Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.6 MB, 68 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại
Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam” em đã nhận được sự hỗ trợ tận tình từ phía
cơng ty và nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc dân và các
thầy/cô giáo trong bộ mơn Thị trường chứng khốn – Viện Ngân hàng Tài chính đã tạo
điều kiện cho em có cơ hội tiếp nhận kiến thức về hoạt động ngân hàng, tài chính, chứng
khốn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và góp ý nhiệt tình từ giảng viên
Ths.Nguyễn Ngọc Trâm.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS
Việt Nam, các anh chị trong bộ phận môi giới của công ty đã giúp em hiểu được thực tế
hoạt động của công ty chứng khốn, giúp em có những thơng tin cần thiết viết bài khóa
luận này.
Đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động mơi giới của Cơng ty Cổ phần Chứng
khốn KIS VIệt Nam” là một đề tài mới với em. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc
dù em đã cố gắng hết sức nhưng khơng thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cơ
có những ý kiến góp ý để bài biết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Chuyên đề tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện cùng với sự
hướng dẫn từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Chuyên đề là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!



Sinh viên

Đào Thị Hải Yến


3

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................................................5
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU.....................................................................................................6
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI TẠI CƠNG TY
CHỨNG KHỐN..............................................................................................................................................10
1.1.

Cơng ty chứng khốn........................................................................................................................10

1.1.1.

Khái niệm cơng ty chứng khốn................................................................................................10

1.1.2.

Phân loại cơng ty chứng khốn.................................................................................................11

1.1.3. Các nghiệp vụ của cơng ty chứng khốn.......................................................................................12
1.1.4. Vai trị của cơng ty chứng khốn....................................................................................................13
1.2.


Chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn.................................................................................15

1.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn..............................................................15
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của hoạt động mơi giới chứng khốn..................................16
1.3.
Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động môi giới chứng khốn tại cơng ty chứng
khốn
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….19
1.3.1. Các nhân tố chủ quan.....................................................................................................................19
1.3.2. Các nhân tố khách quan................................................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHỐN KIS VIỆT NAM....................................................................................................23
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Chứng khốn KIS Việt Nam..........................................23
2.1.1. Lịch sử hình thành...........................................................................................................................23
2.1.2.

Cơ cấu bộ máy tổ chức...............................................................................................................27

2.1.3.

Tình hình hoạt động kinh doanh của KIS Việt Nam...............................................................28

2.2. Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt dộng môi giới tại Công ty Cổ phần hứng khoán KIS Việt
Nam..................................................................................................................................................................36
2.2.1. Thực trạng chất lượng hoạt động mơi giới tại Cơng ty Cổ phần Chứng khốn KIS Việt
Nam..............................................................................................................................................................36
2.2.2. Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động môi giới tại Cơng ty Cổ phần Chứng khốn KIS
Việt Nam trong giai đoạn 2018 - 2020.......................................................................................................44
2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam......51

2.3.1. Kết quả đạt được...............................................................................................................................51


4
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................................................54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI CHỨNG
KHỐN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN KIS VIỆT NAM...............................................58
3.1. Định hướng phát triển của Cơng ty Cổ phần Chứng khốn KIS Việt Nam trong thời gian tới.
..........................................................................................................................................................................58
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại Công ty Cổ phần KIS Việt Nam..............59
3.3. Kiến nghị..................................................................................................................................................61
3.3.1. Kiến nghị với Bộ, Ngành liên quan................................................................................................61
3.3.2. Kiến nghị với Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam...................................................63
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................66


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


6

DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Cơng ty Chứng khốn KIS Việt Nam………………..28
Biểu đồ 1: Thị phần môi giới cố phiếu và chứng chỉ quỹ của KIS trên HOSE ............39
Biểu đồ 2: Top 10 thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ lớn nhất HOSE năm
2019………………………………… …………………………………………….......39
Biểu đồ 3: Top thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ lớn nhất HOS năm

2020……………………………………...……………………………………………….40
Biểu đồ 4: Doanh thu hoạt động môi giới và tổng doanh thu…………………...…… .41
Biểu đồ 5: Chi phí và doanh thu hoạt động mơi giới chứng khốn ....……… … .
….42

Bảng 2.1: Số lượng tài khoản phái sinh tại KIS Việt Nam giai đoạn 2018-2020… …30
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của KIS Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020…….…32
Bảng 2.3: Tỷ trọng trong tổng doanh thu và tốc độ tăng của doanh thu HĐMG và
HĐTD của KIS trong giai đoạn 2018 -2020………… ……………………………..…33
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của KIS Việt Nam trong giai đoạn
2018 – 2020 ……..………………………………………………………………….........35
Bảng 2.5. Biểu phí giao dịch của KIS Việt Nam………………………………….........36
Bảng 2.6: Biểu phí giao dịch của VPS……………………………………………........37
Bảng 2.7. Biểu phí giao dịch của BOS………………………………………………...37
Bảng 2.8: Số lượng tài khoản chứng khoán tại KIS Việt Nam giai đoạn
2018 – 2020...……………………………………………………………………............38
Bảng 2.9 Thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ của KIS Việt Nam trong giai
đoạn 2018 – 2020 …………………………………………………………….…......….39
Bảng 2.10. Doanh thu và tỷ trọng hoạt động môi giới của KIS Việt Nam giai đoạn
2018 – 2020………………………………………………………………………..........41
Bảng 2.11. Chi phí và doanh thu hoạt động mơi giới chứng khoán của KIS Việt Nam
giai đoạn 2018 – 2020………………………………………………. .………… .. ... 42


