Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đưa vấn đề môi trường, mưa axit, nguy cơ và cảnh báo tiềm năng, phát triển một vài kĩ năng, nâng cao...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT SẦM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
ĐƯA VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG, MƯA AXIT, NGUY CƠ VÀ CẢNH BÁO
TIỀM NĂNG, PHÁT TRIỂN MỘT VÀI KĨ NĂNG , NÂNG CAO Ý THỨC
BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG VÀO BÀI AXIT SUNFURIC

Người thực hiện: Vũ Đình Đức
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Hố học

THANH HOÁ NĂM 2019

1

SangKienKinhNghiem.net


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU

Trang
1.1. Lí do chọn đề tài

3

1.2. Mục đích nghiên cứu


3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

4

1.5. Những điểm mới của SKKN

4

2. NỘI DUNG:
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

4

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề

5

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường


19
3. KẾT LUẬN

3.1. Kết luận sáng kiến

22

3.2. Kiến nghị

22

2

SangKienKinhNghiem.net


1.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Thực hiện mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học, việc đưa vấn đề môi
trường, mưa axit , nguy cơ và cảnh báo tiềm năng, trường phát triển một vài kĩ
năng, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sịnh lop 10 THPT là các vấn đề
thực sự cần thiết, bảo về môi trường liên quan đến hiểu biết kĩ năng sống trong cuộc
sống hằng ngày của học sinh đang trở thành vấn đề thiết thực. Một bài học sinh động,
chủ động đề cập, lồng ghép các vấn đề thực tế, các vấn đề môi trường sẽ khơi gợi
được ở học sinh sự hứng thú học tập, chủ động tích cực tìm tòi các cái mới lạ, các
kiến thức mới cũng như hình thành, trang bị kĩ năng sống đề các em có thể áp dụng
trong đời sống hằng ngày ở mức độ cơ bản nhất.
Ơ nhiễm mơi trường nói chung và ô nhiễm môi trường liên quan đến axit nói
riêng đang là vấn đề bức thiết với nhiều quốc gia chứ khơng riêng gì Việt nam.Trong

đó ơ nhiễm mơi trường đất, nước khơng khí liên quan đến axit thì axit sunfuric [1]
là nguyên nhân số 1. Việc nghiên cứu các tính chất vật lí hóa học, sản xuất axit này
giúp học sinh hiểu rõ tầm quan trọng trong việc tìm ra nguyên nhân gây ô nhiễm và
các biện pháp hiểu biết phịng chống hoặc tun truyền. Từ đó hình thành các kĩ năng
sống cần thiết trong cuộc sống hằng ngày. Qua đó dần dần hình thành ý thức trách
nhiệm bảo vệ mơi trường sống của học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Axit sunfuric là hợp chất số một đối với các ngành cơng nghiệp hóa chất dân
dụng.Nó cũng là chất được sản xuất nhiều nhất. Việc nắm vững các tính chất lí hóa
của nó là nhiệm vụ bắt buộc đối với học sinh lớp 10. Axit này và các hợp chất thải ra
có liên quan đến nó (SO2, muối sunfat..) là tác nhân hàng đầu gây ô nhiễm môi
trường ( bên cạnh ô nhiễm liêm quan đến HNO3 đứng hàng số 2 )[3]. Việc đưa các
vấn đề môi trường vào bài axit sunfuric nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, nâng
cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học và giúp học sinh tự phát triển các kĩ năng
sống, xử lí tình huống trước sự biến đổi môi trường sống ở gia đình, trường học, nơi
cơng cộng mà các em bắt gặp trong cuộc sống hằng ngày. Quan trọng hơn giúp các
em sống có ý thức hơn, khơng vơ cảm với sự thay đổi mơi tường sống, học tập của
chính các em.
1.3.Đối tượng nghiên cứu
Qua việc tìm hiểu thực trạng tại trường tôi xác định: đối tượng của đề tài là
học sinh lớp 10 những hiểu biết sâu hơn về tính chất vật lí hóa học của axit
sunfuric, tác hại ơ nhiễm nảy sinh trong quá trình sản xuất, sử dụng axit này[2].
Qua đó hình thành kĩ năng phịng chống và nâng cao ý thức cộng đồng của việc
bảo vệ môi trường sống để giúp học sinh từng bước u thích mơn học. Giúp
nâng cao chất lượng dạy học đạt kết quả cao. Trang bị kĩ năng sống là yếu tôt
thường bị bỏ quên trong quá trình dạy học, trước những hiện tượng đơn giản như ô
nhiễm môi trường, mưa axit, sử lí 1 vài tình huống bắt gặp trong q trình sử dụng
3

SangKienKinhNghiem.net



axit, bảo vệ mơi trường sống, học tập. vì vậy đối tượng nghiên cứu trong đề tài là
nhằm trang bị cho học sinh kiến thức cơ bản và hiểu biết về sử dụng axit, tun
truyền giữ gìn mơi trường sống.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Xuất phát từ mục đích trên tơi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau :
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp thực hành.
Phương pháp đàm thoại.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của học sinh.
Phương pháp tìm kiếm thơng tin trên mạng internet
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế

1.5. Những điểm mới của SKKN
Do đối tượng là học sinh lớp 10 yếu mơn hóa học ở trường THPT nên đề tài
khai thác điểm mới là nghiên cứu các vấn đề thời sự như vấn đề ô nhiễm khí thải,
mưa axit, tác hại việc lạm dụng axit sunfuric và đặc biệt kĩ năng sống của học sinh
trong sinh hoạt hằng ngày liên quan đến chất này như acquy xe điện, một số vụ tạt
axit.
Phạm vi thể hiện của đề tài tìm hiểu tính chất vật lí, hóa học, tác hại ơ nhiễm trong
việc sản xuất sử dụng axit sunfuric đến môi trường và giáo dục các kĩ năng sống cho
học sinh lớp 10 trong trường phổ thơng.

