CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012)
NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: DA CGKL - LT 15
1/8
Câu Nội dung Điểm
I. Phần bắt buộc
1 a. Giải thích ký hiệu, kích thước giới hạn của mối ghép
Lắp ghép có kích thước danh nghĩa là 40 mm, lắp ghép theo hệ thống
lỗ cơ bản (H) chi tiết lỗ có cấp chính xác 7, sai lệch cơ bản của trục là k
cấp chính xác của trục là cấp 6.
- Kích thước giới hạn của mối ghép. (không có bảng dung sai để tra)
Lỗ φ40H7
+
0
25
Trục φ40k6
+
+
2
18
φ40 + 0, 025 φ40
002,0
018,0
+
+
D
max
= D + ES
D
max
= 40 + 0, 025 = 40, 025 mm
D
min
= D + EI = 40 + 0 = 40 mm
d
max
= d + es = 40 + 0, 018 = 40, 018 mm
d
min
= d + ei = 40 + 0, 002 = 40, 002 mm
b. Giải thích kí hiệu vật liệu:
- CD90: Thành phần gồm 0,9%Cac bon, đây là loại thép cacbon dụng cụ
được dùng trong chế tạo dụng cụ cắt ở tốc độ cắt thấp như ta rô, bàn ren,
dụng cụ cầm tay v.v
0,5
0,5
0,5
2/8
- 80W18Cr4V2Mo: 0,8%Cácbon, 18%Wonfram 4% Crom 2% Vanadi ,
1%Môlipden đây là thép gió dùng làm dao cắt có tốc độ cắt tốt, Vc=30
đến 50 m/ph, nhiệt độ cắt chịu được khoảng 750 độC, chịu va đập.
- 90W9V2: 0, 9%Cácbon, 9%Wonfram, 2% Vanadi; đây là thép gió dùng
làm dao cắt có tốc độ cắt trung bình, Vc=20 đến 50 m/ph, nhiệt độ cắt chịu
được khoảng 650 độC, chịu va đập.
3/8
2 * Thành phần của đồ gá:
- Cơ cấu định vị phôi: Là những chi tiết có bề mặt tiếp xúc với các bề mặt
chuẩn của chi tiết gia công, để đảm bảo xác định vị trí của phôi được
chính xác.
- Cơ cấu kẹp chặt phôi: Là những chi tiết tạo ra lực kẹp để chống lại sự
rung động, dịch chuyển của phôi trong quá trình cắt gọt.
- Cơ cấu dẫn hướng dụng cụ cắt hoặc cơ cấu so dao.
- Cơ cấu xác định đồ gá trên máy công cụ.
- Cơ cấu kẹp chặt đồ gá trên máy công cụ.
- Thân đồ gá, đế đồ gá: Thân đồ gá mang các chi tiết định vị và kẹp chặt.
Nó có thể chế tạo bằng gang đúc, thép tấm hàn lại với nhau, các cơ cấu bộ
phận bàn phay.
* Công dụng của đồ gá:
- Nâng cao năng suất lao động, giảm được thời gian phụ, thời gian chuẩn
bị.
- Đảm bảo được độ chính xác của chi tiết gia công
- Cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân.
- Mở rộng phạm vi công nghệ của máy.
- Kẹp chặt chi tiết gia công.
* Phân loại đồ gá:
- Phân loại theo tính vạn năng hay chuyên dùng;
+ Đồ gá chuyên dùng chỉ dùng cho một nguyên công hoặc một loại
chi tiết nhất định nó thường được dùng trong sản xuất loạt và hàng khối.
+ Đồ gá vạn năng: Là đồ gá có thể gá nhiều loại chi tiết khác nhau để
gia công các chi tiết khác nhau (mâm cặp, ê tô…). Chúng được sử dụng
trong sản xuất đơn chiếc, loại nhỏ.
- Phân loại theo công dụng:
+ Đồ gá lắp trên máy cắt gọt kim loại :
(giá đỡ cố định, giá đỡ di động).
0,5
0,5
0,5
0,25
4/8
+ Đồ gá lắp ráp, đồ gá kiểm tra.
- Phân loại theo nguồn động lực:
Có loại đồ gá kẹp bằng tay, bằng cơ khí, khí nén, thuỷ lực…
0,25
5/8
3
* Công dụng của ren
- Dùng để lắp ghép các chi tiết với nhau(mối ghép tháo dược)
- Dùng để truyền chuyển động : ( trục vít me + đai ốc)
- Dùng để truyền lực (máy ép ma sát).
- Dùng để nối các chi tiết với nhau (ống nước).
- Trong dụng cụ đo ( Panme)
* Phân loại ren theo :
- Profin: ren tam giác; ren thang; ren vuông; ren môđun.ren tựa ,ren
tròn…
- Số đầu mối: ren một đầu mối; ren nhiều đầu mối.
- Hướng tiến của ren: ren trái, ren phải .
- Ren chẵn hay ren lẻ. ( Ren hợp,ren không hợp)
- Ren hệ Anh hay hệ Mét ren Acmer
- Phân loại theo hình dáng: ren trên mặt trụ; ren trên mặt côn.
+ Ren chẵn (Ren hợp): Là ren có bước xoắn trên trục vít me chia cho bước
xoắn của vât làm là một số nguyên ( chia hết)
SVM / SVL = Số nguyên
VD : SVM =6 ; SVL = 3 ; 1,5 ; 2; 1 ;6
+ Ren lẻ (Ren không hợp): Là ren có bước xoắn trên trục vít me chia cho
bước xoắn của vât làm là một số thập phân ( không chia hết)
SVM / SVL = Số thập phân ( không chia hết)
VD : SVM =6 ; SVL = 4 ; 1,75 ; 2,5 ; 1,25 ; 5
0,5
0,5
0,5
0,5
4 Mối ghép bằng then hoa được dùng nhiều, kể cả ghép cố định cũng
như ghép di động. So với then thường, then hoa có các ưu điểm sau:
1. Lắp ghép chính xác, đồng tâm, có tính lắp lẫn cao.
2. Lắp ghép chắc chắn, dẫn hướng tốt.
3. Có thể gia công với năng suất cao, giá thành hạ.
Hình dạng then có thể chữ nhật, tam giác, thân khai…(thường dùng
0,5
6/8
dạng then chữ nhật). Có thể tiếp xúc đường kính ngoài, đường kính
trong hoặc sườn bên của then.
Trong sản xuất hàng loạt, phay lăn làm 2 lần: lần đầu phay hai mặt
bên của then và lần sau phay đường kính trong bằng dao phay lăn then hoa
(trên máy đặc biệt). Trong sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, có thể
phay trên máy phay ngang bằng dao phay đĩa và dao phay định hình.
Hai nguyên công phay rãnh then hoa:
- Phay phá bằng hai dao phay đĩa hai mặt cắt.
- Phay đường kính trong bằng dao phay đĩa định hình.
Nếu có dao phay định hình thì chỉ cần phay một lần là xong một rãnh.
Nói chung, phay then hoa chưa đạt yêu cầu chính xác và nhẵn bóng đối với
mối ghép chính xác. Sau khi phay xong phải mài lại (sau nhiệt luyện).
0,25
0,5
Cộng I 7
II. Phần tự chọn, do trường biên soạn
1
2
Cộng II 3
Tổng cộng (I+II) 10
7/8
………, ngày ………. tháng ……. năm ……
8/8