7


8

LỜI NĨI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắt đầu vào thời điểm ngày 28-11-1996, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam
được thành lập theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ. Ngày 11-7-1998, thị trường
chứng khốn Việt Nam chính thức được khai sinh theo Nghị định số 48/CP của Chính
phủ. Đồng thời, Chính Phủ cũng ký quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán, đặt cơ sở tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 28-7-2000, Trung tâm Giao
dịch Chứng khốn TP.HCM chính thức đi vào hoạt động với 2 mã cổ phiếu giao dịch đầu
tiên là REE và SAM.
Từ năm 2000 đến nay TTCK Việt Nam đã và đang phát triển qua từng ngày và
ngày càng khẳng định vai trò trong nền kinh tế đất nước. Thị trường chứng khoán Việt
Nam đã ghi nhận được những thành tựu sau 20 hình thành và dần khẳng định vai trò quan
trọng của một kênh dẫn chuyền vốn để tận dụng được vốn nhãn rỗi vào việc sản xuất xây
dựng kinh tế. Để thị trường chứng khoán phát triển thì khơng thể khơng kể đến sự góp
phần của các cơng ty chứng khốn trong giai đoạn qua. CTCK đóng vai trị là những
người dẫn chuyền vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn và trong đó quan trọng nhất là
mơi giới chứng khốn. Nền kinh tế ngày càng phát triển đã là động lực để kênh chứng
khoán dần dần trở thành một trong những kênh đầu tư được người dân tin tưởng lựa chọn,
là nơi tốt để NĐT có thể sinh lời từ các khoản tiền nhàn rỗi. Đặc biệt trong những thời
điểm dịch bệnh kéo dài như hiện nay, ngân hàng thương mại hạ lãi suất huy động trong
khi lạm phát lại tăng thì lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể thu về từ việc đầu tư chứng khoán
hấp dẫn hơn nhiều là việc gửi tiền vào ngân hàng. Nhu cầu đầu tư tăng cao cũng kéo theo
sự cạnh tranh khốc liệt giữa các cơng ty chứng khốn vì đây là cơ hội để họ tăng số tài
khoản của khách hàng mới mở tại cơng ty mình và tăng thị phần trên TTCK. Để xây dựng
được chỗ đứng vững chắc trên TTCK, để có được nhiều thị phần thì các CTCK phải đầu
tư và hồn thiện các bộ phận của cơng ty mình và đặc biệt là nhân viên MGCK. Vì
MGCK là những người đầu tiên tiếp xúc với các khách hàng, cùng là những người sẽ trực
tiếp chăm sóc khách hàng trong quá trình khách hàng đầu tư. Mơi giới là người mang


9

hình ảnh thương hiệu của cơng ty đến với cơng chúng để từ đó thu hút nhiều khách hàng
mới mở tài khoản tại cơng ty. Do đó, nâng cao chất lượng hoạt động môi giới là một vấn
đề mà KIS Việt Nam cần thực hiện cấp bách để có thể cạnh tranh với các cơng ty chứng
khốn khác trong giai đoạn này.
Trong giai đoạn 2018-2020, từ lãnh đạo đến từ nhân viên của KIS Việt Nam đã nỗ
lực để mở rộng thì phần của cơng ty. Năm 2018, KIS Việt Nam khơng có tên trong top 10
CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu và chứng quyền trên HOSE nhưng sang năm 2019
và năm 2020 thì KIS đều nằm trong top 10 và qua các năm thì thị phần mơi giới cổ phiếu
và chứng quyền của KIS đều tăng nhưng chưa có sự tăng vượt trội. Như vậy, làm thế nào
để thị phần môi giới của KIS tiếp tục tăng trong các năm tới đồng thời có sự tăng vượt
trội hơn? Trong thời gian thực tập tại KIS Việt Nam, tác giả đã được tìm hiểu thực tế bên
cạnh những lý thuyết được học tập ở trường, tác giả xin chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng hoạt động môi giới tại Cơng ty Cổ phần Chứng khốn KIS Việt Nam” để làm
chuyên đề tốt nghiệp. Tác giả mong muồn thông qua bài luận này sẽ có thể đề xuất một số
giải pháp để KIS đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch trong thời gian tới.

2. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
Bài viết tập trung nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn chất lượng hoạt động của
nghiệp vụ mơi giới chứng khốn tại các cơng ty chứng khốn trên TTCK Việt Nam nói
chung và Cơng ty Cổ phần Chứng khốn KIS Việt Nam nói riêng từ năm 2018 - 2020, từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ môi giới tại KIS
Việt Nam.