2.PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Một học sinh ngoài các hiểu biết khoa học về bài axit sunfuric cịn phải biết
giải thích được các hiện tượng liên quan chất này ảnh hưởng đến môi trường sống(
mưa axit, ô nhiễm SO2 từ đốt nhiên liệu xăng dầu,khí than đá…)[1] cịn phải biết 1
số kĩ năng phịng tránh chủ động tích cực và tự ý thức khi bắt gặp trong cuộc sống
hằng ngày.
- Trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về axit nói chung và axit sunfuric nói
riêng.
-Trạng bị cho học sinh những hiểu biết cở bản về ơ nhiễm khơng khí và ô nhiễm
nước,môi trường đất, mưa axit liên quan đến axit sunfuric
-Trang bị cho học sinh những kĩ nang cơ bản nhất để vận dụng vào cuộc sống hằng
ngày.[3]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Hiện nay rất nhiều học sinh học còn yếu kém về kĩ năng sống có liên quan mơn
hóa là do các nguyên nhân sau :
- Ở hầu hết học sinh học theo khối tự nhiên ở trường THPT tỉ lệ hổng kiến thức chủ
yếu là mơn hố học tương đối cao.
4

SangKienKinhNghiem.net


- Đa số học sinh là con em ở vùng nơng thơn, gia cảnh cịn nhiều khó khăn, nên
khơng thể tập trung vào việc học, ngoài thời gian ở trường, ở nhà các em phải làm
việc như 1 lao động giúp đỡ tài chính cho gia đình.
- Ở bậc học THCS học sinh chưa chú trọng trang bị kĩ năng sống cho các em, các
vấn đề vê môi trường sống chưa được quan tâm và đưa vào bài học nhiều.
- Phương pháp lên lớp của giáo viên còn nhiều chỗ chưa gây được hứng thú cho học
sinh.

- Việc sử dụng các phương tiện trực quan còn hạn chế, đặc biệt là thí nghiệm thực
hành.
- Chính bản thân các em cũng chưa chú ý đến việc phát triển kĩ năng sống của minh,
1 bộ phận thờ ơ, dành thời gian ngoài giờ lên lớp cho mạng xã hôi, game…vv
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề
Để thực hiện được sang kiến của đề tài này, tôi đề ra giải pháp sử dụng như sau
- Hệ thống hoá lại những kiến thức đã học qua các tiết ôn tập, luyện tập kể cả những
kiến thức liên quan ở các lớp dưới.
- Xen kẽ các dạng bài tập cơ bản và các bài tập về môi trường vào các bài kiểm tra.
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu các hiên tượng tìm tịi giải thích lien quan đến axit nhiều
hơn thơng qua việc giáo viên giao bài tập về nhà cho học sinh ở mức độ từ dễ đến
khó.
- Tăng cường sự hợp tác, giúp đỡ của bạn bè thơng qua hình thức học nhóm, học tổ.
Có kế hoạch để những em có học lực khá giỏi giúp đỡ những em yếu kém.
- Nếu có điều kiện giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho học sịnh thu thập, tìm hiểu, tổ
chức các buổi tham quan khảo sát thực tế về tác hại của axit sunfuric với môi trường.

A-Kiến thức axit sunfuric H2SO4
I. Mục tiêu dạy học.
1. Về kiến thức.
* Mơn vật lí:
- Giải thích được tượng H2SO4 tan mạnh trong nước và tỏa nhiều nhiệt.
- Đảm bảo an tồn khi pha lỗng axit sunfuric đặc.
* Môn sinh học:
Biết được : Tác hại mưa axit đối với đời sống nông nghiệp môi trường sống,
môi trường biển, người và động vật, thực vật.
* Mơn hóa học: Biết được:
-Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (tính tan, tỉ khối, màu, mùi), ứng dụng chính,
cách điều chế axit sunfuric trong phịng thí nghiệm và trong cơng nghiệp .

- Tính chất hố học của axit sunfuric phụ thuộc vào nồng độ và ảnh hưởng tính
chất này lên môi trường sống
* Môn giáo dục công dân :
5

SangKienKinhNghiem.net


- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong vấn đề vệ sinh ở gia đình, nơi cơng
cộng trường học, môi trường sống sung quanh, mỹ quan môi trường.
-Biết cách xử lí sự cố dị ri axit, mưa axit, bảo quản và sử dụng axit sunfuric.
2. Về kỹ năng.
* Mơn sinh học:
-Giải thích hiện tượng chua của đất giải thích tác hại H2SO4 đối với tế bào khi vào cơ
thể.
* Môn vật lý:
- Vận dụng định luật hiệu ứng nhiệt để giải được các bài tập đơn giản về phản ứng
tổng hợp H2SO4 ,vận dụng tính tan phịng chống ngộ độc H2SO4 .
* Mơn hóa học:
- Dự đốn tính chất hóa học, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hố
học của H2SO4.
- Quan sát thí nghiệm hoặc hình ảnh..., rút ra được nhận xét về tính chất vật lí và hóa
học của H2SO4.
- Viết được các PTHH dạng phân tử hoặc ion rút gọn.
- Phân biệt được H2SO4 , muối sunfat với một số dung dịch đã biết bằng phương pháp
hố học.
- Tính được lượng H2SO4 sản xuất được theo hiệu suất phản ứng
- Viết được phản ứng hố học về tính chất H2SO4,điều chể.
* Kĩ năng sống:
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm, đặc biệt ý thức bảo vệ

