Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt tại TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 77 trang )

Đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh”

I. Tên đề tài:
Nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt tại Thành
phố Hồ Chí Minh
II. Nhiệm vụ và nội dung:
Phân loại, đánh giá các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh; xây dựng bản đồ ơ nhiễm từ đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường nước mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh đạt được mục tiêu đề ra theo
kế hoạch của Thành phố.
III. Ngày giao nhiệm vụ : 30/08/2016
IV. Ngày hoàn thành nhiệm vụ : 15/08/2017
V. Cán bộ hướng dẫn : PGS.TS.Thái Văn Nam
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

LỜI CẢM ƠN

Dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của Tiến sỹ Thái Văn Nam, đến nay, luận văn tốt


nghiệp “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt tại
Thành phố Hồ Chí Minh” đã được hoàn thành. Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn
đến Tiến sỹ Thái Văn Nam và các thầy cơ giáo đã tận tình giúp đỡ trong thời gian qua.


Qua quá trình học tập, nhờ sự giúp đỡ của phòng Quản lý khoa học và Đào tạo sau
đại học, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM, cùng với sự dạy bảo tận tình
của các thầy cơ giáo, luận văn tốt nghiệp này là sự đúc kết các bải giảng mà tác giả đã
tiếp thu được từ kiến thức, kinh nghiệm nhiều năm của các thầy cô giáo. Tác giả xin
chuyển tới các thầy cô giáo lời biết ơn cao quý nhất.
Được tạo mọi điều kiện về thời gian, tinh thần cũng như các tài liệu, thông tin của Chi
cục Bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là sự giúp đỡ của Lãnh đạo
Chi cục cùng các anh chị em đồng nghiệp đã đóng góp, chia sẻ, động viên cho tác giả
hồn thành khóa học và luận văn này. Tác giả xin trân trọng cám ơn toàn thể anh chị
em trong cơ quan, bạn bè cùng khóa học đã giúp đỡ tác giả trong q trình học tập
cũng như trong q trình cơng tác.
Xin cám ơn các cơ quan, các giáo sư, tiến sỹ, các nhà khoa học là tác giả của các tài
liệu quá giá mà bản thân tác giả đã được tham khảo.
Và cuốn luận văn này chính là tấm lịng chân thành của tác giả dành cho cha mẹ, các
anh chị em trong gia đình đã ln bên cạnh ủng hộ về vật chất, tinh thần và thời gian,
thúc đẩy tác giả phấn đấu hồn thành khóa học.

TĨM TẮT
Qua nhiều năm nỗ lực thực hiện, Chương trình giảm thiểu ơ nhiễm môi trường, giai
đoạn 2011– 2015 vẫn chưa đạt mục tiêu và tiến độ đặt ra. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu
và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm mơi trường nước mặt tại Thành phố Hồ
Chí Minh” là cần thiết trong tình hình hiện nay.
Luận văn đề ra mục tiêu nghiên cứu, phân tích được các nguồn gây ô nhiễm, đánh
giá được hiện trạng và diễn biến chất lượng nước mặt sơng Sài Gịn và các tuyết
sơng, kênh, rạch trên địa bàn Thành phố từ năm 2013 đến năm 2015, đồng thời xây
dựng bản đồ khoanh vùng ô nhiễm để từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp, khả thi
nhằm giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường nước mặt.
Để thực hiện các mục tiêu trên, Luận văn đã vận dụng các phương pháp chính là



phương pháp phân tích để thống kê, xử lý; phương pháp đánh giá chất lượng nước
theo chỉ số WQI theo Sổ tay hướng dẫn của Tổng cục môi trường; phương pháp GIS,
xây dựng bản đồ khoanh vùng ô nhiễm; cùng với các phương pháp điều tra, khảo sát,
phương pháp thu thập thống kê, phương pháp chuyên gia.
Kết quả, Luận văn đã xác định đặc điểm phân bố các nguồn xả thải chính như nguồn
nước thải sinh hoạt, cơng nghiệp, nơng nghiệp, nuôi trồng thủy sản…vào hệ thống
sông rạch của thành phố và nguồn tiếp nhận cuối cùng là sông Sài Gịn, sơng Lịng
Tàu và sơng Sồi Rạp; hiện trạng thu gom và xử lý của các nguồn thải chính hiện nay
tại thành phố chưa hoàn chỉnh (nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp từ các cơ
sở hoạt động trong các Cụm công nghiệp); chỉ trừ 16 Khu công nghiệp, Khu chế xuất
và Khu Công nghệ cao. Trên cơ sở đó, Luận văn đã thực hiện tính tốn, xác định
được lưu lượng và tải lượng ô nhiễm đối với các tiêu TSS, BOD 5, COD,..gây ô nhiễm
nguồn nước mặt của thành.
iv

Ngoài ra, việc sử dụng các giá trị đo đạc vào thời điểm triều ròng của 26 trạm quan
trắc trên sơng Sài Gịn – Đồng Nai và 15 trạm quan trắc trên 05 hệ thống kênh, rạch nội
thành trong ba năm 2013, 2014, 2015; cũng như áp dụng phương pháp tính chỉ số
chất lượng nước WQI đối với 10 thơng số nhiệt độ, độ đục, pH, TSS, DO, BOD 5, COD,
PO43-, NH4+, Coliform; đồng thời ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS, xây dựng
được các bản đồ khoanh vùng ô nhiễm bằng phần mềm Mapinfo cho thấy hiện trạng
và diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn Thành phố có mức độ ơ nhiễm ngày
càng gia tăng:
- Khu vực ngoại thành bị ô nhiễm, kéo theo dấu hiệu đáng lo ngại ở đoạn cấp nước,
cho thấy các tác động ảnh hưởng của nguồn thải phân tán, chủ yếu là nguồn thải công
nghiệp, nằm rải rác ở các huyện ngoại thành và các quận mới phát triển.
- Khu vực nội thành cũ vẫn chưa cải thiện được tình trạng ô nhiễm nặng, mặc dù
Thành phố đã và đang triển khai những Dự án vệ sinh môi trường, cải tạo kênh rạch
nhưng chỉ thấy được một số hiệu quả cụ bộ ở một vài tuyến kênh như Nhiêu Lộc – Thị
Nghè, Tàu Hũ – Bến Nghé – Đôi – Tẻ, vẫn chưa tạo được hiệu ứng lan truyền tốt cho

tồn hệ thống kênh, rạch nội thành Thành phố.
Từ đó, tác giả nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trường nước tại nguồn trước khi xả thải vào sông, kênh rạch khu


vực ngoại thành. Kết hợp song song với việc đẩy nhanh tiến độ và đưa vào vận hành
các nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung để giảm thiểu ô nhiễm khu vực nội thành;
nhưng cũng không quên các giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ mơi
trường và trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường và ý thức chấp hành pháp luật về
bảo vệ mơi trường.
Mặc khác, qua q trình thực hiện đề tài, kiến nghị Tổng cục môi trường xem xét,
nghiên cứu, bổ sung các thông số đặc trưng thể hiện mức độ nhiễm phèn, nhiễm mặn
trong bộ cơng thức tính tốn chỉ số WQI để đánh giá mức độ phèn, mặn trong những
vùng nước lợ, nước phèn đặc trưng như một số tuyến kênh ở Thành phố Hồ Chí
Minh.