3. Kết cấu đề tài
Nội dung đề tài gồm các phần chính sau:


10
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng không thể
tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cơ có những ý kiến góp ý để bài biết hồn thiện

hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
MÔI GIỚI TẠI CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1. Cơng ty chứng khốn
1.1.1. Khái niệm cơng ty chứng khốn
Thị trường chứng khốn là một bộ phận vô cùng quan trọng của thị trường huy
động vốn và của cả nền kinh tế. TTCK có vai trò to lớn đối với việc huy động vốn của các
chủ thể trong nền kinh tế thị trường. Chình vì tầm quan trọng của nó mà ngày nay trên thế
giới thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ và trở thành một bộ phận quan trọng của
nền kinh tế. Cơng ty chứng khốn là một chủ thể quan trọng góp phần to lớn trong sự phát
triển ổn định và mạnh mẽ của TTCK.
CTCK được hiểu là được hiểu là một doanh nghiệp hoạt động trên TTCK với hoạt
động chủ yếu là trung gian thực hiện các nghiệp vụ. CTCK là một nhân tố quan trọng thúc
đẩy phát triển của ngành cơng nghiệp chứng khốn, đồng thời góp phần quan trọng vào sự
phát triển của hệ thống tài chính của quốc gia và thế giới.
Cơng ty chứng khốn là một chủ thể kinh doanh nên có điểm giống với các doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác về có đặc điểm căn bản như: tổ chức và hoạt
động nhưng đồng thời cũng có những điều khác biệt về hoạt động tài chính và nghiệp vụ
của cơng ty.
Theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13 tháng 10 năm 1998 của UBCKNN
thì “Cơng ty chứng khốn là cơng ty trách nhiệm hữu hạn, hoặc công ty cổ phần thành
lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số
nghiệp vụ.”
“Các nghiệp vụ của cơng ty chứng khốn:
-


Mơi giới chứng khoán

-

Tự doanh chứng khoán

-

Bảo lãnh phát hành chứng khốn

-

Tư vấn đầu tư chứng khốn”

Ngồi bốn nghiệp vụ chính trên thì các cơng ty chứng khốn có cũng cấp các dịch
vụ đi kèm khác như cấp tín dụng, lưu ký…


12
1.1.2. Phân loại cơng ty chứng khốn
1.1.2.1.

Theo hình thức tổ chức của cơng ty:

 Cơng ty hợp danh
-

Là loại hình kinh doanh có ít nhất hai chủ sở hữu. Thành viên tham gia thì
phần thành hai loại: thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.


-

Thành viên hợp danh là người được tham gia quá trình ra quyết định và đồng
thời họ sẽ phải chịu trách nhiệm vô thời hạn trước những nghĩa vụ của cơng
ty với tồn bộ tài sản của mình. Thành viên góp vốn thì chỉ chịu trách nhiệm
trong phạn vi vốn góp do đó họ khơng tham gia ra các quyết định của công ty.

-

Nguồn vốn của công ty chủ yếu huy động từ các thành viên nên với loại hình
này khả năng huy động vốn rất hạn chế do đó loại hình này hiện này không
được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.

 Công ty trách nhiệm hữu hạn
-

Trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của công ty thì các thành viên chịu trách
nhiệm trong phạm vi giới hạn trong số vốn mà họ đã góp vào công ty.

-

Phương diện huy động vốn linh hoạt, đơn giản so với cơng ty hợp danh.

-

Do đó, hiện này có nhiều CTCK thành lập theo hình thức này.

 Cơng ty cổ phần:
-


Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản, nợ trong phạm vi vốn
góp.

-

Để huy động thêm vốn góp thì cơng ty cần phát hành thêm cổ phiếu ra công
chúng hoặc phát hành cổ phiếu riêng lẻ.

-

Đại hội đồng cổ đồng có quyền bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội đồng
này sẽ nhận định các chính sách của cơng ty và chỉ định giám đốc cùng các
chức vị quản lý khác để điều hành các công ty theo các sách lược kinh doanh
đã đề ra.

-

Cổ phiếu là giấy chứng nhận đối với việc đã góp vốn vào cơng ty với tư cách
là cổ đơng.

-

CTCP là loại hình có nhiều ưu điểm nhất. Do đó phần lớn các cơng ty chứng
khốn hiện nay của Việt Nam theo hình thức CTCP.


13

1.1.2.2.


Theo hình thức kinh doanh

Thị trường chứng khốn Việt Nam mà phần lớn các CTCK tại Việt Nam đều là
các công ty hoạt động đa nghiệp vụ. Với sự đa dạng hóa đó đã nâng cao được chất lượng
hoạt động của công ty.
1.1.3. Các nghiệp vụ của công ty chứng khốn
 Mơi giới chứng khốn (giao dịch chứng khốn theo ủy thác):
“MGCK là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một cơng ty chứng
khốn đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại
SGDCK hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu
quả kinh tế của việc giao dịch đó”. Vì vậy mà mơi giới chỉ tiến hành đặt lệnh khi có sự
chấp thuận hoặc sự yêu cầu từ phía khách hàng. Hiện nay, trên thực tế thì mơi giới tại
CTCK thường khơng chỉ làm một cơng việc mà sẽ làm nhiều cơng việc: tìm kiếm khách
hàng mới, tiến hành đặt lệnh theo yêu cầu của khách hàng, tư vấn và chăm sóc khách
hàng…
 Tự doanh chứng khoán


