Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng và Giải pháp của nhà nước trong việc Giải quyết vấn đề môi trường nước ở đô thị hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.53 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yêu tố cơ
bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Nó là cơ sở vật chất chủ
yếu để hình thành lên sảm phẩm mới. Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản
xuất thì nhất thiết phải có nguyên vật liệu. Mặt khác nguyên vật liệu chiếm tỉ
trọng lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm nên nó cũng được tiết kiệm
trước tiên để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp được quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh, chi phí nguyên vật liệu cũng được quan
tâm hơn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Trong
nền kinh tế hàng hoá, nguyên vật liệu được mua bán chủ yếu trên thị trường
với giá cả thoả thuận và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế như: quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị… Chính vì vậy, việc ghi
chép, phản ánh tình hình thu mua, nhập, xuất và dự trữ nguyên vật liệu
chiếm một vị trí quan trọng trong việc cung cấp thông tin để ra các biện
pháp quản lý nguyên vật liệu cho đúng đắn.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tàu cuốc và Xây dựng
Phát triển nông thôn Nam Định, so sánh giữa phần lý luận và thực tế tìm
hiểu được ở Công ty, em nhận thấy còn một số vấn đề khúc mắc trong công
tác hạch toán vật liệu tại Công ty. Vì vậy em xin đi vào Đề tài nghiên cứu
của Chuyên Đề thực tập tốt nghiệp: “Hạch toán vật liệu ở Công ty cổ phần
Tàu cuốc và Xây dựng Phát triển nông thôn Nam Định” để từ đó đưa ra
những đánh giá và kiến nghị phù hợp nhất.
Nội dung của Đề tài gồm các phần chính sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN THỨ NHẤT
Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ phần Tàu cuốc và Xây dựng
Phát triển nông thôn Nam Định với hạch toán vật liệu
PHẦN THỨ HAI
Tình hình hạch toán vật liệu ở Công ty Tàu cuốc và Xây dựng Phát


triển nông thôn Nam Định
PHẦN THỨ BA
Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở Công ty
cổ phần Tàu cuốc và X ây dựng Phát triển nông thôn Nam Định
Trong quá trình viết Chuyên Đề mặc dù rất cố gắng song do trình độ
và nhận thức thực tế còn hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Em kính mong có sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy hướng dẫn
và các anh chị trong Phòng Kế toán của Công ty để hoàn thiện hơn nữa Đề
tài này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÀU
CUỐC V À XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM ĐỊNH
VỚI HẠCH TOÁN VẬT LIỆU
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Tàu cuốc và Xây dựng Phát triển nông thôn Nam
Định là doanh nghiệp ra đời từ những năm 70 của thế kỉ trước. Quá trình
hình thành và phát triển của Công ty có thể được tóm tắt theo từng thời kì
như sau:
Tiền thân của Công ty là đội hút bùn được tách ra từ Công ty Xây dựng
Thuỷ lợi Hà Nam Ninh năm 1976.
Năm 1978 lấy tên là Công ty Tàu cuốc Thuỷ lợi Hà Nam Ninh. Thời
gian này Công ty chỉ có bốn tàu hút bùn HB 16-300CV.
Năm 1986, được sát nhập với đội gia cố đê Hà Nam Ninh và đặt tên là
Xí nghiệp Thi công cơ giới Thuỷ lợi Hà Nam Ninh.
Năm 1992, khi tỉnh Hà Nam Ninh chưa tách thành hai tỉnh Nam Hà và
Ninh Bình, Xí nghiệp phải chia tách và đổi tên thành Xí nghiệp Tàu cuốc Thủy
lợi Nam Hà. Thời gian này bằng nguồn vốn tự có và vốn cấp phát Công ty đã
đầu tư mua sắm và máy móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Cụ thể có 10 máy hút bùn HB16-300CV và 3 máy khoan phụt vữa phục vụ

cho việc gia cố đê.
Năm 1996, sau khi chia tách tỉnh Nam Hà, Xí nghiệp một lần nữa lại
được đổi tên thành Xí nghiệp Tàu cuốc Thuỷ lợi Nam Định.
Tháng 11 năm 1999, Công ty đổi tên thành Công ty Tàu cuốc và Xây
dựng Phát triển nông thôn Nam Định.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ năm 2004 đến nay cùng với sự hội nhập và xu thế phát triển của
nền kinh tế, Công ty chính thức mang tên Công ty cổ phần Tàu cuốc và Xây
dựng Phát triển nông thôn Nam Định.
Từ đó đến nay Công ty không ngừng đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, luôn
khẳng định được chỗ đứng của mình trong cơ chế thị trường. Điều này đã được thể
hiện ở sự không ngừng tăng trưởng và phát triển doanh thu qua các năm, năm sau
cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng cải thiện và có thu
nhập ổn định.
Kể từ khi thành lập đến nay, trải qua một khoảng thời gian dài cùng
với những biến động lớn lao của thị trường và xã hội nhưng chức năng hoạt
động chính của Công ty vẫn luôn được giữ vững. Các hoạt động xây dựng
của Công ty vì thế luôn gắn với đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Do đó
đi cùng với sự hình thành và phát triển của Công ty, công tác kế toán nói
chung và hạch toán vật liệu nói riêng cũng không ngừng được hoàn thiện và
ngày càng khẳng định được tầm quan trọng cũng như vai trò chủ đạo của
mình.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Là một Công ty lâu năm chuyên hoạt động trong lĩnh vực phục vụ nông
nghiệp nông thôn, Công ty đã tạo dựng được uy tín và luôn có được sự hợp tác
nhiệt tình của bà con nông dân và nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Công
việc chính của Công ty là nạo vét kênh mương luồng lạch, hệ thống tưới tiêu phục
vụ sản xuất nông nghiệp, gia cố đê điều bằng máy khoan phụt sữa. Đây là công việc
rất quan trọng đòi hỏi phải được làm thường xuyên và liên tục, đặc biệt là vào các
khoảng thời gian trước các vụ sản xuất và trước mỗi mùa mưa lũ. Trước đây khi