mơi trường sử lý tình huống khi dị rỉ H2SO4 để bảo vệ bản thân và mọi người.
3. Về tư duy, thái độ.
- Có tinh thần học tập tích cực, nghiêm túc, hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao cho.
- u thích bộ mơn, say mê trong nghiên cứu khoa học.
- Thường xuyên ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống nâng cao
năng suất lao động.
Thông qua dự án sẽ giúp cho học sinh biết vận dụng kiến thức các mơn Vật lí,
sinh học, hóa học, giáo dục cơng dân vào giải thích được một số hiện tượng trong
thực tế liên quan đến hiện môi trường, sản xuất nông nghiệp, ứng dụng vào giải
quyết các tình huống thực tiễn, tính tốn được các thơng số liên quan để áp dụng vào
sản xuất và đời sống.
4. Năng lực vận dụng kiến thức của bài học.
- Thuyết điện li, phản ứng ôxi hóa – khử.
- Định luật hiệu ứng nhiệt trong phản ứng tỏa nhiệt, thu nhiệt. Các yếu tố ảnh hưởng
dịch chuyển cân bằng hóa học, hiệu suất phản ứng.
- Tiến hành thí nghiệm.
- Quan sát và giải thích các hiện tượng quan sát được trong quá trình tiến hành thí
nghiệm.
- Ứng dụng CNTT.
- Ứng xử trong hoạt động nhóm.
III. Đối tượng dạy học của dự án.
- Số lượng: 40 học sinh/lớp.
- Số lớp thực hiện: 1 lớp khối lớp 10 .
6

SangKienKinhNghiem.net


- Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm đối với lớp 10a3 trong 1 số buổi học
ngoại khóa.

- Đặc điểm cần thiết của học sinh đã học theo dự án: Có kĩ năng và tinh thần
đồn kết trong hoạt động nhóm, có năng lực tìm kiếm các thơng tin, tìm
tịi khám phá kiến thức mới, kĩ năng thực hành thí nghiệm tốt.
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
I . AXIT SUNFURIC ( H2SO4, M = 98)
Hoạt động 1
1. Tính chất vật lí.
Phương pháp: Nêu vấn đề - Quan sát. - Chất lỏng,sánh, không màu, không bay
Thời gian: 5 phút
hơi.
+ GV cho HS quan sát bình đựng dung - Nếu cần pha loãng axit sunfuric đậm đặc
dịch H2SO4 đặc và phát biểu tính chất
phải đổ từ từ axit vào nước và lấy đũa thuỷ
vật lí.
tinh khuấy nhẹ, đều.
+ GV cho HS nghiên cứu hình 6.6 (SGK
trang 140) yêu cầu HS rút ra nhận xét về 2.Sự tỏa nhiệt mạnh và bỏng axit:
cách pha loãng axit H2SO4 đậm đặc. Y/c Hiện tượng này xảy ra là do tỷ trọng tương
HS giải thích cách làm.
đối của hai chất lỏng, trong khi nước có tỷ
-GV: tính chất vật lí của axit sunfurics
trọng thấp hơn axít sulfuric( nước nhẹ hơn)
có ý nghĩa gì trong đời sống?GV có thể
nên sẽ có xu hướng nổi lên trên. Phản ứng
cho HS tìm hiểu trước.
này nói chính xác hơn là phản ứng tạo ra
HS: giải thích tính tỏa nhiệt và sự nguy
các ion hiđrơni, như sau:
hiểm khí bỏng axit.

H2SO4 + H2O → H3O+ + HSO4-.
GV: thuyết trình về cơ chế và sự nguy
Sau đó:
HSO4- + H2O → H3O+ + SO42hiểm của axit sunfuric.
Đặc biệt phải an toàn khi sử dụng axit,
Do sự hyđrat hóa ( q trình ngậm
nó là con dao 2 lưỡi.
nước)của axít sulfuric là phản ứng thuận
xét theo nhiệt động lực học (ΔH = 880
kJ/mol)
+ Bỏng axit rất nguy hiểm
-Do tính chất oxy hóa mạnh nên khi tác
động lên cơ thể, axit sẽ phá hủy cấu trúc
mô như da, mỡ, gân, cơ, gây hoại tử từ
ngoài vào trong theo cơ chế đơng vón
protein của cơ thể. Chất này tác động rất
nhanh đến da, chỉ cần dính vào chưa đầy 5
giây có thể khiến nạn nhân bỏng nặng. Nếu
khơng được sơ cứu kịp thời, axit sẽ tiếp tục
làm cháy da, tổn thương xương và các bộ
phận khác
-Axit sunfuric làm da bị xám màu rồi
chuyển sang nâu, vảy kết khô chắc, lõm so
GV: Nêu ứng dụng tính chất vật lí
với da lành.
HS: Có thể cử 1 bạn thuyết trình hoặc
phân 4 bạn thuyết trình theo hình thức
thi đấu với sự chuẩn bị trước ở nhà.
 10%, axít sulfuric lỗng dùng trong
phịng thí nghiệm.

 33,5%, axít cho ắc quy (sử dụng
7

SangKienKinhNghiem.net






trong các ắc quy axít-chì)
62,18%, axít trong bể (chì) hay để
sản xuất phân bón
77,67%, axít trong tháp sản xuất hay
axít Glover.
98%, đậm đặc

3.Ứng dụng tính chất vật lí của axit
sunfuric:
-Hút nước mạnh các chất cần làm khô, làm
chất hút ẩm.
-Khi pha lỗng axit cần đảm bảo an tồn
Khi cần phải pha lỗng axit sufuric với
nước thì phải cho từ từ axit vào nước,
khuấy đều, tuyệt đối không được làm
ngược lại. Xem trên đây để có thêm thơng
tin. Vì là một axit và một chất ơxi hóa
mạnh, axit sulfuric cần được bảo quản
tránh xa bazơ và các chất khử. Nó là một
chất ăn mịn mạnh thậm chí ngay cả khi bị

pha lỗng, nó ăn mịn nhiều kim loại chẳng
hạn như sắt và nhơm.
Cần sử dụng găng tay và kính khi tiếp xúc
với H2SO4 lỗng, và khi tiếp xúc với axít
đậm đặc thì phải có các tấm bảo vệ mặt và
tạp dề PVC.

