Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Cơ sở lý luận và thực tiễn để đảng cộng sản việt nam đề ra đường lối kháng chiến chống thực dân pháp (1946 – 1954)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.57 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA CƠ BẢN
-----------------------------------

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỀ RA ĐƯỜNG LỐI
KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
XÂM LƯỢC (1945-1954)
(Tiểu luận môn học Đường lối cách mạng của Đảng CSVN)

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Nhóm sinh viên thực hiện:
Tên thành viên:

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÁNG


DANH SÁCH
NHĨM SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Tập thể nhóm 3 tại bảo tàng Chứng tích chiến tranh tp. Hồ Chí Minh, tháng 2/2017

MỤC LỤC
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐƯỜNG LỐI CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM
LƯỢC

6

1.1. Lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về chiến tranh và cách mạng

6



1.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phịng tồn dân và chiến tranh nhân dân

7

1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phịng tồn dân

7

1.2.1.1. Khái niệm

7

1.2.1.2. Nội dung

8

1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân

9


1.2.2.1 Tính chất của chiến tranh nhân dân Việt Nam

9

1.2.2.2 Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân

9


a. Đảng lãnh đạo cách mạng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc đánh thắng kẻ
thù xâm lược

9

b. Chiến tranh toàn dân toàn diện

10

c. Gắn chặt tiến tuyến với hậu phương

10

d. Nắm chắc ý đồ của địch, quán triệt quan điểm đánh lâu dài

10

e. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại

10

f. Tinh thần cách mạng tiến công

11

g. Xây dựng quân đội cách mạng

11

h. Khơng coi nhẹ vai trị của kỹ thuật


11

i. Cán bộ có vai trị quyết định

11

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐƯỜNG LỐI CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
XÂM LƯỢC

11

2.1 Tình hình thế giới trước ngày toàn quốc kháng chiến bùng nổ ở Việt Nam
12
2.2 Tình hình Việt Nam trước ngày tồn quốc kháng chiến bùng nổ

13

3. Kết quả thực hiện đường lối chiến lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam

17

3.1 Kết quả

18

3.2 Ý nghĩa lịch sử

18


3.3 Nguyên nhân thắng lợi

19

3.4 Bài học kinh nghiệm

19

Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng là một hệ thống quan điểm,
chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của
cách mạng Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, giành độc lập dân tộc.
Những quan điểm, chủ trương, chính sách đó gắn liền với hồn cảnh lịch sử cụ thể
của đất nước ta lúc bấy giờ. Đó là đứng trước những thuận lợi và vô vàng những


khó khăn . Trước tình hình đó Đảng đã đề ra đường lối kháng chiến cho toàn dân
với những nội dung cơ bản, đúng đắn, sáng tạo phù hợp với tình hình nước ta lúc
bấy giờ , kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với nguyên lí về chiến tranh
cách mạng của Chủ nghĩa Mác-Lênin. Chính vì thế đã đưa cuộc kháng chiến
của dân tộc ta nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng và từng bước
đi
đến
thắng
lợi.
Vậy nên để làm sáng tỏ và nhận thức đúng đắn hơn về đường lối kháng chiến
chống Pháp của Đảng, chúng em đã chọn đề tài : “Đường lối kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1945-1954)” để làm bài tiểu luận của nhóm.
2. Mục đích nghiên cứu:

Việc nghiên cứu đề tài này giúp trang bị cho bản thân những hiểu biết cơ bản về
tình hình nước ta trong giai đoạn này : những chủ trương, chính sách của Đảng đã
đề ra để có thể vận dụng để giải quyết những khó khăn mà nhân dân ta phải đương
đầu, đưa cuộc cách mạng của dân tộc đi đến thắng lợi hồn tồn.
Nghiên cứu vấn đề này cịn bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình
của Đảng, định hướng phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng và đường lối của Đảng,
nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân trước những nhiệm vụ, vận mệnh của
đất nước, giúp nâng cao tinh thần yêu nước, đóng góp tài sức, trí tuệ để cùng nhau
xây dựng đất nước, đặc biệt là trong thời kỳ đất nước đang phát triển và hội nhập
trên trường quốc tế.

3. Nhiệm vụ của đề tài:
Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra đường
lối kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1945-1954.
Làm rõ bối cảnh lịch sử trong và ngoài nước để hình thành, bổ sung và phát triển
đường lối.
Làm rõ kết quả thực hiện đường lối cách mạng giai đoạn 1945-1954.
4. Giới hạn đề tài:
● Giới hạn không gian: cơ sở thực tiễn và lý luận của đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp
● Giới hạn thời gian: giai đoạn 1945-1954


5. Kết cấu:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐƯỜNG LỐI CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP XÂM LƯỢC
1.1 Lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về chiến tranh và cách mạng
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phịng tồn dân và chiến tranh nhân dân
1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phịng tồn dân
1.2.1.1. Khái niệm