14
Hoạt động này được các công ty thực hiện bằng chính nguồn vốn của mình nhằm
tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty và CTCK sẽ gánh chịu mọi rủi ro từ việc hoạt
động này.
Để thực hiện được nghiệp vụ tự doanh chứng khốn thì địi hỏi cơng ty cần có
nguồn lực về nguồn vốn lẫn đội ngũ nhân sự có chun mơn cao và khả năng tìm kiếm
cũng như dự đoán tăng trưởng của các mã cổ phiếu một cách chính xác nhất đặc biệt khi
cơng ty tham gia vào thị trường như một nhà tạo lập thì trường.
Hoạt động này và hoạt động MGCK có mục tiêu khác nhau, MGCK là giúp khách
hàng mua bán trên TTCK để khách hàng có được lợi nhuận từ đồng vốn nhàn rỗi cịn
HĐTD thì cơng ty chứng khốn lại tìm kiếm lợi nhuận trên TTCK bằng đồng vốn của

mình, do đó khi CTCK thực hiện đồng thời cả hai nghiệp vụ thì cần có sự tách bạch
khơng để ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng, khơng được vi phạm đạo đực nghề
nghiệp, cần xây dựng được chữ tín đối với khách hàng.
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh là việc tổ chức bảo lãnh cam kết với các tổ chức phát hành thực hiện các
thủ tục trước “khi chào bán chứng khoán, nhận mua chứng khoán của tổ chức phát hành
để bán lại, hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết.”Hoạt động này của
CTCK sẽ giúp các tổ chức khi phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ra thị trường sẽ chắc
chăn thu được vốn về đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn một cách hợp lý.
Thông qua hoạt động này các CTCK thu được hoa hồng bảo lãnh hay gọi khác là
phí bảo lãnh.
 Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khốn là hoạt động trong đó CTCK cung cấp cho nhà đầu tư
kết quả phân tích, cơng bố báo cáo phân tích và khuyến nghị đầu tư.
Hoạt động này đỏi hỏi CTCK cần có đội ngũ phân tích có nhiều kiến thức chuyên
môn và kinh nghiệm. Các báo cáo được đưa ra phải có tính trung thực cao, khơng được
lợi dụng các bài báo cáo để định hướng các NĐT vào các doanh nhiệp có nền tảng tài
chính khơng tốt, có rủi ro cao.
 Các lĩnh vực phụ trợ.


15
Các hoạt động phụ trợ bao gồm: lưu ký, quản lý thu nhập của NĐT, quản lý quỹ,
nghiệp vụ tín dụng… Các nghiệp vụ này góp phần đa dạng hóa dịch vụ của CTCK từ đó
có thể đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng.
1.1.4. Vai trị của cơng ty chứng khốn
CTCK là một chủ thể vơ cùng quan trọng của thị trường chứng khoán, với các
nghiệp vụ khác nhau thì CTCK lại đóng một vai trị khác nhau đối với thị trường: một nhà
đầu tư hoặc là một cầu nối giữa người mua và người bán trên TTCK. CTCK có vai trị
thúc đầy và suy trì hoạt động của thị trường chứng khốn. Do đó đối với các chủ thể khác

nhau trong TTCK thì vai trị của CTCK là khác nhau:
 Đối với nhà phát hành
Các nhà phát hành luôn hướng đến mục tiêu là huy động vốn thơng qua phát hành
các loại chứng khốn. Cơng ty chứng khoán là cầu nối giữa người thiếu vốn và người cần
vốn.
“Các cơng ty chứng khốn thường đảm nhiệm vai trị này qua hoạt động bảo lãnh
phát hành và môi giới chứng khốn. Bảo lãnh phát hành giúp các cơng ty phát hành và thu
được vốn cịn mơi giới thì giúp chứng khoán được mua bán trên thị trường.



 Đối với nhà đầu tư
Thông qua nghiệp vụ MGCK và tư vấn đầu tư tài chính, CTCK khơng chỉ có vai
trị làm giảm chi phí giao dịch mà cịn làm tăng thơng tin về các vấn đề vê thị trường để từ
đó góp giảm hiểu rủi ro mà nhà đầu tư phải gánh chịu và phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
 Đối với thị trường chứng khốn
Thứ nhất, góp phần tạo lập giá cả và điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do
thị trường quyết định. CTCK làm được điều đó là thơng qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
và nghiệp vụ MGCK.
Thứ hai, góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Các CTCK
là những người thực hiện tốt vai trị này vì CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường.
Khi mua bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp các nhà MGCK sẽ tìm kiếm khách hàng
và tư vấn cho khách hàng mua bán các cổ phiếu của các công ty khác nhau từ đó tăng tính
thanh khoản cho các cổ phiếu trên thị trường thứ cấp.
 Đối với các cơ quan quản lý thị trường


16
CTCK là những chủ thể cung cấp cho các cơ quan quản lý các thông tin từ cơ bản
đến chi tiết về tình hình hoạt động và những vần đề mà các chủ thể đang gặp phải khi

tham gia vào TTCK. CTCK có được các thơng tin để cung cấp lên cấp quản lý thị trường
vì các CTCK là trung gian trong các trao đổi mua bán vừa là nhưng người bảo lãnh phát
hành và một số cơng ty cịn là NĐT tiến hành mua bán trên thị trường thông qua nghiệp
vụ tự doanh. Chính vì CTCK có nhiều nghiệp vụ với các mục địch khác nhau nên họ cần
minh bạch trong mọi nghiệp vụ để có thể góp phần vào sự phát triển của thị trường đồng
thời là một nhà cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các cơ quản lý, giám sát thị trường
nhằm chống lại hiện tượng thao túng trên TTCK.