Hoạt động 2:
Phương pháp: Thí nghiệm – Quan sát
– Kết luận.
Thời gian: 15 phút
GV chia HS làm 4 nhóm mỗi nhóm làm
1 thí nghiệm, có nhóm trưởng phụ trách.
GV thơng báo: Dung dịch H2SO4 lỗng,
là axit mạnh có đầy đủ tính chất hố học
chung của axit. Sau đó HS lấy ví dụ
minh họa, viết các PTHH
GV cho HS lấy VD sau khi nhận xét
đúng, GV làm thí nghiệm minh hoạ.

4. Tính chất hố học.
a) Dung dịch H2SO4 lỗng.
(1) Làm q tím hố đỏ.
(2) Tác dụng với oxit bazơ. (trong đó kim
loại giữ nguyên hóa trị) + H2O
FeO + H2SO4 → FeSO4 + H2O
(3) Tác dụng với bazơ.
H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O
(4) Tác dụng với muối của axit yếu
Na2CO3 + H2SO4 → Na2SO4 + H2O + CO2

(5) Tác dụng với kim loại hoạt động. Tác
dụng với kim loại đứng trước H (trừ
Pb) → muối sunfat (trong đó kim loại có
hóa trị thấp) + H2
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2
8

SangKienKinhNghiem.net


( Đó là những tính chất do ion H+ của
axit gây nên).
GV: yêu cầu HS báo cáo về tác hại của H2SO4 lỗng với cơ thể.
-

Hoạt động 3
Phương pháp: Thí nghiệm – Quan sát
– Hướng dẫn..
Thời gian: 15 phút
GV chia HS làm 4 nhóm mỗi nhóm làm
1 thí nghiệm,có nhóm trưởng phụ trách.
gợi ý HS viết được các PTHH:
Cu + H2SO4 loãng.
( Chú ghi và xét sự thay đổi số oxi hố
của các ngun tố).
GV biểu diễn thí nghiệm :
Cu + H2SO4 đặc, nóng.
GV thơng báo: H2SO4 đặc có tính háo
nước, có khả năng chiếm mạnh H2O của
các chất hứu cơ và chuyển chúng thành

than.

+ GV làm TN với đường và với tờ giấy
trắng.
GV có thể thuyết trình về độ nguy hiểm
của axit sunfuric đặc.
HS có thể tìm hiểu thơng qua các nguồn

6.Tác hại của axit sunfuric lỗng:
Hít phải: Gây tức ngực, khó thở, ho, rát cổ.
Dính mắt: Đỏ, đau , phồng rộp.
Dính da: Tấy đỏ, phồng rộp, bỏng
nghiêm trọng.
Đường tiêu hóa: Đau ở khoang bụng,
cảm giác bỏng rát, bị sốt và suy sụp.
Rất nguy hiểm khi tiếp xúc da, mắt
đường hơ hấp. Tiếp xúc da có thể gây
bỏng, ở dạng lỏng hoặc dạng bụi mù gây
ảnh hưởng tới các cơ quan nội tạng đặc biệt
là mang nhầy của mắt, miệng và bộ máy hơ
hấp
b) Tính chất của H2SO4 đặc.
1.+ Tính oxi hố mạnh (H2SO4 đặc,
nóng).
 Oxi hố được hầu hết các kim loại ( trừ
Au, Pt) và nhiều phi kim ( C, S, P…) và
nhiều hợp chất.
Ví dụ:
Cu+2H2SO4  CuSO4 + SO2 +2H2O
C + 2H2SO4  CO2 +2 SO2 +2H2O

S+2H2SO4  3SO2 +2H2O
2KBr +2H2SO4 Br2 + SO2 + 2H2O +
K2SO4.
2.+ Tính háo nước.
H SO , đặc
C12H22O11  12C + 11H2O
Đường ăn
đen
C + 2H2SO4  CO2 +2 SO2 +2H2O hết
sức cẩn thận khi tiếp xúc.
2

4

3.Tác hại của axit sunfuric đặc:
Sự sơi của axít sulfuric đặc khi thêm nước
vào thường sinh ra các đám khói chứa hơi
axít sulfuric, hơi này cực nóng cũng như có
tính axít cao. Các đám cháy gần nơi có axít
sulfuric thơng thường được dập bằng các
loại bình bọt hay các chất đất khô để tránh
khả năng làm sơi axít. Ở những chỗ bắt
buộc phải dùng nước thì mục tiêu là phải
đổ nước thật nhiều và thật nhanh để có thể
làm nguội nhanh nhiệt do phản ứng sinh ra.
Những người chữa cháy phải mặc quần áo
9

SangKienKinhNghiem.net



internet

chống bắn tóe khi làm việc với axít
sulfuric, để bảo vệ chính họ chống lại cả
hơi và sự bắn tung tóe hay lan tràn.

II. AXIT SUNFURIC ( H2SO4 , M = 98)
Hoạt động 4:
3. Ứng dụng.
Phương pháp: Nêu vấn đề - Tự nghiên
Trên thế giới hàng năm tiêu thụ 160
cứu.
triệu tấn H2SO4 .
HS: có thể tìm hiểu ứng dụng axit
sunfuric trước ở nhà.Có thể thơng qua
tranh ảnh và thuyết trình.
GV: cho HS nêu ứng dụng của axit
sunfuric.
Thời gian: 5 phút
GV tổng quát lại: Axit sunfuric là hóa
chất hàng đầu trong nhiều ngành sản
xuất:
- Sản xuất các loại muối Sulfát
- Điều chế các axít khác yếu hơn :
HNO3. HCl.
- Tẩy rửa kim loại trước khi mạ.
- Chế tạo thuốc nổ, chất dẻo, thuốc
nhuộm. Dược phẩm.
- Loại axít ắc quy dùng để chế tạo ắc

quy
- Xử lý nước thải.

