Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

đáp án đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 3 - cắt gọt kim loại - mã đề thi cgkl - lt (44)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.69 KB, 8 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012)
NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: DA CGKL - LT 44
1/8
Câu Nội dung Điểm
I. Phần bắt buộc
2/8
1 a. Thành phần chủ yếu trong hợp kim cứng.
Thành phẩn chủ yếu của các loại hợp kim cứng là cacbít vonfram (WC)
hay cacbít titan (TiC) ở dạng hạt rất nhỏ, chúng liên kết với nhau bằng kim
loại gọi là chất dính kết.
b. Chế tạo hợp kim cứng.
- Chế tạo bột vonfram nguyên chất.
- Bột vonfram nguyên chất được trộn lẫn được nung trong lò điện ở
nhiệt độ từ 1350
0
C ÷ 1400
0
C trong môi trường khí H
2
ta nhận được WC ở
dạng bột.
- Trộn bột WC và bột côban (C
o
) theo một tỷ lệ nhất định trong 24h
bằng máy trộn. Hỗn hợp đó được trộn với keo dính và xấy khô.
- Đưa hỗn hợp trên dưới áp suất 10 ÷ 40 KG/cm


2
rồi nung sơ bộ ở
900
0
C trong 1 giờ để cho hỗn hợp có độ bền cần thiết.
- Thiêu kết các mảnh hợp kim cứng đó ở nhiệt độ 1400
0
C trong môi
trường khí H
2
trong 2 giờ khi cô ban đó chảy mềm ra và dính các hạt cacbít
lại với nhau tạo thành mảnh hợp kim cứng với sự liên kết chặt chẽ giữa các
hạt.
c. Các nhóm hợp kim cứng và thành phần chủ yếu của từng nhóm.
- Nhóm 1 cacbít gồm có cacbít vonfram và côban (BK). Nhóm:
WC+Co
Các loại thường dùng: (BK10) WCCo10, (BK8) WCCo8.
Con số đứng sau chữ (K) Co biểu thị thành phần phần trăm của cô ban.
(BK8) WCCo8 gồm 8% côban còn lại 92%WC.
(BK2) WCCo2, (BK3) WCCo3 dựng làm dao doa gia công gang, kim
loại màu và vật liệu không kim loại.
(BK8) WCCo8, (BK10) WCCo10 dựng làm dao tiện gang, kim loại
màu.
- Nhóm hợp kim cứng 2 cacbít.
Ký hiệu: (TK) TCo nhóm này gồm có 2 loại cacbít là cacbít titan
TCVN: WC+ Ti+ Co), cacbít vonfram (WC) và chất dính kết côban.
Các loại thường dùng: (T5K10) Ti5Co10, (T14K8) Ti14Co8, (T15K6)
1
3/8
4/8

2 Hiện tượng và nguyên nhân sinh ra phoi bám, ảnh hưởng của phoi
bám, biện pháp hạn chế phoi bám?
Đáp án
Trong quá trình cắt vật liệu dẻo, khi cắt ra phoi dây, trên mặt trước
của dao kề ngay lưỡi cắt thường xuất hiện những lớp kim loại, có cấu trúc
khác hẳn với vật liệu gia công, và vật liệu làm dao, nếu phần tử kim loại
này bám chắc vào lưỡi cắt của dụng cụ cắt thì được gọi là lẹo dao.
- Khi gia công vật liệu bằng thép mềm ≤ 40 KG/mm
2
. Vận tốc cắt V thấp
từ 20÷50m /phút thường xuất hiện hiện tượng bám phoi nó là 1 mẩu kim
loại bám vào mũi dao phía trên mặt thoát hình dáng giống như cái nêm và
rất cứng nó như là một lưỡi cắt, nó mất đi và xuất hiện liên tục.
Hiện tượng lẹo dao thường có hai loại: Loại lẹo dao ổn định; dạng
lẹo dao này nằm dọc theo lưỡi cắt trong suốt quá trình cắt. loại này gồm
một số lớp gần như song song với mặt trước của dao và thường xuất hiện
khi cắt thép với chiều dầy cắt nhỏ.
Loại lẹo dao chu kỳ, loại này gồm hai phần. Phần nền nằm sát với
mặt trước của dao, về cơ bản là lẹo dao ổn định
Phần sinh ra, lớn lên và mất đi theo chu kỳ. phần này mằm trên
phần nền. sự suất hiện và mất đi của lẹo dao làm cho góc cắt của dao
trong quá trình cắt luôn luôn thay đổi, dẫn đến lực cắt cũng thay đổi, tạo
ra rung động trong quá trình cắt, làm ảnh hưởng chất lượng bề mặt gia
công trong quá trình cắt.
Quá trình hình thành lẹo dao: Cơ chế của quá trình hình thành lẹo
dao là do áp lực lớn và nhiệt độ cao, mặt khác vì mặt trước của dao không
tuyệt đối nhẵn, nên các phần tử kim loại bị cắt nằm kề sát mặt trước của
dao trong quá trình cắt có tốc độ di chuyển chậm, trong những điều kiện
nhất định, khi lực cản thắng được lực ma sát trong kim loại thì lớp kim
loại đó nằm lại mặt trước của dao taọ thành lẹo dao, vì lớp kim loại này

