BỘ CƠNG THƯƠNG
TẬP ĐỒN DỆT MAY VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX TP.HCM
GIÁO TRÌNH
HÌNH HỌA - TẠO HÌNH
Nghành Thiết kế thời trang
(Lưu hành nội bộ)
Thành Phố Hồ Chí Minh – 2019
Mục lục
1
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU ................................................................................................................ 4
Chương mở đầu: MỘT SỐ VẦN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MƠN HÌNH HOẠ .................... 5
I. KHÁI NIỆM VÀ NGUỒN GỐC CỦA HÌNH HỌA…………………………..5
1. Hình họa là gì?.........................................................................................................5
2. Nguồn gốc của hình họa…………………………………………………………..5
II. DỤNG CỤ, CHỌN CHỖ ĐỨNG VÀ TƯ THẾ CẦM BÚT KHI VẼ………..8
1. Dụng cụ học vẽ ........................................................................................................ 8
2. Chọn chỗ đứng vẽ………………………………………………………………..10
3. Tư thế cầm bút…………………………………………………………………...11
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN THIẾT TRƯỚC KHI VẼ MỘT BÀI HÌNH
HỌA………………………………………………………………………………..12
1. Sự phối hợp giữa thấy và hiểu đối tượng………………………………………..12
2. Đường chân trời và đường tầm mắt……………………………………………...15
3. Điểm tụ ……………..…………………………………………………………...16
4. Đo và phương pháp đo .......................................................................................... 17
5.Vẽ và quy trình vẽ………………………………………………………………..18
6.Vẽ - tơ và diễn tả bóng……………………………………………………………18
7. Cách sử dụng bút chì và tẩy……………………………………………………...23
8. Những cơ sở để có một bài vẽ đạt yêu cầu………………………………………25
9. Các phương pháp chung khi tiến hành một bài vẽ hình họa…………………….29
Chương I: VẼ KHỐI CƠ BẢN ............................................................................... 30
I. KHÁI NIỆM VÀ GIỚI THIỆU CÁC KHỐI HÌNH HỌC CƠ BẢN……….30
1. Khái niệm………………………………………………………………………..30
2. Các hình khối cơ bản…………………………………………………………….30
II. VẼ KHỐI HÌNH VNG VÀ KHỐI HÌNH TRỊN ……………………33
1. Giới thiệu mẫu…………………………………………………………………...33
2. Phân tích mẫu khối hình vng và khối hình trịn……………………………….33
3. Các điểm quan trọng khi vẽ và các bước thực hiện vẽ khối hình vng………...33
4. Các bước vẽ khối cơ bản hình vuông……………………………………………34
5. Các điểm quan trọng khi vẽ và các bước thực hiện vẽ khối hình trịn…………..35
6. Các bước vẽ khối cơ bản hình trịn ........................................................................ 35
7. Các bước vẽ khối cơ bản khối hình trịn và khối hình vng……………………36
8. Một số bài mẫu…………………………………………………………………..37
III. VẼ KHỐI HÌNH CHĨP VÀ KHỐI HÌNH TRỤ ........................................... 38
1. Giới thiệu mẫu…………………………………………………………………...37
2. Phân tích khối hình chóp và khối trụ…………………………………………….37
3. Các bước vẽ khối hình trụ……………………………………………………….39
4. Các bước vẽ khối hình chóp……………………………………………………..40
5. Các bước vẽ khối hình chóp và khối hình trụ…………………………………..41
6. Một số bài mẫu………………………………………………………………….42
Chương II: VẼ TĨNH VẬT - KÝ HỌA……………………………………………45
I. GIỚI THIỆU VẼ TĨNH VẬT VÀ KÝ HỌA ……………..…………………….45
Mục lục
2
1. Vẽ tĩnh vật……………………………………………………………………….45
2. Ký họa……………………………………………………………………………46
II. VẼ TĨNH VẬT - BÌNH HOA…………………………………………………...47
1. Giới thiệu mẫu ....................................................................................................... 47
2. Phân tích mẫu ........................................................................................................ 47
3. Những điểm cần chú ý khi vẽ tĩnh vật ................................................................... 47
4. Các bước vẽ tĩnh vật .............................................................................................. 48
5. Một số bài mẫu…………………………………………………………………..51
II. KÝ HOẠ VẬT DỤNG ........................................................................................ 55
1. Ký hoạ là gì?..........................................................................................................55
2. Phân tích đặc điểm vật mẫu……………………………………………………...57
3. Phương pháp ký hoạ……………………………………………………………..57
4. Dụng cụ và nguyên liệu dùng trong ký hoạ ........................................................... 57
5. Ký hoạ tĩnh vật ...................................................................................................... 59
6. Sự kết hợp giữa nét vẽ và sắc độ sáng tối trong ký hoạ…………………………63
7. Ví dụ minh hoạ : .................................................................................................... 65
8. Một số bài mẫu ...................................................................................................... 66
Chương III: VẼ KHỐI TAI - MẮT – MŨI – MÔI VÀ KHỐI SỌ NGƯỜI....... 71
I GIỚI THIỆU KHỐI TAI-MẮ –MŨI–MÔI NGƯỜI VÀ KHỐI SỌ NGƯỜI……71
1. Khối tai – mắt- mũi – môi người………………………………………………...71
1.1.Giới thiệu mẫu ..................................................................................................... 71
1.2. Yêu cầu của bài vẽ .............................................................................................. 72
2. Vẽ khối sọ người.................................................................................................... 72