10

SangKienKinhNghiem.net


Axit Sunfuric là dung dịch điện phân
trong các bình acquy
Hoạt động 5.
Phương pháp: Nêu vấn đề - Thảo luận
nhóm.
Thời gian: 15 phút
- GV nêu ứng dụng và phương pháp sản
xuất H2SO4 trong công nghiệp.
- GV dùng tranh giới thiệu sơ đồ sản
xuất axit sunfuric trong cơng nghiệp ( có
thể dùng tranh của các công ty thiết bị
giáo dục).
HS: Viết phản ứng theo sơ đồ.
GV: Cho 4 nhóm HS chuẩn bị trước ở
nhà và diễn thuyết ngắn gọn
...Sau đó GV nêu ngun nhân gây ra ơ
nhiễm dựa trên trình bày của các nhóm
HS, có thể trình bày kèm tranh ảnh.
Con người đốt nhiều than đá, dầu mỏ mà
trong than đá dầu mỏ thường chứa một
lượng lưu huỳnh, cịn trong khơng khí
lại chứa rất nhiều khí nitơ. Nguyên nhân

của hiện tượng mưa axit là sự gia tăng
lượng oxit của lưu huỳnh và nitơ ở trong
khí quyển do hoạt động của con người
gây nên. Ơtơ, nhà máy nhiệt điện và một
số nhà máy khác khi đốt nhiên liệu đã xả
khí SO2 vào khí quyển. Nhà máy luyện
kim, nhà máy lọc dầu cũng xả khí SO2.
Trong khí xả, ngồi SO2 cịn có khí NO
được khơng khí tạo nên ở nhiệt độ cao
của phản ứng đốt nhiên liệu. Các loại
nhiên liệu như than đá, dầu khí mà
chúng ta đang dùng đều có chứa S và N.
Khi cháy trong mơi trường khơng khí có
thành phần O2, chúng sẽ biến thành
SO2 và NO2, rất dễ hòa tan trong nước.
Trong quá trình mưa, dưới tác dụng của
bức xạ môi trường, các oxid này sẽ phản
ứng với hơi nước trong khí quyển để
hình thành các axit như H2SO4, axit
Sunfur, axit Nitric. Chúng lại rơi xuống
mặt đất cùng với các hạt mưa hay lưu lại
trong khí quyển cùng mây trên trời.
Chính các axit này đã làm cho nước mưa

4. Sản xuất axit sunfric.
Trong công nghiệp: Sản xuất axit sunfurric
bằng phương pháp tiếo xúc:
Gồm 3 công đoạn:
a) Sản xuất lưu huỳnh đioxit (SO2).
0


t
 SO2
- Đốt cháy S: S + O2 
- Đốt quặng pirit sắt:
t0

 2Fe2O3 + 8SO2
4FeS2 + 11O2 
b) Sản xuất lưu huỳnh trioxit (SO3).
V O 450-5000 C

2 5,




2SO2 + O2 
2SO3

c) Dùng H2SO4 98% hấp thụ SO3 .
H2SO4 + nSO3  H2SO4.nSO3 (oleum)
- Pha loãng oleum được H2SO4 đặc.
H2SO4.nSO3 + nH2O (n+1) H2SO4
5. Ô nhiễm liên quan đến lưu huỳnh và
SO2
Lưu huỳnh điôxit là một trong những chất
gây ô nhiễm môi trường. Nó sinh ra như là
sản phẩm phụ trong q trình đốt cháy than
đá, dầu, khí đốt.

Nó là một trong những chất gây ra mưa
axit (gồm NOX,...) ăn mịn các cơng trình,
phá hoại cây cối, biến đất đai thành vùng
hoang mạc:
2SO2 + O2 + 2H2O --> 2H2SO4
Khí SO2 gây bệnh cho người như viêm
phổi, mắt,viêm đường hô hấp do đó sunfua
điơxít có thể gây ảnh hưởng cực kỳ xấu
đến sức khoẻ của con người, sự sinh trưởng
của các lồi động vật thực vật và mơi
trường tự nhiên. Nếu con người hít phải khí
sunfua điơxít sẽ bị ho khơng dứt, ngồi ra
cịn bị mắc các bệnh về đường hơ hấp; khi
nồng độ của sunfua điơxít trong khơng khí
đạt 10 ppm (01 ppm bằng 01 phần 1 triệu),
con người sẽ khơng thể sinh sống một cách
bình thường được; nếu khi nồng độ của
sunfua điơxít trong khơng khí đạt 400 ppm,
con người sẽ bị chết do thiếu
ơxy. Ngồi ra, chúng cịn trực tiếp huỷ hoại
lá của các lồi thực vật, làm giảm sản
lượng các loại cây trồng nông nghiệp,
nghiêm trọng có thể làm cho các lồi thực
vật chết khơ. Sau khi tiếp xúc với một số
11

SangKienKinhNghiem.net


có tính axit.


chất khác trong khơng khí nó cịn có thể
chuyển hố thành SO3, khi đó nguy hiểm
sẽ càng nghiêm trọng hơn. Hai chất này có
thể tạo thành axit trong nước mưa và tuyết.
Khi nước mưa và tuyết rơi xuống bề mặt
Trái Đất sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
các loại cây trồng nông nghiệp, rừng,
nguồn nước và đất đe doạ đến sức khoẻ của
con người.

1. số nguồn sinh ra SO2
GV trình chiếu 1 số hình ảnh nguồn
sinh ra SO2 và tác hại

GV chia HS 4 nhóm và với hình thức thi
diễn thuyết và các biện pháp giảm thiểu

Một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm SO2
12

SangKienKinhNghiem.net


ô nhiễm SO2
GV: HS phải biết tự bảo vệ sức khỏe
trước ơ nhiễm mơi trường khơng khí.