1.2.1.2. Nội dung
1.2.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân
1.2.2.1 Tính chất của chiến tranh nhân dân Việt Nam
1.2.2.2 Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐƯỜNG LỐI CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP XÂM LƯỢC
2.1. Tình hình Việt Nam trước ngày tồn quốc kháng chiến bùng nổ
2.2 Tình hình thế giới trước ngày toàn quốc kháng chiến bùng nổ ở Việt Nam
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI CHIẾN LƯỢC CỦA
ĐẢNG CỔNG SẢN VIỆT NAM
3.1 Kết quả
3.2 Ý nghĩa lịch sử:
3.3 Nguyên nhân thắng lợi
3.4 Bài học kinh nghiệm

Phần 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐƯỜNG LỐI CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP XÂM LƯỢC
1.1. Lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về chiến tranh và cách mạng
Chiến tranh là một hiện tượng lịch sử xã hội: theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin chiến tranh là những kết quả của những quan hệ giữa người với
người trong xã hội. Nhưng nó khơng phải là những mối quan hệ giữa người với


người nói chung. Mà nó là mối quan hệ giữa những tập đồn người có lợi ích cơ
bản đối lập nhau. Khác với các hiện tượng chính trị - xã hội khác, chiến tranh được
thể hiện dưới một hình thức đặc biệt, sử dụng một cơng cụ đặc biệt đó là bạo lực
vũ trang.
-


Nguồn gốc nảy sinh chiến tranh:
“Chiến tranh bắt nguồn từ chế độ tư hữu, giai cấp và nhà nước.”

Chiến tranh có nguồn gốc từ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, có đối
kháng giai cấp và có áp bức bóc lột. Chiến tranh không phải bắt nguồn từ bản năng
sinh vật của con người, không phải là định mệnh và cũng không phải là hiện tượng
tồn tại vĩnh viễn. Muốn xoá bỏ chiến tranh thì phải xố bỏ nguồn gốc sinh ra nó.
- Bản chất của chiến tranh là kế tục sự nghiệp chính trị bằng thủ đoạn bạo lực:
Theo V.I. Lênin: "Chiến tranh là sự tiếp tục của chính trị bằng những biện pháp
khác" (cụ thể là bằng bạo lực). Theo V.I. Lênin, khi phân tích bản chất chiến tranh,
nhất thiết phải có quan điểm chính trị - giai cấp, xem chiến tranh chỉ là một hiện
tượng lịch sử cụ thể. Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin: "Chính trị là sự phản
ánh tập trung của kinh tế", "Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân
tộc", chính trị là sự thống nhất giữa đường lối đối nội và đường lối đối ngoại, trong
đó đường lối đối ngoại phụ thuộc vào đường lối đối nội. Lênin chỉ rõ “mọi cuộc
chiến tranh đều gắn liền với chế độ chính trị sinh ra nó”, chính trị chi phối chiến
tranh từ đầu đến cuối. Như vậy, chiến tranh chỉ là một thời đoạn, một bộ phận của
chính trị, nó khơng làm gián đoạn chính trị. Ngược lại, mọi chức năng, nhiệm vụ
của chính trị đều được tiếp tục thực hiện trong chiến tranh.
Trong thời đại ngày nay mặc dù chiến tranh có những thay đổi về phương
thức tác chiến, vũ khí trang bị "song bản chất chiến tranh vẫn khơng có gì thay đổi,
chiến tranh vẫn là sự tiếp tục chính trị của các nhà nước và giai cấp nhất định.
Đường lối chính trị của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch vẫn luôn chứa
đựng nguy cơ chiến tranh, đường lối đó đã quyết định đến mục tiêu chiến tranh, tổ
chức biên chế, phương thức tác chiến, vũ khí trang bị" của quân đội do chúng tổ
chức ra và ni dưỡng.
- Tính chất của chiến tranh:
Xuất phát từ địa vị lịch sử của các giai cấp đối với sự phát triển của xã hội
từ mục đích chính trị của chiến tranh. Các Mác, Ăng Ghen đã phân chia chiến
tranh thành: chiến tranh tiến bộ và chiến tranh phản động. Chiến tranh tiến bộ bao

gồm: những cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc của các dân tộc thuộc địa, phụ
thuộc chống lại bọn thực dân xâm lược và những cuộc nội chiến của giai cấp bị áp
bức bóc lột. Chiến tranh phản động là những cuộc chiến tranh đi xâm lược đất đai,
nô dịch các dân tộc khác. Từ đó, các ơng xác định thái độ ủng hộ những cuộc chiến
tranh tiến bộ, chính nghĩa và phản đối những cuộc chiến tranh phản động, phi
nghĩa.