1.2. Chất lượng hoạt động môi giới chứng khốn
1.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn
 Khái niệm mơi giới chứng khốn
“MGCK là một hoạt động kinh doanh chứng khốn trong đó một cơng ty chứng
khốn đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại
SGDCK hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu
quả kinh tế của việc giao dịch đó.”
“Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn là hoạt động trung gian đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.”.
 Khái niệm chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn.
MGCK là một nghiệp vụ quan trọng góp phần to lớn vào sự thành cơng của CTCK
và sự phát triển của TTCK do đó từ khi hình thành đến này nghiệp vụ này luôn được chú
trọng phát triển để đáp ứng nhu cầu của thị trường và góp phần vào sự thành cơng của thị
trường. Chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn đối với các chủ thể tham gia vào thị
trường là khác nhau. Do đó khi xem xét đến khái niệm này cần đứng trên nhiều góc độ để
xem xét. Các đối tượng (các chủ thể) khác nhau sẽ dựa trên lợi ích và quan điểm khác
nhau để đưa ra đánh giá về chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn. Ta có thể hiểu
khái niệm chất lượng hoạt động mơi giới ở các khía cạnh sau:
-

Với các nhà đầu tư: MGCK được xem là có chất lượng cao khi nhà mơi giới
cung cấp cho NĐT các thơng tin, dịch vụ tốt nhất nhưng phí giao dịch thấp

nhất. Điều mà các nhà đầu tư quan tâm khi tham gia vào thị trường chứng


17
khốn là lợi nhuận mà họ có được sau những lần mua bán chứng khoán trên
thị trường cơ sở và mua bán chỉ số trên thị trường phái sinh. Nhưng ngoài
việc quan tâm đến lợi nhuận và các cơ hội sinh lời thì họ cịn chú trọng đến
các dịch vụ đi kèm như dịch vụ cầm cố chứng khoán, dịch vụ tín dụng, các
chương trình ưu đãi cho khách hàng… và cả thái độ sự quan tâm của môi giới
đến những lo lắng của họ.
-

Với góc độ của CTCK: sẽ được thể hiện từ doanh thu và lợi nhuận từ hoạt
động này ổn định và tăng trưởng theo sự phát triển của thị trường. Nâng cao
thị phần của công ty, nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của cơng ty trên
thị trường.

-

Đối với các tiêu chí và kỹ năng của một người môi giới: Nhân viên môi giới
cần có các kiến thức cơ bản về kinh tế, tài chính, chứng khốn… để từ đó
khơng ngừng nỗ lực nâng cao kiến thức chun mơn của bản thân để có thể
đưa đến cho khách hàng những tư vấn chính xác nhất. Đồng thời môi giới
cũng cần rèn luyện các kĩ năng mềm để có thể thấu hiểu khách hàng. Quan
trọng hơn hết nhân viên môi giới cần luôn tuân thủ đạo đức nghề nghiệp đặt
lợi ích của khách hàng lên trên lợi ích của cá nhân.

-

Với thị trường chứng khốn: Nhân viên môi giới không chỉ là người mang

các dịch vụ và sản phẩm có sẵn trên thị trường chứng khốn đến cho khách
hàng mà họ cịn là những người ln ln sáng tạo để góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm cũng như phát triển sản phẩm dịch vụ mới trên thị trường.
MGCK hoạt động có hiệu quả sẽ làm tăng tính thanh khoản của thị trường
đồng thời sự dẫn chuyển vốn trên thị trường sẽ được điều hòa một cách ổn
định, phục vụ được nhu cầu của những người thiếu vốn.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của hoạt động mơi giới chứng khốn.
1.2.2.1.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng

khốn
 Một số chỉ tiêu định lượng

 Biểu phí mơi giới


18
Thông thường NĐT thường rất quan tâm đến yếu tố này vì nó sẽ làm giảm một
lượng đáng kể lợi nhuận của họ trong những lần giao dịch chứng khoán trên thị trường.
Một biểu phí mơi thấp tương đối so với đối thủ sẽ là một lợi thế để thu hút khách hàng
mới mở tài khoản và tiến hành giao dịch tại công ty, sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn cho
cơng ty và nếu biểu phí cao sẽ tác động ngược lại.

 Số lượng tài khoản
Số lượng tài khoản được mở tài cơng ty chứng khốn phản ánh mức độ thành công
của nhân viên môi giới trong việc thu hút khách hàng. Nếu số lượng tài khoản khách hàng
mở tài cơng ty chứng khốn tăng lên trong điều kiện ổn định chứng tỏ việc thu hút khách
hàng của CTCK đó tốt. Nếu chỉ tiêu này của cơng ty có sự giảm đi cho thấy khách hàng

cũ đang rời khỏi công ty điều này cho thấy chất lượng môi giới của công ty đang không
đáp ứng nhu cầu của khách hàng dẫn đến không thu hút được khách hàng mới đồng thời
lại để khách hàng cũ rời khỏi công ty.

Thị phần là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển của CTCK, đánh giá
được vị thế của CTCK trên thị trường. Để tồn tại và phát triển các CTCK khơng ngừng
khẳng định vị thế của mình. Thị phần mơi giới càng cao thì cơng ty đó càng xây dựng
được hình ảnh thương hiệu trong mắt nhà đầu tư và đồng thời nó là thước đo cho chất
lượng MGCK.