ABSTRACT

In spite of implementation efforts to reduce pollution, the objective and schedule of the
program was not attained for the period from 2011 to 2015. Therefore, the title of
“Researching and proposing solution to reduce evironmental pollution of surface water
in Ho Chi Minh City” is necessary in

nowadays. In the Thesis, with the aim of

measuring and analyzing pollutant sources, surface water quality in a reticular canal
and river system of Ho Chi Minh City from 2013 to 2015, which updated maps of the
cotaminated area so as to propose appropriate and feasible solutions for reducing
pollution in surface water.
The main method of the Thesis was statistical analysis involves collected quantitative

and qualiative data according to WQI indicator of the

guidance of the General

Department of Environment, GIS method, etc.
As the result of the Thesis that has identified the distribution of the major waste water
sources from domestic, industrial, agricutural and aquaculture activities into the final
sources such as Sai Gon River, Long Tau River, and Soai Rap River, etc. Current
Status of Sludge Collection, Transportation and Treatment in Ho Chi Minh City is not
complete (includes domestic, industrial wastewater from industrial clusters). Except 16
industrial parks, export processing zones and high-technology zones. Based on that,
the Thesis has calculated pollutant indicators such as TSS, BOD 5, COD, etc, the
causes of pollution.
Using a tide gauge is a device for measuring based on 26 monitoring stations at Sai


Gon – Dong Nai River and 15 monitoring stations at internal canal system for 3 years
(from 2013 to 2015), WQI method for 10 parameters like temparature, turbidity, pH,
TSS, DO, BOD5, COD, P043-, NH4+,

Coliform, Application of GIS, mapping pollution with Mapinfo software. Those methods
show how pollution is increasing in City.
- All rivers in the surburban areas are polluted, showing the effects of

dispersed

sources. Mostly from wastewater industry, scattered in suburban districts and newly
developed districts.
- The old inner city has not yet improved the pollution, although the city has been
implementing environmental sanitation projects, improving the canals but there are

only few effective effects in some canal routes such as Nhieu Loc - Thi Nghe, Tau Hu Ben Nghe - Doi - Te, which have not yet created a good spreading effect for the entire
canal system of the inner city.
Since then, the author proposed solutions to improve the effectiveness of

water

pollution control at source before discharging into rivers and canals in suburban areas.
Combined with the speeding up and putting into operation of

concentrated urban

wastewater treatment plants to reduce pollution in the inner city; But also not forget the
solutions to raise public awareness on environmental protection and responsibility to
keep environmental sanitation and sense of compliance with the law on environmental
protection.
On the other hand, through the implementation of the topic, recommend to the General
Department of the Environment to consider, study and add the

characteristic

parameters showing the level of alum and salinity in the WQI formula calculation to
evaluate value of alum, salt water in the brackish water area, alkaline
characterized as some canal in Ho Chi Minh City.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BĐKH : Biến đổi khí hậu

water



BOD : Biochemical oxygen Demand (Nhu cầu oxi sinh hóa) BVMT : Bảo vệ
môi trường
CCME : Canadian Council of Ministers of the Environment CCN : Cụm
công nghiệp
COD : Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxi hóa học) DO : Dissolved
Oxygen (Oxy hịa tan)
GIS : Geographic Information System (Hệ thống thơng tin địa lý) HTXLNT : Hệ
thống xử lý nước thải
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
KCNC : Khu công nghệ cao
NSF : National Sanitation Foundation (Trung tâm hợp tác về An toàn Thực phẩm
và Nước uống )
NMXLNT : Nhà máy xử lý nước thải
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
xiii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các khoảng đánh giá chất lượng nước theo CCME ................................21
Bảng 1.2. Các thông số và trọng số tương ứng phương pháp WQI-NFS ................22
Bảng 1.3. Các thông số chất lượng nước lựa chọn theo Bhargava ..........................23
Bảng 1.4. Các trọng số (wi) của các thông số lựa chọn tương ứng ..........................25
Bảng 1.5. Phương trình xác định chỉ số phụ (qi) đối với các thông số lựa chọn ......25
Bảng 1.6. Phân loại chất lượng nước ........................................................................25
Bảng 1.7. Các thông số chất lượng nước và trọng số tương ứng.............................26
Bảng 1.8. Phân loại ô nhiễm nguồn nước theo chỉ số WQI.....................................26
Bảng 1.9. Bảng quy định các giá trị qi, BPi.............................................................27



Bảng 1.10. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa...................28
Bảng 1.11. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH......................29
Bảng 1.12. Phân loại chất lượng nước theo chỉ số WQI..........................................30
Bảng 2.1. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ các KCN trên địa bàn TPHCM .........34
Bảng 2.2. Thống kê nguồn thải lớn theo kênh rạch tiếp nhận nước thải .................47
Bảng 2.3. Hệ số phát thải bình quân đầu người .......................................................49
Bảng 2.4. Đánh giá lưu lượng và tải lượng các chất ô nhiễm chính trong nước thải
sinh hoạt của TPHCM...............................................................................................49
Bảng 2.7. Tải lượng ô nhiễm do nước thải từ các KCX KCN và KCNC................51
Bảng 2.8. Tính tốn tải lượng ơ nhiễm theo địa bàn................................................53
Bảng 3.1. Mơ tả vị trí các trạm quan trắc chất lượng nước sơng Sài Gịn...............56
Bảng 3.2. Mơ tả vị trí trạm quan trắc chất lượng nước kênh rạch nội thành ...........59
Bảng 3.3. Bảng mô tả các giá trị đo đạc tại thời điểm chân triều thấp nhất và đỉnh
triều cao nhất.............................................................................................................63
Bảng 3.4. Kết quả tính tốn chỉ số WQI tại các trạm quan trắc khu vực cấp nước trên
hệ thống sơng Sài Gịn – Đồng Nai từ năm 2013 đến năm 2015 ......................69 Bảng
3.5. Kết quả tính toán chỉ số WQI tại các trạm quan trắc cho mục đích khác trên hệ
thống sơng Sài Gịn – Đồng Nai từ năm 2013 đến năm 2015 ......................73
xiv

Bảng 3.6. Kết quả tính tốn chỉ số WQI tại các trạm quan trắc chất lượng nước kênh
rạch nội thành từ năm 2011 đến năm 2013 ......................................................78 Bảng
4.1. Đánh giá ưu, nhược điểm các hình thức kiểm tra....................................88
xv

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ phân bố các nguồn thải sinh hoạt trên địa bàn TPHCM...............33
Hình 2.2. Bản đồ phân bố các nguồn thải cơng nghiệp trên địa bàn TPHCM..........37

Hình 2.3. Bản đồ phân bố các nguồn thải nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn TPHCM ..............................................................................................................40
Hình 3.1. Bản đồ vị trí các trạm quan trắc chất lượng nước khu vực hạ lưu hệ thống
sơng Sài Gịn - Đồng Nai ..........................................................................................58