Lênin phân loại chiến tranh dựa trên các mâu thuẫn cơ bản của thời đại mới
và đã phân chiến tranh thành: chiến tranh cách mạng và chiến tranh phản cách
mạng hay cịn gọi là: chiến tranh chính nghĩa và chiến tranh phi nghĩa. Người xác
định thái độ là: giai cấp vô sản cần lên án các cuộc chiến tranh phản cách mạnh,
phi nghĩa, ủng hộ các cuộc chiến tranh cách mạng, tự vệ chính nghĩa.
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phịng tồn dân và chiến tranh nhân dân
1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phịng tồn dân
1.2.1.1. Khái niệm
- Quốc phịng tồn dân là nền quốc phịng mang tính chất “vì dân, do dân, của
dân”.
- Phát triển theo phương hướng toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự
cường và ngày càng hiện đại.
- Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng và an ninh, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lí, điều hành của Nhà nước, do nhân dân làm chủ, nhằm giữ vững
hồ bình, ổn định của đất nước, sẵn sàng đánh bại mọi hành động xâm lược và bạo
loạn lật đổ của các thế lực đế quốc, phản động.
- Bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nền quốc phịng tồn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước được xây
dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực, tinh thần mang tính chất tồn dân, toàn diện,
độc lập, tự chủ, tự cường.
1.2.1.2. Nội dung
- Để xây dựng nền quốc phịng tồn dân phải xây dựng thế trận lịng dân vững

mạnh, đó là phải dựa vào dân “nhân dân là nền tảng, là cha mẹ của bộ đội”.
Khi chưa xảy ra chiến tranh thì tồn dân hăng hái lao động sản xuất, mọi cơng
dân đều có trách nhiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; khi xảy ra chiến tranh thì
thực hiện chiến tranh nhân dân: “Cả nước một lịng, tồn dân đánh giặc”, tạo ra
những “Bức thành đồng” bảo vệ Tổ quốc. Ðó là sức mạnh của nền quốc phịng
tồn dân, là bí quyết chiến thắng của nhân dân ta.
- Người luôn nhất quán quan điểm độc lập tự chủ, tự lực, tự cường của dân tộc
trong xây dựng nền quốc phịng tồn dân: “Một dân tộc không tự lực cánh sinh
mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì khơng xứng đáng được độc lập”, vì
vậy phải động viên, khích lệ tồn qn, toàn dân theo tinh thần “Ðem sức ta mà
tự giải phóng cho ta”. Chỉ có tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, chúng
ta mới tranh thủ và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ, ủng hộ của bạn bè quốc tế.
Cũng chỉ có độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, chúng ta mới xây dựng được một
nền quốc phịng tồn dân, khơng bị lệ thuộc vào nước ngồi.
- Trong tiến trình lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng Việt Nam, Người đã đúc kết được
nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về xây dựng nền quốc phịng tồn dân,


-

-

-

trong đó việc xây dựng, phát triển lực lượng vũ trang nhân dân là cốt yếu, là
lực lượng chủ đạo quyết định thắng lợi của cách mạng. Trong xây dựng lực
lượng vũ trang phải tập trung xây dựng ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phương và dân qn du kích làm nịng cốt. Kết hợp xây dựng lực lượng quân
sự đi đôi với xây dựng lực lượng chính trị, kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh vũ
trang với đấu tranh chính trị, binh vận và địch vận. Ðây là những hình thức tổ

chức thích hợp nhất để xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, phát huy sức
mạnh của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Ðảng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân bao giờ cũng đi
đơi với xây dựng nền quốc phịng tồn diện, bao gồm sức mạnh về qn sự,
chính trị, kinh tế, văn hố, ngoại giao, trong đó sức mạnh về qn sự đóng vai
trị quyết định.
Trong xây dựng nền quốc phịng tồn dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chú
trọng hướng tới xây dựng một nền quốc phịng hiện đại. Người xác định,khoa
học kỹ thuật khơng ngừng phát triển, các thế lực thù địch đã chế tạo và sản
xuất nhiều loại vũ khí hiện đại, tối tân phục vụ cho cuộc chiến tranh xâm lược
ở Việt Nam; bởi vậy, “nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng
nền tảng vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội”, mục tiêu của công nghiệp hóa
là nhằm “phục vụ sản xuất, phục vụ dân sinh, phục vụ quốc phòng”. Xây dựng
nền quốc phòng hiện đại là xây dựng quân đội ta thành một đội quân chính quy,
tinh nhuệ, có đủ các binh chủng hợp thành, có “quả đấm chủ lực mạnh”… Vì
nền quốc phịng vững mạnh không thể thiếu một quân đội thường trực mạnh
làm nòng cốt. Cùng với xây dựng nền quốc phòng hiện đại, Hồ Chí Minh chủ
trương phải gắn quốc phịng với an ninh. Hai lực lượng này tuy có chức năng
khác nhau nhưng cùng có chung một đối tượng là kẻ thù của dân tộc và giai
cấp. Vì vậy, bất cứ nhiệm vụ nào của quốc phòng và an ninh đều có sự kết hợp
chặt chẽ giữa hai lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ cách
mạng của Ðảng, của dân tộc.
Trong xây dựng nền quốc phịng tồn dân, Hồ Chí Minh chú trọng đến nghệ
thuật quân sự. Người đã học tập, vận dụng nghệ thuật quân sự của cha ơng như
“lấy ít địch nhiều, lấy yếu thắng mạnh”, “lấy nhỏ đánh lớn”, “lấy chất lượng
cao thắng số lượng đông” và phát triển lên một tầm cao mới. Nghệ thuật ấy là
sự tạo lực, lập thế, tranh thời, biết đánh địch bằng mưu, thắng địch bằng thế,
biết tập trung ưu thế và thời cơ quyết định để luôn luôn đánh địch trên thế
mạnh. Với tinh thần trên, Người dạy: “Dĩ nhu xử cương”, “lấy mềm thắng
cứng”. Trong nắm bắt thế trận chiến lược tồn cục, Người coi “nhân hịa, địa

lợi, thiên thời” là những nhân tố quyết định thắng lợi trong chiến tranh, trong
đó nhân hịa là quan trọng bậc nhất.