Doanh thu từ hoạt động MGCK là khoản thu mà CTCK thu được từ phí mơi giới.
Phí mơi giới mà các NĐT phải trả phụ thuộc vào giao dịch thành cơng và các nhân viên
mơi giới đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện. Để các giao dịch được diễn ra
thành cơng thì nhà mơi giới cần có các tư vấn đúng đắn cho khách hàng trong quá trình
đầu tư đồng thời tiến hành đặt lệnh kịp thời ngay khi khách hàng yêu cầu. Doanh thu này


19
càng lớn, tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ cho thấy hoạt động MGCK phát triển. Giá trị giao
dịch của các tài khoản mà lớn và giao dịch thường xuyên thì doanh thu mơi giới vẫn sẽ
cao.
Tỷ trọng doanh thu hoạt động MGCK của CTCK. Đây là một chỉ tiêu định lượng
quan trọng khi đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới. Nếu doanh thu hoạt động môi giới
chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của cơng ty thì MGCK là hoạt động chính tạo ra
thu nhập cho cơng ty.

Chi phí mơi giới được hiểu là tồn bộ các chi phí mà CTCK phải bỏ ra để thực hiện
hoạt động mơi giới, có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động mơi giới. “Chi phí
MGCK của các CTCK thường bao gồm khoản phí mà các CTCK phải trả cho SGDCK,
Trung tâm lưu ký chứng khoán và các khoản chi phí hoạt động.”

Tỷ lệ chi phi doanh thu mơi giới cho biết để có được một đồng doanh thu thì doanh
nghiệp mất bao nhiêu đồng chi phí. Từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn chi phí của
cơng ty chứng khốn trong hoạt động này.
Quản lý chi phí HĐMG là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất
lượng hoạt động mơi giới chứng khốn của cơng ty chứng khốn. Nếu CTCK tiết kiệm
được chi phí hoạt động mơi giới chứng khốn nhưng doanh thu vẫn duy trình hoặc tăng
thì sẽ tạo điều kiện giảm phí giao dịch khách hàng, gia tăng lợi nhuận. “Nhưng tiết kiệm
chi phí khơng phải là làm cho chi phí của năm sau nhỏ hơn năm trước mà quản lý chi phí
hiệu quả là cần làm sao điều chỉnh được tỷ lệ tăng trưởng chi phí mở mức độ hợp lý, tăng
trưởng chi phí phải làm cho doanh thu, lợi nhuận cũng tăng trưởng theo với một tỷ lệ cao
hơn tốc độ tăng của chi phí.”


20
Lợi nhuận MGCK là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí hoạt động MGCK
của cơng ty chứng khốn. Các cơng ty đều muốn tối đa hóa lợi nhuận, để thực hiện mục
tiêu này thì doanh nghiệp cần tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa doanh thu. Với chi phí đã
bỏ ra thì cần thu về doanh thu lớn nhất ứng với mức chi phí đó.
Tỷ suất lợi nhuận MGCK trên doanh thu MGCK cho biết một đồng doanh thu tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đây ta sẽ đánh giá được chất lượng của hoạt động MGCK.
Nếu chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy nghiệp vụ này đang hoạt động có hiệu quả.
 Chỉ tiêu định tính.

 Mức độ hài lịng của khách hàng.
Độ hài lòng của khách hàng thể hiện ở việc khách hàng hài lòng như thế nào với
các dịch vụ mà mơi giới đem đến cho khách hàng. Từ khâu tìm kiếm và tiếp cận khách
hàng, mở tài khoản giao dịch tại cơng ty rồi đến trong q trình giao dịch… nhân viên
mơi giới chăm sóc khách hàng như thế nào. Các dịch vụ sau bán hàng có đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng hay khơng? Mức hộ hài lịng của khách hàng là một trong những
chỉ tiêu định tính thể hiện rõ chất lượng hoạt động môi giới chứng khốn của cơng ty.

 Mức độ tin tưởng, thân thiện của khách hàng.
Khi khách hàng đã có sự tin tưởng vào nhân viên mơi giới thì họ sẽ dễ dàng đón
nhận các sản phẩm và dịch vụ của cơng ty đem lại đồng thời cũng sẽ sẵn sàng đưa ra các
ý kiến đóng góp cho các sản phẩm của cơng ty để từ đó cơng ty có thể cải thiện và nâng
cao chất lượng sản phẩm của mình. Mức độ tin tưởng của khách hàng là chỉ tiêu đánh giá
chất lượng hoạt động mơi giới vì nhân viên mơi giới là người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng, là người trực tiếp giới tiệu sản phẩm của công ty đến cho khách hàng do đó họ
chính là người gây dựng sự tin tưởng của khách hàng đối với công ty chứng khốn...
Các chỉ tiêu định tính sẽ được khảo sát qua các bảng hỏi để lấy ý kiến của các
khách hàng đang sử dụng dịch vụ của công ty. Hoạt động thăm do này thường được cơng
ty chứng khốn thực hiện thường xuyên để có thể đánh giá được chất lượng hoạt động
mơi giới để từ đó có các biện pháp khắc phục những điều còn hạn chế.
Do hạn chế về thời gian và nguồn lực, trong phạm vi chuyên đề này, tác giả không
sử dụng các chỉ tiêu định tính mà chỉ dùng các chỉ tiêu định lượng từ các báo cáo tài chính
để đánh giá sự phát triển nghiệp vụ mơi giới của cơng ty chứng khốn.