Hình 3.2. Bản đồ vị trí các trạm quan trắc chất lượng nước kênh rạch nội thành
TP.HCM....................................................................................................................60
Hình 3.3. Biểu đồ phân phối chỉ tiêu Độ đục lúc triều ròng và triều lớn..................64
Hình 3.4. Biểu đồ Boxplot chỉ tiêu Độ đục lúc triều rịng và triều lớn.....................65
Hình 3.5. Biểu đồ giá trị DO tại các trạm cấp nước năm 2013 - 2015 .....................68
Hình 3.6. Biểu đồ giá trị TSS tại các trạm cấp nước năm 2013 - 2015 ....................68
Hình 3.7. Biểu đồ giá trị COD từ năm 2013 - 2015..................................................70
Hình 3.8. Biểu đồ giá trị NH4 +từ năm 2013 - 2015.................................................71
Hình 3.9. Biểu đồ giá trị pH từ năm 2013 – 2015.....................................................71
Hình 3.10. Biểu đồ giá trị BOD 5 từ năm 2013 - 2015 ..............................................72
Hình 3.11. Biểu đồ giá trị PO 43-từ năm 2013 - 2015................................................72
Hình 3.12. Biểu đồ giá trị COD tại 05 kênh rạch nội thành năm 2013 – 2015.........75
Hình 3.13. Biểu đồ giá trị DO tại 05 kênh rạch nội thành năm 2013 – 2015 ...........75
Hình 3.14. Biểu đồ giá trị PO 43-tại 05 kênh rạch nội thành năm 2013 – 2015 ........76
Hình 3.15. Biểu đồ giá trị NH 4+tại 05 kênh rạch nội thành năm 2013 - 2015 .........76
Hình 3.16. Bản đồ WQI tại các điểm quan trắc trên các sông, kênh rạch trên địa bàn
thành phố năm 2013, 2014, 2015..............................................................................80
Hình 3.17. Bản đồ WQI tại các điểm quan trắc trên các sông, kênh rạch trên địa bàn
thành phố năm 2013, 2014, 2015..............................................................................81
Hình 3.18. Bản đồ WQI tại các điểm quan trắc trên các sông, kênh rạch trên địa bàn
thành phố năm 2013, 2014, 2015..............................................................................82
1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Các nguồn nước mặt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trị hết sức quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố: cung cấp nước cho sinh
hoạt, sản xuất công nghiệp, tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải thủy, tạo
cảnh quan mơi trường sơng nước thống mát giữa lịng đơ thị và cung cấp nhiều chức
năng quan trọng khác đối với môi trường và hệ sinh thái.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, các nguồn nước
mặt trên địa bàn hàng ngày phải tiếp nhận một khối lượng lớn nước thải sinh hoạt,
công nghiệp và các nguồn thải khác với nhiều mức độ ô nhiễm khác nhau. Bên cạnh


đó, do TPHCM nằm ở vùng hạ lưu của hệ thống sơng Đồng Nai nên cịn chịu ảnh
hưởng của sự lan truyền ơ nhiễm từ phía thượng nguồn đổ xuống. Vì thế chất lượng
các nguồn nước mặt trên địa bàn thành phố đã bị suy giảm đáng kể và nhiều nơi đã bị
ô nhiễm khá nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến việc cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp và cảnh quan môi trường thành phố (Lê Trình và Lê Quốc
Hùng, 2004).
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình Giảm ô
nhiễm môi trường giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban Nhân dân thành phố đã ban hành
Quyết định số 27 2011 QĐ-UBND ngày 14/5/2011 về ban hành Kế hoạch thực hiện.
Trong thời gian qua, Thành phố đã triển khai thực hiện Chương trình và có rất nhiều
nỗ lực trong việc bảo vệ mơi trường nói chung và kiểm sốt các nguồn gây ô nhiễm
đối với môi trường nước mặt nói riêng.
Tuy nhiên, theo báo cáo kết quả thực hiện Chương trình giảm ơ nhiễm mơi trường giai
đoạn 2011 - 2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường cho thấy các chương trình, đề án
triển khai chưa đạt hiệu quả so với mục tiêu và tiến độ đề ra. Báo cáo trình bày các
nguyên nhân và kết quả của một trong sáu mục tiêu trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
là “Giảm thiểu 80% mức độ ô nhiễm nguồn nước tại khu vực nội thành; 60% mức độ ô
nhiễm khu vực ngoại thành”. Tuy nhiên việc đánh giá chỉ mang tính thống kê những
cơng việc đã thực hiện, chưa đánh giá được một cách định lượng theo các mục tiêu

đề ra.
2

Từ đó, để đạt được các mục tiêu theo kế hoạch đề ra cần đánh giá cụ thể nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường nước, tình trạng chất lượng nước và sự lan truyền ô
nhiễm nguồn nước trên hệ thống sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố để từ đó đề
xuất các biện pháp khả thi cho Chương trình Giảm thiểu ô nhiễm môi trường giai đoạn
2016 - 2020 đạt được các mục tiêu đề ra.
Do đó, đề tài “Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi
trường nước mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh” là cần thiết nhằm đánh giá chính xác
tình hình thực hiện các chỉ tiêu môi trường đã đề ra, từ đó định hướng cho việc thực
hiện các chỉ tiêu trong thời gian tới theo đúng hướng và hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu


❖ Mục tiêu tổng quát
Phân tích được các nguồn gây ô nhiễm và đánh giá được hiện trạng, diễn biến chất
lượng nước mặt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; từ đó đề xuất các giải pháp
thích hợp, khả thi nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt.
❖ Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng, diễn biến chất lượng nước mặt sơng Sài Gịn cũng như
các tuyến sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố từ năm 2013 đến năm 2015.
- Xây dựng bản đồ khoanh vùng các đoạn sông, kênh rạch bị ô nhiễm trên địa bàn
TPHCM, đặc biệt là sơng Sài Gịn đoạn chảy qua địa phận thành phố. - Đề xuất giải
pháp khả thi để giảm thiểu ô nhiễm nước mặt tại TPHCM, đặc biệt là tuyến sơng Sài
Gịn, nhằm đảm bảo mục tiêu đã đề ra theo Nghị quyết của Thành ủy.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tuyến sơng Sài Gịn đoạn từ cầu Bến Súc đến hợp lưu
sông Đồng Nai tại ngã Ba mũi Đèn Đỏ. Đoạn sơng Sài Gịn thuộc địa phận thành phố
Hồ Chí Minh có chiều dài hơn 30 km, chảy qua các quận/huyện 1, 2, 4, 12, Bình

Thạnh, Thủ Đức, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè.
3


4. Nội dung nghiên cứu:
❖ Nội dung 1: Đánh giá các nguồn gây ơ nhiễm chính đối với hệ thống sơng,
kênh, rạch ảnh hưởng đến tuyến sơng Sài Gịn.
- Đặc điểm phân bố các nguồn thải chính: nguồn thải sinh hoạt, nguồn thải công
nghiệp tập trung, nguồn thải công nghiệp phân tán, nguồn thải nông nghiệp...
- Hiện trạng thu gom và xử lý nước thải của các nguồn thải chính.
- Đánh giá lưu lượng và tải lượng ô nhiễm của các nguồn thải chính.
4


❖ Nội dung 2: Đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng nước mặt tại các
sơng, kênh, rạch chính trên địa bàn Thành phố.
- Hiện trạng khai thác sử dụng nguồn nước trên các tuyến sơng, kênh, rạch chính trên
địa bàn Thành phố.
- Tình hình quan trắc chất lượng nước mặt tại các trạm trên sơng Sài Gịn – Đồng Nai,
kênh rạch nội thành.
- Phân tích, lựa chọn phương pháp tính tốn chỉ số WQI phù hợp với điều kiện thực tế
tại thành phố và đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng nước sơng Sài Gịn từ năm
2013 đến năm 2015;
- Xây dựng bản đồ khoanh vùng các đoạn sông, kênh rạch bị ô nhiễm, cụ thể là tồn bộ
tuyến sơng Sài Gịn thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh.
❖ Nội dung 3: Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt
tại TPHCM
- Giải pháp kiểm sốt tại nguồn giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường nước sơng Sài Gịn
đoạn cấp nước.
- Giải pháp cơng trình giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường nước đoạn sơng Sài Gịn chảy

qua khu vực nội thành.
- Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước đoạn sông Sài Gòn khu vực còn lại.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện nội dung đặt ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu, phân tích
và luận giải sau đây:
❖ Phương pháp thu thập, thống kê và tổng hợp tài liệu
Thống kê là phương pháp xử lý số liệu một cách định lượng. Phương pháp này được
thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu, tư liệu, số liệu
thơng tin có liên quan một cách có chọn lọc, từ đó, đánh giá theo yêu cầu và mục đích
nghiên cứu.
5