1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân
1.2.2.1 Tính chất của chiến tranh nhân dân Việt Nam
- Là cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, lấy lực lượng vũ trang ba
thứ quân làm nòng cốt, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Là cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ cách mạng, nhằm bảo vệ độc lập tự
do của dân tộc, bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của
đất nước, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân và
mọi thành quả của cách mạng.
- Là cuộc chiến tranh mạng tính hiện đại (hiện đại về vũ khí, trang bị, tri thức
và nghệ thuật quân sự). Nhưng trước tiên ở đây hiện đại địi hỏi phải hiện
đại về cơn người, con người phải nắm bắt được khoa học kỹ thuật và chỉ có
làm chủ được khoa học kỹ thuật thì mới điều khiển, sử dụng được các loại
vũ khí trang bị kỹ thuật hiện đại và mới biết được cách phòng tránh và đánh
trả cuộc chiến tranh có sử dụng vũ khí cơng nghệ cao.
1.2.2.2 Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân
Những nội dung cơ bản của tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân
dân, trên những nét khái quát, thể hiện ở một số nội dung chủ yếu sau.
a. Đảng lãnh đạo cách mạng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc đánh
thắng kẻ thù xâm lược
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy sức mạnh cứu nước phải là sức
mạnh của toàn dân, sức mạnh của cả dân tộc. Dưới sự chỉ đạo sáng suốt và tầm
nhìn xa, Đảng ta đã đưa ra ba quyết định có ý nghĩa lịch sử. Một là, quyết định
chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang và kêu gọi cả nước đứng lên tổng khởi nghĩa, đưa
Cách mạng Tháng Tám đến thành công, lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Hai là, quyết định kêu gọi cả nước đứng lên kháng chiến chống Pháp, đưa cuộc
kháng chiến trường kỳ chống đế quốc Pháp đến thắng lợi, giải phóng một nửa đất

nước, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Ba là, quyết định kêu gọi cả nước
đứng lên kháng chiến chống Mỹ, đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đến
thắng lợi hoàn toàn, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
b. Chiến tranh tồn dân toàn diện
Muốn đánh thắng những kẻ địch hung bạo, mạnh hơn ta gấp bội về kinh tế,
quân sự, khoa học và cơng nghệ, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta chủ trương
phải tiến hành chiến tranh toàn diện, trong đó mỗi người dân Việt Nam, bất kỳ già
trẻ, gái trai, bất kỳ giàu nghèo, lớn nhỏ đều phải trở thành chiến sĩ đấu tranh trên
mặt trận quân sự, kinh tế, chính trị, văn hố. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta chủ
trường thực hiện kháng chiến toàn diện bằng sự kết hợp đấu tranh quân sự với đấu
tranh chính trị, đấu tranh ngoại giao, lấy đấu tranh quân sự là chủ chốt, là trực tiếp
quyết định.


c. Gắn chặt tiến tuyến với hậu phương
Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm xác định rõ mối quan hệ biện
chứng giữa tiền tuyến với hậu phương. Trong khi nêu khẩu hiệu "Tất cả cho tiền
tuyến, tất cả để chiến thắng", Đảng ta đồng thời đã đề ra nhiệm vụ xây dựng hậu
phương vững mạnh về mọi mặt. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động phong trào
thi đua ái quốc. Trong những năm kháng chiến chống Pháp, Đảng ta và Bác Hồ đã
phát động quần chúng thực hiện giảm tô và cải cách ruộng đất, xây dựng và củng
cố hậu phương, tạo nên khí thế mới và sức mạnh mới, góp phần quan trọng đưa
cuộc kháng chiến đến thắng lợi vĩ đại trên mặt trận Điện Biên Phủ.
d. Nắm chắc ý đồ của địch, quán triệt quan điểm đánh lâu dài
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta
khẳng định chiến lược đánh lâu dài nhằm làm thất bại chiến lược đánh nhanh thắng
nhanh của địch. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta chủ trương trường kỳ kháng
chiến, vừa chiến đấu vừa phát triển lực lượng, tích luỹ kinh nghiệm để đủ sức đánh
bại quân địch. Trong trường kỳ kháng chiến, Bác rất coi trọng giành cho được
những thắng lợi liên tiếp, dù nhỏ, vừa góp gió thành bão đưa kháng chiến tiến lên,

