Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

đáp án đề thi lí thuyết tốt nghiệp khóa 3 - cắt gọt kim loại - mã đề thi cgkl - lt (49)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.78 KB, 7 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 2 (2008 - 2011)
NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: DA CGKL – LT 49
Câu Nội dung Điểm
I. Phần bắt buộc
1 Một lắp ghép có độ hở sau:
- Chi tiết lỗ:
023,0
60
+
φ
- Chi tiết trục:
005,0
028,0
60


φ
+ Tính kích thước giới hạn chi tiết?
+ Tính độ hở lớn nhất, độ hở nhỏ nhất (Smax; Smin)?
- Giải thích kí hiệu vật liệu: C50; WCCo10; 75W18V?
1,5
a.Kích thước giới hạn
Kích thước của chi tiết lỗ.
D
max
= D + ES = 60 + 0, 023 = 60, 023 mm


D
min
= D + EI = 60 + 0 = 60 mm
Kích thước giới hạn của chi tiết trục.
d
max
= d + es = 60 + (- 0, 005) = 59, 995 mm
d
min
= d + ei = 60 + (- 0, 028) = 59, 972 mm
0,5
1/7
b. Độ hở lớn nhất, độ hở nhỏ nhất (Smax; Smin)
Tính độ hở lớn nhất (Smax)
S
max
= D
max
- d
min

S
max
= 60, 023 – 59, 972 = 0, 051 mm
Tính độ hở nhỏ nhất (Smin)
S
min
= D
min
– d

max

S
min
= 60 – 59, 995 = 0, 005 mm
0,5
c. Giải thich kí hiệu vật liệu:
- C50: Thành phần gồm 0,5% Cac bon, đây là loại thép cacbon được
dùng trong chế tạo máy
- WCCo10: 10% Côban, còn lại là 90% là Cacbit Wonfram và chất
kết dính. loại này thường dùng để gia công gang, vật liệu giòn, chịu va
đập.
-75W18V: 0, 75%Cácbon, 18%Wonfram, 1% Vanadi; Đây là thép gió
dùng làm dao cắt có tốc độ cắt trung bình, Vc=20 đến 50 m/ph, nhiệt
độ cắt chịu được khoảng 650
o
C, chịu va đập.
0,5
2/7
2 Trình bày các dạng mòn dao (giải thích hiện tượng, nguyên nhân,
cách phòng ngừa, vẽ hình minh họa)?
2
a. Mòn dao vì cào xước:
Khi cắt gọt tốc độ thấp, dao bị mòn chủ yếu do ma sỏt giữa phoi với
mặt trước của dao, giữa chi tiết gia công với mặt sau dao. Nhiệt độ cắt
cao đó làm cho một số tạp chất trong vật liệu gia công có độ cứng còn
lớn hơn độ cứng của dao, do đó chúng cào xước bề mặt của dao thành
những rãnh song song với phương thoát phoi.
Phần lớn các dụng cụ cắt làm bằng thép các bon dụng cụ và thép hợp
kim dụng cụ bị mài mòn ở dạng này.

0,5
b. Mài mòn vì nhiệt.
Khi cắt ở tốc độ cắt tương đối cao, khi nhiệt độ cắt đạt đếnn một giá trị
nào đó thì cấu trúc tế vi của lớp bề mặt dao thay đổi. Do vậy độ cứng
và độ bền của bề mặt dao bị giảm dần. Với hợp kim cứng rất ít bị mài
mòn, do vậy khả năng chịu nhiệt tốt, hơn nữa khi nhiệt độ cao thì nó
không có chuyển biến tổ chức, độ cứng giảm chậm hơn. Mài mòn vì
nhiệt nhẵn, không có các vết xước do quá trình mòn tương đối đều.
0,5
3/7
c. Mài mòn vì dính.
Đây là dạng mài mòn thường gặp nhất trong quá trình cắt. Khi cắt dưới
áp suất và nhiệt độ cắt cao, phoi thoát ra dính vào mặt trước của dao
tạo thành các mối hàn tế vi. Khi phoi dịch chuyển, các mối hàn này bị
phá vì và mặt trước của dao theo phoi thoát ra ngoài.
Quá trình mòn được thể hiện ở 2 dạng mòn sau:
- Mòn ma sát: do phoi trượt trên mặt trước của dao tạo nên vết lõm
trên mặt trước có chiều sâu là h
t

- Mòn nhiệt: khi dao làm việc ma sát giữa mặt trước và mặt sát của
dao với chi tiết gia công sinh ra nhiệt do đó dẫn đến mòn ở đầu dao làm
cho ma sát tăng lên dẫn đến nhiệt tăng nhanh và tốc độ mòn tăng chiều
cao mòn là h
s
Quá trình mòn dao trải qua 4 giai đoạn
1- Giai đoạn mòn ban đầu : xảy ra khi ta vừa mài dao do các vêtf
mẻ dăm để lại trên lưỡi cắt, lớp ôxy hóa do nhiệt luyện giai đoạn
này mòn nhanh khoảng 5 phút
2- Giai đoạn mòn ổn định : Đây là khoảng thời gian làm việc của

dao
3- Giai đoạn mòn mãnh liệt: đầu giai đoạn này người thợ cần phải
mài lại dao
4- Giai đoạn phá hủy: đến giai đoạn này nếu để dao tiếp tục làm
việc dao sẽ bị vỡ ,hỏng không dùng được
1
4/7