Luận văn tiến hành thống kê, thu thập các số liệu để tổng hợp thành các nội dung


được trình bày trong các chương 1, chương 2, một phần chương 3 và một nội dung
tại chương 4:
- Các biện pháp quản lý tài nguyên nước; các kinh nghiệm, bài học kiểm soát, giảm
thiểu nguồn nước tại các nước trên thế giới và các nghiên cứu trong nước.
- Hiện trạng phát triển công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản…và cơng tác
quản lý, kiểm sốt nguồn thải tại khu vực nghiên cứu.
- Đặc thù phân bố và hiện trạng khai thác, sử dụng nguồn nước cũng như các công
tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước mặt vùng nghiên cứu.
- Tình hình thu gom và xử lý nước thải cơng nghiệp tại các khu, cụm cơng nghiệp tập
trung; tình hình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt thành phố, các dự án cải tạo vệ
sinh môi trường, các trạm xử lý nước thải tập trung.
- Kết quả quan trắc từ năm 2013 đến 2015, cụ thể: các trạm quan trắc nước mặt trên
hệ thống sơng Sài Gịn – Đồng Nai, các trạm quan trắc chất lượng nước kênh rạch nội
thành TPHCM;
❖ Phương pháp điều tra, khảo sát

Phương pháp khảo sát thực địa nhằm so sánh, đối chiếu; thực hiện kiểm định và
khẳng định hiện trạng; thu thập bổ sung các số liệu, tài liệu tại các khu vực thiếu số
liệu nhằm bổ sung hồn chỉnh các thơng tin, tài liệu đã thu thập, thống kê hoàn chỉnh
nội dung tại các chương 2 và chương 3:
- Hiện trạng môi trường, hệ thống các kênh rạch, các điểm xả thải vào nguồn nước,
tập quán sinh sống của cộng đồng dân cư ven sơng… trên tồn bộ tuyến sơng Sài
Gịn thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và vùng lân cận.
- Làm việc với các địa phương vùng nghiên cứu về mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung
nghiên cứu. Thu thập bổ sung các tài liệu có liên quan đến phát triển KT-XH của địa
phương khảo sát.
- Khảo sát nghiên cứu hiện trường để thu thập bổ sung các dữ liệu về kinh tế xã hội,
cộng đồng dân cư, các khu công nghiệp, điều tra hiện trạng các công trình liên quan
đến bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước hệ thống kênh rạch trên
địa bàn thành phố.
- Định vị bằng GPS trên bản đồ vị trí các kênh rạch ơ nhiễm, các điểm xả thải vào


nguồn nước để tạo lập các bản đồ chuyên đề tại chương 3.
❖ Phương pháp phân tích số liệu: phân tích thống kê, xử lý, đánh giá số liệu
- Nhập liệu, xử lý thông tin thu thập, thống kê dữ liệu và hiển thị thành dạng bảng biểu,
đồ thị, bản đồ trong chương 2.
- Sử dụng các phần mềm tin học như excel, SPSS để phân tích, thống kê và xử lý các
giá trị ngoại lại của các kết quả đo đạc tại các vị trí quan trắc trong các năm 2013,
2014 và 2015 phục vụ cho việc tính tốn chỉ số WQI tại chương 3.
- Luận văn đã sử dụng các cơng thức tốn đế tính tốn lưu lượng và tải lượng ơ nhiễm
của các nguồn thải chính trên hệ thống các kênh, rạch ảnh hưởng đến sông Sài Gòn
trong chương 2.
❖ Phương pháp đánh giá chất lượng nước theo chỉ số WQI
Tại chương 3 của Luận văn, tác giả ứng dụng phương pháp đánh giá chất lượng
nước thông qua việc tính tốn chỉ số WQI có khả năng mô tả tác động tổng hợp của

nồng độ nhiều thành phần hóa – lý – sinh trong nguồn nước, cung cấp thông tin về
chất lượng nước một cách trực quan.
Đề tài dựa trên hướng dẫn của Tổng cục Môi trường tiến hành phân tích, lựa chọn
phương pháp tính tốn chỉ số WQI phù hợp với điều kiện thực tế của các chương
trình quan trắc đã được thành phố triển khai từ năm 2013 đến năm 2015 để đánh giá
hiện trạng và diễn biến chất lượng nước sơng Sài Gịn tại:
- 26 trạm quan trắc chất lượng nước mặt khu vực sơng Sài Gịn.
- 15 trạm quan trắc chất lượng nước mặt trên 05 tuyến kênh, rạch nội thành.
❖ Phương pháp GIS, xây dựng bản đồ
- Tác giả sử dụng GPS để chấm điểm, vạch tuyến, xác định vị trí quan trắc, các cơng
trình...phục vụ cho việc xây dựng các bản đồ chuyên đề trình bày trong các chương 2
và chương 3 trong Luận văn này.
7

- Ứng dụng các tính năng của phần mềm Map Info, GIS để xây dựng các bản đồ
chuyên ngành nước bằng phần mềm Mapinfo thể hiện kết quả đánh giá chất lượng


nước mặt theo phương pháp WQI: bản đồ phân bố các nguồn thải chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng nước, bản đồ các vị trí quan trắc nước mặt, bản đổ chỉ số
WQI và đặc biệt là bản đồ hiện trạng ô nhiễm nước mặt trên các tuyến sông, kênh,
rạch trên địa bàn thành phố ảnh hưởng đến sông Sài Gòn...thể hiện trong chương 3.
❖ Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia
Để xây dựng, hoàn chỉnh nội dung chương 4, Luận văn đã:
- Tham khảo ý kiến của các cán bộ nghiên cứu và quản lý của các cơ quan khoa học,
viện nghiên cứu, các Sở, Ban ngành của Tỉnh thông qua các cuộc trao đổi, hội thảo.
- Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, các chuyên gia chuyên ngành về môi
trường, tin học mơi trường…
6. Ý nghĩa của đề tài
❖ Tính khoa học

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học đề đánh giá chất lượng nước
thơng qua phương pháp tính chỉ số WQI. Cùng với việc điều tra, thu thập để xác định
chính xác các nguồn gây ơ nhiễm. Ứng dụng tính năng của phần mềm Map Info, GIS
lập bản đồ nghiên cứu diễn biến ô nhiễm nước mặt sông Sài Gòn qua các năm. Từ
các kết quả nghiên cứu, điều tra thực tế sẽ là cơ sở để đưa ra các đề xuất giảm thiểu
ơ nhiễm. Ngồi ra cịn tham khảo thêm các báo cáo, nghiên cứu có liên quan đến
sơng Sài Gịn trước đây.
❖ Tính thực tiễn và tính mới
Sau nhiều thời gian thực hiện, thành phố Hồ Chí Minh vẫn chưa thấy được hiệu quả
mong muốn nhiều chương trình, đề án nhằm bảo vệ nguồn nước khu vực hạ lưu và
các chi lưu của hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai. Do chưa nhận định đầy đủ, chính
xác mức độ tác động trước và sau khi triển khai các giải pháp giảm thiểm nên không
kịp điều chỉnh hoặc đề xuất hướng giải quyết phù hợp hơn với tình hình thực tế.