chưa có máy xúc hiện đại, công nhân chính là những người làm chính, trực tiếp sử
dụng sức lao động của mình sử dụng các dụng cụ đơn giản là cuốc và xẻng để đào
lấp kênh mương nội đồng đưa nước về tưới tiêu ruộng đồng. Ngày nay, cùng với sự
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển đi lên của khoa học công nghệ, máy móc thiết bị dần được đưa vào thay
thế góp phần giảm thời gian và sức lao động của công nhân, đồng thời nâng cao
năng suất lao động. Hiện tại Công ty đã đầu tư được 23 máy hút bùn, 5 mày xúc và
hàng loạt các máy trộn bê tông cùng các công cụ, dụng cụ lao động khác.
Mỗi khi có hợp đồng công ty đều có kế hoạch cụ thể phân chia nhiệm vụ,
trách nhiệm công việc một cách rõ ràng cho từng tổ, từng bộ phận, phòng ban.
Đặc biệt do đặc thù công việc, vào trước mỗi vụ sản xuất hay trước các mùa
mưa bão công việc được tập trung giải quyết đem lại sự yên tâm cho bà con
nông dân sản xuất và của nhân dân những vùng có đê đi qua.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty mang tính đặc thù, địa bàn
hoạt động rộng, không tập trung, sản phẩm thực hiện mang tính chất mùa vụ
phân tán. Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá cũng như thuận tiện cho việc
hạch toán kinh tế toàn bộ cơ cấu sản xuất được sắp xếp theo từng bộ phận,
phòng ban một cách chuyên nghiệp. Cụ thể:
- Tổ Tàu cuốc: có nhiệm cụ nạo vét sông ngòi, kênh mương luồng lạch, hệ
thống tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp bằng tàu hút bùn HB
16-300CV.
- Tổ Gia cố đê: có nhiệm vụ gia cố đê điều, thi công các công trình
phục vụ cho công tác phòng chống bão lụt bằng máy khoan phụt vữa.
Các đội sản xuất này chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Hội đồng
quản trị và các phòng ban chức năng khác của Công ty. Do yêu cầu công
việc, các Phòng ban của Công ty tuy đảm nhiệm những chức năng khác nhau
nhưng giữa chúng luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm đảm bảo
công việc chung của toàn bộ Công ty luôn thông suốt và hiệu quả nhất. Vì lẽ
đó các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng luôn phải được tổ chức hợp lý,
có sự phối hợp nhịp nhàng với công tác hạch toán vật liệu, giúp các nhân

viên kế toán nắm bắt số liệu nhập - xuất - tồn của vật liệu một cách nhanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chóng, chính xác để kịp thời phản ánh vào sổ và các báo cáo tài chính liên
quan.
Do đặc điểm vật liệu của Công ty khá đa dạng về chủng loại nên Công
ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nghiệp vụ
nhập - xuất vật liệu và để phản ánh tổng hợp nhập - xuất. Công ty sử dụng
các tài khoản:
Tài khoản 152: “ Nguyên liệu - vật liệu”
Tài khoản 331: “ Phải trả người bán”
Tài khoản 111: “Tiền mặt”
Tài khoản 112: “ Tiền gửi ngân hàng”
Tài khoản 141: “ Tạm ứng”
………
Do đặc điểm sản xuất của Công ty mang tính chất đứt đoạn, sản phẩm
bàn giao nghiệm thu tính theo m
3
bùn hút, mét khoan sâu đê gia cố nên Công
ty không có chi phí dở dang cuối kì.
Về sổ sử dụng, Công ty hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên
các sổ được sử dụng trong quá trình hạch toán tổng hợp sẽ gồm:
Sổ chi tiết số 2 “ Thanh toán với người bán”
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Bảng phân bổ số 2
Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng
Sổ cái
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đặt
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các thành viên trong Hội đồng
Quản trị. Hỗ trợ cho Giám đốc là 1 Phó giám đốc và 4 phòng chức năng bao