3 Chọn và trình bày phương pháp tiện côn cho chi tiết sau (tính góc
dốc và nêu cách tiến hành)?
2
- Tính góc dốc theo công thức: (kinh nghiệm)
α = 28, 65
l
dD −
= 28, 65
32
3236 −
= 3,58
o
< 11
o
kết quả tính chấp nhận
được.
0,5
- Chọn phương pháp tiện côn:
Với chiều dài như bản vẽ α tính nên chọn phương pháp xoay xiên bàn
trượt dọc.
Sau khi tính xong góc
α

ta tiến hành xoay xiên bàn trượt dọc nhỏ sang
phải đi một góc ≈ 3,58
o
như đã tính. Để xoay được góc côn ta nới lỏng
hai mũ ốc bắt chặt của bàn trượt sau đó xoay đi một góc ≈ 4
o
theo vạch
số ở đế đã được chia sẵn, giá trị một vạch là 1
0
(nếu chính xác đến phút
ta chia áng chừng sau đó dùng phương pháp cắt thử và kiểm tra độ
côn).
Sau khi điều chỉnh xong siết chặt hai mũ ốc và tiến hành tiện bằng
cách:
+ Vặn con trượt về về phía sau.
+ Điều chỉnh dao vào vị trí cách mặt đầu chừng 5 mm (kiểm tra
chấu cặp quá trình quay có chạm vào bàn xe dao hay không, nếu chạm
phải điều chỉnh lại cho an toàn sau đó tiến hành cắt).
Tiện trục hết vết đen (tròn đều có kích thước chiều dài bằng 32 + 5).
Cắt trụ chiều dài 5 mm để kiểm tra đường kính d sau đó vặn con trượt
để tiện côn hết chiều dài chi tiết.
1,0
5/7
- Kiểm tra độ côn.
Kiểm tra đường kính D và d nếu chênh lệch đúng bằng hiệu số (D
- d) khi tính toán thì độ côn đúng. Nếu sai chênh lệch lớn hơn tính toán
thì ta đánh trả lại còn nếu chênh lệch bé hơn thì ta phải đánh tăng lên.
Cách đánh cũng như ban đầu (nới hai ốc sau đó chỉnh, chỉnh xong lại
siết chặt lại) sau đó cắt thử và kiểm tra và điều chỉnh đến khi đạt độ côn
cần tiện. Sau khi đã điều chỉnh độ côn ta tiện côn ngay từ đầu khi dao

cắt đến cách mặt đầu (phía trong) 5 mm ta tiến dao tự động để kiểm tra
đường kính D. Nếu chưa đúng còn lượng dư ta đưa dao về vị trí cách
mặt đầu (phía trong) chạm dao kiểm tra du xích sau đó quay dao ra và
lùi dao bằng cách vặn con trượt sau đó thực hiện chiều sâu cắt theo tính
toán và tiến hành cắt bán tinh, cắt tinh.
0,5
4 Cách tính toán khi chia độ vi sai như thế nào? Cho một ví dụ minh
họa?
1,5
a. Cách tính toán khi chia độ vi sai như sau:
- Chọn một số Z
1
nào đó xấp xỉ với số phần cần chia độ Z gọi là “ phần
chia giả thiết “(lớn hơn hoặc nhỏ hơn đều được, nhưng chênh lệch càng
ít càng tốt).
- Tính tỉ số truyền từ trục chính của đầu chia tới trục phụ của đầu chia:
i=
b
a
=
d
c
x
b
a
=
( ) ( )
1
1
1

1
Z
ZZ40
Z
ZZN −
=

- Lắp bánh răng a ở cuối trục chính của đầu chia, bánh răng b ở cuối
trục phụ của đầu chia. Nếu tính toán bộ bánh răng gồm 4 bánh (a, b, c,
d) thì bánh răng d lắp ở trục phụ, còn hai bánh răng b, c lắp chung trên
một trục trung gian ở cầu bánh răng, theo thứ tự: a khớp với b và c
khớp với d.
- Nếu Z
1
>Z thì i >0, đĩa chia sẽ quay cùng chiều với trục chính của đầu
chia(để bít phần lẻ). Nếu Z
1
< Z thì i < 0, đĩa chia phải quay ngược
chiều(để bù phần lẻ); như vậy phải lắp thêm một bánh răng trung gian
giữa a và d (trường hợp lắp 2 bánh răng a và b thì phải lắp thêm hai
bánh răng trung gian nữa mới ngược chiều).
0,75
6/7
b.Ví dụ: Cần chia độ để phay bánh răng có 61 răng trên loại đầu chia
có N= 40
Chọn Z
1
= 60 (xấp xỉ 61, trong đó Z
1
< Z)

I=
( )
( )
60
40
60
)1(40
60
616040
Z
ZZN
1
1
−=

=

=


- Lắp bánh răng Z
1
= 40 lên cuối trục chính của đầu chia và bánh
răng Z = 60 lên cuối trục phụ của đầu chia.
- Tỉ số truyền có trị số âm(< 0) nên phải lắp thêm hai bánh răng
hai bánh răng trung gian.
- Tính số vòng tay quay khi chia độ:
n =
3
2

60
40
Z
40
1
==
vòng
42
28
14.3
14.2
=
Như vậy, chọn hàng lỗ 42, mỗi lần chia độ phải vặn tay quay đi 28
khoảng(còn phần lẻ đó được bù trừ nhờ bộ bánh răng lắp ngoài).
0,75
Cộng I 7,0
II. Phần tự chọn, do trường biên soạn
1
2

Cộng II 3,0
Tổng cộng (I+II) 10
………, ngày ………. tháng ……. năm ……
7/7

×