2.1. Xương xọ: . ......................................................................................................... 72
2.2. Xương mặt:. ........................................................................................................ 72
II. VẼ KHỐI MẮT - TAI NGƯỜI ......................................................................... 73
1. Giới thiệu khối mắt………………………………………………………………73
2. Phân tích mẫu……………………………………………………………………73
3. Các bước vẽ khối mắt……………………………………………………………73
4. Giới thiệu khối tai………………………………………………………………..75
5. Phân tích mẫu……………………………………………………………………75
6. Các bước vẽ khối tai……………………………………………………………..75
7. Một số bài mẫu…………………………………………………………………..77
II. VẼ KHỐI MÔI - MŨI NGƯỜI ......................................................................... 79
1. Giới thiệu khối mơi………………………………………………………………79
2. Phân tích khối mơi………………………………………………………………79
3. Các bước vẽ khối mơi……………………………………………………………79
4. Giới thiệu khối mũi………………………………………………………………81
5. Phân tích mẫu……………………………………………………………………82
6. Các bước vẽ khối mũi……………………………………………………………80
7. Một số bài mẫu…………………………………………………………………..84
III. VẼ KHỐI SỌ NGƯỜI ...................................................................................... 86
1. Giới thiệu mẫu…………………………………………………………………...86
2. Phân tích mẫu……………………………………………………………………87
Mục lục
3
3. Các bước vẽ khối sọ người………………………………………………………87
4. Bài mẫu .................................................................................................................. 89
Chương IV: VẼ TƯỢNG CHÂN DUNG ............................................................... 90
I. MỘT SỐ CẤU TRÚC CƠ BẢN VỀ ĐẦU NGƯỜI………………………….90
1. Phân chia tỷ lệ trên khuôn mặt…………………………………………………..90
2. Đường trục dọc và các đường trục ngang……………………………………….91
3. Tỷ lệ khuôn mặt người…………………………………………………………..92
II. VẼ TƯỢNG CHÂN DUNG PHÂN MẢNG ..................................................... 93
1. Giới thiệu mẫu…………………………………………………………………...93
2. Phân tích mẫu……………………………………………………………………94
3. Các bước vẽ tượng chân dung phân mảng ............................................................ 94
4. Một số bài mẫu…………………………………………………………………..96
III. VẼ TƯỢNG CHÂN DUNG NAM VÀ CHÂN DUNG NỮ ........................... 98
1. Giới thiệu mẫu chân dung nam…………………………………………………..98
2. Phân tích tượng chân dung nam ............................................................................ 99
3. Các bước vẽ tượng chân dung nam ....................................................................... 99
4. Giới thiệu tượng chân dung nữ…………………………………………………102
5. Phân tích mẫu…………………………………………………………………..103
6. Các bước vẽ tượng chân dung nữ………………………………………………103
7. Một số bài mẫu…………………………………………………………………105
Chương V: VẼ TƯỢNG BÁN THÂN NỮ – TƯỢNG TOÀN THÂN NỮ,
TƯỢNG TOÀN THÂN NAM ...............................................................................109
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠ THỂ NGƯỜI…………………...109
1. Tìm hiểu hình cơ bản của cơ thể người………………………………………...106
2. Hình cơ bản về bộ phận của cơ thể con người…………………………………110
3. Tỉ lệ cơ thể con người, dáng đứng và ngồi của nam nữ………………………..113
4. Tỷ lệ thân thể giữa nam và nữ………………………………………………….115
II. VẼ TƯỢNG BÁN THÂN NỮ .........................................................................116
1. Giới thiệu tượng bán thân nữ…………………………………………………...116
2. Phân tích mẫu…………………………………………………………………..116
3. Các bước vẽ tượng bán thân nữ ...........................................................................116
4. Một số bài mẫu…………………………………………………………………120
III. VẼ TƯỢNG TOÀN THÂN NỮ .....................................................................122
1. Giới thiệu mẫu .....................................................................................................122
2. Phân tích mẫu…………………………………………………………………..122
3. Các bước vẽ tượng toàn thân nữ ..........................................................................123
4. Một số bài mẫu…………………………………………………………………126
IV. VẼ TƯỢNG TỒN THÂN NAM..................................................................128
1. Giới thiệu mẫu………………………………………………………………….128
2. Phân tích mẫu ......................................................................................................129
3. Các bước vẽ tượng toàn thân nam .......................................................................129
4. Một số bài mẫu…………………………………………………………………132
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………134
Giới thiệu
4
GIỚI THIỆU
Vẽ là một trong những khả năng cơ bản nhất của con người, thậm chí có thể
nói rằng: Vẽ là một bản năng tuyệt vời của con người. Quả thật, từ thuở hồng
hoang con người biết vẽ trước khi biết viết. Từ tuổi nhi đồng các em biết vẽ trước
khi biết viết và nhận biết được mặt chữ. Như vậy, vẽ theo bản năng thì khơng khó,
nhưng học vẽ để phát triển năng khiếu bẩm sinh để trở thành người biết vẽ và sáng
tạo bằng hình vẽ mỹ thuật là cả một quá trình học, khổ luyện và có phương pháp.
Tiến trình học vẽ thì vẽ hình hoạ là mơn học nhằm rèn luyện khả năng quan
sát, nhìn ngắm, khám phá, vẽ lại đối tượng. Quá trình học tập, rèn luyện này phải
đi từ thấp đến cao, từ dễ đến khó. Qua đó cũng rèn luyện khả năng cảm thụ, cảm
xúc và thị hiếu thẩm mỹ về hình.