gồm: Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng Kế toán Thống kê, Phòng Kế
hoạch và Kĩ thuật, Phòng Cung ứng vật tư và Vận tải. Các phòng này không
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trực tiếp sản xuất mà có nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động của
Công ty như hoạt động sản xuất, hoạt động văn hoá... cho cán bộ công nhân
viên.
Trong phạm vi toàn công ty thì Hội đồng Quản trị, đứng đầu là Chủ
tịch Hội đồng Quản trị kiêm Giám đốc cùng với Phó giám đốc có nhiệm vụ
thực hiện quản lý và lãnh đạo tập trung thống nhất, đảm bảo sự hoạt động
nhịp nhàng, liên tục giữa các bộ phận. Giám đốc có quyền hạn và trách
nhiệm cao nhất đối với toàn bộ mọi hoạt động cũng như hiệu quả kinh doanh
của toàn Công ty. Phó giám đốc và các trưởng phòng chức năng khác sẽ
đóng vai trò hỗ trợ trên các mặt hoạt động khác nhau. Hàng năm Hội đồng
Quản trị của Công ty họp thường niên và sau ba năm lại bầu lại Hội đồng
Quản trị một lần. Việc bầu lại này rất quan trọng nhằm đánh giá hiệu quả
công việc mà ban lãnh đạo cũ đã làm đồng thời vạch chiến lược kế hoạch
cho giai đoạn kinh doanh tiếp theo.
Hiện tại Công ty có số lượng cán bộ công nhân viên là trên 70 người
(tăng so cùng kì năm ngoái 9 người). Những người làm chức năng quản lý
hầu hết đều có trình độ từ cao đẳng trở lên. Trong số đó cán bộ có trình độ
đại học chiếm 35%. Đây là tỉ lệ khá cao đảm bảo chất lượng và hiệu quả
công việc luôn được thực hiện tốt vượt kế hoạch đề ra. Đặc biệt trong số này
đội ngũ cán bộ trẻ cũng chiếm tỉ lệ lớn, nhiệt tình, say mê công việc luôn
phấn đấu, noi gương các thế hệ đi trước và không ngừng hoàn thiện, năng
động sáng tạo tìm tòi đổi mới công tác quản lý và máy móc thiết bị đem lại
năng suất lao động ngày càng cao.
Thu nhập của người lao động nhìn chung là ổn định qua các năm.
Theo số liệu thống kê năm 2006, tổng thu nhập của người lao động là 537
triệu, trong đó thu nhập từ tiền lương là 529 triệu. Tổng tài sản đầu năm là
8488 triệu, cuối năm là 8483 triệu. Tài sản ngắn hạn đầu năm là 4781 triệu,

Chuyờn thc tp tt nghip
cui nm l 5075 triu. Doanh thu hot ng sn xut kinh doanh nm 2006
l 4576 triu, np thu cho nh nc 302,9 triu. Qua s liu cú th thy
c thu nhp nhỡn chung ca ngi lao ng cha tht cao. Nhng vi s
u t thờm mỏy múc thit b hin i tỡnh hỡnh trờn ang dn c ci thin
v d bỏo s tng hn na trong tng lai khụng xa.
B mỏy hot ng ca cụng ty cú th c khỏi quỏt qua s chc
nng sau:

S 1: C cu b mỏy qun lý ca Cụng ty
T nhng c im t chc kinh doanh v t chc qun lý nh ó nờu
trờn, ũi hi cụng tỏc t chc b mỏy K toỏn Cụng ty cng phi phự hp
nhm t hiu qu cao nht. Vic b trớ cỏc Phũng, Ban chc nng nh trờn
ó m bo mt b mỏy y , bao quỏt ton b hot ng thng xuyờn
ti Cụng ty. Vic hch toỏn vt liu c thc hin ti Phũng K toỏn vỡ l
ú cng luụn m bo c s gn kt v h tr t cỏc Phũng, Ban khỏc
mt cỏch hiu qu nht.
Hội đồng Quản trị
- Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm
Giám đốc
- Phó Giám đốc
- Ban Kiểm soát
Phòng
Tổ chức Hành
chính
Phòng Kế
hoạch và Kỹ
thuật
Phòng
Kế toán Thống


Phòng Cung
ứng vật tư và
Vận tải
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty
1.4.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Về chính sách kế toán áp dụng tại Công ty: Công ty Cổ phần Tàu
cuốc và Xây dựng Phát triển nông thôn Nam Định áp dụng chế độ kế toán
mới ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo chính sách này công việc kế toán được thực
hiện theo một quy trình nghiêm ngặt và đầy đủ nhưng vẫn đảm bảo dễ làm,
dễ hiểu, minh bạch, công khai, dễ kiểm tra, kiểm soát. Với cách bố trí, sắp
xếp tài khoản, bảng cân đối kế toán, thông tin do kế toán cung cấp cho phép
đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp ở mọi thời điểm. Theo chế
độ kế toán mới này công tác kế toán vẫn chủ yếu xoay quanh các nội dung
chính là hệ thống báo cáo kế toán, chế độ chứng từ kế toán và chế độ sổ kế
toán cùng hình thức kế toán.
Do đặc điểm vật liệu của Công ty đa dạng và phong phú về chủng loại
nên công ty đã áp dụng phương thức kê khai thường xuyên để hạch toán.
Theo phương thức này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi lại
ngay tại thời điểm phát sinh. Việc ghi chép này sẽ giúp cho công tác kế toán
sau này không bị nhầm lẫn và có độ chính xác cao, giảm áp lực công việc
cho người làm kế toán tại thời điểm cuối mỗi kì báo cáo. Về nguyên tắc ghi
nhận hàng tồn kho, hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc với phương
pháp tính là giá đơn vị bình quân. Về Tài sản cố định (TSCĐ), nguyên tắc
ghi nhận TSCĐ là theo nguyên giá với phương pháp khấu hao theo đường
thẳng… Ngoài ra còn có các chính sách kế toán khác như nguyên tắc ghi
nhận các khoản chi phí đi vay, chi phí phải trả, vốn chủ sở hữu, nguyên tắc
ghi nhận doanh thu, chi phí tài chính, thuế thu nhập doanh nghiệp đều được