vừa để ni dưỡng chí khí cách mạng, tinh thần kiên trì chiến đấu của đồng bào và
chiến sĩ.
e. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại
Ngay từ buổi đầu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thấy rõ mối quan
hệ hữu cơ giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản cao cả,
giữa tinh thần tự lực tự cường của dân tộc với việc tranh thủ sự đồng tình ủng hộ,
sự giúp đỡ quốc tế.
f. Tinh thần cách mạng tiến cơng
Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương, cách mạng là tiến công. Khởi nghĩa và
kháng chiến là tiến công. Tiến công vào mọi kẻ thù của dân tộc, tiêu diệt chúng để
giành lại độc lập và tự do. Tiến công vào chế độ cũ, dựng nên chế độ mới, xố bỏ
mọi sự áp bức bóc lột, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc. Muốn đưa cách
mạng, đưa kháng chiến đến thắng lợi, phải tiến công liên tục, tiến công kiên quyết.
Tư tưởng chiến lược tiến công là định hướng cơ bản của hành động. Về
quân sự, hình thức tác chiến chủ yếu là tiến cơng, nhưng trong điều kiện cụ thể
nhất định, có thể áp dụng hình thức tác chiến phịng ngự tạm thời để chuẩn bị tiến
cơng. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: "Bất kỳ hồ bình hoặc chiến tranh, ta
cũng phải nắm vững chủ động, phải thấy trước, chuẩn bị trước". "Phải luôn luôn
giành lấy chủ động".
g. Xây dựng quân đội cách mạng
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, quân đội ta là quân đội nhân dân, từ
nhân dân mà ra, vì dân mà chiến đấu, cho nên đi đến đâu đều được dân tin, dân


phục, dân yêu. Người nói: "Trung với nước, hiếu với dân là một bổn phận thiêng
liêng, một trách nhiệm nặng nề, nhưng cũng là vinh dự của người chiến sĩ trong
đạo quân quốc gia đầu tiên của nước ta".
Bác đã phác hoạ một lực lượng vũ trang nhân dân đông đảo gồm có bộ đội
chủ lực, bộ đội địa phương và các tổ chức, dân quân tự vệ. Quân đội là cơng cụ
của nhà nước vơ sản chun chính. Số lượng và chất lượng đều là những nhân tố

tạo nên sức mạnh chiến đấu. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển quân đội về số
lượng, Bác Hồ và Đảng ta đặc biệt coi trọng nâng cao chất lượng về mọi mặt của
quân đội. Quân đội càng phát triển về số lượng thì nâng cao chất lượng càng trở
nên bức thiết. Chất lượng của quân đội là một vấn đề chiến lược, có ý nghĩa quyết
định.
h. Khơng coi nhẹ vai trị của kỹ thuật
Con người và kỹ thuật là hai nhân tố cơ bản tạo nên sức mạnh chiến đấu của
lực lượng vũ trang. Con người là nhân tố quyết định. Kỹ thuật là yếu tố rất quan
trọng. Bác thường xuyên nhắc nhở cán bộ và chiến sĩ phải coi trọng kỹ thuật, phải
ra sức học tập để làm chủ kỹ thuật. Bác nói: "Giác ngộ chính trị thì cố nhiên cần
rồi… nhưng lại phải có văn hố, kỹ thuật để sử dụng máy móc ngày càng tinh vi".
Khen ngợi một số đơn vị có thành tích tốt về cải tiến kỹ thuật, Bác cho rằng: "Đó
là bước đầu tiên trên con đường muôn dặm của cách mạng kỹ thuật".
i. Cán bộ có vai trị quyết định
Chủ tịch Hồ Chí Minh thấy rõ vai trò rất quan trọng của cán bộ. Người nói,
cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc. Trong những năm lãnh đạo công việc chuẩn
bị khởi nghĩa vũ trang ở căn cứ địa Việt Bắc, Người luôn luôn nhắc nhở: "Muốn
cho phong trào phát triển vững mạnh thì phải khéo phát hiện những phần tử trung
kiên, đào tạo thành cán bộ nòng cột cho các tổ chức cứu quốc".

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐƯỜNG LỐI CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP XÂM LƯỢC
2.1 Tình hình thế giới trước ngày toàn quốc kháng chiến bùng nổ ở Việt Nam
- Từ 1939-1945, chiến tranh thế giới II diễn ra ồ ạt, mạnh mẽ trên khắp các mặt
trận: Tây Âu, Xô- Đức, Bắc Phi, Châu Á Thái Bình Dương. Số lượng các nước có
chiến tranh lê đến 72 nước trên tồn thế giới.
- Sau đó chủ nghĩ Phát xít thất bại hồn tồn, thắng lợi thuộc về Liên Xơ và qn
Đồng minh, làm thay đổi căn bản cục diện của thế giới, mở ra thời kỳ lịch sử mới
của nhân loại, xuất hiện trật tự thế giới mới, trật tự 2 cực Yalta.