Đề tài sử dụng cơng cụ chỉ số WQI có khả năng mơ tả tác động tổng hợp của nhiều
thành phần hóa – lý – sinh trong nguồn nước thay cho phương pháp so sánh từng chỉ
tiêu và so với ngưỡng giới hạn cho phép như trong các báo cáo đánh giá của đơn vị


quản lý nhà nước hiện đang áp dụng. Đồng thời, với việc ứng dụng công cụ viễn thám
càng tăng cường hỗ trợ cho việc cung cấp thông tin về chất lượng nước một cách
trực quan hơn.
Vì vậy, kết quả của đề tài này sẽ là câu trả lời cho vấn đề hiệu quả của Chương trình
Giảm thiểu ơ nhiễm đến mức nào và đây cũng là cơ sở để giúp các nhà quản lý đạt
được mục tiêu đề ra của Chương trình nói riêng và và vì cơng cuộc bảo vệ mơi
trường Thành phố, vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội quốc gia theo hướng bền vững
nói chung.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC GIẢI PHÁP VÀ CÔNG CỤ KIỂM SỐT Ơ NHIỄM MƠI
TRƯỜNG NƯỚC MẶT

1.1. Quản lý tài ngun nước và kiểm sốt ơ nhiễm nguồn nước Từ những năm
60, 70 của thế kỷ 20, trước tình hình ơ nhiễm và suy thối mơi trường, ảnh hưởng đến
chất lượng nước mặt ngày càng nghiêm trọng, các nước phát triển đã áp dụng các
chính sách thực thi mục tiêu thiên niên kỷ. Trong đó, lĩnh vực kiểm sốt ơ nhiễm các
nguồn nước (nước mặt, nước ngầm) được ưu tiên hàng đầu, vì nó có liên quan chặt
chẽ tới việc bảo vệ chất lượng nước mặt, nước ngầm, tài nguyên nước các lưu vực
sơng, kiểm sốt chất lượng nước thải, giảm nhẹ hậu quả do biến đổi khí hậu tồn cầu,
thiên tai và sự cố...Tập trung trước hết cho việc kiểm sốt các nguồn nước thải cơng
nghiệp và đơ thị, cũng như đặc biệt chú trọng công tác quản lý, chia sẻ tài nguyên
nước ở các lưu vực sông. Hệ thống quan trắc và kiểm sốt ơ nhiễm nguồn nước đã
được xây dựng ở quy mơ tồn cầu và từng quốc gia, song cho đến nay hiệu quả giám
sát và kiểm sốt các nguồn nước thải cịn hạn chế (Hà Huy Khối, 2005).
Ngày nay, trên thế giới cơng tác quản lý tài ngun nước và kiểm sốt ơ nhiễm nguồn
nước đã được nhiều quốc gia và tổ chức trên thế giới cũng đã và đang nỗ lực tìm kiếm
những giải pháp quản lý tài nguyên nước nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên hết sức quan
trọng này. Các khái niệm về khả năng tiếp nhận, sức tải môi trường, giảm thiểu ô
nhiễm,…phát triển nhanh chóng, là cách tiếp nhận mới giúp chủ động giải quyết hài
hịa các vấn đề mơi trường và phát triển kinh tế xã hội khu vực. Các nghiên cứu liên
quan có thể kể đến như sau:
1.1.1. Các nghiên cứu và giải pháp quản lý nguồn nước trên thế giới
1.1.1.1. Bảo vệ chất lượng nước và quản lý nguồn thải thông qua việc xử lý nước thải,


tái sử dụng nguồn nước ở Mỹ
Tại Michigan (Mỹ), bảo vệ nguồn nước đồng thời với phát triển tăng trưởng kinh tế và
quy hoạch sử dụng đất; không ưu đãi cho các hoạt động gần khu vực bảo tồn thiên
nhiên, các khu vực cần bảo vệ vùng đầu nguồn; quản lý tài nguyên nước thích hợp với
phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và tài nguyên thiên nhiên; cải thiện kỹ thuật quản
lý và các tiêu chuẩn nguồn thải, nguồn tiếp nhận; nâng cao ý thức người dân.
Bang California đã tiến hành một giải pháp vừa để giải quyết nạn khan hiếm nước

uống vừa tạo điểm thư giãn, nâng cao chất lượng đời sống của cư dân địa phương:
xây dựng nhà máy nước tái sinh từ nước thải sinh hoạt và cơng nghiệp, sau đó sử
dụng nước này để tạo nên cảnh quan thiên nhiên ở 3 hồ nằm trong thung lũng San
Fernando (Hồ Vườn Nhật Bản, Hồ Sinh Vật Hoang Dã và Hồ Balboa). Việc sử
dụng nước tái sinh sẽ giúp tiết kiệm được lượng nước sạch khác để uống.

Los

Angeles là một thành phố đang tiếp tục được mở rộng, cho nên nhu cầu về nước cũng
càng ngày càng tăng lên. Việc tái sử dụng nước sẽ đảm bảo đủ nhu cầu sử dụng
nước khi dân số gia tăng, thỏa mãn nhu cầu sử dụng nước ở hiện tại nhưng vẫn giữ
được nguồn nước cho tương lai.
Ngoài ra Mỹ cịn áp dụng những giải pháp cơng nghệ xử lý nước thải phân tán có cơng
suất dưới 1000 m3/ngày, một số trường hợp có thể lớn hơn. Bao gồm việc thu gom, xử
lý, xả hay tái sử dụng nước thải cho các hộ gia đình riêng lẻ (giải pháp tại chỗ) hoặc
khu dân cư (giải pháp phân tán theo cụm). Bể tự hoại và bãi lọc ngầm là mơ hình xử lý
nước thải phân tán phổ biến ở Mỹ (Đặng Mộng Lân, 2001).
1.1.1.2. Giải pháp điển hình về quản lý lưu vực sơng tại Cộng hồ Pháp Cộng hồ
Pháp là quốc gia có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước.
Năm 1964, Cộng hoà Pháp đã ban hành Luật tài nguyên nước, bổ sung và điều chỉnh
vào năm 1983, 1992 và cuối cùng là 2006. Hệ thống pháp luật về quản lý tài nguyên
nước của Cộng hoà Pháp ngày càng được hoàn thiện và đi vào chiều sâu theo hướng
tăng cường quản lý số lượng và chất lượng trên toàn lãnh thổ (Đặng Mộng Lân, 2001).
Luật Tài nguyên nước năm 1964 đã đưa ra mơ hình quản lý tài ngun nước theo 3
cấp: Trung ương, cấp vùng và cấp địa phương. Chính phủ Pháp cịn áp dụng chính
sách tài chính trong việc quản lý nước, theo nguyên tắc “người sử dụng nước và
người gây ô nhiễm nguồn nước phải trả tiền”. Theo đó giá nước cung cấp đã được tính
cả kinh phí để xử lý ô nhiễm sau khi thải ra và sử dụng số kinh phí này để chi phí cho
việc quản lý, xử lý ô nhiễm nước, hỗ trợ các địa phương xây dựng các cơng trình cơng