Trước khi vẽ tượng toàn thân là phải vẽ đầu tượng, trước khi vẽ đầu tượng
thì điều kiện tiên quyết là người học vẽ bắt buột phải biết vẽ tốt các hình khối cơ
bản như vng, trịn, chóp, chữ nhật, tam giác…và các loại mẫu tĩnh vật. Trước
khi học vẽ tĩnh vật thì người học phải biết quan sát, phân tích và vẽ thật tốt các
loại hình khối.
Quá trình vẽ dựng hình là giai đoạn quan trọng. Trong lúc vẽ có những nét
vẽ chưa đúng thì đừng vội dùng tẩy xố ngay, cứ tiếp tục vẽ. Nét thứ hai có thể
sai, cũng chưa vội xố. Nét thứ ba có thể sai tiếp, nhưng khơng sao cả. Chính nhờ
dựa vào vị trí của những nét vẽ sai giúp người học định vị, định hướng nét vẽ đúng
sau đó. Trong q trình vẽ, thỉnh thoảng hãy lùi xa để có thể nghỉ mắt, và ngắm lại
tồn bộ bài vẽ chỗ nào sai thì sửa ngay.
Học, phát triển năng khiếu vẽ không thể vội vàng mà phải kiên nhẫn, khổ
luyện. Vẽ nhiều là cách tốt nhất dẫn người học đến thành cơng.
Giáo trình này cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng cơ bản về vẽ
mẫu vật thật, phương pháp thể hiện hình, khối, đường nét, ánh sáng, khơng gian, bố
cục...cho bức họa vẽ tay thể hiện không gian 3D trên không gian 2D.
Hy vọng giáo trình này là tài liệu bổ ích cho việc dạy và học mơn Hình Họa
Tạo Hình của nghành Thiết Kế Thời Trang; giúp sinh viên có điều kiện để nghiên
cứu và thực hành các bài vẽ chì; chuẩn bị kiến thức để học các mơn chun nghành
thiết kế.
Tác giả đã rất cố gắng, song do khả năng và nguồn tư liệu tham khảo còn
hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả hy vọng nhận được nhiều ý
kiến đóng góp của bạn đọc, thầy cơ và các sinh viên để giáo trình hồn thiện hơn.
Xin cảm ơn !
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
5
Chương mở đầu: MỘT SỐ VẦN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MƠN HÌNH HOẠ
I. KHÁI NIỆM VÀ NGUỒN GỐC CỦA HÌNH HỌA
Mơn học hình họa là khoa học cơ bản về tạo hình, về nghệ thuật thị giác. Là
mơn khoa học cơ bản cho tất cả những ai muốn nghiên cứu, học tập, thực hành
sáng tác về nghệ thuật thị giác.
Tạo hình là gì? Tạo hình là biến ý tưởng, nội dung trừu tượng bằng hình
tượng thị giác, loại ngơn ngữ hữu hình được cảm thụ bằng con mắt, là hiển thị hố
ý tưởng bằng ngơn ngữ thị giác.
Hình họa là môn học rèn luyện, làm cho những người học vẽ biết phương
pháp quan sát, phân tích, đánh giá các đối tượng trong không gian hai hay ba chiều
mà mình nhìn thấy, muốn vẽ lại trên cơ sở am hiểu các khoa học phụ trợ như:
khoa học về ánh sáng, về màu sắc, về hình học khơng gian, luật viễn cận, giải
phẫu cơ thể học…
Chương trình học nhiều năm được bắt đầu trải qua các môn học, các bài tập
được phân bố theo trình tự theo các nhóm bài từ dễ đến khó như: Vẽ các loại khối
cơ bản; vẽ tĩnh vật có hình khối, cấu trúc của các loại khối cơ bản đã học; vẽ sọ
người; vẽ đầu tượng vạt mảng; vẽ tượng đầu người các dạng: nam, nữ, thanh niên,
trung niên, trẻ, già ở mọi góc nhìn, tầm nhìn, vẽ đầu người các dạng: nam, nữ, trẻ,
già; vẽ tượng bán thân nam, nữ, già, trẻ; vẽ bán thân người thật; vẽ toàn thân
người theo nhiều lứa tuổi, giới tính từ mặt trang phục đến khỏa thân qua các thế
dáng, động tác…
Quá trình học hình hoạ là quá trình mà người sinh viên được hướng dẫn, rèn
luyện cách nhìn, phương pháp, khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, so sánh,
diễn tả đối tượng được người dạy bố trí. Mơn học này giúp người học rèn luyện
khả năng, kỹ xảo, thị hiếu thẩm mỹ về hình, rèn luyện khả năng ghi chép, gạn lọc,
tinh lọc, diễn tả nên các hình vẽ và dần dần tạo thành các hình vẽ thơng minh.
Mang tính trung thực trên cơ sở tinh lọc, tính khoa học, tính thẩm mỹ.
1. Hình họa là gì?
Hình họa là phương pháp dựng hình để mơ tả đối tượng khách quan có thực,
mà mắt ta quan sát được bằng đường nét, mảng, hình khối, sáng tối,….để tạo
khơng gian trên mặt phẳng. Khơng gian trong hình họa có thể là một màu hoặc
nhiều màu.