21
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn tại

cơng ty chứng khốn
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
 Nhân tố con người
Trong mỗi một doanh nghiệp thì con người là yếu tố giữ vị trí rất quan trọng trong
việc phát triển hoạt động kinh doanh đối với các CTCK cũng vậy. Con người sẽ quyết
định trực tiếp tới chất lượng hoạt động của công ty chứng khốn nói chung và MGCK nói
riêng. Những MGCK có khả năng đem đến cho công ty của họ những khoản tiền lớn từ
phí giao dịch sẽ được gọi là những nhà sản xuất hàng đầu. Mơi giới chứng khốn là

những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ là những nhân sự tạo hình ảnh và niềm
tin cho khách hàng và cơng ty chứng khốn. Niềm tin của khách hàng là một yếu đố rất
quan trọng quyết định sự thành cơng của MGCK, vì trên thị trường cạnh tranh như hiện
này chỉ có niềm tin mới giúp mơi giới giữ chân được khách hàng tin tưởng sử dụng dịch
vụ mà môi giới đêm đến trong thời gian dài.
Hiện nay các cơng ty chứng khốn đều đề cao vấn đề phát triển nhân sự, đội ngũ
MGCK của các công ty đều được đào tạo một cách bài bản về chuyên môn cũng như các
kỹ năng mềm để nâng cao tính cạnh tranh của cơng ty mình.
Các nhà mơi giới cũng không phải không ngừng nâng cao năng lực bản thân, tạo
hình hình ảnh thương hiệu để có thể thu hút được những khách hàng tiềm năng mới đồng
thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũ.
Do đó, nnâng cao cchất lượng ddội ngũ nhân sự là một điều cần thiết, một đội ngũ
nhân viên có kỹ năng, có trình độ và đạo đức nghề nghiệp cao ssẽ ggóp phần tto llớn vào
sự pphát ttriển của công ty chứng khốn.
 Cơ sở vật chất và trình độ cơng nghệ
CTCK là trung ggian để khách hàng tthực hhiện các giao dịch mua bán trên thị
trường nên trình ddộ cơng nghệ và ccơ sở vvật cchất là yếu tố qquan trọng để có thể thực
hiện lệnh của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác nhất đồng thời bảo mật
thơng tin cá nhân của khách hàng một cách an toàn. Trình độ cơng nghệ của cơng ty cũng
cần phải thường xuyên nâng cấp để phù hợp với sự phát triển của cơng nghệ đồng thời
tăng tính bảo mật và chất lượng giao dịch cho khách hàng.


22
 Mơ hình tổ chức của CTCK
Mỗi doanh nghiệp sẽ có lựa chọn riêng cho doanh nghiệp của mình về mơ hình tổ
chức. Thơng thường các CTCK sẽ chọn mơ hình có tính chun mơn hóa vì các bộ phận
trong cơng ty chứng khốn thường có các mục tiêu hoạt động riêng biệt do đó khi phân
tách các bộ phận ra sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Ví như nếu xếp bộ phận môi giới vào
chung với các bộ phận khác như back office và gọi chung là phòng kinh doanh thì sẽ

khơng đem lại hiệu quả bằng việc tách riêng phịng back office và phịng mơi giới. Do đó
mơ hình tổ chức sẽ tác động trực tiếp đến chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn.
 Kiểm sốt nội bộ
Nguyên tắc bảo mật thông tin tại các công ty chứng khốn là vơ cùng quan trọng
nó là yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh của công ty. “Thơng tin, các quy trình
nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của công ty là những đối tượng cần kiểm sốt
chặt sẽ để đảm bảo khơng vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp
vụ.”
 Hình ảnh thương hiệu
Hình ảnh thương hiệu của cơng ty là một nhân tố tác động lớn đến chất lượng hoạt
động mơi giới. Một cơng ty có thương hiệu, danh tiếng trên thị trường ngoài việc sẽ dễ
dàng thu hút được khách hàng đến với công ty, tin tưởng vào dịch vụ mà cơng ty đem lại
thì hình ảnh và thương hiệu cịn là một động lực để mơi giới tự nâng cao giá trị của bản
thân từ đó năng cao chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn.
Như vậy có nhiều yếu tố chủ quan tác động đến chất lượng hoạt động mơi giới
chứng khốn và các yếu tố chủ quan này là các yếu tố mà doanh nghiệp có thể dùng
nguồn lực của mình tác động vào và thay đổi chúng theo hướng tích cực do đó, CTCK
cần chú trọng việc xem xét các yếu tố chủ quan và điều chỉnh sự phát triển của các yếu tố
này để từ đó nâng cao chất lượng của hoạt động MGCK tại cơng ty mình.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
 Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế
Cơng ty chứng khốn là một bộ phân quan trọng của nền kinh tế, nó phản ảnh tình
hình kinh tế của một quốc gia cũng như của thế giới vì nó chịu sự tác động lớn từ nền