1.Đầu tiên phải đeo khẩu trang khi ra
đường.

1. 2. Hấp thụ khí SO2 bằng nước
Có 2 giai đoạn diễn ra trong q trình này
Thứ nhất: quá trình hấp thụ SO2 bằng cách
phun nước vào dịng khí thải hoặc cho khí
thải đi qua lớp vật liệu đêm.
Thứ hai: giải thốt khí SO2 thốt khỏi chất
hấp thụ để thu hồi SO2 và nước sạch.
3. Xử lý SO2 bằng đá vôi (CaCO3) hoặc
vôi nung (CaO).

4. Xử lý SO2 bằng ammoniac (NH3)
Các phản ứng hóa học xảy ra trong quá
trình này bao gồm:
 SO2 + NH3 + H2O = (NH4)2SO3
 (NH4)2SO3 + H2O + SO2 = NH4HSO3
NUNG NÓNG
NH4HSO3 => (NH4)2SO3 + H2O + SO2
(NH4)2SO3 + NH4HSO3 => ( NH4)2SO4 + S
+ H2O
(NH4)2SO3 + S => (NH4)S2O3
(NH4)S2O3 + NH4HSO3 => ( NH4)2SO4 +
S + H2O.






5. Xử lý SO2 bằng ammoniac (NH3) có
thể sử dụng những cách dưới đây như:

Xử lý SO2 bằng ammoniac (NH3) theo
chu trình
Xử lý SO2 bằng ammoniac (NH3) có
chưng áp
Xử lý SO2 bằng ammoniac (NH3) và vôi.
13

SangKienKinhNghiem.net


6. Xử lý SO2 bằng Magie Oxit (MgO):
là phương pháp đã được biết đến từ lâu
dùng để thu các muối Sunfit và Biosunfit
sau đó phân ly thành SO2 và MgO.
7.Xử lý SO2 bằng kẽm Oxit (ZnO): là
phương pháp dùng để thu các muối
Sunfit và Biosunfit sau đó phân ly thành
SO2 và ZnO với ưu điểm là quá trình
phân ly kẽm sunfit thành SO2 và ZnO ở
nhiệt độ thấp.
8. Xử lý khí SO2 bằng các chất hấp thụ
hữu cơ được ứng dụng trong công nghiệp
luyện kim màu với các chất hấp thụ như:
anilin, toluidin, xylidin và dimelty anilin.
9. Hấp thụ khí SO2 bằng than hoạt tính

Một số hình ảnh minh họa ơ nhiễm.
GV lưu ý những biện pháp đơn giản có
tìm được nguồn nguyên liệu tại chỗ, dễ
kiêm.


14

SangKienKinhNghiem.net


Hoạt động 6 : cho HS tự thảo luận hoặc tự thuyết trình
B. MƯA AXIT VẤN ĐỀ NAN GIẢI CỦA TẤT CẢ NƯỚC
GV có thể cho HS làm báo cáo dựa trên kiến thức tìm hiểu trước.
1.Thế nào là mưa axit và nguyên nhân:

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng mưa axit như sự phun trào của
núi lửa hay các đám cháy… Nhưng nguyên nhân chính vẫn là con người.
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trị chính của mưa axit
là H2SO4 cịn HNO3 đóng vai trị thứ hai.
Con người đốt nhiều than đá, dầu mỏ mà trong than đá dầu mỏ thường chứa một
lượng lưu huỳnh, cịn trong khơng khí lại chứa rất nhiều khí nitơ. Nguyên nhân của
hiện tượng mưa axit là sự gia tăng lượng oxit của lưu huỳnh và nitơ ở trong khí
quyển do hoạt động của con người gây nên. Ơtơ, nhà máy nhiệt điện và một số nhà
máy khác khi đốt nhiên liệu đã xả khí SO2 vào khí quyển. Nhà máy luyện kim, nhà
máy lọc dầu cũng xả khí SO2. Trong khí xả, ngồi SO2 cịn có khí NO được khơng
khí tạo nên ở nhiệt độ cao của phản ứng đốt nhiên liệu. Các loại nhiên liệu như than
đá, dầu khí mà chúng ta đang dùng đều có chứa S và N. Khi cháy trong mơi trường
khơng khí có thành phần O2, chúng sẽ biến thành SO2 và NO2, rất dễ hòa tan trong
nước. Trong q trình mưa, dưới tác dụng của bức xạ mơi trường, các oxid này sẽ
phản ứng với hơi nước trong khí quyển để hình thành các axit như H2SO4, axit
Sunfur, axit Nitric. Chúng lại rơi xuống mặt đất cùng với các hạt mưa hay lưu lại
trong khí quyển cùng mây trên trời. Chính các axit này đã làm cho nước mưa có tính
axit.
“Mưa axit là do ơ nhiễm khơng khí, mà ơ nhiễm khơng khí thì khơng có biên

giới. Cho nên ô nhiễm xảy ra ở các quốc gia khác nhưng cũng có thể ảnh hưởng sang
tận Việt Nam. Trong một đề tài nghiên cứu gần đây, tôi thấy rằng, có tới 30-50%
lượng lưu huỳnh lắng đọng – chất gây ô nhiễm không khí và tạo mưa axit tại miền
Bắc Việt Nam có xuất xứ từ các quốc gia lân cận. Bởi thế, ơ nhiễm khơng khí nói
chung và mưa axit nói riêng đều mang tính xun quốc gia".
15