2. Nguồn gốc của hình họa
2.1. Hình vẽ có từ thời ngun thủy
Trong lao động săn bắn và hái lượm, trong đấu tranh với thiên nhiên nghiệt
ngã để bảo tồn và phát triển, người nguyên thủy đã sáng tạo ngơn ngữ nghệ thuật
(trong đó có hội họa) cho mình. Những tác phẩm hội họa đầu tiên trong buổi bình
minh của lồi người đều mang nặng dấu ấn của hình họa. Đó là những hình vẽ các
con vật, hình người với các động tác đa dạng, sống động. Với cách vẽ đường viền
chu vi hay những mảng màu đậm đặc, hình ảnh được miêu tả chứng tỏ khả năng
quan sát và rất thuộc mẫu của người vẽ. Dù đơn giản hay tinh tế, vụng về hay trau
chuốt, chất hiện thực vẫn là phẩm chất đầu tiên của bức vẽ…
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
Hình 1. Khiêu vũ (nghệ thuật Nam Phi thời đồ đá mới)
Hình 2. Bị rừng nằm (tranh vẽ trong hang động An-ta-mi-ra)
6
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
7
Hình 3. Hình chiến binh trên trống đồng và mặt trống đồng
2.2. Hình vẽ có trước chữ viết
Trước khi có chữ viết, trong q trình lao động, đấu tranh để tồn tại, phát
triển và tự hồn thiện mình con người đã sáng tạo ra các ký hiệu bằng hình vẽ. Đó
là những bảng mẫu chữ viết ngun sơ đầu tiên; cùng với tiến trình văn minh nhân
loại, chữ viết đã khơng ngừng được hồn thiện và đóng vai trị quan trọng trong
đời sống con người.
Hình 4. Hình vẽ của người Et-ki-mô
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
8
II. DỤNG CỤ, CHỌN CHỖ ĐỨNG VÀ TƯ THẾ CẦM BÚT KHI VẼ
1. Dụng cụ học vẽ
1.1. Giấy
Khi chọn giấy cần chú ý, giấy phải chắc chắn, phẳng, chịu mài mịn tốt, các
nét vân của giấy nhỏ, khơng bị xổ lông và nhăn, dễ sửa chữa. Như các loại giấy:
Giấy việt trì, giấy can xơng, giấy bãi bằng…Những người mới học vẽ tốt nhất
khơng nên chọn giấy bóng láng.
Hình 5. Giấy việt trì
1.2. Bút chì
Nói chung là dùng bút chì, than. Bút chì có phân loại cứng, mềm. Loại B biểu
thị mềm, độ màu đậm. Ví dụ: Bút chì 6B biểu thị là sự đậm nhất, bút chì H biểu
thị cứng, mờ nhạt, các số ở trước chữ nếu càng lớn càng cứng, màu càng nhạt,
chẳng hạn như 6H biểu thị màu nhạt nhất. Khi vẽ chủ yếu dùng bút chì B, khi
dựng hình chủ yếu dùng 2B, và khi đánh bóng dùng bút chì từ 3B trở lên.
Hình 6. Bút chì colleen
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
9
1.3. Tẩy cao su
Là một cơng cụ hỗ trợ cho việc sửa đổi khi vẽ, sử dụng để xóa và tạo một số
hiệu quả đặc biệt. Tẩy cao su có thể là một vật liệu bổ sung cho bút chì để biểu
hiện một số vật thể, nhưng khơng nên lợi dụng quá mức, cố gắng dùng loại tẩy
mềm, dùng sức sử dụng không nên quá lớn, đảm bảo tẩy ln sạch.
Hình 7. Tẩy Pentel
1.4. Dao
Sử dụng dao mỹ thuật (dao dọc giấy) không nên chọn loại dao bị gấp, cũng
khơng nên dùng loại dao gọt bút chì q nhỏ (vì khi gọt bút dễ bị gãy đầu).
Hình 8. Dao dọc giấy
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
10
1.5. Giá vẽ
Người mới học sử dụng giá vẽ sẽ thuận tiện cho việc bồi dưỡng tư thế vẽ một
cách chính xác, tạo thành một tập quán tốt. Giá đỡ của giá vẽ nói chung đặt ở
khoảng cách với độ chéo khoảng 80 độ so với mặt đất là thích hợp.
Hình 9. Giá vẽ
2. Chọn chỗ đứng vẽ
2.1. Chỗ đứng là vị trí mà từ đó người vẽ nhìn quan sát và vẽ đối tượng
Chọn vị trí để người vẽ đứng hay ngồi mà quan sát để vẽ đối tượng một
cách tốt nhất. Trên thực tế có khi chúng ta chọn vị trí để đứng vẽ chưa tốt hay
hồn tồn bất lợi, rất khó vẽ.
Chọn chỗ đứng tức là chọn khoảng cách vật lý từ người vẽ đến đối tượng
được vẽ; là chọn góc nhìn từ người vẽ đến đối tượng (nhìn ngang từ hai bên trái,
phải của đối tượng hay nhìn thẳng từ trước mặt vào đối tượng hoặc nhìn chếch 3/4,
nhìn xéo hai bên vào mặt trước và hông đối tượng).
b/ Các yêu cầu tối thiểu để chọn chỗ đứng
Vấn đề cơ bản của việc chọn chỗ đứng là phải nhằm đáp ứng các yêu cầu về
quan sát của người vẽ như sau :
- Chọn góc nhìn từ người vẽ hướng đến đối tượng có độ chếch 3/4. Khơng
nên chọn ngay chính diện (vì rất khó vẽ).
- Từ góc nhìn, chỗ đứng đã chọn có thể nhận rõ được hướng ánh sáng chính,
ánh sáng phụ trên đối tượng.