vận dụng linh hoạt và tuân theo đúng quy định của Nhà nước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, kí chứng từ
theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định của Chính phủ Số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004. Hệ thống biểu mẫu kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu: lao động tiền lương, hàng tồn kho, chỉ
tiêu tiền tệ và chỉ tiêu TSCĐ… Trong đó chứng từ về lao động tiền lương
bao gồm: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền
thưởng, giấy đi đường, bảng thanh toán tiền thuê ngoài, bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội… Chứng từ về hàng tồn kho bao gồm: phiếu nhập
kho, xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, bảng phân
bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… Chứng từ về tiền tệ bao gồm: phiếu
thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu
tiền, bảng kê chi tiền… Và các chứng từ về TSCĐ như: biên bản giao nhận
TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ. Ngoài ra còn có các chứng từ khác như: hoá đơn thuế
giá trị gia tăng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…
Các chứng từ về tiền lương được lập nhằm theo dõi tình hình sử dụng
thời gian lao động, các khoản phải thanh toán với người lao động và một số
vấn đề khác có liên quan đến người lao động. Các chứng từ này được lập bởi
kế toán tiền lương sau đó được tổng hợp lại dùng làm căn cứ tính giá thành
sản phẩm và các chi phí khác.
Đối với các chứng từ về hàng tồn kho và TSCĐ sẽ được đảm nhận bởi
kế toán vật tư và TSCĐ. Mỗi khi có sự cố xảy ra như vật tư, công cụ, dụng
cụ không đủ số lượng hoặc không đúng quy cách so với chứng từ hoá đơn
nhiệm vụ của kế toán phần hành này sẽ phải lập thêm một liên nữa kèm theo
chứng từ liên quan gửi cho các bên có liên quan để giải quết. Các chứng từ ở
mảng này rất quan trọng đòi hỏi phải được ghi chép cẩn thận để làm căn cứ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chủ yếu cho việc tính giá thành sau này. Do đặc thù hoạt động kinh doanh
Công ty có chỉ tiêu TSCĐ là rất lớn so với TSLĐ. Tuy nhiên do năng lực
vốn còn hạn chế nên việc mua sắm TSCĐ chỉ diễn ra một hoặc hai lần trong
năm. Kế toán chủ yếu phụ trách phần hành này là lập chứng từ tính và phân
bổ khấu hao, kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ.
Ở Công ty Cổ phần Tàu cuốc và Xây dựng Phát triển nông thôn Nam
Định các phiếu thu chi thường chiếm tỉ lệ lớn trong số hoá đơn chứng từ
phát sinh hàng ngày. Đây cũng là các chứng từ rất quan trọng không thể để
xảy ra sai sót bởi nó ảnh hưởng rất lớn đến việc lập các báo cáo tài chính sau
này và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ. Nội dung của
chứng từ luôn đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực phù hợp với
những nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các liên chứng từ cũng được lập đầy đủ
và được lưu theo quy định theo một hệ thống khoa học, đơn giản nhưng dễ
kiểm soát.
Mỗi khi chứng từ được lập đều có đầy đủ chữ kí của những người liên
quan như kế toán trưởng, người lập chứng từ, của Giám đốc, thủ quỹ, thủ
kho… Tất cả chứng từ kế toán đều tập trung tại bộ phận kế toán doanh
nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ này và xác minh tính pháp
lý của chúng sau đó mới tiến hành ghi sổ. Sau khi phân loại chứng từ được
sắp xếp, định khoản và ghi sổ, tiếp đó chúng sẽ được lưu trữ và bảo quản.
Việc lập chứng từ kế toán đều được tiến hành theo những mẫu có sẵn và
được tổng hợp lại đưa cho kế toán tổng hợp thống kê đưa các chỉ tiêu tài
chính và được sử dụng để tham mưu cho Hội đồng Quản trị đưa ra các quyết
định kinh doanh tiếp theo.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy để hạch toán vật liệu các chứng từ được sử dụng chủ yếu ở
Công ty gồm:
- Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.

- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
- Hoá đơn mua bán
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…
Về tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: Tài khoản (TK) kế toán là
những ghi chép cho mỗi loại tài sản và nguồn hình thành của tài sản thể hiện
tất cả các lần tăng giảm qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tài khoản là
cách thức phân loại, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh riêng biệt
theo từng đối tượng ghi của hạch toán kế toán nhằm phục vụ cho yêu cầu
quản lý của các loại chủ thể quản lý khác nhau. Một tài khoản kế toán loại
đơn giản nhất chỉ gổm 3 yếu tố: tên (bao gồm tên của tài sản, nguồn vốn ),
bên trái gọi là bên Nợ, bên phải gọi là bên Có. Đây được gọi là tài khoản
chữ T và được sử dụng thông dụng hiện nay. Bất kỳ một tài khoản nào cũng
phải xuất phát từ nội dung và đặc điểm của đối tượng hạch toán, phải đáp
ứng nhu cầu thông tin cho quản lý, tiện lợi cho việc hạch toán cũng như
quyết toán định kỳ. Có những tài khoản khác nhau để phản ánh tính đa dạng
của tài sản và nguồn vốn. Chúng cũng phải thể hiện được tính hai mặt đối
lập và thống nhất giữa tài sản và nguồn vốn. Đồng thời đảm bảo phản ánh
được tính vận động của các tài sản trong quá trình kinh doanh. Đối với Công
ty Cổ phần Tàu cuốc và Xây dựng Phát triển nông thôn Nam Định do quy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mô công ty chưa thực sự lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều do đó
hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty tập trung vào một số tài khoản chủ
yếu như: Tài khoản 111 (Tiền mặt), Tài khoản 131 (Phải thu khách hàng),
Tài khoản 133 (Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ), Tài khoản 152 (Nguyên
vật liệu), Tài khoản 153 (Công cụ, dụng cụ), Tài khoản 211 (Tài sản cố
định), Tài khoản 214 (Khấu hao TSCĐ), Tài khoản 311 (Nợ ngắn hạn phải
trả), Tài khoản 334 (Lương phải trả công nhân viên), Tài khoản 411 (Vốn
góp), Tài khoản 511 (Doanh thu), Tài khoản 621 (Chi phí nguyên vật liệu)…
Đối với hạch toán vật liệu, các tài khoản được sử dụng chủ yếu bao