cộng về tài nguyên nước.
1.1.1.3. Chính sách quản lý hiệu quả và tiết kiệm nguồn nước tại Úc Do hạn chế về
nguồn cấp nước nên chính phủ Úc đưa ra các chương trình sử dụng nước tiết kiệm
nhưng hiệu quả. Tùy theo từng thời điểm mà chính phủ đưa ra các mức độ hạn chế sử
dụng nước khá chi li, như chia thời gian cố định trong ngày để tưới cây, bơm nước,
không dùng nước máy để rửa xe, gắn vòi hoa sen tiết kiệm nước, thiết kế bồn cầu có
nút tiết kiệm nước, gia đình nào dùng hơn 800 lít nước/ngày phải nộp giấy thẩm định
nước để cơ quan cấp nước kiểm tra và tìm cách giúp hộ đó tiết kiệm nước… Ngồi ra
Chính phủ cịn định giá nước cho các hoạt động sản xuất sử dụng nhiều nước như
nông nghiệp, công nghiệp…Giá nước được định tùy theo trữ lượng nguồn nước và
những chi phí quản lý khác, nên không cố định mà tùy theo từng thời điểm. Việc định
giá này là một biện pháp để quản lý và sử dụng nước một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Đây là mơ hình có thể áp dụng cho nhiều nước khác (Đặng Mộng Lân, 2001).
Do khan hiếm nước, người Úc sử dụng nước rất hạn chế, việc nhắc nhở dùng nước
tiết kiệm thường xuyên gặp nhiều nơi công cộng và các phương tiện truyền thơng như
báo chí, truyền hình. Chính phủ Úc khơng chỉ tun truyền đơn thuần mà cịn đưa ra
các chương trình và kế hoạch cụ thể, hướng dẫn người dân thực hiện tiết kiệm nước
một cách hiệu quả và thiết thực. Không chỉ người dân mà cả cơng sở chính quyền
cũng phải làm gương tiết kiệm nước. Trụ sở Quốc hội Úc lên kế hoạch giảm 1 3 lượng
nước dùng mỗi ngày, thực hiện nhiều biện pháp tiết kiệm nước như tắt vòi phun nước,
thay đổi vòi sen phịng tắm…để giảm lượng nước sử dụng.
1.1.1.4. Chính sách kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường của Nhật Bản Trong thập niên 1960,
tốc độ tăng trưởng kinh tế quá nhanh, các ngành nghề sản xuất công nghiệp đã làm
cho Nhật Bản phải chịu những áp lực lớn từ các vấn đề môi trường: ô nhiễm nghiêm
trọng môi trường nước, không khí...ảnh hưởng đến sức khỏe con người và sự phát
triển của đất nước. Nguyên nhân chủ yếu là do Chính phủ Nhật Bản coi trọng sự phát
triển kinh tế hơn là đảm bảo sức khỏe người dân và môi trường sống trong lành.
Do đó, Chính phủ Nhật Bản đã phải tiến hành các giải pháp để cải thiện hệ thống pháp
luật và thiết lập cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, nhằm giải quyết cùng lúc 3

vấn đề: Giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường; Giảm được chi phí kiểm sốt ơ nhiễm
và chi phí về sức khỏe của cộng đồng; Giảm giá thành sản xuất và giảm chi phí năng
lượng (đây là tư duy mới về quản lý sản xuất, nghĩa là "không phải chỉ lo xử lý chất
thải ở công đoạn cuối của sản phẩm, mà phải tính tốn ngay từ đầu làm sao để sản


xuất hợp lý nhất, phát thải ít nhất") (Đặng Mộng Lân, 2001).
❖ Giải pháp thiết lập khung pháp lý và cơ quan quản lý mơi trường: Chính phủ Nhật
Bản đã ban hành những quy định pháp luật nghiêm ngặt về tiêu chuẩn phát thải chất
thải, trong đó có các tiêu chuẩn liên quan đến việc kiểm sốt ơ nhiễm nước. Luật kiểm
sốt ơ nhiễm nước của Nhật Bản tập trung vào 3 vấn đề: Tiêu chuẩn chất lượng môi
trường nước; Tiêu chuẩn và quy định phát thải; Kiểm soát tổng lượng chất ơ nhiễm.
Các tiêu chuẩn này có thể xem là một mục tiêu quản lý nhà nước và được áp dụng
đồng bộ cho tất cả mọi nguồn nước công cộng.
❖ Các biện pháp cải thiện chất lượng nước có thể được phân thành 2 loại: giảm
lượng phát thải ô nhiễm - biện pháp nguồn phát thải (xử lý nước thải để giảm tải ô
nhiễm và giảm lượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu chứa tải ô nhiễm...) và biện pháp
lọc trực tiếp (nạo vét - trực tiếp loại bỏ tải ơ nhiễm tích tụ ở đáy, sử dụng đất lầy và bãi
triều, sục khí, bơm nước vào để lọc nhằm mục đích pha lỗng).
Để đảm bảo các biện pháp cải thiện chất lượng nước được hiệu quả, cần thiết xác
định được nguồn phát sinh ô nhiễm. Các nguồn phát sinh ơ nhiễm được phân loại tùy
theo việc có xác định được địa điểm phát sinh hay không.
Việc thực hiện các biện pháp nguồn phát thải sẽ phát sinh ra các loại chi phí như phí
lắp đặt, phí vận hành cơ sở xử lý nước thải. Do đó, nếu chỉ dựa vào ý thức tự giác,
chủ động thực hiện của các nguồn gây ơ nhiễm thì có thể sẽ khơng thực hiện được
đầy đủ những biện pháp cần thiết. Vì vậy, cần phải có các giải pháp mang tính tổng
thể như chính sách, pháp luật và các biện pháp của các cơ quan quản lý.
❖ Đồng thời, thông qua hàng nghìn tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
môi trường tại Nhật, hàng trăm tờ báo chuyên về mơi trường nói chung, về bảo vệ
nguồn nước nói riêng. Khắp nơi đâu đâu cũng có các thơng điệp về BVMT, tràn ngập

trên các dãy phố, trên mọi phương tiện thông tin đại chúng, tác động vào nhận thức
của mọi tầng lớp nhân dân Nhật Bản về tình yêu đối với mơi trường và cuộc sống, vì
một màu xanh cho thế hệ mai sau (Đặng Mộng Lân, 2001). 1.1.1.5. Kinh nghiệm bảo
vệ môi trường tại Singapore
Singapore là một quốc đảo nhỏ ở khu vực Đông Nam Á với 100% dân số được hưởng
nước sạch. Với chính sách và luật pháp mơi trường tiến bộ cộng với nguồn kinh phí
cho các hoạt động môi trường chiếm khoảng 1,2 % GDP cùng với một khung pháp
luật nghiêm ngặt làm Singapore trở thành một nước xanh sạch đẹp.


❖ Một chiến lược quản lý môi trường hợp lý: Chiến lược BVMT đô thị của Singapore
gồm 4 thành phần: Phòng ngừa; Cưỡng bách - kiểm tra nghiêm ngặt các phương tiện
thu gom và xử lý chất thải, nước thải; Kiểm sốt - thường xun mơi trường nước
trong đất liền và nước biển một cách đầy đủ và có hiệu quả; Giáo dục.
❖ Chú trọng quản lý hạ tầng cơ sở mơi trường: Quản lý hệ thống thốt nước. Đó là
việc cung cấp hệ thống thốt nước tồn diện để thu gom, XLNT sinh hoạt, nước thải
sản xuất. Nước thải công nghiệp đều được xử lý và đạt tiêu chuẩn quy định trước khi
đưa vào mạng đường ống chung. Nước chảy từ các nhà máy XLNT đều đưa ra biển
hoặc các cửa sông. Nước này phải đạt tiêu chuẩn cho phép mới có thể xả với nước
trong nội địa.
❖ Ban hành luật lệ và giáo dục nghiêm ngặt.
Singapore đã chọn con đường tổng hợp để kiểm soát mọi sự phát triển về kế hoạch sử
dụng đất đai, các giai đoạn kiểm tra, mở rộng và xây dựng mới nhằm giảm thiểu
những tác động gây ô nhiễm môi trường đô thị (Đặng Mộng Lân, 2001). Ưu điểm về
các hệ thống thoát nước và thu gom, xử lý chất thải tại đây đã loại trừ và giảm thiểu
được nguy cơ ô nhiễm nước và đất đai. Tất cả những biện pháp nêu trên làm cho
quốc đảo này có một mơi trường trong sạch. Đây là một trong những bài học quý giá,
cần nghiên cứu và học tập.
Nhận xét:
- Để có thể quản lý tổng hợp nguồn nước một cách hiệu quả và hợp lý từ các giải