chịu biến dạng rất lớn nên độ cứng của lẹo dao lớn hơn độ cứng của vật
liệu gia công từ 2. 5÷3. 5 lần do đó có thể thay thế vật liệu làm dao để
2
1,5
5/8
3
Các góc trên mặt phẳng cơ bản.
+ Góc ϕ: (góc nghiêng chính ϕ)
Định nghĩa: Góc ϕ là góc hợp bởi hình chiếu của lưỡi cắt chính và
phương chuyển động tiến của dao trên mặt phẳng cơ bản.
+ Góc lệnh phụ (ϕ1):
Định nghĩa: Là góc nhọn hợp bởi hình chiếu của lưỡi cắt phụ và phương
chuyển động tiến của dao trên mặt phẳng cơ bản.
+ Góc mũi dao (ε):
Định nghĩa: Góc ε là góc hợp bởi hình chiếu của lưỡi cắt chính và hình
chiếu của lưỡi cắt phụ xác định trên mặt phẳng cơ bản.
Các góc được xác định trên mặt cắt phụ.
+ Góc α1: Trên mặt cắt phụ ta có thể xác định các góc γ1;

β1;

δ1; α1 song
vì lưỡi cắt phụ không đảm nhận cắt gọt chính nên ở đây ta chỉ cần xét góc
α1 vì α1 có ảnh hưởng tới lực cắt và chất lượng bề mặt gia công của chi
tiết.
Định nghĩa: Góc α1 là góc hợp bởi mặt sát phụ và mặt phẳng cắt gọt phụ.
d. Góc được xác định trên mặt phẳng cắt gọt.
+ Góc λ (góc nâng).
Định nghĩa: Góc λ là góc hợp bởi hình chiếu của lưỡi cắt chính và mặt
phẳng cơ bản đi qua mũi dao, λ có thì = 0

0
; λ > 0
0
và λ < 0
0
.
Các góc được xác định trên mặt phẳng tiết diện chính.
+ Góc thoát (γ).
Định nghĩa: Góc γ tại một điểm trên lưỡi cắt là góc hợp bởi mặt thoát và
0,5
0,5
0,5
0,5
6/8
S
4 Trình bày các yếu tố của chế độ cắt khi phay? (định nghĩa, vẽ hình,
giải thích)
Đáp án
1. Tốc độ phay (v): là tốc độ dài của một điểm trên lưỡi cắt nằm trên
đường kính lớn nhất của dao phay.
1000
n.D.
v
π
=
(m/ph)
Trong đó: D – đường kính ngoài của dao phay (mm)
n – số vòng quay trong một phút của dao phay
2. Lượng chạy dao (S): là khoảng xê dịch của vật gia công tương ứng
với chuyển động quay tròn của dao.

Có 3 cách biểu thị lượng chạy dao:
a) Lượng chạy dao vòng S
y
: là khoảng dịch chuyển của vật gia công
(tính bằng mm) sau mỗi vòng quay của dao phay (mm/vòng).
b) Lượng chạy dao răng S
r
: là khoảng dịch chuyển của vật gia công
(mm) khi dao quay được một răng (mm/răng).
c) Lượng chạy dao phút S
p
: là khoảng dịch chuyển của vật gia công
(mm) trong thời gian 1 phút (mm/ph)
Ba cách biểu thị ấy có quan hệ với nhau qua biểu thức sau:
Z.n
S
Z
S
S
p
v
r
==
Trong đó: Z – số răng dao phay
n – số vòng quay của dao trong một phút
3. Chiều sâu cắt (t): là kích thước của lớp kim loại cắt gọt đo được
trên phương thẳng góc với đường trục của dao phay. Khi dùng dao
phay trụ nhằm để phay thì trị số t bằng chiều sâu lớp cắt. Khi dùng
dao phay mặt đầu để phay mặt bậc thì trị số t bằng bề rộng của mặt
bậc.

4. Chiều dày cắt (a): là khoảng cách thay đổi giữa hai mặt cắt gọt liên
tiếp của 2 răng dao liền nhau, đo theo phương thẳng góc với mặt
1,5
7/8

Cộng I 7
II. Phần tự chọn, do trường biên soạn
1
2

Cộng II 3
Tổng cộng (I+II) 10
(Font chữ Time new roman, cỡ chữ: 14)

………, ngày ………. tháng ……. năm ……
8/8

×