnh mẽ. Mặt khác,
vẫn còn một bộ phận lớn quốc gia chưa phát triển hoặc đang phát triển, TTCK với
người dân nơi đó có thể được coi là đánh bạc hoặc họ cịn khơng biết đến có khái niệm
TTCK.
TTCK chỉ được phát triển và phổ biến nếu trình độ dân trí của quốc gia đó cao.
Và khi đó, CTCK hay HĐMGCK mới được ra đời, nhà đầu tư chứng khoán mới xuất
hiện. Nhà đầu tư tham gia TTCK cần có kiến thức về tài chính, có tính tốn được về
lợi nhuận và rủi ro, am hiểu về các kênh đầu tư phù hợp với bản thân họ. Khi đó, giá
trị của nhà mơi giới chứng khốn mới được giới đầu tư biết đến.
22
-
Mức thu nhập và tiết kiệm trong dân cư
Nguồn vốn đầu tư vào TTCK xuất phát từ khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư.
Như vậy, chỉ khi thu nhập của dân cư cao, có của để ra, họ mới sẵn sàng tham gia thị
trường tài chính hay TTCK. Khi đó, nhà mơi giới sẽ là người mà những người có vốn
muốn đầu tư cần và tìm đến, người đưa ra kế hoạch đầu tư và quản trị rủi ro cho họ.
Như vậy, chất lượng HĐMGCK của một cơng ty có khá nhiều yếu tố ảnh hưởng
tới. Các CTCK cần có các chính sách phù hợp để phát triển HĐKD của mình khi gặp
các ảnh hưởng trên.
23
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khốn cho khách
hàng cá nhân tại Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS
2.1. Khái qt về Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN VPS
Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Chứng khoán VPS
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: VPS Securities JSC
Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán số 120/GP-UBCK
do Chủ tịch UBCKKNN cấp ngày 8/12/2015.
Vốn điều lệ: 3500 tỷ đồng
Địa chỉ: số 65 Cảm Hội, Phường Đống Mác, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố
Hà Nội
Điện thoại: 1900 6457
Fax: 024 3974 3656
Website: www.vps.com.vn
Hình 2.1. Logo của VPS
Nguồn: Cơng ty cổ phần Chứng khoán VPS
Lịch sử ra đời và q trình phát triển của VPS
Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS có tiền thân là Cơng ty TNHH Chứng
khốn Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, được thành lập theo quyết định số
24
30/UBCK-GPHĐKD ngày 20/12/2006 của Chủ tịch UBCKNN với vốn điều lệ ban
đầu là 50 tỷ đồng. Ngày 8/12/2015, công ty chuyển sang mơ hình CTCP. Ngày
31/10/2018, cơng ty tăng vốn điều lên 3500 tỷ đồng. Ngày 21/2/2019, công ty đổi tên
thành “Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS”.
Mục tiêu chiến lược
Hướng đến trở thành đối tác kinh doanh tin cậy hàng đầu trong nước và quốc tế,
cung cấp các giải pháp sáng tạo đem lại giá trị bền vững cho khách hàng.
Tầm nhìn
Là Cơng ty được ngưỡng mộ nhất vì sự sáng tạo và am hiểu khách hàng.
Sứ mệnh
Chúng tôi mở ra cơ hội tiếp cận dễ dàng các sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực
đầu tư, tài chính và tiêu dùng, nhằm mang lại những giá trị vượt trội và bền vững cho
khách hàng, đối tác và cộng đồng.
Giá trị cốt lõi
Liêm chính: Chúng tơi để cao đạo đức, sự trung thực và minh bạch trong mọi
suy nghĩ và hành động.
Khách hàng là trung tâm: Khách hàng chính là người dẫn đường đích thực và
nguồn cảm hứng xuyên suốt hành trình cũng như từng bước đi của chúng tơi.
Sáng tạo: Ngày hôm nay của chúng tôi bắt đầu bằng sự khao khát vượt lên trên
giá trị của ngày hôm qua cùng sự tiên phong tạo ra giá trị đột phá cho ngày mai.
Tạo ra kết quả tốt nhất: Mọi suy nghĩ và hành động của chúng tôi đều nhằm
mang lại kết quả tốt nhất.
Vì cộng đồng: Chúng tơi thấu hiểu để sẻ chia trách nhiệm và đồng hành cùng sự
phát triển bền vững của cộng đồng.
Dấu mốc lịch sử:
20/12/2006: VPS được chủ tịch UBCKNN cấp giấy phép hoạt động kinh doanh
chứng khoán
26/12/2006: VPS trở thành thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
15/02/2007: VPS khai trương hoạt động Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
27/03/2007: VPS được kết nạp thành hội viên chính thức của Hiệp hội kinh
doanh chứng khốn Việt Nam
10/09/2007: VPS khai trương hoạt động Phịng Giao dịch Hồ Gươm
28/08/2007: VPS được tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ lên 300 tỷ VND
25
13/12/2008: VPS được tăng vốn điều lệ từ 300 tỷ lên 500 tỷ VND
15/04/2010: VPS khai trương hoạt động Chi nhánh Đà Nẵng
16/08/2012: VPS được tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ lên 800 tỷ VND
03/04/2013: VPS khai trương hoạt động Phòng Giao dịch Láng Hạ
25/06/2013: VPS khai trương hoạt động Phịng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh
trực thuộc Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
08/12/2015: VPS chuyển sang hình thức CTCP
16/05/2017: VPS được tăng vốn điều lệ từ 970 tỷ lên 1470 tỷ VND
31/10/2018: VPS được tăng vốn điều lệ từ 1470 tỷ lên 3500 tỷ đồng
21/02/2019: Công ty đổi tên thành Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS
08/01/2020: VPS khai trương hoạt động Phòng Giao dịch Sài Gòn tại Thành
phố Hồ Chí Minh
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự
2.1.2.1. Bộ máy tổ chức
Mơ hình quản trị: VPS là CTCP hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và Luật Chứng Khoán
Cơ cấu bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của VPS gồm có:
Hội đồng quản trị: bộ máy quản trị cao nhất, có tồn quyền nhân danh cơng ty,
chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các quy định Pháp luật, Điều
lệ và các quy định nội bộ của công ty.
Tổng Giám đốc: điều hành HĐKD của công ty, chịu sự giám sát và chịu trách
nhiệm trước HĐQT, Pháp luật
Ban kiểm soát: giám sát HĐQT, Tổng Giám đốc trong việc quản lý và điều
hành công ty.
Các công ty con, công ty liên kết: Công ty TNHH VPS (Myanmar) với vốn điều
lệ 500.000 USD, có trụ sở chính tại Yangon Myanmar (tỷ lệ vốn góp của VPS là 99%).
Cơ cấu cổ đông
Tổng số cổ phần 350,000,000 cổ phần trong đó:
Số lượng cổ phần phổ thơng 97,000,000 cổ phần
Số lượng cổ phần ưu đãi cổ tức 253,000,000 cổ phần
Tổng số cổ phần đang lưu hành: 350,000,000 cổ phần trong đó:
Số lượng cổ phần được tự do chuyển nhượng 350,000,000 cổ phần