- Chọn tầm nhìn khơng q cao hay q thấp. Bỡi lẽ, nếu chọn quá cao hay
quá thấp, chúng ta sẽ phải vận dụng các hiểu biết về luật viễn cận, xa gần khi quan
sát, đánh giá và vẽ đối với các hướng. Thậm chí sẽ gặp tình huống, bộ phận này
hay chỗ kia bị khuất.
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
11
Hình 10. Chọn chỗ đứng vẽ
3. Tư thế cầm bút
- Đây là cách cầm bút thường gặp nhất, dùng cổ tay để vẽ những đường
tương đối thẳng, thích hợp với những đường kéo dài và giới tuyến của bộ phận tối
và bộ phận sáng.
- Cách cầm bút này giống như khi ta viết chữ bình thường, dễ khống chế
các đường nét khi vẽ,
thích hợp với việc vẽ các
đường viền và đi sâu vào
việc khắc họa.
- Khi vẽ, tay
thường cọ xát với bề mặt
bản vẽ, chính vì thế mà
làm cho bản vẽ bị lưu lại
những vết không được
đẹp. Do vậy, khi vẽ có
thể cầm nhẹ, nới lỏng tay
ở ngay chỗ trống của bản
vẽ. Cách này có thể tạo
nên hiệu quả tương đối
tốt, lại có thể khống chế
được các đường nét khi
vẽ.
Hình 11. Cách cầm bút chì
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
12
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN THIẾT TRƯỚC KHI VẼ MỘT BÀI HÌNH HỌA
1. Sự phối hợp giữa thấy và hiểu đối tượng
Thơng thường thì người ta tưởng rằng để vẽ được mẫu, đối tượng là chỉ thấy đối
tượng. Điều này chỉ đúng một nửa. Bỡi lẽ, mắt chúng ta có thể bị đánh lừa hay nhìn
khơng rõ, hay có rõ thì chỉ ở bề ngồi lớp da, lớp vỏ của đối tượng. Do vậy, khi vẽ
ngoài việc “thấy rõ” còn phải “hiểu rõ” đối tượng.
1.1. Thấy và hiểu trước khi bắt tay vẽ
Vẽ không phải là sự sao chép đối tượng một cách máy móc mà phải thơng
qua các q trình nhìn ngắm, quan sát, so sánh, đánh giá, gạn lọc.
Thơng thường khi chọn một vị trí để ngồi, đứng vẽ đối tượng thì chúng ta
chắc chắn không thể thấy được các phần bị khuất.
Do vậy, sau khi đã chọn điểm đứng để vẽ thì chúng ta cũng cần dành thời
gian để đi xung quanh đối tượng, để nhìn, quan sát từ nhiều hướng. Có như vậy,
chúng ta mới hình dung được đối tượng một cách đầy đủ trước, trong khi và sau khi
vẽ.
Nên nhớ rằng chỉ bằng khả năng nhận thấy, nhìn ngắm của con mắt thì
chúng ta sẽ khơng thấy, hiểu thấu được đối tượng về cấu trúc, và hình khối và
những phần sâu xa khác. Chúng ta phải có các kiến thức về các môn khoa học khác
để hỗ trợ cho sự nhận thức, đánh giá của con mắt. Đó là mơn khoa học về phối cảnh,
về hình học khơng gian, về ánh sáng, màu sắc, về cấu trúc cơ thể học, về thăng
bằng. Cùng với các kinh nghiệm khi quan sát.
Nếu khơng có những kiến thức khoa học này thì chúng ta sẽ bị người khác
nói rằng: “Anh nhìn cái mà tơi nhìn nhưng anh khơng thấy cái mà tơi thấy’’ là vậy.
Nhìn mà không thấy, không phát hiện là như vậy.
Tuy nhiên việc nhìn ngắm, quan sát, phân tích, diễn tả đối tượng cũng phải
dựa vào mục đích, yêu cầu của mỗi bài tập (từ thấp đến cao).
Nghĩa là tuỳ vào yêu cầu chủ yếu của mỗi bài tập chúng ta sẽ tập trung trí
tuệ, tay nghề để tiến hành việc nghiên cứu, phát hiện, đánh giá, vẽ, diễn tả đối tượng
phù hợp với mục đích yêu cầu của người dạy. Chính dựa vào các yêu cầu cụ thể mà
chúng ta biết: quan sát bắt đầu từ đâu? Cái gì cần quan sát để hiểu, cái gì cần phân
tích, đánh giá để vẽ lại.
Bỡi lẽ, dựa theo các yêu cầu trình tự các nhận thức và thực hành thuộc lĩnh
vực sư phạm, có những phần mà chúng ta ‘khơng cần quan tâm’ ở bài này mà phải
đợi tới bài sau thì mới lưu ý phân tích, đánh giá và diễn tả, thể hiện.
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
13
Hình 12. Phân tích mẫu trước khi vẽ
1.2. Quan sát và nhận xét mẫu
- Quan sát là điều cực kỳ quan trọng đối với người học vẽ, giúp phát hiện và
nhận biết một cách thấu đáo đối tượng để phân tích, nhận xét trước khi vẽ. Đó cũng
là công việc bắt buộc đầu tiên và không thể thiếu khi tiến hành bài vẽ hình họa.
- Với một vật thật, dù đó là các khối cơ bản, tĩnh vật hay tượng bao giờ cũng
phải quan sát toàn bộ vật mẫu chung, cách sắp xếp chung, các tỷ lệ và mối liên quan
của hình thể, đậm nhạt, màu sắc, đường nét…qua đó người vẽ phải cân nhắc, so
sánh và hình thành những ý tưởng diễn tả và bố cục của bài vẽ.