pháp quản lý tài nguyên nước của các nước trên thế giới cho thấy cần có sự tổ chức
thực hiện một cách đồng bộ về các mặt: pháp lý, kinh tế, kỹ thuật, điều tra thống kê và
đặc biệt phải nâng cao nhận thức cộng đồng và doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, để có thể tìm biện pháp khắc phục tình trạng này đối với nguồn nước
trên thế giới, cần phải có những biện pháp kết hợp và yếu tố con người trong đó.
Trước tiên phải xác định nguồn gây ô nhiễm nguồn nước và đánh giá mức độ ơ nhiễm;
tiếp đó phải kiểm sốt và ngăn ngừa tác động qua lại giữa cả ba nguồn khơng khí, đất
và nước.
- Kinh nghiệm cho thấy biện pháp tái sử dụng nguồn nước thải giúp mang lại những
kết quả cho việc sử dụng nước. Ngồi ra cịn có những cách thức giúp giảm thiểu và
ngăn chặn tình trạng gây ô nhiễm theo nguyên tắc "Tác nhân gây ô nhiễm phải giải
quyết hậu quả cho việc làm đó", buộc những cơ sở, cá nhân bị xác định là nguồn ô


nhiễm phải chi trả cho hoạt động giảm thiểu ô nhiễm. Cách làm này buộc nguồn gây ô
nhiễm gánh chịu chi phí xử lý từ đó khiến họ phải nghĩ đến các sáng kiến giải quyết
nguồn ô nhiễm họ gây nên.
- Một nguyên tắc tiếp theo nữa là "công khai danh tính" nguồn gây ơ nhiễm.
1.1.2. Các nghiên cứu quản lý nguồn nước tại Việt Nam
1.1.2.1. Các tỉnh thành tại Việt Nam
Để phục vụ cho việc quản lý tài nguyên nước thống nhất trên cả nước, những năm
gần đây, Chính phủ không ngừng ban hành, bổ sung các văn bản pháp luật về Tài
nguyên nước.
Chính phủ đã ban hành Luật tài nguyên nước, Luật Bảo vệ môi trường và các Thơng
tư, Nghị định có liên quan để quản lý và bảo vệ nguồn nước. Luật Tài nguyên nước
17/2012/QH13 ngày 21/06/2012, Nghị định 201 2013 NĐ-CP ngày 27 11 2013 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước cũng đã đưa ra việc lập
Ban Quản lý lưu vực sông để thống nhất việc quản lý sông giữa các địa phương tuy
nhiên còn hạn chế trong việc phối hợp và cách thức thực hiện.
Ngoài ra Bộ xây dựng cũng đã đưa ra tiêu chuẩn lựa chọn nguồn nước cho hệ thống

cấp nước cho mục đích sinh hoạt TCXD 233 – 1999 và TCXD 33:2006 (Cấp nước –
Mạng lưới đường ống và cơng trình tiêu chuẩn thiết kế) quy định khoảng cách an toàn
đối với nguồn cấp nước và cũng đã đưa ra các tiêu chuẩn về nước như QCVN 08MT:2015 (Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt), QCVN 40:2011 (Tiêu chuẩn nước thải
công nghiệp) …
Về mặt nghiên cứu khoa học kỹ thuật, thời gian qua nhà nước ta ln quan tâm đẩy
mạnh các chương trình nghiên cứu giải pháp về kỹ thuật và quản lý nguồn nước mặt
của nhiều sông, lưu vực trên tất cả các vùng miền cả nước như:
Thủ tướng Chính phủ cũng đã ra quyết định phê duyệt “Đề án bảo vệ môi trường lưu
vực hệ thống sông Đồng Nai đến năm 2020” và đang được xúc tiến thực hiện ở 12
tỉnh, thành. Trong đó có các nội dung chính như sau:
- Bảo vệ mơi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai phải được giải quyết tổng thể,
thống nhất trên toàn lưu vực với sự kết hợp hài hịa theo địa giới hành chính của 12
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên lưu vực; đi đơi với việc gìn giữ chất lượng,
trữ lượng nguồn nước và bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững toàn lưu vực


hệ thống sơng Đồng Nai (Thủ tướng Chính phủ, 2007).
- Lấy phịng ngừa, giảm thiểu ơ nhiễm và ngăn chặn suy thối mơi trường là chính; kết
hợp xử lý, khắc phục từng bước các điểm nóng về ơ nhiễm mơi trường trên toàn lưu
vực, đặc biệt là những nguồn nước được sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
(Thủ tướng Chính phủ, 2001).
- Từ 2006, TS. Tơ Trung Nghĩa, Viện trưởng Viện Quy hoạch Thuỷ lợi đã chủ trì thực
hiện đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp công nghệ để
phát triển bền vững lưu vực sơng Hồng” góp phần giải quyết vấn đề trên
().
- Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn nước thải của một số ngành công nghiệp dựa trên
đánh giá độc tính, 2005. Sở Khoa học và Cơng nghệ TP. HCM. - Xây dựng mơ hình
GIS cho giám sát tự động chất lượng và mực nước của vùng lũ đồng bằng sông Mê
Kông, Bộ Khoa học Công nghệ.
- Đề tài “Quản lý tổng hợp lưu vực và sử dụng hợp lý tài nguyên nước hệ thống sông

Đồng Nai”, chủ nhiệm đề tài PGS.TS Đỗ Tiến Lanh - Viện Khoa học Thủy lợi miền
Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và “Nghiên cứu đánh giá tác động của
các công trình trên dịng chính và giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước
mặt lưu vực sông Hương”. Chủ nhiệm đề tài PGS.TS Nguyễn Quang Trung - Viện
Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn. Đề tài sử dụng
4 mơ hình NAM, MIKE BASIN, MIKE 11 và MIKE 21 để đánh giá các tác động của các
cơng trình trên sơng Hương đến vùng hạ lưu đề
xuất các giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên nước mặt (). Năm 2004, dự án hợp tác quốc tế xây dựng chương trình “Quản lý tổng hợp lưu vực
sơng Hương” có thể được xem là một trong những dự án có tầm chiến lược nhất trong
việc gìn giữ và bảo vệ sơng Hương (). 1.1.2.2. Tại
thành phố Hồ Chí Minh
Từ nhiều năm trở lại đây có rất nhiều dự án và đề tài nghiên cứu đề cập đến sơng Sài
Gịn trên địa bàn thành phố về nhiều vấn đề môi trường theo các hướng tiếp cận khác
nhau, điều đó một lần nữa góp phần khẳng định tầm quan trọng của con sông này. Một
số nghiên cứu và đề tài có liên quan có thể kế đến
- Đề tài “Quy hoạch môi trường TPHCM” do GS.TS Lâm Minh Triết làm chủ nhiệm.
Theo đó, phân vùng mơi trường hay phân vùng sinh thái – kinh tế, nghĩa là kết hợp


các yếu tố về sinh thái và khả năng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong cùng một
không gian. Mỗi vùng mơi trường có tiềm lực về tài ngun và năng lực mơi trường
khác nhau nên có tiềm năng đối với một số hướng phát triển kinh tế, cũng như đòi hỏi
các yêu cầu riêng biệt trong quản lý, khai thác và bảo vệ môi trường, hệ sinh thái (Lâm
Minh Triết, 2004).
- Đề tài “Nghiên cứu xác định tổng tải lượng tối đa ngày phục vụ xây dựng hạn mức xả
thải trên sơng Sài Gịn” của Sở Khoa học và Công nghệ do TS. Nguyễn Kỳ Phùng và
PGS.TS Nguyễn Phước Dân và nhóm nghiên cứu cùng thực hiện vào năm 2009 đã
tập trung đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sơng Sài Gịn, tính tốn và dự báo
tải lượng, lưu lượng thải vào sông, xây dựng mô hình tính tốn và dự
báo chất lượng nước, xây dựng mơ hình tổng hợp xác định tải lượng tối đa cho phép