gồm:
- Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”. TK này dùng để theo dõi
giá trị hiện có; tình hình tăng, giảm, tồn kho của các loại nguyên
vật liệu của doanh nghiệp theo giá thực tế. TK này được mở chi
tiết gồm:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác
- Tài khoản 151: “Hàng mua đi đường”. TK này sử dụng để theo dõi
các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, hàng hoá… mà doanh
nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của
Công ty nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
- Tài khoản 331: “Phải trả người bán”. TK này dùng để phản ánh
quan hệ thanh toán giữa doanh ngiệp với người bán, người nhận
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng
kinh tế đã kí kết.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK 111,
TK112, TK 141, TK 128, TK 222, TK 241, TK 411, TK621, TK 627, TK
641, TK 642…
Về tổ chức vận dụng sổ kế toán: Sổ kế toán là một phương tiện vật
chất cơ bản cần thiết để người làm kế toán ghi chép, phản ánh một cách có
hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng như theo đối tượng. Ghi
sổ kế toán là một giai đoạn phản ánh của kế toán trong quá trình công nghệ
sản xuất thông tin kế toán. Sổ kế toán có thể là một tờ rời có chức năng ghi
chép độc lập hoặc có thể là quyển sổ bao gồm nhiều tờ rời sổ tạo thành để
thực hiện một chức năng phản ánh quy định của hệ thống hạch toán. Sổ kế

toán phải tuân thủ nguyên lý kết cấu nhất định có nội dung ghi chép theo
thời gian hoặc theo đối tượng nhất định, hoặc chi tiết hoặc tổng hợp để phản
ánh và hệ thống hoá các thông tin đã được chứng từ hoá một cách hợp pháp
và hợp lý. Sổ kế toán có nhiều tác dụng với công tác kế toán. Bằng việc
phân loại số liệu kế toán chứng từ vào hệ thống các loại sổ kế toán theo mục
đích ghi chép của mỗi loại sổ sẽ cung cấp thông tin cho chỉ đạo hoạt động
kinh doanh hàng ngày. Công đoạn ghi sổ kế toán sẽ cho biết thông tin cần
quản lý về một sổ đối tượng như: thu chi tiền mặt; xuất nhập vật tư, hàng
hoá; tăng giảm TSCĐ; doanh thu bán hàng; chi phí hoạt động sản xuất. Cuối
kỳ lập báo cáo dựa trên thông tin đã hệ thống hoá trên sổ kế toán có thể xử
lý và lựa chọn thông tin có ích để lập báo cáo, phân tích tài chính cung cấp
cho việc ra quyết định nội bộ hoặc cho những người bên ngoài có quan tâm.
Như vậy sổ kế toán có những tác dụng khác nhau trên nhiều lĩnh vực quản lý
cũng như thực hiện nghiệp vụ kế toán trước, trong và sau quá trình hoạt
động kinh doanh thuộc một kỳ kế toán nhất định. Sổ kế toán có nhiều loại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khác nhau để phản ánh tính đa dạng và phong phú của đối tượng hạch toán.
Cần chọn cách mở sổ thích hợp để đảm bảo hiệu quả chung của công tác kế
toán trên sổ và trong các giai đoạn tiếp theo.
Sổ kế toán có thể được phân loại theo phương pháp ghi, tính chất hệ
thống hoá phản ánh số liệu ta có 3 loại sổ là sổ nhật ký, sổ cái và sổ nhật ký-
sổ cái. Nếu phân loại theo tiêu thức kết cấu bên trong cửa sổ ta có các loại:
kết cấu kiểu tài khoản, kết cấu một bên Nợ (hoặc Có) của tài khoản, sổ kết
cấu bàn cờ. Căn cứ hình thức bên ngoài ta có sổ quyển, sổ tờ rơi. Còn căn cứ
mức độ phản ánh số liệu trên sổ ta có sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng
hợp.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian
có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện tại công ty
đang thực hiện quy định về sổ kế toán theo đúng Luật Kế toán và Nghị định