23
kinh tế. Sự phát triển, thực trạng, biến động của nền kinh tế có sự ảnh hưởng vơ cùng lớn
đến sự phát triển của TTCK.
Một nền kinh tế ổn định, tăng trưởng khơng có hiện tượng suy thối sẽ tạo ra nhiều
công ăn việc làm đem đến cho người dân nguồn thu nhạn ổn định. Khi người dân có

nguồn tích kiệm từ thu nhập thì họ sẽ nghĩ đến các hoạt động đầu tư. Như vậy cầu đầu tư
từ phía người dân sẽ tăng và kích thích doanh nghiệp phát triển sản xuất do họ huy động
vốn dễ dàng hơn. Đồng thời từ đó các CTCK cũng sẽ phát triển để đảm nhiệm vai trò là
trung gian giữ người thừa vốn và người thiếu vốn. Nghiêp vụ môi giới cũng cần một
lượng lớn nhân sự để hướng dẫn tư vấn về một loại hình đầu tư tài chính là chứng khốn.
Khi nền kinh tế lầm vào tình trạng khủng hoảng hoặc suy thối thì nghề mơi giới
chứng khốn nói riêng và thị trường chứng khốn nói chung sẽ rơi vào tình trạng tiêu
điều, khó khắn, sắc đỏ bao chùm TTCK, người dân sẽ nhanh chống bán tháo và rút tiền
về. Dẫn đến, hoạt động mơi giới chứng khốn rơi vào tình trạng vơ cùng khó khăn trong
việc duy trì khách hàng cũ và tìm khách hàng mới. Doanh thu và lợi nhuận của hoạt động
môi giới sẽ sụt giảm khi nền kinh tế lầm vào tình trạng khủng hoảng.
 Sự phát triển của TTCK
Thị trường chứng khốn là mơi trường hoạt động của các cơng ty chứng khốn. Sự
phát triển của TTCK ở đây được thể hiện ở: thông tin ngày càng minh bạch, thị trường
hoạt động hiệu quả từ thu hút được
nhiều nhà đầu tư vào thị trường để tiến hành giao dịch…
TTCK là ttiền ddề để MGCK phát triển. TTCK phát triển đồng nghĩa với việc các
sản phẩm cũng đa dạng, NĐT không chỉ đầu tư trên thị trường cơ sở mà còn đầu tư trên
thị trường phái sinh. Mơi giới chứng khốn cần nhiều nhân lực có trình độ và chun mơn
để đảm nhiệm tốt vai trị của mình, dó đó thị trường chứng khốn phát triển llà tiền ddề
ddể MGCK ngày càng hoàn thiện và phát triển.
 Môi trường pháp lý
Đối với mọi lĩnh vực môi trường phát lý đều là một trong những yếu tố tác động
đến sự phát triển và các công ty chứng khoán cũng vậy. Một hệ thống pháp lý rõ ràng,
minh bạch và đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho các CTCK phát triển một cách ổn định và đồng
thời tăng lịng tin của NĐT vào thị trường để từ đó thúc đẩy thị trường chứng khoán phát


24
triển. và chất lượng cũng như hiệu quả của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn ngày một

nâng cao.
 Thu nhập kiến thức và thói quen đầu tư của cơng chúng
Thu nhập là yếu tố quan trọng tác động đếu cầu đầu tư và thói quen đầu tư sẽ định
hướng việc đầu tư của công chúng. Thu nhập cao và hiểu biết của người dân về lĩnh vực
tài chính cao thì hoạt đông ddầu tư sẽ diễn ra hiều quả hơn từ đó MGCK sẽ có cơ hội phát
triển hơn là thị trường mà người dân đổ tiền tiết kiệm vào ngân hàng.
 Yếu tố cạnh tranh từ các công ty chứng khốn khác
Phần lớn các cơng ty chứng khốn đều có nghiệp vụ mơi giới chứng khốn do đó
tính cạnh tranh của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn giữa các công ty là rất lớn. Các yếu
tố tạo lên sức cạnh tranh của công ty là đôi ngũ nhân viên nhiệt tình là việc hiệu quả và có
trách nhiệm, phí giao dịch hợp lý, các sản phẩm và dịch vụ đa dạng đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng…


25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN KIS VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu khái qt về Cơng ty Cổ phần Chứng khốn KIS Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành
2.1.1.1.

Giới thiệu chung về KIS Việt Nam

“Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam
Tên đầy đủ bằng tiếng anh: KIS Vietnam Securities Corporation
Tên viết tắt: KIS
Trụ sở chính: Tầng 3, Tịa nhà TNR, số 180-192 Nguyễn Cơng Trứ, Phường Nguyễn
Thái Bình, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
Số điện thoại: (+84-24) 3914 8585

Fax: (+84-24)3821 6898”
Email:
Website: www.kisvn.vn
Vốn điều lệ: 2.596.316.050.000 (Hai nghìn năm trăm chín mươi sáu tỷ ba trăm mười sáu
triệu khơng trăm năm mười nghìn đồng).
Giấy phép hoạt động: Giấy phép HĐKD số 56/UBCK-GPHĐKD so Chủ tịch UBCKNN
cấp ngày 05/07/2007 và Giấy phép điều chỉnh lần thứ 11 số 35/GPĐC-UBCK do
UBCKNN cấp ngày 30/06/2020).
Ngành nghề kinh doanh: KIS có cả 4 nghiệp vụ kinh doanh chính và đi kèm với 4
nghiệp vụ này là các nghiệp vụ bổ trợ khác.


×