Ví dụ: Chúng ta quan sát và nhận xét mẫu tượng chân dung nam.
- Góc nhìn quan sát mẫu thấy được 2/3 khuôn mặt bức tượng. Ánh sáng chiếu
bên trái mẫu (bên phải bài vẽ). Do đó tồn bộ mặt nằm trong diện sáng, các chi tiết
nổi rõ khối và sáng tối rõ ràng.
- Khuôn mặt hơi nghiên, khối của mái tóc dày và phủ xuống che lấp một phần
của trán nên độ đậm của khu vực này nhiều và đậm nhất. Do ụ mày và gốc mũi cao
nên tác động của sáng tối cũng rõ rệt. Mắt mở to và căng độ nhìn vì thế có cảm giác
khoảng cách hai mắt hẹp hơn và mũi cũng vậy. Tuy nhiên, nhìn tổng thể lại rất ăn
nhập với nhau.
- Mẫu này hơi nhích cao hơn đường tầm mắt, nên thấy cả ngấn và độ cong của
cằm với cổ. Vì thế, tỷ lệ khuôn mặt từ chân cằm đến mắt dài hơn từ mắt đến đỉnh
đầu.
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
14
Hình 13. Tượng chân dung nam
1.3. Đánh giá bằng con mắt thông qua trợ cụ là cây đo, dây dọi
Cây đo được cấu tạo bỡi ba bộ phận rất đơn giản, dễ tìm, dễ làm và rất dễ
sử dụng: cây căm xe đạp, một đoạn chỉ nhỏ có độ bền chắc và dài khoảng từ 25cm
đến 30cm, một vật nhỏ có độ nặng 5 đến 10 gam.
Một đầu của sợi chỉ được cột vào đầu có độ cong, đầu kia cột vào một vật
nhỏ. Với sức nặng của vật nhỏ này làm cho sợi chỉ lúc nào cũng căng thẳng theo
lực rơi của vật nhỏ.
Cây đo dây dọi là trợ cụ giúp chúng ta thẩm định các yêu cầu quan tâm
trước khi vẽ đối tượng:
- Sự tương quan về độ lớn nhỏ, cao thấp, dài ngắn từ tổng thể đến các bộ
phận của đối tượng.
Các độ nghiêng, độ lệch (nếu có) trên đối tượng.
Tìm điểm rơi của các phần xiên lệch vốn có trên đối tượng.
Cây đo là trợ cụ giúp những người học vẽ trong một hay hai năm đầu
khi học, nghiên cứu mơn hình hoạ. Sau q trình quan sát quen dần người vẽ có
thể “đo đạc” thẩm định bằng mắt mà không cần đến cây đo và dây dọi. Cây căm
dùng để đo các chiều, các hướng, đường cắt trên đối tượng. Dây dọi là phương
tiện dùng để xác định điểm rơi, độ xiên.
Như đã nói, muốn vẽ đối tượng thì trước hết chúng ta bắt buộc phải xác
định cách nhìn vật lý.
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
15
Nghĩa là chúng ta phải xác định khoảng cách (từ chỗ đối tượng được vẽ),
góc nhìn (từ chỗ đứng thẳng đến đối tượng, nhìn chính diện, nhìn chếch hay nhìn
ngang hoặc nhìn từ sau tới), tầm nhìn (chúng ta quan sát, vẽ với tầm nhìn trên hay
dưới tầm mắt). Cách nhìn sẽ cho chúng ta khả năng thấy, quan sát và cho chúng ta
có góc cạnh đẹp hay xấu tuỳ thuộc vào góc nhìn, từ chỗ người đứng vẽ hướng
thẳng đến đối tượng được vẽ.
Đối với những người đã từng vẽ lâu năm thì họ quan sát đánh giá đối tượng
bằng con mắt, không cần một trợ cụ nào cả. Nhưng đối với những người mới học vẽ
hay học một đến hai năm thì cây đo, dây dọi là một trợ cụ rất cần thiết khi quan sát
đối tượng trong các bài vẽ hình hoạ.
Hình 14. Cây đo dây dọi
2. Đường chân trời và đường tầm mắt
- Đứng trước thiên nhiên bao la và khơng có vật cản, sẽ thấy ranh giới nằm
ngang giữa trời và đất. Đường phân chia ranh giới đó gọi là đường chân trời. Đường
chân trời ln có vị trí cao ngang tầm mắt nhìn.
- Đường chân trời cao hay thấp phụ thuộc vào vị trí của mắt nhìn, song ở
thực tế phối cảnh đường chân trời và đường tầm mắt trùng khít nhau.
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
16
Hình 15. Đường chân trời và đường tầm mắt
3. Điểm tụ
Điểm tụ là điểm đồng quy của những đường thẳng song song cùng hướng trong
phối cảnh. Quan sát vật thể trong khơng gian sẽ thấy: Các hình vng khi nhìn theo
thấu thị lại có dạng hình bình hành, nhìn xa đường ray xe lửa gặp nhau tại một điểm.