Số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán và Chế độ Kế toán này.
Sổ kế toán ở Công ty được quản lý rất chặt chẽ và được phân công
trách nhiệm rõ ràng cho từng nhân viên kế toán giữ và ghi sổ. Mỗi nhân viên
sẽ giữ và ghi sổ theo sự phân công đó trong suốt thời gian giữ nó.Và khi có
bất kì sự thay đổi nào như việc nhân viên đó nghỉ làm hay sai sót xảy ra đều
phải thông qua kế toán trưởng.
Ngày nay do sự phát triển của công nghệ thông tin, phần mềm kế toán
cũng được sử dụng trong Công ty và đóng góp vai trò to lớn trong việc thực
hiện các nghiệp vụ kế toán. Như vậy ngoài ghi sổ theo cách truyền thống là
dùng tay, việc tính toán trên máy cũng được sử dụng song song hỗ trợ đắc
lực cho các nhân viên kế toán.
Cũng như tất cả Công ty khác Công ty cũng sử dụng hai loại sổ kế
toán là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Trong đó sổ kế toán tổng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp bao gồm: sổ Nhật kí tài khoản, sổ Chứng từ ghi sổ, sổ Đăng ký chứng từ
ghi sổ và Sổ Cái tài khoản. Sổ Nhật kí dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong từng kì kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự
thời gian nhất định. Trong khi đó Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong từng thì kì và trong một niên độ kế toán theo các tài
khoản kế toán được quy định. Các số liệu trên Sổ Cái này phản ánh rõ nét
tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu
cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết dùng để cung cấp các thông tin
phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu chi phí
chưa được phản ánh trên Sổ Cái.
Đối với các sổ chi tiết công ty có các sổ chi tiết như sổ chi tiết nguyên
vật liệu, sổ chi tiết xuất nguyên vật liệu, thanh toán với người bán, sổ chi tiết

Tài khoản 141, thẻ TSCĐ …
Sử dụng sổ kế toán là một kỹ thuật nghiệp vụ để đảm bảo sự thống
nhất ngôn ngữ trong biểu diễn các thông tin trên sổ. Cũng cần phải quy định
các kỹ thuật: mở sổ, ghi sổ, sửa chữa sai sót trên sổ, chuyển sổ và khoá sổ.
Các kỹ thuật này phải đảm bảo tính chính xác, thống nhất, làm cho số liệu kế
toán trên sổ trở thành ngôn ngữ của kinh doanh.
Như vậy để hạch toán vật liệu kế toán Công ty sử dụng các sổ (thẻ)
kế toán chi tiết: sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ chi tiết xuất nguyên vật liệu,
sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết Tài khoản 141, thẻ kho… và
các sổ tổng hợp là Sổ Cái tài khoản, sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ Chứng
từ ghi sổ.
Về mặt hình thức kế toán công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là
Chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức sổ thể hiện bước phát triển cao hơn trong
lĩnh vực thiết kế hệ thống sổ đạt mục tiêu hợp lý hoá cao nhất trong hạch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán kế toán trên các mặt. Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ Chứng từ ghi
sổ thể hiện ở số lượng, kết cấu nội dung sổ, trình tự các bước ghi sổ từ
chứng từ gốc cho đến các báo cáo kế toán. Có thể tóm tắt hình thức chứng từ
ghi sổ qua sơ đổ sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại

Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ thẻ kế
toán chi
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ
Sổ quỹ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán vật liệu sử dụng sổ kế toán tổng hợp là Sổ Đăng kí Chứng từ
ghi sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian. Sổ
này vừa dùng để dăng kí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa để quản lý
chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát
sinh. Nội dung kinh tế của các chứng từ ghi sổ được phản ánh trên Sổ Cái.
Trình tự ghi sổ như sau:
Hàng ngày kế toán vật liệu căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra hợp
lệ, tổng hợp các chứng từ cùng loại lập chứng từ ghi sổ, từ Chứng từ ghi sổ
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được đồng thời ghi vào Sổ Đăng ký Chứng từ
ghi sổ và các tài sản liên quan trong Sổ Cái các TK như 152, 111, 331... Các
nghiệp vụ có liên quan đến thu chi tiền mặt và các sổ chi tiết, đồng thời căn
cứ vào chứng từ để ghi vào sổ quỹ và các Số hoặc Thẻ chi tiết liên quan.
Cuối tháng căn cứ Sổ Cái để lập bảng đối chiếu số phát sinh các TK, căn cứ
vào các Số, Thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng chi tiết số phát sinh. Sau đó
đối chiếu số liệu giữa số tổng cộng trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ với
bảng đối chiếu số phát sinh các TK, đối chiếu các bảng chi tiết số phát sinh
với các dòng liên quan trong bảng đối chiếu số phát sinh các TK. Nếu thấy