- Tháng 6/1945, đại diện của 50 quốc gia trên thế giới đã thông qua bản Hiến
chương Liên Hiệp Quốc đầu tiên.
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xơ đứng đầu đã thành hình. Phong trào cách
mạng giải phóng dân tộc trên thế giới có điều kiện phát triển.
- Tuy nhiên, với danh nghĩa quân Đồng minh, quân đội các nước đế quốc ồ ạt
chiếm đóng các thuộc địa tróng đó có Việt Nam và nhiều quốc gia ở Châu Á.

Hình 2.1: Trật tự thế giới mới theo 2 cực Yalta
2.2 Tình hình Việt Nam trước ngày tồn quốc kháng chiến bùng nổ
Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đã lật đổ ách thống trị của chế độ thực dân
phong kiến, thiết lập nên Nhà nước dân chủ đầu tiên ở Đông Nam Á, mở ra một kỷ
nguyên mới trong lịch sử của dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên Độc lập - Tự do.


Hình 2.2. Nước Việt Nam dân chủ cộng hịa ra đời
Nhưng sau khi vừa mới ra đời, chính quyền cách mạng non trẻ đã phải đối
phó với một tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, hàng loạt nguy cơ, thách thức tưởng
chừng khó có thể vượt qua. Đó là nguy cơ của “giặc đói”, “giặc dốt”, và đặc biệt là
“giặc ngoại xâm”.

Hình 2.3. Giặc đói

Hình 2.4. Giặc dốt
Chính sách áp bức bóc lột của thực dân Pháp và phát xít Nhật những năm
trước đó đã để lại những hậu quả rất nặng nề. Mọi ngành sản xuất đều bị sa sút


ngưng trệ, hàng hóa khan hiếm, thị trường đình đốn tiêu điều. Cuộc sống của nhân
dân đã rớt xuống mức cùng cực khôn tả.

Như vậy là chỉ 3 tuần sau Cách mạng Tháng 8, chính quyền cách mạng non
trẻ của chúng ta đã phải lâm vào cuộc kháng chiến chống thực dân xâm lược với
tương quan lực lượng còn quá chênh lệch so với kẻ địch.
Tháng 1/11946, Hồ Chí Minh được chỉ định đứng ra thành lập Chính phủ
liện hiệp kháng chiến. 6/3/1946, ký với Chính phủ Pháp Hiệp định sơ bộ. Nội
dung:
+ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do, có Chính phủ, Nghị viện, qn
đội và Tài chính riêng là thành viên của Liên bang Đơng Dương nằm trong khối
Liên Hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thayquân
Trung Hoa Dân Quốc giải giáp quân Nhật , và số quân này sẽ rút dần trong thời
hạn 5 năm.
+ Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức
Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn cơng chiếm đóng cả thành phố Hải
Phịng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn
sát đồng bào ta ở phố Yên Ninh - Hàng Bún (Hà Nội). Đồng thời Pháp gửi tối hậu
thư cho chính phủ ta, địi phải tước hết vũ khí của tự vệ Hà Nội, địi kiểm sốt an
ninh trật tự ở Thủ đơ. Trước tình hình đó, từ ngày 13 đến ngày 22/12/1946 Ban
thường vụ trung ương Đảng ta đã họp tại Vạn Phúc, Hà Đơng dưới sự chủ trì của
Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch định chủ trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên
đi gặp phía Pháp để đàm phán, song khơng có kết quả. Hội nghị cho rằng khả năng
hồ hỗn khơng cịn. Hồ hỗn nữa sẽ dẫn đến hoạ mất nước, nhân dân sẽ trở lại
cuộc đời nô lệ. Do đó, hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng
chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn
kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc
20h ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng.
Rạng sáng ngày 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh
được phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam.



Hình 2.5. Báo Cứu quốc ngày 21/11/1946.

Hình 2.6. Cuộc họp Ban thường vụ 22/12/1946 tại Vạn Phúc, Hà Đông
- Thuận lợi:


+ Cuộc chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền độc lập tự do
của dân tộc.
+ Ta cũng đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng
đánh thắng quân xâm lược.
+ Trong khi đó, Pháp cũng có nhiều khó khăn về kinh tế, chính trị, quân sự trong
nước cũng như tại Đông Dương không dễ khắc phục ngay được.
+ Cuộc kháng chiến của ta diễn ra trong khơng khí phong trào giải phóng dân tộc
đang lên cao trên tồn thế giới.