Điểm gặp nhau đó nằm ở đường chân trời và song song với mặt tranh được gọi là
điểm tụ. Ngoài điểm tụ chính cịn có các điểm tụ phụ. Đối với các đường xiên có thể
ở trên hoặc dưới đường chân trời
Hình 16. Tàu lửa
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
17
4. Đo và phương pháp đo
Đo là sự thẩm định cao thấp, dài ngắn, rộng hẹp của đối tượng bằng con mắt
và thông qua trợ cụ là cây đo và dây dọi. Đo cịn là q trình quan sát, thẩm định các
độ xiên và độ lệch của vật thể. Khi người vẽ dùng cây đo để đo, nhằm mục đích nắm
bắt được tương quan tỷ lệ về các độ lớn nhỏ, cao thấp, dài ngắn của các bộ phận từ
tổng thể đến chi tiết của đối tượng được vẽ. Đo giúp cho chúng ta hiểu khá rõ về đối
tượng trước khi bắt tay vào việc vẽ. Các yêu cầu cơ bản về tư thế khi đo là:
• Một là: Điểm đứng của người vẽ luôn luôn cố định trong suốt q trình quan
sát, đo và vẽ.
• Hai là: Trong khi đo, người vẽ với tư thế phải dim một mắt, cánh tay cầm cây
đo phải vương thẳng ra thế nằm ngang, song song với mặt đất, dùng que đo các
điểm rơi trên que đo của vật thể, di chuyển ngón cái trên que đo để đánh dấu và so
sánh các vật thể khác nhau và đo tỷ lệ cơ bản của chúng. Mục đích của sự thẳng tay
là nhằm sát định khoảng cách cố định nhất tính từ cây đo đến vật được đo; thân cây
đo đứng thẳng, thẳng góc với cánh tay.
Hình 17. Cách đo và cầm que đo
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
18
5. Vẽ và quy trình vẽ
Sau khi quan sát đo xong chúng ta bắt đầu tiến hành vẽ, trình bày bố cục hình
vẽ đối tượng lên giấy. Việc này tiến hành theo các trình tự sau:
- Xát định hình vẽ theo giấy dọc hay ngang.
Nếu khi đo chúng ta thấy cả chiều cao của đối tượng lớn tổng bề ngang thì
chúng ta đặt tờ giấy vẽ và vẽ theo chiều giấy đứng. Nếu toàn bộ bề ngang của tượng
lớn hơn tổng chiều cao thì ta chọn, đặt giấy nằm ngang.
- Trước tiên phải vẽ phác hai đường trục thẳng và ngang giao nhau tại tâm
của tờ giấy: Đây là những nét phác định vị cơ bản nhất để làm cơ sở cho việc bố cục
hình vẽ trên giấy.
- Vẽ phác hình tổng thể và bố cục hình vẽ trên giấy: Tổng diện tích của hình
vẽ phải cân đối với tổng diện tích tờ giấy, khơng gây cảm giác hình quá nhỏ so với
tờ giấy vẽ hay cảm giác hình q lớn so với tổng diện tích của tờ giấy. Hình vẽ phải
bố cục hợp lý trên tờ giấy dựa trên hai đường trục, khơng nghiên phía này hay phía
kia. Nghĩa là phải tạo được sự cân đối giữa “khoảng trống” và “khoảng có hình”.
Nếu tổng diện tích của khoảng có hình q lớn so với “tổng diện tích” của tờ giấy.
Chú ý:
- Có khi trước khi vẽ trên giấy thật chúng ta có thể ký hoạ trước vài lần trên giấy rời. Kế đó
ký hoạ ngay trên góc trái, phái trên của tờ giấy.
- Khi vẽ chân dung người thật hay vẽ đầu tượng, khi bố cục hình vẽ theo hướng nhìn ngang
thì yêu cầu là phải chừa khoảng khơng gian trống trước mặt hình vẽ nhiều hơn phía sau.
Hình 18. Vẽ tĩnh vật
6. Vẽ - tơ và diễn tả bóng
Sau giai đoạn vẽ phác bố cục hình vẽ trên tờ giấy thì phần vẽ và diễn tả được
thực hiện theo tiến trình sau đây:
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
19
Hình 19. Sinh viên tơ bóng bài vẽ chân dung nam
6.1. Dựng hình
- Vẽ hình dáng chung của đối tượng trên cơ sở cân nhắc kỹ lưỡng các đặc
điểm tổng thể: Thế dáng, hình khối, cấu trúc, thăng bằng, hướng ánh sáng chính
phụ. Chúng ta dựng hình trên cơ sở đảm bảo chính xác các đặc điểm cốt lỗi của
đối tượng.
- Dựng bằng các nét phác nhẹ tay, nhưng khá chuẩn xác. Khi phác nét lỡ bị
sai thì khơng nên vội tẩy xố. Đừng e ngại, cứ tiếp tục phác nét tiếp theo. Nếu nét
thứ hai cũng bị sai thì nét đúng sẽ ở giữa ngay bên trong hai nét sai.
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
20
Hình 20. Dựng hình tượng chân dung nam
6.2. Tơ bóng tổng qt
Sau khi xác định hướng ánh sáng, chính phụ, hệ thống các mảng sáng tối,
đậm nhạt, thì trước hết chúng ta bắt đầu việc tơ bóng tổng quát thành hệ thống đơn
giản. Để thực hiện đúng về kỷ thuật và quy trình tơ bóng, chúng ta phải tô sắc độ
nhạt trước, chưa vội tô đậm ngay mà là phải từng bước tăng dần độ đậm theo quy
trình.
Nên nắm bắt cho được tinh thần của ánh sáng đang tác động trên đối tượng.
Chúng ta cũng nên lưu ý rằng: Để tơ bóng lên hình thì lớp bóng sẽ làm hình
đã vẽ mờ đi. Và nhiệm vụ của chúng ta là phải dùng nét vẽ để củng cố hình lại
sau khi bị mờ.