khớp đúng sẽ khoá sổ và lập Báo cáo kế toán.
Khi có sai sót trong việc ghi sổ xảy ra việc sửa chữa sổ được tiến hành
kịp thời nhằm khắc phục và hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả sau này. Để
đảm bảo cho công tác ghi sổ luôn chính xác kế toán viên của công ty được
khuyến khích tiến hành thêm thao tác là kiểm tra lại việc ghi chép vào cuối
mỗi ngày làm việc. Nhờ đó tình trạng ghi sổ sai rất hiếm khi xảy ra. Đây
cũng là một hành động thể hiện được tư chất cẩn trọng của một người làm
kế toán chuyên nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về tổ chức vận dụng báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán hay Báo cáo
tài chính là một trong những nội dung quan trọng của công tác kế toán.
Chúng dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh, các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp, của Nhà nước, của những người sử dụng để đưa ra các quyết định.
Ngày nay đó còn là thông tin quan trọng cho những nhà đầu tư muốn tìm
hiểu về hoạt động của công ty nhằm đầu tư vào Công ty. Báo cáo tài chính
cung cấp thông tin về: Tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu
nhập khác, chi phí, lãi, lỗ, phân chia kết quả kinh doanh, thuế và các khoản
phải nộp nhà nước, các luồng tiền... Ngoài các thông tin này Công ty còn
phải cung cấp các thông tin khác trong Thuyết minh báo cáo tài chính nhằm
giải trình thêm các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp,
các chính sách kế toán đang áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính. Việc lập và trình bày báo cáo tài
chính được công ty tuân thủ nghiêm ngặt theo chuẩn mực kế toán của Bộ
Tài chính ban hành. Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả
các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty ngoài việc tuân thủ theo các qui
định chung còn phải tuân thủ theo những qui định hướng dẫn cụ thể phù hợp
với doanh nghiệp tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Do Công ty có quy mô trung bình các nghiệp vụ nhiều nhưng chuyên

sâu nên việc lập báo cáo tài chính được thực hiện theo niên độ kế toán bắt
đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12 năm đó. Như vậy hệ
thống báo cáo tài chính của Công ty là báo cáo tài chính năm bao gồm: Bảng
cân đối kế toán (BCĐKT), Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(BCKQHĐKD), Báo cáo lưu chuyển tiến tệ (BCLCTT) và Thuyết minh báo
cáo tài chính (TMBCTC). Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành
tài sản đó của công ty tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên BCĐKT cho
biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản,
nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản đó. Các thông tin trên
BCĐKT sẽ giúp nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Để lập được BCĐKT, kế toán viên căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết; vào BCĐKT năm trước.
Trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ việc lập và trình bày được tuân theo
qui định của Chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. Các
luồng tiền trên BCLCTT theo 3 hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính. Việc lập báo cáo này căn cứ vào: Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài
chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước và các tài liệu kế toán khác như:
Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản 111, 112, bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ…
Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng là một bộ phận không thể
thiếu của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả tính tường thuật
hoặc phân tích chi tiết các thông tin đã được trình bày trong Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán
qui định. Bản thuyết minh báo cáo tài chính luôn được trình bày một cách
hợp lý, trung thực, có hệ thống. Cơ sở lập bản thuyết minh báo cáo tài chính
được căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo, sổ kế toán tổng hợp; sổ, thẻ
kế toán chi tiết có liên quan, Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước.
Trong nội dung của Bản thuyết minh báo cáo tài chính đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp được ghi là Công ty cổ phần, kinh doanh trong lĩnh vực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xây dựng với kỳ kế toán năm với chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
và hình thức kế toán là Chứng từ ghi sổ… Các chính sách kế toán áp dụng
gồm có nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo phương pháp tính nhập trước
xuất trước, phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên, nguyên tắc ghi
nhận TSCĐ theo nguyên giá, phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường
thẳng…
Như vậy Công ty lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Việc lập và
trình bày này tuân thủ các yêu cầu qui định của chuẩn mực kế toán là: trung
thực hợp lý, lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán phù hợp với qui định
của từng chủng loại kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với
nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông
tin đáng tin cậy, trung thực, phản ánh đúng bản chất kinh tế, trình bày khách
quan, đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập và trình bày báo cáo tài
chính luôn được tuân thủ theo sáu nguyên tắc qui định tại Chuẩn mực kế
toán số 21 đó là: liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù
trừ và có thể so sánh. Trong việc thuyết minh báo cáo tài chính luôn căn cứ
vào yêu cầu trình bày thông tin qui định trong các chuẩn mực kế toán. Các
thông tin trọng yếu cũng luôn được giải trình để giúp người đọc hiều đúng
thực trạng tình hình tài chính của Công ty.
Khi kết thúc năm tài chính đơn vị tiến hành nộp báo cáo tài chính cho
cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh tại địa phương
đăng ký kinh doanh. Sự chính xác của các báo cáo được lập phụ thuộc rất
nhiều vào công tác hạch toán vật liệu bới đây là nghiệp vụ chính trong công
tác kế toán của toàn Công ty. Vì vậy các số liệu được phản ánh trong các
báo cáo này liên quan đến công tác hạch toán vật liệu phải luôn được ghi