thải ra sông.
- Đề tài “Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo các chỉ số chất lượng và đánh
giá khả năng sử dụng sử dụng nguồn nước sông, kênh rạch trên địa bàn TPHCM” của
PGS.TS Lê Trình - Phân viện Công nghệ mới và Bảo vệ môi trường. Được cải tiến từ
mơ hình của Hoa Kỳ và Ấn Độ, trong tài liệu của GS.TS Lê Trình có đề cập đến mơ
hình áp dụng cho sơng Sài Gịn – Đồng Nai với 6 thông số phù hợp với đặc điểm chất
lượng nước cho trường hợp đánh giá ô nhiễm sông rạch thành phố.
- Báo cáo tổng hợp đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tổng thể và khả thi bảo vệ
nguồn nước sơng Sài Gịn đảm bảo an toàn nước cấp cho thành phố, 2008” do
GS.TS. Lâm Minh Triết làm chủ nhiệm đề tài với mục tiêu: làm rõ hiện trạng và diễn
biến ô nhiễm sông Sài Gòn với các chỉ tiêu đặc trưng ảnh hưởng đến nhà máy nước
Tân Hiệp; xác định nguyên nhân gây ô nhiễm đặc biệt là ô nhiễm kim loại nặng và để
xuất các giải pháp phục vụ an tồn mục đích cấp nước.
- Báo cáo của một nhóm các nhà khoa học thuộc Khoa Môi Trường - Trường đại học
Bách Khoa và Khoa Kỹ thuật đô thị - Trường Đại học Tokyo “Đánh giá ơ nhiễm đặc thù
trên sơng Sài Gịn và đề xuất các giải pháp khai thác sử dụng nước hiệu quả”. Báo
cáo cho thấy diễn biến chất lượng nước ngày càng có xu hướng xấu đi với các chỉ tiêu
Mn, Coliform tăng cao; đề tài đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nước
và đề xuất giải pháp cải thiện tình hình trên.
- Báo cáo “Tầm quan trọng của sơng Sài Gịn trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội
của các tỉnh trên lưu vực sông” của GS.TS Lâm Minh Triết – Viện Nước và Công nghệ


Môi trường và báo cáo “Các giải pháp cấp bách bảo vệ chất lượng nước sơng Sài
Gịn” do Chi cục Bảo vệ môi trường – Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM thực hiện
vào năm 2008 đã đánh giá chi tiết chất lượng nước sơng Sài Gịn, xác định nguồn gây
ô nhiễm và các giải pháp phục vụ công tác quản lý.
Nhận xét: Qua các đề tài, tài liệu nghiên cứu trong nước về vấn đề bảo vệ nguồn nước
sông Sài Gòn cho thấy các nghiên cứu đề cập chủ yếu đến tình trạng suy thối chất
lượng nước, các nguồn gây ơ nhiễm sơng Sài Gịn, xây dựng các mơ hình tính tốn

tổng tải lượng của sơng, qua đó đề xuất các giải pháp quản lý trong ngắn hạn và dài
hạn.
1.2. Hệ thống thông tin địa lý GIS, bản đồ chuyên đề, phần mềm MapInfo
1.2.1. Hệ thống thông tin địa lý GIS
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System) là một hệ thống với sự trợ
giúp của máy tính phục vụ cho mục đích thu thập, xử lý, phân tích, lưu trữ và hiển thị
các loại dữ liệu mang tính chất khơng gian cũng như phi khơng gian (như vị trí, hình
dạng, các mối quan hệ về khơng gian như kề nhau, gần nhau, nối với nhau .v.v). GIS
được ứng dụng vẽ bản đồ, xây dựng mơ hình dự báo, nghiên cứu quản lý tổng hợp
một hoặc nghiều đối tượng,…
1.2.2. Bản đồ chuyên đề
Bản đồ chuyên đề là bản đồ được thiết kế nhằm trình bày các thực thể hay các khái
niệm cụ thể, thường được dùng khi muốn nhấn mạnh một hay nhiều chủ đề nào đó.
Tùy theo nội dung bản đồ chuyên đề thường được dùng trong việc: tìm phương
hướng, hoa tiêu; qui hoạch; dự đốn sự phát triển; khai thác tài nguyên, khoáng sản;
quản lý; phân tích khoa học và so sánh; giáo dục, v.v...
Bản đồ chuyên đề thể hiện rất chi tiết một mặt, một bộ phận của đối tượng hiện tượng.
Nội dung của bản đồ liên quan đến mục tiêu sử dụng của nó. Nguyên tắc thành lập
bản đồ chuyên đề: Mục đích bản đồ phải được xác định rõ ràng; Chính xác và hiện
đại; Các đối tượng phải được phân loại một cách khoa học, đúng đắn và thống nhất.
Nhất quán về phương pháp biểu hiện; Chính xác về mặt địa lý.
1.2.3. Phần mềm MapInfo
MapInfo là phần mềm công cụ để xây dựng bản đồ trên máy tính kèm với các chức
năng phân tích địa lý. Đây là cơng cụ hồn hảo để vẽ bản đồ trên máy tính, cho phép


chúng ta thực hiện các phân tích địa lý phức tạp như phân chia khu vực, liên kết dữ
liệu từ xa, việc kéo thả hoặc loại bỏ các đối tượng bản đồ trong ứng dụng và cho phép
tạo bản đồ dựa theo bản đồ.
MapInfo được xây dựng chủ yếu để xử lý các số liệu bản đồ có sẵn, các số liệu thuộc

tính của bản đồ. MapInfo có khả năng kết nối với các phần mềm khác thông qua việc
hỗ trợ việc mở lưu file với phần mở rộng đa dạng cùng với công cụ chuyển đổi giữa
các định dạng file linh hoạt.
❖ Các bước thành lập bản đồ chuyên đề trong MapInfo
a. Lập kế hoạch biên tập bản đồ: bao gồm chọn đề tài; mục đích của đề tài; dự kiến
nội dung, phương pháp; phạm vi lãnh thổ biểu diễn

b. Xây dựng cơ sở dữ liệu: gồm các bước như thu thập dữ liệu không gian (bản đồ,
ảnh hàng khơng,…); thu thập dữ liệu thuộc tính (dữ liệu thống kê, tài liệu, báo cáo,…);
lựa chọn lưới chiếu và cơ sở toán học; nhập dữ liệu; liên kết dữ liệu và kiểm tra; phân
tích và xử lý.
- Trong nhập dữ liệu, cần nhập dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính + Nhập dữ liệu
khơng gian: lựa chọn cách vào số liệu cho phù hợp với nguồn dữ liệu với 3 cách (số
hóa, quét ảnh, vector hóa)
+ Nhập dữ liệu thuộc tính: có nhiều cơng cụ vào dữ liệu khác nhau, nhưng phải xác
định được loại nào thuận tiện để bước liên kết dữ liệu khơng gặp khó khăn, tốn thời
gian và kinh phí
- Trong phân tích và xử lý: cần
+ Xác định nội dung cần phân tích và đưa lên bản đồ
+ Xác định phương pháp thể hiện nội dung trên bản đồ, xác định các bậc phân
khoảng, các giá trị trọng số của ký hiệu
+ Biên vẽ các đối tượng nội dung của bản đồ theo các phương pháp và ký hiệu đã xác
định
+ Kiểm tra biên tập và chỉnh lý, sửa lỗi và trình bày kết quả bản đồ, in ấn MapInfo cho
phép người dùng có thể can thiệp khá sâu vào quá trình thành lập bản đồ cũng như
đặt lại kiểu hiển thị các yếu tố nội dung trên bản đồ chuyên đề. Với phương pháp đồ


×