Khi lớp bóng thứ hai tơ lên thì hình vừa được củng cố lại bị mờ. Tiếp tục như
thế, sau mỗi lớp bóng chúng ta lại phải chỉnh, dùng nét vẽ để chỉnh hình lại. Việc
chỉnh hình là cơ sở để chúng ta định vị các mảng bóng theo hình, diện, các mối
liên kết giữa chúng với nhau.
Việc tơ bóng tổng qt khơng phải thực hiện chỉ một lần duy nhất. Sau mỗi
lần tơ bóng, chúng ta cần lùi xa để ngắm nhìn lại hình mẫu mà mình mới tơ bóng
để phân tích, so sánh sự tương quan. Nghĩa là chúng ta phải kiểm tra liên tục sau
mỗi chu kỳ tơ bóng và chỉnh sửa.
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
21
Hình 21. Tơ bóng tổng qt tượng chân dung nam
6.3. Tơ bóng chi tiết và diễn tả kỹ
Sau khi thực hiện các lớp bóng tổng quát tương đối tốt, liên tục chỉnh hình
để cho bóng và hình quyện với nhau một cách chặt chẽ, làm rõ đối tượng dần dần
một cách tồn diện, chắc chắn thì chúng ta bắt đầu đi vào công việc diễn tả kỹ
từng bước, lần lượt từ tổng thể đến chi tiết.
Không nên tập trung tơ bóng vào từng bộ phận mà qn so sánh nó với tổng
thể. Từ cơ sở tương quan tổng thể mà dìm, nhấn các sắc độ bóng vào vị trí thích
hợp.
Nên nhớ rằng hệ thống ánh sáng: hình khối, cấu trúc, các diện, chất liệu của
đối tượng là mục tiêu diễn tả trong bước này.
Không bao giờ để diễn ra tình huấn lệch khối, méo hình, hình khối bị lệch
đỗ, khơng gian của hình khối q tách biệt so với nền, hình khơ cứng: q đen,
q đậm…
Vẽ được tượng tồn thân là q trình học vẽ thật nghiêm túc từ bước cơ bản
cho đến các bước kế tiếp theo chương trình. Càng vẽ nhiều bài thì tay nghề càng
thuần thục.
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
22
Vẽ tượng tồn thân là giai đoạn cực kỳ quan trọng để chuyển sang vẽ người
thật. Cho nên các sinh viên phải kiên trì, cố gắng thực hiện cho được tất cả các yêu
cầu mà giảng viên đặt ra cho mỗi nhóm bài hay từng bài cụ thể. Các tiêu chí cơ
bản để dánh giá tượng xoay quanh ba yêu cầu chính sau:
- Tính trung thực (vẽ phải giống tượng mẫu).
- Tính khoa học (thể hiện rõ sự nhận thức và thực hành diễn tả cấu trúc, hình
khối, các đường trục, về diễn tả ánh sáng thông qua sự am hiểu các lý luận khoa
học, về ánh sáng, cấu trúc cơ thể học).
- Tính thẩm mỹ (hình vẽ phải đẹp, nếu được cái riêng của người vẽ thông qua
kỹ thuật, tài năng diễn tả các độ bóng, ánh sáng bằng bút than)
Tóm lại: Vẽ được con người về cơ bản thì chúng ta có thể diễn tả được mọi
thứ. Nhưng để vẽ được tồn thân người hay nhóm người là một q trình khổ luyện
khơng dưới ba năm hay hơn nữa.
Hình 22. Tơ bóng chi tiết tượng chân dung nam
Chương mở đầu: Một số vấn đề cơ bản về mơn hình họa
23
7. Cách sử dụng bút chì và tẩy
- Cách sử dụng bút chì khi diễn tả hình, đánh bóng có nhiều kiểu khác nhau:
gạch chéo nhiều nét đều ngang, gạch thẳng, gạch đan chồng nét lên nhau, nghiên
sang trái hoặc phải…các nét bút phải được diễn tả linh hoạt, tùy thuộc vào khối hình
và bóng của mẫu để có cách đan nét thích hợp. Ví dụ, với diện phẳng của khối hình
hộp có thể đan chồng các nét nghiên cịn với khối hình cầu lại đan nhau và chạy
vịng theo khối cầu thì mới có hiệu quả. Nét chì khi đánh bóng cũng cần có khi nét
to, nét nhỏ; khi nét đậm, nét mờ; khi nét thưa, khi nét đan chồng chéo lên nhau có
chủ định sẽ gợi lên được sự chuyển động linh hoạt của các độ bóng. Các nét gạch
muốn đạt hiệu quả cao, đều phải dựa trên cơ sở phân tích hình khối, sự tiếp nhận
nguồn sáng tạo nên các độ đậm nhạt thật của mẫu. Khơng gạch nét một cách tràn
lan, tùy tiện vì thế sẽ hỏng và phải tẩy nhiều, giấy bị xơ, rách và bóng bị mù mờ
Hình 23. Cách đánh bóng khối vng và khối trịn
-
Muốn các nét chì đạt kết quả tốt khi vẽ và đánh bóng, cần luyện tập thường
xuyên (có thể gạch ra giấy trong các thời gian có thể). Trên giấy trắng tập gạch
những mảng bóng đều nhau từ mảng nhạt đến mảng đậm theo các cách gạch nét
khác nhau. Luyện tập để các nét bút linh hoạt, điều tiết được các độ đậm nhạt,
các nét to nhỏ khác nhau. Chính nhờ sự đan xen của nét vẽ và độ đậm nhạt khác
nhau khi diễn tả bóng sẽ tạo được không gian cho bài vẽ một cách sinh động.