chép rõ ràng, cẩn thận, đảm bảo độ chính xác là cao nhất trên các khía cạnh
trọng yếu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Mỗi công ty, tổ chức hoạt động kinh doanh đều được coi là một đơn
vị hạch toán trên góc độ thực hiện chức năng hạch toán, đơn vị hạch toán
phải là đơn vị thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình hạch toán: từ lập
chứng từ, ghi sổ kế toán, đến lập hệ thống báo cáo kế toán. Đơn vị hạch toán
thực hiện chương trình kế toán này cho tất cả các đối tượng cần phản ánh
hoặc chỉ thực hiện một số phần hành chính phụ thuộc vào yêu cầu của người
quản lý. Mỗi đơn vị hạch toán phải tổ chức bộ sổ kế toán riêng ứng với nó là
bộ máy kế toán riêng với chức năng, nhiệm vụ, và quyền hạn nhất định. Đơn
vị kế toán phải là đơn vị độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ hoặc là đơn vị
phụ thuộc trong hệ thống phân cấp quản lý không có tư cách pháp nhân đầy
đủ. Như vậy ở đâu có sự quản lý độc lập hay sự phân cấp quản lý và quyền
hành quản lý thì ở đó phải hình thành một đơn vị kế toán có sổ kế toán riêng
và bộ máy nhân sự kế toán riêng với mục đích quản lý tốt vật tư, tài sản, tiền
vốn, công sản và ngân quỹ của nhà nước trong quá trình hình thành cũng
như sử dụng cho mục tiêu hoạt động của đơn vị. Việc tổ chức thực hiện các
chức năng nhiệm vụ này nhất thiết phải do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do
vậy cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán trên cơ sở định hình được
khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống
thông tin kế toán. Có thể coi bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế
toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán đảm bảo thực hiện
khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin
và kiểm tra hoạt động của đơn vị. Các nhân viên kế toán trong mỗi công ty,
doanh nghiệp đều có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công
lao động phần hành trong bộ máy. Mỗi người trong số họ đều được qui định
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm đảm bảo bộ máy kế toán hoạt
động một cách có hiệu quả. Cơ sở để tạo thành bộ máy kế toán là khối lượng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công tác kế toán cần thiết phải thực hiện và cơ cấu lao động kế toán có trong
đơn vị. Khi phân công lao động kế toán cần phải tôn trọng các điều kiện có
tính nguyên tắc như: nguyên tắc bất vị thân, bất kiêm nhiệm, hiệu quả và tiết
kiệm, chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động… Trong bộ máy kế toán mỗi
nhân viên phần hành và Kế toán tổng hợp đều có chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao. Các kế toán phần
hành có thể chuyên môn hoá theo từng phần hành hoặc có thể kiêm nghiệm
một số phần hành theo nguyên tắc chung của tổ chức khoa học lao động kế
toán. Kế toán phần hành có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh thông tin
kế toán, thực hiện sự kiểm tra qua ghi chép, phản ánh tổng hợp đối tượng kế
toán phần hành được đảm nhiệm từ giai đoạn hạch toán ban đầu tới các giai
đoạn kế toán tiếp theo. Các kế toán phần hành phải có trách nhiệm liên hệ
với kế toán tổng hợp để hoàn thành ghi sở tổng hợp hoặc lập báo cáo định
kỳ chung ngoài báo cáo phần hành. Như vậy các kế toán phần hành có quan
hệ ngang với nhau. Kế toán tổng hợp là lao động kế toán mà chức năng
nhiềm vụ cơ bản là thực hiện công tác kế toán cuối kỳ, giữ Sổ Cái tổng hợp
cho tất cả các phần hành và ghi Sổ Cái tổng hợp, lập báo cáo nội bộ hoặc
cho bên ngoài đơn vị theo định kỳ báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Bộ máy kế toán có thể được tổ chức theo kiểu trực tuyến (nghĩa là kế toán
trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không thông qua
khâu trung gian nhận lệnh. Với cách tổ chức này mối quan hệ phụ thuộc trong
bộ máy kế toán trở nên đơn giản), theo kiểu trực tuyến tham mưu (bộ máy kế
toán được hình thành bởi mối quan hệ trực tuyến như phương thức trực tuyến và
mối liên hệ có tính chất tham mưu giữa kế toán trưởng với các kế toán phần
hành và giữa kế toán trưởng với các bộ phận tham mưu) hay theo kiểu chức
năng (bộ máy kế toán được chia thành những bộ phận độc lập đảm nhận những
hoạt động riêng rẽ. Kế toán trưởng chỉ đạo kế toán nghiệp vụ thông qua các
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trưởng ban kế toán). Trong Công ty đặc biệt là những Công ty có qui mô lớn kế

toán trưởng là người có vai trò và vị trí hết sức quan trọng. Đó là những chuyên
gia kế toán có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt và năng lực điều
hành, tổ chức được công tác kế toán trong đơn vị kế toán độc lập. Đây là những
người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của Công ty mình.
Qua nội dung trên có thể thấy được Công ty cổ phần Tàu cuốc và Xây
dựng Phát triển nông thôn Nam Định đã xây dựng được cho mình một bộ
máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Trong Công ty mỗi nhân viên
kế toán đảm nhận một số phần hành nhất định. Dưới bộ máy sản xuất không
tổ chức bộ máy kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh dưới các tổ đội đều
nằm dưới sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của Phòng Kế toán và có sự phối
hợp của các phòng ban liên quan như: Phòng Kĩ thuật và Phòng Vật tư vận
tải.
Phòng Kế toán của Công ty bao gồm 5 người. Mỗi nhân viên đảm
nhận một phần hành kế toán. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán của Công ty là
hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và lập báo cáo
tài chính.
Nhiệm vụ các nhân viên trong Phòng Kế toán là:
Kế toán trưởng là người có trách nhiệm kiểm tra và đôn đốc số liệu kế
toán, giúp việc trực tiếp cho Giám đốc trong công tác quản lý tài chính.
Kế toán tổng hợp là người hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí sản
xuất phát sinh cho các đối tượng chịu phân bổ. Tổng hợp chi phí theo từng
đối tượng, mở sổ hạch toán chi tiết và tổng hợp cho chi phí sản xuất, giá
thành của công ty và làm các công việc còn lại của kế toán. Đồng thời cũng
là người thay thế quyền Kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt để kiểm
tra đôn đốc số liệu kế toán.

×