- Khó khăn:
+ Chính quyền cách mạng của ta còn yếu kém và non trẻ
+ Giặc đói, giặc dốt đang hoanh hành trên đất nước
+ Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch.
+ Ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào cơng nhận, giúp đỡ.
+ Cịn qn Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Lào,
Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các
thành thị lớn ở Miền Bắc.
● Từ vĩ tuyến 16 trở ra (miền Bắc) hơn 20 vạn quân Tưởng và các đảng
phái tay sai của chúng như: Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc),
Việt Nam cách mạng đồng chí hội (Việt Cách) tràn vào nước ta với
mưu đồ tiêu diệt Đảng Cộng Sản Đông Dương, lập nên chính quyền
tay sai của chúng. Dựa vào quân Tưởng, các đảng phái này đã lập nên
chính quyền phản động ở Yên Bái, Móng Cái, Vĩnh Yên.
● Từ vĩ tuyến 16 trở vào (miền Nam), quân đội Anh đã dọn đường cho

thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam.Các lực lượng phản
động thân Pháp như Đảng Đại Việt, một số giáo phái...hoạt động trở
lại và chống phá cách mạng. Ngồi ra, cịn có 6 vạn qn Nhật trên
khắp đất nước.....
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI CHIẾN LƯỢC CỦA
ĐẢNG CỔNG SẢN VIỆT NAM


3.1. Kết quả:
- Về chính trị:

Sự thay đổi trong bộ máy Đảng: Đảng ra hoạt động cơng khai đã có điều
kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính
quyền năm cấp được củng cố. Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt)
được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mới. Chính
sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ru
ộng. (Đảng hoạt động cơng khai, cũng cố bộ máy chính quyền năm cấp)

Đập tan xiềng xích nơ lệ: Thắng lợi của Đảng đã đạp tan xiềng xích nơ lệ
của thực dân Pháp gần một thế kỉ, lật nhào chế độ dân chủ phong kiến lâu đời,
đánh thắng đế quốc Pháp.

Lập nên Nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hịa: Cũng là nhà nước dân chủ
nhân dân đầu tiên của khu vực Đông Nam Á. Đưa nhân dân Việt Nam từ thân phận
nơ lệ trở thành người làm chủ.

Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt: Lịch sử dân tộc Việt Nam bươc vào kỉ
nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.

Phong phú kho tàng lí luận Mác-Lênin: Giúp kho tàng lí luận trở nên phong

phú, chứng thực được sự đúng đắn của các lí luận đã được áp dụng trong đường lối
kháng chiến. Đồng thời, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm q cho phong trào giải
phóng dân tộc và giành quyền dân chủ trên thế giới.
- Về kình tế, văn hố: các lĩnh vực sản xuất cũ được phục hồi, sản xuất mới được
phát triển, đẩy lùi được nạn đói, bước đầu xây dựng được nền văn hoá mới.
3.2. Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với nước ta: việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực
dân tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế.
- Đối với quốc tế: thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới, mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách
mạng thế giới; cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ
nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực phân Pháp.


- Việt Nam: Thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến buộc Pháp và Mỹ công
nhận độc lâp chủ quyền giải phóng Miền Bắc
- Quốc Tế: Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và mở đầu
cho sự sụp đổ Chủ Nghĩa Thực Dân cũ trên thế giới, trươc tiên là hệ thống thuộc
địa của thực dân Pháp.
-Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược,
Hồ Chí Minh nói: "Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh
thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân
Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hồ bình, dân chủ và
xã hội chủ nghĩa trên thế giới". (Hồ Chí Minh tồn tập, NXBCTQG, H.2002, tập
10, tr.11-12.)
3.3. Nguyên nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng với đường lối kháng chiến đúng đắn: đã huy
động được sức mạnh toàn dân đánh giặc; có sự đồn kết chiến đấu của tồn dân

tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi - Mặt trận Liên Việt, được xây
dựng trên nền tảng khối liên minh cơng nơng và trí thức vững chắc.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân: do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng
vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược, tài trí, là lực lượng quyết định tiêu
diệt địch trên chiến trường, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, giải phóng đất đai của
Tổ quốc.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân: được giữ vững,
củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức tồn dân kháng chiến và xây
dựng chế độ mới.
- Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu: keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào,
Campuchia cùng chống một kẻ thù chung; đồng thời có sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn
của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc u chuộng hồ
bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
+ Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối kháng chiến đúng đắn, đã phát huy sức
mạng dân tộc.
+ Có lực lượng vũ trang 3 thứ quân được Đảng trực tiếp lãnh đạo và xây dựng
+ Có chính quyền của dân do dân vì dân.


+ Có sự liên minh đồn kết giữa nhân dân ĐƠNG DƯƠNG
+ Có sự ủng hộ các nước trên thế giới.
3.4. Bài học kinh nghiệm:
Trải qua quá trình lãnh đạo, tổ chức cuộc kháng chiến kiến quốc, Đảng ta đã tích
luỹ được nhiều kinh nghiệm quan trọng.

- Đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho tồn Đảng,
tồn qn, tồn dân thực hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến
toàn dân, tồn diện, lâu dài dựa vào sức mình là chính.
- Kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong
kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội,

trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ
chính quyền cách mạng.
- Thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng
hậu phương ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của cuộc kháng chiến.
- Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, đồng thời tích
cực, chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật
quân sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao, đưa kháng
chiến đến thắng lợi.
- Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh
đạo của Đảng trong chiến tranh.
+ Xác định đúng và quán triệt đường lối kháng chiến tồn dân, tồn diện, lâu dài,
dựa vào sức mình là chính trong tồn Đảng, tồn dân, tồn qn.
+ Kết hợp chặt chẽ và đúng đắn nhiệm vụ chống ĐQ với nhệim vụ chống Phong
kiến, trong đó chủ yếu là nhiệm vụ chống đế quốc.
+ Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng
vững mạnh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
+ Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài chủ động đề ra và
thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.


+ Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh
đạo của Đảng trong chếin tranh.
Phần III: KẾT LUẬN
Từ lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tình hình thực tiễn của cách mạng
Việt Nam đã khẳng định trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng nhiệt huyết, hết
lịng vì nước, vì dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho tồn Đảng và toàn dân
tộc ta một hệ thống lý luận và thực tiễn hết sức sâu sắc, khơng chỉ góp phần to lớn
và quyết định vào thắng lợi của dân tộc trong giai đoạn 1945-1954 mà cịn có ý
nghĩa chiến lược chỉ đạo lâu dài cho sự nghiệp cách mạng của Đảng ta, nhân dân ta

trong những năm tiếp theo.
Không chỉ dựa vào chủ nghĩa Mác - Lênin mà còn phải dựa vào tư tưởng Hồ
Chí Minh mới có khả năng tìm thấy câu trả lời cho nhiều vấn đề phát triển có tính
quy luật của cách mạng Việt Nam. Đây chính là cơ sở khoa học cắt nghĩa một cách
không thể chối cãi kết luận của Đảng Cộng sản Việt Nam: Cùng với chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động của Đảng và dân tộc Việt Nam, tài sản tinh thần vô giá của Đảng và dân tộc,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
Một trong những bài học lớn về sự thành cơng của Đảng ta và Chủ tịch Hồ
Chí Minh trong lãnh đạo cách mạng Việt Nam là bài học kiên định lập trường, vận
dụng sáng tạo lý luận và phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin
vào điều kiện cụ thể của nước ta. Nhờ sự trung thành và vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam nên cách mạng nước ta
giành những thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử; lập nên những kì tích vĩ đại.
Sự thật này đã được lịch sử kiểm chứng, khơng một ai, cho dù cố tình bóp
méo và xun tạc, cũng, cũng không thể phủ nhận được!
Hơn một thế kỷ đã trôi qua kể từ ngày Người ra đi tìm đường cứu dân, cứu
nước tìm đến chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa MácLênin vào hoàn cảnh Việt Nam và khẳng định con đường phát triển của cách mạng
Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Những giá trị lý luận và
thực tiễn của con đường đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH ở Việt
Nam của Người cho đến nay vẫn cịn ngun giá trị của nó.
Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ CNXH ở Việt Nam hiện nay với những thành
tựu to lớn về lý luận và thực tiễn của hơn 25 năm đổi mới càng khẳng định cơ sở
vững chắc những giá trị lý luận và thực tiễn của con đường đấu tranh giải phóng


dân tộc và xây dựng CNXH ở Việt Nam mà Người đã vận dụng một cách sáng tạo
chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh Việt Nam là duy nhất đúng đắn. Chúng ta
hiện nay hồn tồn có đầy đủ tiền đề và điều kiện để biến những hoài bão to lớn,
những ham muốn tột bậc của Người trở thành hiện thực chính là xây dựng một

nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Phần IV: PHẦN PHỤ LỤC
Hình ảnh
-

Hình 2.1: Trật tự thế giới mới theo 2 cực Yalta
Hình 2.2. Nước Việt Nam dân chủ cộng hịa ra đời
Hình 2.3. Giặc đói
Hình 2.4. Giặc dốt
Hình 2.5. Báo Cứu quốc ngày 21/11/1946.
Hình 2.6. Cuộc họp Ban thường vụ 22/12/1946 tại Vạn Phúc, Hà Đông.

Phần V: TƯ LIỆU, TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đường lối cách mạng của Đảng CSVN; NXB Trường Đại học Tài chính –
Marketing.
2. Giáo trình Giáo dục Quốc phòng - An ninh (Đại học, Cao đẳng), Tập một
3. Giáo trình Giáo dục Quốc phịng - An ninh (Đại học, Cao đẳng), Tập hai
4. Giáo Trình Những Nguyên Lý Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Mác-Lênin; NXB
Chính Trị 2011
5. Giáo Trình Tư Tưởng Hồ Chí Minh; NXB Chính trị Quốc gia
6. Giáo Trình Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam; NXB
Chính trị Quốc gia
7. Hồ Chí Minh tồn tập; NXB Chính trị Quốc gia
8. Tài liệu hướng dẫn học môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt
Nam; NXB ĐHQG-HCM
9. Website Bộ công thương Việt Nam:


THƠNG TIN HỎI ĐÁP:

-------------------------Trong q trình làm bài tiểu luận, bạn muốn tìm kiếm thêm nhiều tài liệu bài mẫu tiểu
luận cập nhật mới của Trung tâm Best4Team
Liên hệ dịch vụ viết tiểu luận thuê
Hoặc Gọi SĐT Zalo: 091.552.1220 hoặc email: để hỗ trợ
ngay nhé!



×