SangKienKinhNghiem.net


Một kết luận gây bất ngờ của Viện Khoa học Khí tượng và Thủy văn nói
rằng, tần suất mưa axit tại các khu công nghiệp hay đô thị lớn chưa chắc đã lớn hơn.
Lắng đọng axit mang tính lan truyền và phụ thuộc vào các phản ứng hóa học trong
khí quyển nên cả khu đó và khu lân cận đều hứng chịu.
Lưu huỳnh:
S + O2 → SO2
Quá trình đốt cháy lưu huỳnh trong khí oxi sẽ sinh ra lưu huỳnh điơxít.
SO2 + OH· → HOSO2
Phản ứng hố hợp giữa lưu huỳnh điơxít và các hợp chất gốc hiđrơxyl.
HOSO2· + O2 → HO2· + SO3
Phản ứng giữa hợp chất gốc HOSO2 và O2 sẽ cho ra hợp chất gốc HO2 và SO3 (lưu
huỳnh triơxít).
SO3(k) + H2O(l) → H2SO4 (l)
Lưu huỳnh triơxít SO3 sẽ phản ứng với nước và tạo ra axít sulfuric H2SO4 . Đây
chính là thành phần chủ yếu của mưa axít.
Hiện nay mưa axit là nguồn ơ nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới.
Mưa axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các cơng trình xây dựng, các tượng đài
làm từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến ( các loại đá này thành phần chính là CaCO3):
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2 ↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2 ↑ + H2O

Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đã gây nên những hậu
quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển. Vấn đề ô nhiễm
môi trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta đang rất chú trọng
đến vấn đề này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học sinh những hiểu biết về
hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường.
2.Tác hại của mưa axit và những dấu hiệu cảnh báo tiềm năng.
HS trình bày theo nhóm thuyết trình có kèm hình ảnh trình chiếu minh họa.
Trước đây khi khơng khí chưa bị ơ nhiễm thì nước mưa rất tốt, người ta có thể
sử dụng làm nước ăn uống, sinh hoạt bình thường. Tuy nhiên với quá trình cơng
nghiệp phát triển, chất thải hóa học đẩy ra mơi trường ngày một nhiều dẫn đến tình
trạng nguồn nước bị ô nhiễm, không chỉ nước ngầm mà nước mưa cũng bị ảnh hưởng
khơng kém.
Chính vì vậy, đối với những người dân ở những vùng khơng khí ơ nhiễm, nơi
có nhiều khu công nghiệp nhà máy và trong trường hợp không có nguồn nước nào
khác ngồi nước mưa thì biết cách xử lý H2SO4 chính là biện pháp khả thi nhất để
bảo vệ sức khỏe của chính mình.
Vì tác hại của mưa axit không những gây ảnh hưởng nặng nề cho đất đai, cây cối,
động thực vật và còn gây ảnh hưởng không nhỏ cho sức khỏe con người. Chẳng hạn
sử dụng nước mưa có chứa nhiều axit trong sinh hoạt như tắm, giặt sẽ gây viêm da,
mẩn ngứa, nấm…
Còn nếu như sử dụng trong ăn uống có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa. Nguyên
nhân do vào đầu mùa, nước mưa thường bị “ngấm” mùi của các loại thuốc trừ sâu,
khói bụi cơng nghiệp… gây ra rối loạn tiêu hóa với các triệu chứng như chán ăn, đau
16

SangKienKinhNghiem.net


bụng…. Nếu bạn đang dùng nước mưa và bị căn bệnh dạ dày mà không biết nguyên

nhân tại sao, rất có thể đó chính là do nguồn nước bạn sử dụng là mưa axit.
Ngoài ra, khi sử dụng nước mưa axit thường xuyên dễ làm cho con người mắc các
bệnh về đường hơ hấp, tiêu hóa. Khơng những vậy, theo các nghiên cứu, trong nước
mưa chứa ít các muối khống như Canxi, magie…. Nên nếu dùng nước mưa để ăn
uống trong thời gian dài cịn khiến cơ thể thiếu khống chất cần thiết làm giảm sức đề
kháng.
Như vậy, để tránh được những tác hại từ nước mưa axit đến sức khỏe con
người, hạn chế thấp nhất hoặc không dùng nước mưa là biện pháp ngăn ngừa tốt
nhất. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng thì tuyệt đối phải biết cách xử lý
H2SO4
Theo điều tra khoảng 80% học sinh cho không nên dùng nước mưa hoặc nước
giếng khoan cho hoạt động hằng ngày như nấu nướng, tắm giặt, sinh hoạt theo
tiêu chí( 3 lớp 120 hs lớp 10a5, 10a6 và 10a7)
Nên dùng nước Nên
mưa
nước
khoan
sinh hoạt
hoạt
12/120hs
10/120
10%
8,3%

dùng Dùng
nước Dùng nước đã Hài lòng
giếng máy
qua lọc để Nguồn nước
sinh sinh hoạt
uống

tại địa phương
98/120hs
81,2%

120/120hs
100%

30/120
25%

17

SangKienKinhNghiem.net


Rừng bị mưa axit

3.Một vài kĩ năng cơ bản học sinh có thể áp dụng tránh hoặc giảm thiểu tác hại
mưa axit:
Đối với học sinh vùng hay có mưa đầu mùa, mưa axit ra đường cần
chuẩn bị áo mưa .
Kiểm tra nước bị axit hóa bằng quỳ tím: Cách đơn giản và nhanh nhất là sử dụng
giấy quỳ tím. Khi nhúng giấy quỳ vào nước mưa mà giấy quỳ chuyển màu đỏ hay
hồng thì chứng tỏ trong nước mưa có axit. Khi nước mưa có độ pH dưới 5,6 được gọi
là mưa axit. Thông thường dao động trong khoảng từ 4.3 đến 5.0.
Nếu có máy kiểm tra điện tử thì tốt hơn.
Đối với nước sinh hoạt cần kiểm tra và lọc nước trước khi dùng.
Khơng dùng bể có hybro xi măng làm nắp đạy hoặc nước mưa từ mái hybro xi
măng vì có thể gây ung thư.
Các ý kiến cho việc giải quyết phần nào thực trạng:

18

SangKienKinhNghiem.net


-Cần phải giữ gin vệ sinh chung, không vứt rác bừa bãi gần nguồn nước.
-Tăng cường lau chùi thường xuyên, hệ thống nước được thay mới chống tắc.
- Xây dựng hệ thống máy lọc nước hộ gia đình, trường học.
- Bản thân giáo viên và học sinh phải tăng cường tuyên truyền cho các học sinh khác
về ý thức nơi cơng cộng.
- Có thể tổ chức các buổi ngoại khóa dành cho việc tìm hiểu khai thác các kiến thức
về môi trường.
-Phát động các buổi lao động liên tục vệ sinh nhà vệ sinh nhà trường, cọ rửa nhà vệ
sinh, hệ thống nước thải định kì.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Vấn đề môi trường và kĩ năng sống đối với học sinh là vấn đề cơ bản. Xây
dựng ý thức bảo vệ môi trường sống, tự bảo vệ bản thân trong sinh hoạt học tập hằng
ngày thường bị bỏ qua trong chương trình giáo dục phổ thông. Đề tài không hướng
học sinh vào những kiến thức hàn lâm, mà chỉ nhằm giáo dục học sinh sống có trách
nhiệm với bản thân, với mơi trường sống trong cuộc sống đời thường hằng
ngày.Trang bị những kĩ năng cơ bản nhất thường bị bỏ qn, qua đó hình thành ý
thức trách nhiệm đới với cộng đồng. Một học sinh tốt sẽ là tiền đề của một công
dân tốt sau này
C-Củng cố bài học.
I- Câu hỏi củng cố:
Loại 1: Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Để nhận biết 3 dung dịch NaOH, HCl, H2SO4 lỗng ta có thể dùng
A.BaCO3
B.q tím

C.Cu(OH)2
D.Cu
Câu 2:Để điều chế CuSO4, cho
A.CuO tác dụng với H2SO4 loãng
B.Cu tác dụng với axit loãng
C.CuCl2 tác dụng với axit loãng
D.A,C đúng
Câu 3:Những chất nào sau đây làm mất màu dd brom?
O2(1), S(2), H2S(3), H2SO4đ(4), SO2(5), HCl(6).
A.1,3,6
B.2,3,5
C3,5
D.4,5.
Câu 4: H2S tác dụng được với những chất nào sau đây?
A.O2,Br2
B.O2,HCl,SO2
C.O2,Cl2, H2SO4đ, Fe
D.O2,Cl2,S, H2SO4đ
Câu 5: Cho phản ứng: SO2+H2S→ S+H2O. Nêu vai trò của SO2 trong phản ứng này:
A. oxit axit
B.chất khử
C. chất oxi hố.
D.Tất cả đều đúng.
Câu 6:Khí H2S có lẫn hơi nước.Dùng chất nào sau đây để làm khô?
A. H2SO4đặc
B.P2O5
C.KOH
D. A,B đúng
Câu 7:Axit H2SO4 loãng tác dụng với tập hợp các chất:
A.Fe2O3, NaOH

B.Fe, CO2
C.Ag,Na2CO3
D.A,B,C
Câu 8:Chọn trường hợp sai :
A. H2SO4 đặc tác dụng với đường cho muội than

19

SangKienKinhNghiem.net


B.Khí SO2 làm mất màu dd Br2, dd KMnO4.
C.Pha lỗng axit H2SO4 đặc bằng cách cho từ từ nước vào axit đặc
D.Khí H2S tác dụng với FeCl3 tạo bột màu vàng

II. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
*Cách thức đánh giá kết quả học tập theo dạy học tích hợp:
Loại 1: Câu hỏi trắc nghiệm
Đáp án:
Loại 1: Câu hỏi trắc nghiệm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Đáp án
B
A
A
B
B
D
D
B
C
Loại 2: Câu hỏi vấn đáp nhanh
Câu 1: “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ?
Trả lời :
Khí thải cơng nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong ( ô tô, xe máy) có
chứa các khí SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi O2 và hơi nước trong
khơng khí nhờ xúc tác oxit kim loại ( có trong khói, bụi nhà máy) hoặc ozon tạo ra
axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3.
2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trị chính của mưa axit
là H2SO4 cịn HNO3 đóng vai trị thứ hai.
Hiện nay mưa axit là nguồn ơ nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới.
Mưa axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các công trình xây dựng, các tượng đài
làm từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến ( các loại đá này thành phần chính là CaCO3):
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
Áp dụng: Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đã gây nên
những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển. Vấn
đề ô nhiễm môi trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta đang rất

chú trọng đến vấn đề này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học sinh những
hiểu biết về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng cao ý thức bảo
vệ mơi trường. Cụ thể giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho học sinh trả lời sau khi
dạy xong phần Sản xuất axit sunfuric trong bài “Axit sunfuric. Muối sunfat”(Tiết 5556 lớp 10 CB) hoặc áp dụng trong bài“Axit nitric” (tiết 14-15 lớp 11CB)[1].
Câu 2 : Vì sao khơng nên đổ nước vào axit sunfuric đậm đặc mà
chỉ có thể đổ axit sunfuric đậm đặc vào nước ?
Trả lời:
Trong bất kì quuyển sách hóa học nào cũng ghi câu sau để cảnh tỉnh bạn đọc:
“ Trong bất kì tình huống nào cũng khơng được đổ nước vào axit sunfuric đậm đặc,
mà chỉ được đổ từ từ axit sunfuric đặc vào nước”. Vì sao vậy ?
Khi axit sunfuric gặp nước thì lập tức sẽ có phản ứng hóa học xảy ra, đồng thời sẽ tỏa
ra một nhiệt lượng lớn. Axit sunfuric đặc giống như dầu và nặng hơn trong nước.
20

SangKienKinhNghiem.net



×